Professional Documents
Culture Documents
MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
I/ RỄ LÀ CƠ QUAN HẤP THỤ NƯỚC
Hình 1.2
Lông hút của rễ
Hình 1.2
Lông hút của rễ
Bài1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
I/ RỄ LÀ CƠ QUAN HẤP THỤ NƯỚC
- Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách chọn lọc theo
hai cơ chế:
+ Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi nồng độ cao đến nồng độ thấp.
+Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng
lượng.
Bài1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
II . CƠ CHẾ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ CÂY
Điểm khác biệt cơ bản giữa cơ chế hấp thụ nước và hấp thụ ion khoáng là gì ?
Cơ chế hấp thụ nước: Cơ chế hấp thụ ion khoáng:
H2O đi từ nơi có nồng độ chất tan Ion khoáng đi từ nơi có nồng độ chất tan
thấp→ nơi có nồng độ chất tan cao. cao → nơi có nồng độ thấp hơn. Ngoài ra,
ion khoáng còn được hấp thụ theo cơ chế
chủ động.
II . CƠ CHẾ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ CÂY
1. Hấp thụ nước và các ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút.
2. Dòng nước và các ion khoáng đi từ lông hút vào mạch gỗ của rễ.
Vì sao nước từ lông hút vào mạch gỗ của rễ theo một chiều?
➔ Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu của tế bào theo hướng tăng dần
từ ngoài vào.
Các cơ chế hấp thụ ion khoáng
III. Các dạng nước trong cây
Trong cây, nước tồn tại ở 2 dạng: nước tự do và nước liên kết.
Nước tự do có ý nghĩa đối với quá trình trao đổi chất của cây, còn
nước liên kết bảo vệ cho keo nguyên sinh chất khỏi bị đông tụ và
ngăn cản sự phá hủy cấu trúc của các bào quan.
Thực vật có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi
trường tốt thì có hàm lượng nước liên kết cao hơn thực vật
không chống chịu.
Câu hỏi:
a. Khi bón nhiều phân hóa học thì cây bị héo.
b. Khi đất bị ngập nước thì cây thường bị héo
Bài 2. Sự thoát hơi nước của lá
➢ Tất cả các bộ phận của cây đều có khả năng bay hơi nước
vào khí quyển.
➢ Quan trọng và chủ yếu nhất là sự bay hơi nước qua bề mặt lá
gọi là sự thoát hơi nước.
Nước có thể thoát ra qua tất cả các bộ phận của cơ thể thực vật, nhưng
chủ yếu là qua lá theo 2 con đường: qua lớp cutin của tế bào biểu bì
và qua khí khổng.
3.1. Ý nghĩa của quá trình
thoát hơi nước
➢ Thoát hơi nước cho khí
khổng mở ra, CO2 xâm
nhập vào lá cung cấp cho
quá trình quang hợp tổng
hợp các chất hữu cơ cho
cây.
➢ Sự thoát hơi nước làm
giảm nhiệt độ bề mặt lá.
3.1. Ý nghĩa của quá trình
thoát hơi nước
➢ Thoát hơi nước tạo một động
lực quan trọng nhất cho sự
hút và vận chuyển của dòng
nước đi trong cây.
➢ Sự thoát hơi nước và dinh
dưỡng khoáng có QH mật
thiết. QT thoát hơi nước tạo
điều kiện cho tuần hoàn, lưu
thông và phân phối vật chất
trong cây.
3.3. Sự thoát hơi nước qua cutin
o Nguồn gốc từ lớp tế bào
biểu bì, bao phủ bề mặt lá.
o Thoát hơi nước với vận tốc
nhỏ, không được điều chỉnh
- Cơ chế:
❑ Hơi nước khuếch tán từ
khoảng gian bào qua lớp
cutin để ra ngoài.
❑ Lớp cutin càng dày thì sự
khuếch tán qua cutin càng
nhỏ và ngược lại.
3.4. Sự thoát hơi nước qua
khí khổng
❑ Cấu tạo:
❑ Đặc điểm:
Vận tốc thoát hơi nước lớn,
3.4. Sự thoát hơi nước qua khí khổng
1. Áp suất thẩm thấu: Khi cây chuyển từ ban đêm sang ban ngày hoặc từ trong
tối ra ngoài sáng, trong tế bào hình hạt đậu xảy ra quá trình phân giải tinh bột
thành đường, làm tăng as thẩm thấu, tàng sự hút nước, và ngược lại
2. Hoocmon AAB: Trong điều kiện khô hạn, hoặc đất bị nhiễm mặn thì tế bào bảo
vệ tăng cường tích lũy axit abscisic (AAB), chất này ức chế enzym amylase làm
ức chế quá trình phân giải tinh bột thành đường và giảm sự hút nước của tê bào.
3. Thời tiết: T'rong điều kiện mưa kéo dài, tế bào biểu bì no nước ép vào tế bào
bảo vệ làm cho khí khổng đỏng lại một cách bị động, khi tế bào biểu bì mất
nước không còn ép vào tế bào bảo vệ nữa thì khí không mở ra.
4. Sự cân bằng nước và
trạng thái héo của cây
4.1. Khái niệm về cân bằng
nước