You are on page 1of 34

10/11/2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


KHOA TÂM LÝ HỌC

TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC


(Cognitive Psychology)

Giảng viên: ThS. Nhan Thị Lạc An


Emai: nhanlacan@hcmussh.edu.vn
ĐT: 0987 499 716
Thời gian: 45 tiết – 11 buổi

Mục tiêu – kiến thức


• Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp
nghiên cứu
• Lịch sử hình thành và phát triển
• Cơ sở sinh lý học
• Từ cơ sở kiến thức nền tảng đó, sinh viên
có thể tự học và nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến nhận thức của con
người.

1
10/11/2021

Mục tiêu – kỹ năng


• Bước đầu nhận diện, giải thích các
hoạt động nhận thức cơ bản
• Vận dụng các quy luật của hoạt động
nhận thức trong thực tiễn nghề nghiệp.

Mục tiêu – thái độ


• Có quan điểm khoa học về hoạt động
nhận thức của con người
• Bước đầu hình thành thái độ tích cực,
khoa học khi tiếp cận và giải thích sự
phát sinh, phát triển nhận thức của con
người.

2
10/11/2021

Yêu cầu đối với SV


• Đọc tài liệu tham khảo
• Đi học chuyên cần, không vắng
quá 3 buổi.
• Thi cử đầy đủ, không thi bù

Giáo trình
• E. Bruce
Goldstein (2011),
Cognitive
Psychology –
Connecting Mind,
Research, and
Everyday
Experience,
Thomson
Wadsworth.

3
10/11/2021

Tài liệu tham khảo


• Robert J.Sternberg
& Karin Sternberg
(2012), Cognitive
Psychology,
Wadsworth
Cengage learning

Tài liệu tham khảo


• Nhóm Ezpsychology
(2016), Tâm lý học
trong nháy mắt (Tập
3), NXB Dân trí

4
10/11/2021

Tài liệu tham khảo


• Nicky Hayes (2005) ,
Nền tảng tâm lý học,
NXB Lao động

• Stephen Worchel,
Wayne Shebilsue
(2007), Tâm lý học
(nguyên lý và ứng
dụng), NXB lao động –
xã hội

Những câu hỏi đặt ra:


• Tâm lý học nhận thức nghiên cứu điều
gì?
• Tâm lý học nhận thức liên quan đến
cuộc sống của tôi như thế nào?
• Tâm lý học nhận thức ứng dụng thực tế
vào cuộc sống như thế nào?
• Làm thế nào để nghiên cứu quá trình
xảy ra bên trong của trí óc, khi mà
chúng ta thực sự không thể thấy được
nó?

5
10/11/2021

• Tri giác (Perception) • Giải quyết vấn đề


• Chú ý (Attention) (Problem solving)
• Trí nhớ (Memory) • Lập luận và ra quyết
• Hình tượng (Visual định (Reasoning
Imagery) and Decision
Making)
• Ngôn ngữ
(Language)

6
10/11/2021

TRANG

Linh đang trên đường vào trường, cô dừng lại một lát để nói
chuyện với Trang về bộ phim cô mới xem tối hôm qua, nhưng
không nói chuyện lâu, vì cô có cuộc gặp với giảng viên hướng dẫn
LINH luận văn tốt nghiệp, nên cô chào Trang và hướng về văn phòng bộ
môn.

Chúng ta xem bên dưới quá trình tinh thần là


những sự kiện:
▪ Tri giác (perception)
▪ Chú ý (attention)
▪ Trí nhớ (memory)
▪ Ngôn ngữ (language)
▪ Lập luận và ra quyết định (Reasoning and
decision making)

7
10/11/2021

• Nhận thức (cognitive) là quá trình tinh


thần bao gồm: tri giác (perception), chú
ý (attention), trí nhớ (memory), giải
quyết vấn đề (problem solving), lập luận
(reasoning) và ra quyết định (making
decisions).
• Tâm lý học nhận thức (cognitive
psychology) là một phân ngành của tâm
lý học quan tâm đến những nghiên cứu
khoa học về nhận thức.

Hiện tượng Stroop (Stroop effect)


• Hiện tượng này được mô tả lần đầu tiên do
J.R. Stroop năm 1935.
• nghĩa của từ gây cản trở khả năng gọi tên
màu mực,
→ do con người không thể tránh sự chú ý của
mình vào nghĩa của từ đó.

