You are on page 1of 8

The brain may be able repair itself with help

So I'm a neurosurgeon. And like most Tôi là bác sĩ giải phẫu thần kinh. Giống
of my colleagues, I have to deal, every như hầu hết các đồng nghiệp
day, with human tragedies. I realize khác, hằng ngày, tôi phải đối mặt với
how your life can change from one nhưng bi kịch của con người Tôi nhận
second to the other after a major stroke ra cuộc đời bạn có thể thay đổi từ giây
or after a car accident. And what is phút này đến giây phút khác sau trận
very frustrating for us neurosurgeons is tai biến mạch máu não hay một tai nạn
to realize that unlike other organs of the
xe Và cái khiến chúng tôi-những nhà
body, the brain has very little ability for
giải phẫu thần kinh nản lòng là nhận ra
self-repair. And after a major injury of rằng không giống các cơ quan khác
your central nervous system, the trên cơ thể não bộ có rất ít khả năng tự
patients often remain with a severe phục hồi. Sau một chấn thương lớn ở
handicap. And that's probably the hệ thần kinh trung ương bệnh nhân
reason why I've chosen to be a thường bị tàn tật nặng. Đó chính là lý
functional neurosurgeon. do tại sao tôi chọn trở thành 1 bác sĩ
giải phẫu chức năng thần kinh
00:49 00:48
What is a functional neurosurgeon? It's Bác sỹ giải phẫu thần kinh chức năng
a doctor who is trying to improve a là gì? Đó là một bác sĩ chuyên phục hồi
neurological function through different 1 chức năng thần kinh thông qua nhiều
surgical strategies. You've certainly kỹ thuật giải phẫu khác nhau. Bạn chắc
heard of one of the famous ones called đã từng nghe về một trong những ca
deep brain stimulation, where you giải phẫu nổi tiếng gọi là kích thích não
implant an electrode in the depths of sâu, nơi bạn cấy một điện cực vào sâu
the brain in order to modulate a circuit trong não bộ để điều chỉnh mạch thần
of neurons to improve a neurological kinh nhằm cải thiện 1 chức năng thần
function. It's really an amazing kinh. Đó thật sự là một kỹ thuật tuyệt
technology in that it has improved the vời cải thiện số phận của bệnh
destiny of patients with Parkinson's nhân với chứng Parkinson, bị run tay
disease, with severe tremor, with severe chân, đau nhức nặng. Tuy nhiên, sự
pain. However, neuromodulation does điều chế thần kinh không có nghĩa là
not mean neuro-repair. And the dream chữa lành thần kinh. Giấc mơ của
of functional neurosurgeons is to repair những bác sĩ thần kinh chức năng là
the brain. I think that we are chữa lành bộ não. Tôi nghĩ chúng tôi
approaching this dream. đang tiếp cận đến giấc mơ này.
01:42 01:42
And I would like to show you that we Tôi muốn trình bày với các bạn rằng
are very close to this. And that with a chúng tôi đang rất gần với điều đó, Và
little bit of help, the brain is able to với 1 ít trợ giúp, não bộ có thể tự cứu
help itself. giúp mình.
01:56 01:56
So the story started 15 years ago. At Câu chuyện bắt đầu cách đây 15
that time, I was a chief năm. Lúc đó, tôi là một thực tập sinh y
resident working days and nights in the khoa làm việc ngày đêm trong phòng
emergency room. I often had to take cấp cứu. Tôi thường phải chăm sóc
care of patients with head trauma. You bệnh nhân bị chấn thương đầu. Bạn
have to imagine that when a patient phải tưởng tượng khi một bệnh nhân
comes in with a severe head trauma, his nhập viện với một chấn thương đầu
brain is swelling and he's increasing his nặng não bộ anh ta sẽ phồng lên và anh
intracranial pressure. And in order to ta bị tăng áp suất bên trong hộp sọ Để
save his life, you have to decrease this cứu anh ấy, bạn phải giảm áp suất bên
intracranial pressure. And to do trong hộp sọ. Để làm điều đó, đôi khi
that, you sometimes have to remove a phải cắt bỏ 1 mẩu não bị sưng. Thay vì
piece of swollen brain. So instead of vứt bỏ những phần não bị sưng
throwing away these pieces of swollen này, chúng tôi quyết định nhờ đến
brain, we decided with Jean-François Jean-Francois Brunet, là đồng nghiệp
Brunet, who is a colleague of mine, a của tôi, một nhà sinh học, nghiên cứu
biologist, to study them. chúng.
