Professional Documents
Culture Documents
Tại sao phải nộp thuế? Để duy trì sự ổn định kinh tế, tài chính, chính trị (quân đội, bộ máy
nhà nước, cơ sở hạ tầng)
Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của TCDN là tối đa hóa giá trị của cổ đông HIỆN HỮU => lý thuyết này khá lỗi
thời, giờ có khái niệm: hài hòa lợi ích của các bên liên quan (liên quan đến lý thuyết của
quản trị doanh nghiệp), phục vụ cả lợi ích của cộng đồng, XH, nền kinh tế
Tài chính nằm đâu trong doanh nghiệp?
Vingroup: kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, huy động vốn trên thị trường, đầu tư vào
các DN tiềm năng, khi DN phát triển thì sẽ IPO sau đó Vingroup thu tiền về => bản chất là
công ty tài chính
Lý thuyết người đại diện
Quản trị doanh nghiệp
NH quan tâm đến việc tiền DN tạo ra có dủ trả lãi cho NH hay không => khả
năng tạo ra dòng tieenf
Có, ít nhất phục vụ cho cơ quan thuế. DN niêm yết thì theo quy định pháp luật phải lập.
Cần tuân thủ quy định của Bộ Tài chính theo thôg tư 200
Có thể tiếp cận từ webisite của DN, BCTC ở trong mục quan hệ cổ đông,
nên tiếp cận báo cáo họ công bố lên website của sở giao dịch chứng
khoán - nguồn chuẩn nhất, cách t3 là vào website trung gian như cafef.
Còn 1 nguồn nữa là các công ty chuyên cung cấp dữ liệu
=> khi ptich cần nhìn tổng quan; trong 1 cái bộ hồ sơ của DN, 3 cái đầu tiên chỉ là 1 cấu phần
ty VN lập
guồn vốn
anh thu đã dc
ưa hay vẫn ở
(balance sheet)
hiên cứu
rong
(income statement)
(unusual, VD thanh lý TSCĐ, bán máy hêts khấu hao, tiền phạt khách haàng)
Tiền bị phạt…..
nh thì có thểể
đầu tư
0 0
(12000+10000)
-10000
-10000
Họ chi phối thông qua khoản phải thu, chi phối các nguyên tắc kế toán ghi nhận…
ợc hàng thì hàng tồn kho chuyển sang giá vốn hàng bán => hệ
o càng tốt, cao có nghĩa là hàng tồn kho được chuyển thành
ng bán nhiều lần hơn trong 1 năm
uay trở về thành tiền (chi phí của tôi) => thấp thì tốt, có ngh ĩa
kho này chuyển thành tiền, biến thành giá vốn hàng bán
ào doanh thu hay chưa => cao thì tốt, có nghĩa là ít bị chiếm dụng
ngắn hạn? => vừa phải thì tốt, cái này lớn hơn 1 là
n đầu tư cho hđ ngắn hạn???????) - nghe lại record
ng trường hợp thu tiền chậm thì khả năng thanh toán
g BCTC
h hết tình hình hoạt động của DN (sự khác nhau lợi nhuận kế
- RỦI RO
(tiền mất giá, sức mua đồng tiền trong tương lai không bằng sức mua đồng tiền ở hiện tại)
(không trả tiền, VN chiến tranh…, những cái mà không dự đoán được)
FED tăng ls ảnh hưởng gì đến VN? Vì LS của FED thường là ls thực phi rủi ro, không có rủi ro vỡ nợ, nếu tăng ls phi rủi ro thì tất cả ls khác sẽ thay đổi trong đk các yếu tố khác không thay đổi
+ Quốc gia có lạm phát cao thì sẽ phải cộng thêm phần bù lạm phát
+ Phần bù rủi ro tín dụng: ông Vietin cùng Ocean cùng offer mức ls gửi tiết kiệm là 6%, lựa chọn Vietin vì nó an toàn h ơn. Ocean phải offer mức ls cao hơn để thu hút vốn => chênh giữa 6% và 7% là phần bù rủi ro tín dụng -
rủi ro Ocean không trả tiền
+ Phần bù thanh khoản: lq việc chuyển khoản đầu tư thành tiền: BĐS - bán miếng đất rồi thu tiền, tính thanh khoản không cao; tham gia vào thị tr ường CK bán dễ => nếu 2 kênh có lợi suất kỳ vọng như nhau thì chọn chứng
khoán vì thanh khoản tốt hơn, nếu BĐS đưa ls cao hơn thì phần chênh của nó là phần bù thanh khoản
+ Phần bù kỳ hạn: gửi tiền NH thì với thời gian gửi khác nhau ls khác nhau => sự chênh lệch là phần bù kỳ hạn, kỳ hạn càng dà i thì rủi ro phải chịu càng cao (mất tiền, ls thay đổi,…)
Rủi ro - sự khác giữa cái kỳ vọng và thực tế. Thông thường ngta nói về rủi ro theo hướng tiêu cực
100* (1+ ^6
CHƯƠNG 3 - Buổi 6
GIÁ TRỊ T...