02:41 02:41
What do I mean by that? We wanted to Ý tôi là gì? Chúng tôi muốn nuôi
grow cells from these pieces of những tế bào từ những mẩu mô
tissue. It's not an easy task. Growing này. Đó không phải là dễ. Nuôi tế bào
cells from a piece of tissue is a bit the từ một mảng mô cũng giống như nuôi
same as growing very small những đứa trẻ rất nhỏ ngoài gia đình
children out from their family. So you của chúng. Vì vậy bạn cần phải tìm
need to find the right nutrients, the đúng loại dinh dưỡng, đủ nhiệt, độ
warmth, the humidity and all the nice ẩm, và tất cả những điều kiện tốt để
environments to make them thrive. So chúng lớn lên. Đó chính xác là những
that's exactly what we had to do with gì chúng tôi phải làm với các tế bào
these cells. And after many này. Và sau rất nhiều lần cố
attempts, Jean-François did it. And gắng, Jean-Francois đã làm được. Và
that's what he saw under his đây là hình anh ấy thấy dưới lớp kính
microscope. hiển vi
03:19 03:19
And that was, for us, a major Và đối với chúng tôi đó là 1 bất ngờ
surprise. Why? Because this looks lớn. Vì sao? Bởi nó hoàn toàn trông
exactly the same as a stem cell giống như 1 tế bào gốc được nuôi
culture, with large green cells cấy, với những tế bào màu xanh lớn
surrounding small, immature cells. And bao quanh tế bào nhỏ, chưa trưởng
you may remember from biology thành. Và bạn có thể nhớ lại kiến thức
class that stem cells are immature ở lớp sinh học rằng tế bào gốc là những
cells, able to turn into any type of cell tế bào chưa phát triển, có thể biến
of the body. The adult brain has stem thành bất kì loại tế bào nào của cơ
cells, but they're very rare and they're thể. Não bộ của người lớn có các tế bào
located in deep and small niches in the gốc, nhưng nó rất hiếm và thường nằm
depths of the brain. So it was surprising trong những hốc nhỏ và sâu nằm sâu
to get this kind of stem cell bên trong bộ não. Vì vậy thật bất ngờ
culture from the superficial part of khi nuôi cấy được loại tế bào gốc
swollen brain we had in the operating này từ bề mặt của phần não bị sưng
theater. chúng tôi thu được trong phòng phẫu
thuật.
04:06 04:06
And there was another intriguing và đã có 1 quan sát hấp dẫn
observation: Regular stem cells are khác: Những tế bào gốc bình thường là
very active cells -- cells that divide, những tế bào rất năng động -- chúng
divide, divide very quickly. And they liên tục phân chia rất nhanh. Chúng
never die, they're immortal cells. But không bao giờ chết, là những tế bào bất
these cells behave differently. They tử. Nhưng tế bào thu được này biểu
divide slowly, and after a few weeks of hiện khác thường. Chúng phân chia
culture, they even died. So we were in chậm lại và sau 1 vài tuần nuôi
front of a strange new cell cấy, chúng thậm chí vẫn chết. Vậy đây
population that looked like stem cells là 1 nhóm tế bào lạ trông giống những
but behaved differently. tế bào gốc nhưng biểu hiện rất khác.