(net income)
=> Tính NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… (học bước này)
=> không sử dụng phương pháp thẩm định giá thông thường, quan tâm về 3 dự
án trên
Đúng nhất với các dự án mở rộng quy mô (có cái máy tạo 100sp 1 tỷ, giờ đầu tư thêm
200tr để tạo ra 120sp sẽ ko tính là 1,2tyr mà tính dòng tiền tăng thêm)., dòng tiền
tăng thêm thể hiện thông qua việc thực hiện dự án và ko thực hiện dự án gì đó :D.
Tiền được giao ở khoản tg khác nhau thì giá trị khác nhau HÔM CHỮA BT: CHÚNG Ta quan tâm đến việc thực hiện dự án này và không thực
hiện dự án dòng tiền khác nhau tnao chứ kp đánh giá riêng lẻ dự án đó
Bỏ qua chi phí chìm vì việc chúng ta quyết định ko bị ảnh hưởng bởi chi phí chìm,
ko tác động vào quyết định
Xđ thuế là 1 loại chi phí của dự án, chi phí được tính dựa trên lợi nhuận kế toán trước thuế. Thực tế lợi nhuận kế toán
trước thuế kp căn cứ tính thuế, Thuế là 1 cái khác biệt, có luật thuế TNDN, có thu nhập chịu thuế, khoản giảm trừ doanh
thu, lấy doanh thu - khoản giảm trừ doanh thu còn bao nhiêu mới là thu nhập chịu thuế chứ kp lấy doanh thu - chi phí rồi
tính thuế, nhưng đơn giản hoá thì giả định cái earning before ttax là căn cứ tính thuế
(VD đi vay ngân hàng trả lãi nhưng không tính khoản lãi đó vào), bản chất của dự án: 1 dự án có 2 loại nguồn vốn để thực hiện:
vốn chủ và vốn vay, vốn chủ nhận đc 40, vốn vay nhận đc 8, để dự án thực hiện chỉ đánh giá từ doanh thu đến lợi nhuận, ko tìm
hiểu nguồn vốn hình thành thế nào.
Chi phí tài chính còn có thể đến từ chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu, tại sao lại dùng tiền đầu tư => tách rời bài toán sử dụng vốn, Dân tài chính hay nhìn vào dòng tiền bởi những khoản chúng ta chi ra thu
tách rời, chỉ quan tâm đến phần vốn kinh doanh đến lợi nhuận, bỏ qua chi phí tài chính vào, chi ra thì ko thể sử dụng lợi nhuận kế toán để chi mà phải dùng dòng
COI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LÀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ CHỦ THỂ KHÁC NHAU TRONG XH BAO GỒM CHỦ THỂ CHO VAY VÀ tiền. VD trả lương dù lợi nhuận kế toán rất đẹp nhưng tiền trong tk ko có
CHỦ THỂ GÓP VỐN, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN dựa trên vốn kinh doanh đến lợi nhuận, còn tiền vay, lãi vay hoặc tiền góp vốn về bản =>> quan ngại về vde dòng tiền
chất đều phát sinh chi phí sử dụng vốn, ng vốn chủ vốn vay đều tiếp cận DN với 1 kỳ vọng (vốn chủ kỳ vọng thắng đc CPCH,
vốn vay kỳ vọng lấy đc lãi) =>coi 2 ông này song song nhau trong hđ đánh giá dự án, bỏ qua khoản lãi vay ở trong dư án
Dòng tiền âm nghĩa là đầu tư vào dự án, dương là dự án tạo ra lợi nhuận, doanh
thu
Độc lập: 2 dự án quyết định không liên quan gì đến nhau'; loại trừ hoàn toàn: có
dây chuyền A có 2 phương án nâng cấp, chỉ chọn 1 trong 2 thôi => 2 phương án
loại trừ hoàn toàn
Dự án theo trình tự: phải thực hiện theo thứ tự, A xong mới đến B, đầu tư xong
mới nâng cấp được; nếu B hiệu quả hơn A thì cũng ko thể thực hiện B trước được
Vốn đầu tư không giới hạn: cứ thực hiện, NPV >0 thì làm, có định mức thì phải
chọn cái có NPV lớn hơn
Nếu NPV < 0 nghĩa là chiết khấu về hiện tại thì còn nhỏ hơn, >0 tức là tạo ra 1 cái
còn lớn hơn r
Những dự án tạo nhiều giá trị hơn thì ưu tiên đầu tư trước
Nếu thực hiện thì ít nhất đã đạt được lợi suất bằng r rồi, vậy nên là tuỳ => r bản
chất xác định bằng chi phí thực hiện dự án khác với rủi ro tương đương (nghe
thêm record), có thể chọn thực hiện dự án này hoặc dự án khác
=> chọn cả 2
=> chọn B
Giống ở cách tiếp cận vấn đề , dự án tạo giá trị thì thực hiện, mất giá trị thì ko
thực hiện; IRR phản ánh tỷ suất sinh lời kỳ vọng của 1 dự án, bình quân hàng năm
=> IRR là cái kiếm được từ việc thực hiện dự án (bỏ 98k thì mỗi năm đạt được
10.8%), tỷ suất sinh lời nội bộ; còn r là chi phí cơ hội của việc thực hiện dự án, dự
án mang lại lợi tức cao hơn chi phí của việc sử dụng vốn, tức là dự án có tính khả
thi :), gọi là nội bộ vì nó chỉ liên quan đến nội tại của dự án, cash flow thôi, chỉ bị
ảnh hưởng bởi yếu tố nội tại của dự án, còn tính NPV phải tính cả r, phụ thuộc vào
độ rủi ro, cơ hội của việc đầu tư dự án khác
Đường NPV của dự án, trục tung là NPV, trục hoành là ls chiết khấu (record)
Dự án A: r càng cao thì NPV càng thấp (dự án đầu tư)
Dự án B - dự án tài trợ: nhận 1 khoản tiền và sau đó trả lại cho người ta, ls chiết
khấu về bản chất là chi phí vốn, chi phí tài chính, nhận về 100k và sau 1 năm trả
130k, phải trả đi 30% chứ kp nhận về 30%, nghĩa là nhìn nhận 30% là chi phí chứ
kp lợi nhuận thu về, so 30% với lợi suất yêu cầu là 15% tức là làm được. Trong