04:39 04:39
And it took us a long time to Và chúng tôi mất 1 khoảng thời gian
understand where they came dài để hiểu nơi chúng bắt
from. They come from these nguồn, Chúng đến từ những tế bào
cells. These blue and red cells are này. Những tế bào màu xanh, đỏ gọi là
called doublecortin-positive cells. All tế bào "doublecortin- positive" Nó có
of you have them in your brain. They trong bộ não của tất cả mọi người. Nó
represent four percent of your cortical đại diện cho 4% của vỏ tế bào
brain cells. They have a very important não Chúng có 1 vai trò quan trọng
role during the development trong giai đoạn phát triển. Khi bạn mới
stage. When you were fetuses, they là bào thai, chúng giúp não bộ của bạn
helped your brain to fold itself. But tự tạo ra nếp gấp Nhưng tại sao chúng
why do they stay in your head? This, ở lại trong đầu bạn? Điều này, chúng
we don't know. We think that they may tôi không biết. Chúng tôi nghĩ rằng
participate in brain repair because we chúng có thể tham gia phục hồi não vì
find them in higher concentration close chúng tôi tìm ra chúng tập trung rất
nhiều gần vùng tổn thương não. Nhưng
to brain lesions. But it's not so sure. But
there is one clear thing -- that from điều này không chắc chắn. Nhưng có 1
these cells, we got our stem cell điều rõ ràng -- là từ những tế bào
culture. And we were in front of a này, chúng tôi đã nuôi cấy được tế bào
potential new source of cells to repair gốc. Và chúng tôi đứng trước nguồn tế
the brain. And we had to prove this. bào mới tiềm năng để phục hồi bộ
não. Chúng tôi phải chứng minh điều
đó.
05:39 05:39
So to prove it, we decided to design an Vì thế để chứng minh chúng tôi quyết
experimental paradigm. The idea was định thiết kế 1 mô hình thực nghiệm. Ý
to biopsy a piece of brain in a non- tưởng là để làm sinh thiết 1 mẩu của bộ
eloquent area of the brain, and then to não trong vùng không điều khiển ngôn
culture the cells exactly the way Jean- ngữ, vận động và giác quan của
François did it in his lab. And then não sau đó để cấy những tế bào
label them, to put color in them in order này chính xác như những gì Jean-
to be able to track them in the Francois làm trong phòng thí
brain. And the last step was to re- nghiệm. Rồi dán nhãn cho chúng, đưa
implant them in the same màu sắc vào để có thể theo dõi chúng
individual. We call these autologous trong bộ não. Và bước cuối cùng là cấy
grafts -- autografts. chúng trở lại chính cá thể đó. Chúng
tôi gọi ghép tự thân -- autografts.
06:09 06:09
So the first question we had, "What Và câu hỏi đầu tiên chúng tôi có
will happen if we re-implant these cells là "Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi cấy
in a normal brain, and what will happen lại những tế bào trong não bộ bình
if we re-implant the same cells in a thường, và cái gì sẽ xảy ra nếu chúng
lesioned brain?" Thanks to the help of ta cấy lại tế bào tương tự trong 1 bộ
professor Eric Rouiller, we worked não bị tổn thương?" Nhờ sự giúp đỡ
with monkeys. của giáo sư Eric Rouiller, chúng tôi đã
thao tác trên khỉ.
06:27 06:27
So in the first-case scenario, we re- Vì vậy trong trường hợp đầu
implanted the cells in the normal tiên chúng tôi cấy lại những tế bào
brain and what we saw is that they trong bộ não bình thường và cái chúng
completely disappeared after a few tôi thấy là nó hoàn toàn biến mất sau 1
weeks, as if they were taken from the vài tuần như thể nó được lấy ra khỏi bộ
brain, they go back home, the space is não, nó trở về nhà, không gian đã đủ
already busy, they are not needed there, chật chội rồi, chúng không cần thiết
so they disappear. phải ở đây vì thế chúng biến mất.