điều kiện thực tế việc phân loại dự án là đầu tư hay tài trợ sẽ rối, tốt nhất sử
dụng phương pháp NPV, NPV đo lường mức độ tạo ra giá trị của dự án, dự án
có NPV lớn hơn 0 thì tạo ra giá trị cao hơn, IRR trong nhiều trường hợp kp khả
năng sinh lời mà là chi phí vốn dự án yêu cầu thực hiện => nếu 2 cái khác nhau
thì sử dụng NPV, vì bản chất của NPV và IRR có sự khác nhau, NPV đo lường cái
giá trị tăng lên nên sử dụng NPV
Dự bán C - dòng tiền không đồng nhất: tạo ra đường NPV kỳ lạ, thực hiện dự án
khi IRR nằm trong khoảng từ 10 đến 20%, trong trường hợp này sử dụng NPV
=> vấn đề của IRR: dòng tiền kp là dòng tiền đầu tư hay dòng tiền đồng nhất thì
ko dùng đưa ra quyết định được
Vẫn sử dụng IRR giúp nhanh chóng đưa ra quyết định (NĐT họ có mức lợi suất đòi
hỏi với dự án trong đầu, chỉ cần có IRR là đưa ra hình dung cơ bản), còn nếu NPV
thì cần có lợi suất sinh lời đòi hỏi mới tính được => IRR nhanh, gọn, dễ tính, nhanh
chóng đưua ra quyết định, đơn giản quan sát
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian dòng tiền vào đủ bù đắp cho dòng tiền ra,
sau đó coi nó là khoản lãi
A Dòng tiền luỹ kế -2000 =-2000+1000= -1000 -200 400 600 2 năm 4 tháng (2+200/400)
3 năm 3 tháng (3+400/1500)
B Dòng tiền luỹ kế -2000 -1800 -1200 -400 1100
Không thu hồi vốn
C Dòng tiền luỹ kế -2000 -1500 -900 -100 -3100
(Nhược điểm của NPV là bỏ qua quy mô của dự án, bỏ qua yếu tố đầu tư ban đầu là bao nhiêu, chỉ quan tâm tạo ra giá trị là gì
NPV rất phụ thuộc vào mức lãi suất chiết khấu
VD Dòng tiền không đồng nhất có thể có nhiều IRR hoặc không có
Case baldwin
1 số bài tập khác
Bài tập
Chương II...
CIV
CHƯƠNG 4
CƠ CẤU V...
Phương pháp RNAV? (định giá lại giá trị tài sản ròng của DN),
là pp định giá thường được sd định giá các DN bất động sản.
DN BĐS có nhiều dự án, các nhà phân tích đánh giá giá trị hiện
tại ròng của từng dự án, rồi + book value của DN BĐS vào giá
trị hiện tại của DN => ước toán giá trị của DN nếu thực hiện
dự án đó.
Nghiên cứu dn Kinh Bắc đang có nhiều dự án, định giá giá trị
DN? Tính NAV của từng dự án sau đó cộng vào giá trị hiện tại
của DN => đưa ra kỳ vọng về giá trị của DN
Sơ đồ: giả định có vốn rồi thì mua máy móc, nguyên liệu abc
ntn
CHƯƠNG 4
DN huy động vốn như thế nào? Tự góp vốn và đi vay
Nguồn nhận lãi: cp ưu đãi lấy từ ln sau thuế; của trái phiếu lấy từ lợi nhuận trước thuế
và lãi vay; trái chủ được ưu tiên sau đó đến cp ưu đãi rồi cp thường khi DN phá sản
Ở VN cp ưu đãi không phổ biến nhưng được nghiên cứu nhiều vì đơn giản
Thuê tài chính: không nghiên cứu trong môn học này
NPV của 1 dự án phụ thuộc vào dòng tiền của dự án (lq doanh thu, chi phí,
nguồn vốn); lãi suất (ls chiết khấu)
IRR - so với r - ls chiết khấu: r này nên hiểu là chi phí của việc sd vốn đó (lãi vay
phải trả cho NH)
Nếu sử dụng tiền cá nhân thì đó là chi phí cơ hội
CÓ!
Q1: Xác định tỷ trọng vốn của dự án/ doanh nghiệp như thế nào?
=> 25%
=> 5%
=> 70%
Về bản chất là lãi phải trả, khi đi vay vốn phải ký hợp đồng tín dụng, quy định rõ phải trả bnh ngày bao
nhiêu
Tại sao phải tính chi phí sử dụng vốn vay sau thuế?? Tại sao chỉ có rd là nhân với (1-t) ở cthuc
WACC??