06:47 06:47
In the second-case scenario, we Trong trường hợp thứ 2 chúng tôi thực
performed the lesion, we re-implanted hiện ở vết thương, chúng tôi cấy lại các
exactly the same cells, and in this case,tế bào cùng nhóm đó, và trong trường
the cells remained -- and they became hợp này, các tế bào không biến mất-
mature neurons. And that's the image of - và chúng trở thành tế bào thần kinh
what we could observe under the trưởng thành. Và đây là hình ảnh
microscope. Those are the cells that chúng tôi đã quan sát dưới kính hiển
were re-implanted. And the proof they vi. Chúng là những tế bào được cấy
carry, these little spots, those are the lại. Và bằng chứng chính là những
cells that we've labeled in vitro, when chấm nhỏ, chúng là các tế bào chúng
they were in culture. tôi đã đánh dấu trong ống nghiệm, khi
chúng trong môi trường nuôi cấy.
07:17 07:17
But we could not stop here, of Nhưng chúng tôi không thể dừng lại ở
course. Do these cells also help a đây tất nhiên rồi. Những tế bào này có
monkey to recover after a lesion? So thể giúp khỉ phục hồi sau chấn thương
for that, we trained monkeys to perform không? Vì thế, chúng tôi huấn luyện
a manual dexterity task. They had to khỉ thực hiện 1 động tác khéo
retrieve food pellets from a tray. They léo. Chúng phải lấy thức ăn viên từ 1
were very good at it. And when they cái khay. Trước đây chúng rất giỏi việc
had reached a plateau of đó. Và khi chúng đạt được khả năng
performance, we did a lesion in the bình thường trước đây, chúng tôi làm
motor cortex corresponding to the hand tổn thương ở vỏ não vận động tương
motion. So the monkeys were ứng với chuyển động tay. Vì thế những
plegic, they could not move their hand con khỉ này bị tàn tật, chúng không thể
anymore. And exactly the same as di chuyển tay được nữa. Và cũng như
humans would do, they spontaneously con người, chúng tự hồi phục lại trong
recovered to a certain extent, exactly một phần nào đó cũng như là khi bị đột
the same as after a stroke. Patients are quỵ. Bệnh nhân hoàn toàn bị tàn tật, và
completely plegic, and then they try to họ cố gắng để phục hồi nhờ vào khả
recover due to a brain plasticity năng của não, họ hồi phục được một
mechanism, they recover to a certain phần nào đó, và điều này cũng xảy ra
extent, exactly the same for the với khỉ.
monkey.
08:09 08:09
So when we were sure that the monkey Khi chúng tôi chắc chắn rằng con khỉ
had reached his plateau of spontaneous đã đạt hết hiệu suất của sự tự hồi
recovery, we implanted his own phục, chúng tôi cấy vào não chính tế
cells. So on the left side, you see the bào của nó. Ở bên trái, bạn thấy con
monkey that has spontaneously khỉ tự hồi phục Nó đạt khoảng 40 đến
recovered. He's at about 40 to 50 50% khả năng vận động trước thương
percent of his previous tổn. Nó không chính xác, không nhanh
performance before the lesion. He's not nhạy. Và giờ, khi chúng tôi cấy ghép tế
so accurate, not so quick. And look bào: Hai tháng sau khi cấy ghép, chính
now when we re-implant the cells: Two là nó đấy.
months after re-implantation, the same
individual.
08:45 08:45
(Applause) (vỗ tay)
08:52 08:52
It was also very exciting results for us, Tôi phải nói đó là một kết quả tuyệt
I tell you. Since that time, we've vời. Kể từ đó, chúng tôi hiểu nhiều hơn
understood much more about these về những tế bào này. Chúng tôi biết có
cells. We know that we can thể bảo quản chúng, để dùng về
cryopreserve them, we can use them sau. Chúng tôi biết có thể dùng vào
later on. We know that we can apply những căn bệnh thần kinh khác, như là
them in other neuropathological bệnh Parkinson. Nhưng ước mơ của
models, like Parkinson's disease, for chúng tôi vẫn là cấy chúng trên
example. But our dream is still to người. Và tôi hy vọng sẽ sớm trình bày
implant them in humans. And I really với mọi người rằng não con người sẽ
hope that I'll be able to show you cho chúng ta công cụ để tự chữa lành
soon that the human brain is giving us chính nó.
the tools to repair itself.