Vì lãi vay sẽ được trả trước khi tính thuế, ta được lợi thêm khoản lá chắn thuế mang lại
NGHE 1h :)
Vay $10m => lãi vay là $1m => EBT (earning before tax) = X-1, NI = (X-1)(1-t) = X*(1-t) - 1(1-t)
Không vay, có $10m thì lãi vay = 0 => EBT = X => NI = X* (1--t) - 1 (1 là cp huy động vốn)
Giả sử đều yêu cầu cp sử dụng vốn là $1m => cách sử dụng đi vay thì tổng số tiền tạo ra được tăng
thêm so với cách ko sử dụng vốn vay là; nếu sử dụng cách đi vay sẽ được gì đó ????? => nếu sd chi phí
vốn vay sẽ được lá chắn thuế
Tại sao re không nhân với 1-t vì nguồn lấy trả cho cp ưu đãi là nguồn sau thuế còn nguồn trả cho
Chi phí huy động vốn là tỷ suất sinh lời nội bộ của NH
vid YTM.mp4
??? Tsao ở đây có thuế TNDN vì phải nhân với 1-t vì nó hưởng lá chắn thuế
Ở VN ít dùng vì thị trường trái phiếu chưa phát triển, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm còn ít
Chi phí sử dụng vốn rẻ => ls chiết khấu giảm => định giá cao lên => lý do nđt tham gia vào
thị trường cận biên?? (đủ điều kiện quỹ đầu tư nc ngoài đổ tiền vào, chi phí sd vốn của họ
rẻ, giúp đưa định giá DN cao lên)
Nhược điểm: việc xếp hạng khoản vay còn liên quan đến ts đảm bảo, rủi ro của khoản vay;
cách thường được sử dụng là YTM
=> 4%
Cái gì đó phần bù rủi ro tín dụng (AAA vay 5% nma BB vay cao hơn) - thầy nói ở 9p rc buổi
11, phần đầu
(tỷ suất sinh lời nếu nắm giữ cp ưu đãi này) => 3.75/72
Chi phí phát hành:?? Nghe lại 1h28
Chi phí sử dụng vốn thay đổi thế nào? 9+
=> 3.75/70
Giả định: muốn huy động thêm vốn từ CSH thì cần đạt được ít nhất là cái chi
phí cơ hội của CSH hay lợi suất yêu cầu của cổ đông thường
Bản chất tái đầu tư sẽ dễ hơn còn phát hành cp mới sẽ tốn rất nhiều chi phí trung gian
Tăng hệ số vốn CSH: khoản vay vẫn vậy nhưng vốn điều lệ tăng
lên, tăng hệ số vốn CSH, giảm hệ số nợ, nếu DN có nhu cầu mở
rộng quy mô thì họ có thể huy động thêm gì đó :D
Lợi suất yêu cầu đvs 1 khoản đầu tư = phần bù rủi ro của khoản đầu tư đó
Nếu đầu tư vào cty VN thì giả dụ VN chiến tranh, lũ lụt => rủi ro hệ thống
(không có rủi ro nhưng hàm chứa rủi ro hệ thống, thường lấy bằng LS trái phiếu CP), giả dụ CP ko trả được tiền thì CP sẽ in tiền, bơm tiền ra, lấy của cải của ng dân để trả lãi. - cover rủi ro hệ thống
Tương quan sự thay đổi lợi tức của cổ phiếu với sự thay đổi của thị trường
Tìm RE cần xđ giá đang đc giao dịch trên thị trường, cổ tức năm tiếp theo và tốc độ tăng trưởng cổ tức
=> phù hợp DN tăng trưởng đều và trả cổ tức đều, phương pháp này phù hợp với DN ở nước phát triển. Ở VN
cũng có DN sử dụng pp này, DN chi trả điện nước abc nma trên thực tế ít người sử dụng pp DDM
CHƯƠNG 4
CƠ CẤU V...
- D: cổ tức => D/EPS: tỷ lệ chia trả cổ tức => 1- D/EPS: tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
- Tốc độ tăng trưởng cổ tức: g = 59% * 16.6% = 9.79% (ĐOẠN SUY LUẬN ẢO VL)
- Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại: Re = D1/P0 + g = 3.9% + 9.79% = 13.69%+
Tính chi phí sử dụng vốn vay sau đó cộng 8% => ra chi phí sử dụng lợi nhuận để lại
Giả định là công ty luôn cố gắng duy trì cơ cấu vốn kia
Nhìn thấy 1 số điểm gãy:
• Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư (vốn chủ): BP1 = 768.5/ 53% = 1,450 => ý nghĩa: nếu làm dự án mà quy
mô dự án nhỏ hơn 1450 tức là vốn chủ nhỏ hơn 768.5; ví dụ dự án 1000 tỷ thì chỉ cần huy động
vốn chủ 530 tỷ nhưng nếu là 2000 tỷ thì vốn chủ cần là 1060, nhưng chỉ huy động được 768.5 từ
lợi nhuận giữ lại thì số còn lại (1060 - 768.5) phải đi huy động vốn cổ phần để đảm bảo tỷ trọng
vốn chủ sở hữu là 53% => 1450 là điểm gãy: dưới 1450 thì huy động với 768.5 với 13/4%, nếu trên
768.5 thì huy động với chi phí phát hành cp mới là 14%
• Vốn vay: 900/ 45% = 2,000
(10%*(1-25%))
(32p)
BÀI TẬP
CHƯƠNG 4
Bài tập
Audio recording started: 9:46 AM Tuesday, June 14, 2022
Chương IV
Bỏ câu 2
CV
CHƯƠNG 5
CHÍNH SÁ...
Nếu đứng trên góc độ DN, về bản chất DN đứng tách rời độc lập còn cổ đông, chủ nợ là bên cung cấp vốn cho DN hoạt động. Cổ tức là
trả cho người góp vốn cổ phần, lãi suất trả cho người góp vốn vay;n nguồn gốc: cổ tức từ lợi nhuận sau thuế, lãi suất lấy từ lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT), nguồn gốc: cổ tức: DN tạo ra và phân chia lợi nhuận cho cổ đông; ls: DN tiến hành vay vốn của chủ nợ và
trong hợp đồng vay vốn có điều khoản lq ls
Cổ tức: chính sách phân phối lợi nhuận được đề xuất ban lãnh đạo, trình và được ĐHCĐ thông qua, ls phụ thuộc cách tính lãi trong hợp
đồng vay vốn
=> song song nhau, đều trả cho những người cung cấp vốn cho DN hoạt động
VD nhiều Dn khi thị trường biến động bị phụ thuộc nhưng có DN ko bị ảnh hưởng như DN kinh doanh điện nước,
(35p)
- Cũng ít gặp
%;
Cách tính: 100,000/1.15 = 86,956.5217 - tại sao chia 1.15?? Tổng giá trị thị trường của DN trước khi chia
là 100.000 x số cp đang lưu hành; sau ngày chia thì số cp đang lưu hành tăng 15% => giá phải chia 15%
1,030,000
NI/số cổ phần đang lưu hành, NI ko thay đổi, số cổ phần đang lưu hành tăng lên => EPS thay đổi, bằng
20.00/1.03 = 19.4175
g $0.97
ố cổ
1 nđt
iảm
ợi
ốn
nhu
.
òn
N.
ảm
$0.25
=> sự thay đổi lớn nhất là số lượ
33% phiếu lưu hành
26.7
$160m
- VN không có
CHƯƠNG 5
CHÍNH SÁ...
Thông thường các DN mua lại cp thường khi họ có nhiều tiền mặt, muốn trả phần tiền
mặt đó cho cổ đông. TH2 là có tiền mặt và tự tái đầu tư vào cp của công ty
Mua lại cp thường: trả lại tiền của DN cho 1 số cổ đông, nếu mua với
giá cao hơn thì nhưunxg cổ đông đó sẽ được lợi hơn những cổ đông
khác trên thị trường; chia cổ tức: tất cả cổ đông có quyền hưởng
ổ tức
cổ phiếu quỹ
ép hoạt động mua lại cổ phần thường
Bài tập
Chương V
CHƯƠNG 6
ĐÒN BẨY ...
CVI