09:26 09:26
Thank you. Cảm ơn.
09:27 09:27
(Applause) (vỗ tay)
09:33 09:33
Bruno Giussani: Jocelyne, this is Jocelyn, bài nói này thật tuyệt vời và
amazing, and I'm sure that right now, tôi chắc chắn rằng hiện giờ, rất nhiều
there are several dozen people in the khán giả ở dưới có thể cùng
audience, possibly even a ngành, nghĩ rằng "Tôi biết một người
majority, who are thinking, "I know có thể làm điều này". Tôi chắc
somebody who can use this." I do, in chắn. Và câu hỏi là, điều trở ngại lớn
any case. And of course the question nhất trước khi bạn có thể thực nghiệm
is, what are the biggest obstacles before trên con người?
you can go into human clinical trials?
09:55 09:55
Jocelyne Bloch: The biggest obstacles Điều trở ngại lớn nhất chính là luật
are regulations. (Laughs) So, from pháp (cười) Bởi vì, từ kết quả thú vị
these exciting results, you need to fill đạt được, bạn còn phải điền tới cả 2 kí
out about two kilograms of papers and giấy tờ để có thể được thực nghiệm
forms to be able to go through these điều này trên con người.
kind of trials.
10:10 10:10
BG: Which is understandable, the brain BG: Điều này cũng dễ hiểu thôi, bộ
is delicate, etc. não luôn mỏng manh mà.
10:12 10:12
JB: Yes, it is, but it takes a long Đúng vậy, sẽ cần nhiều thời gian và
time and a lot of patience and almost a cần nhiều bệnh nhân và đội ngũ chuyên
professional team to do it, you know? môn để làm điều đó, bạn biết mà?
10:19 10:19
BG: If you project yourself -- having Nếu như bạn tự lên kế hoạch một
done the research and having tried to mình bạn phải nghiên cứu và cố gắng
get permission to start the trials, if you xin được giấy phép để bắt đầu thực
project yourself out in time, how many nghiệm, và nếu như dự án này được
years before somebody gets into a thực hiện, thì phải mất bao nhiêu năm
hospital and this therapy is available? để người ta có thể đến bệnh viện và
nhận được liệu pháp điều trị này?
10:37 10:37
JB: So, it's very difficult to say. It Vấn đề này rất khó để nói trước. Nó
depends, first, on the approval of the còn phụ thuộc vào, đầu tiên là sự cho
trial. Will the regulation allow us to do phép thực nghiệm. Liệu pháp luật có
it soon? And then, you have to perform sớm cho chúng tôi làm điều đó hay
this kind of study in a small group of không? Và sau đó, bạn phải làm nghiên
patients. So it takes, already, a long cứu trên một nhóm nhỏ bệnh nhân. Và,
time to select the patients, do the nó tốn khá nhiều thời gian để lựa chọn
treatment and evaluate if it's useful to bệnh nhân, để điều trị và để đánh giá
do this kind of treatment. And then you liệu phương pháp này có hiệu quả hay
have to deploy this to a multicentric không. Và bạn phải triển khai thực
trial. You have to really prove first that nghiệm đa diện. Bạn phải chứng minh
it's useful before offering this treatment đầu tiên là phương pháp này hiệu
up for everybody. quả trước khi đưa phương án chữa trị
này vào cho tất cả mọi người
11:12 11:12
BG: And safe, of course. JB: Of course. BG: Và đảm bảo an toàn. JB: Đương
nhiên.
11:14 11:14
BG: Jocelyne, thank you for coming to BG: Jocelyne, cảm ơn vì đến với TED
TED and sharing this. BG: Thank you. và chia sẻ thông tin. Cảm ơn.
11:18 11:18

https://www.ted.com/talks/jocelyne_bloch_the_brain_may_be_able_to_repair_itsel
f_with_help?referrer=playlist-how_the_brain_takes_care_of_it&autoplay=true

You might also like