8
10/11/2021

9
10/11/2021

1.1 Nhà tâm lý học nhận thức đầu tiên


• Nghiên cứu TLH nhận thức bắt đầu từ thế kỷ
19.
• 1868, Franciscus Donders, nhà tâm lý học
người Hà Lan, người đã làm thí nghiệm tâm
lý học nhận thức đầu tiên.
• Thí nghiệm Donders – Thí nghiệm thời gian
phản ứng (Donders’ Reaction – Time
Experiment)

Mô tả thí nghiệm
• Mục đích: đo thời gian phản ứng của một
người khi đưa ra quyết định
• Cách làm: xác định bằng một dụng cụ gọi là
Thời gian phản ứng, đo khoảng thời gian từ
khi kích thích xuất hiện đến khi phản ứng với
kích thích
• Tiến trình: ông đo 2 loại phản ứng

10
10/11/2021

Mô tả thí nghiệm (tt)


• Thời gian phản ứng đơn (simple reaction
time): người tham gia bấm 1 nút càng nhanh
càng tốt khi thấy ánh đèn (Hình 1.1)

Hình 1.1

Mô tả thí nghiệm (tt)


• Thời gian phản ứng lựa chọn (Choice
reaction time): người tham gia nhấn 1 trong
2 nút để phản ứng với ánh đèn. Nhấn nút J
nếu thấy đèn bên trái sáng, và nhấn nút K
nếu thấy đèn bên phải sáng. (Hình 1.2).

Hình 1.2

11
10/11/2021

Mô tả thí nghiệm (tt)

Kết luận thí nghiệm


→Thời gian phản ứng lựa chọn dài hơn
thời gian phản ứng đơn vì phải tốn thời
gian ra quyết định
→ Donder nhận thấy rằng mất 1/10 giây
để phản ứng trong phản ứng lựa chọn,
vì vậy, ông kết luận mất 1/10 giây để ra
quyết định nhấn nút nào.

12
10/11/2021

Ý nghĩa của thí nghiệm


• Thí nghiệm của ông quan trọng bởi vì nó là
một trong những thí nghiệm tâm lý học nhận
thức đầu tiên
• Nó minh họa những nghiên cứu cực kỳ quan
trọng về trí óc - phản ứng tinh thần (mental
response) (nhận thức ánh đèn, quyết định
nhấn nút) không thể đo cách chính xác,
nhưng suy ra từ hành vi của người tham gia.
• Thực tế, những phản ứng tinh thần không thể
đo cách chính xác, nhưng được suy ra từ
hành vi.
• Đặc điểm này có trong tất cả các nghiên cứu
tâm lý học nhận thức.

Suy luận vô thức của Helmholtz


(Helmholtz’s Unconscious Inference)

• Hermann von Helmholtz là nhà nghiên


cứu khác vào thế kỷ 19.
• Ông là giáo sư tâm lý học người Đức tại
đại học Heidelberg (1858) và là giáo sư
vật lý học tại ĐH Berlin (1871), là một
trong những nhà tâm lý học xuất sắc và
vật lý học trong thời đại của ông.

13
10/11/2021

Suy luận vô thức của Helmholtz


(Helmholtz’s Unconscious Inference)
• Ông có những khám phá cơ bản trong tâm lý
học và vật lý, cũng là người phát triển kính
soi đáy mắt (ophthalmoscope) (một dụng cụ
mà người đo thị lực dùng để nhìn vào mắt
bạn) và đưa ra những thuyết về nhận thức,
khả năng nhìn màu (color vision) và nghe.
• Suy luận vô thức (unconscious inference):
là những trạng trái xuất hiện trong nhận thức
của chúng ta, là kết quả của những giả định
vô thức mà chúng ta hiểu về môi trường xung
quanh.

Hình 1.3

14
10/11/2021

Phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên


• Những người như Donders và Helmholtzm là
những người nghiên cứu sâu về trí não vào thế
kỷ 19
• 1879, Wilhelm Wunt thành lập phòng thí
nghiệm đầu tiên của khoa học tâm lý tại Đại
học Leipzig, mục đich là nghiên cứu khoa học
trí tuệ.
• Ông và sinh viên của ông thực hiện thí nghiệm
thời gian phản ứng, đo những thuộc tính cơ
bản của tri giác, đặc biệt là thị lực và thính lực,
phát triển một kỹ thuật gọi là phân tích nội
quan (analytic introspection).

Phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên


• Wunt đã đào tạo ra nhiều tiến sĩ, là những
người thành lập khoa tâm lý ở nhiều trường đại
học, đặc biệt là Mỹ.
• Đầu thế kỷ 20, tâm lý học được đem tới nước
Mỹ, với những nghiên cứu được truyền cảm
hứng từ sự quan tâm của Wunt vào sự tìm hiểu
các chức năng tinh thần.
• Vào thập kỷ thứ 2 của thế kỷ 20, những sự kiện
thay đổi, tập trung vào TLH đưa sự nghiên cứu
từ quá trình tinh thần sang nghiên cứu hành vi
quan sát được.

15
10/11/2021

1.2 TLH nhận thức trở nên mờ nhạt


a) Sự lên ngôi của thuyết hành vi
• Watson cảm thấy không bằng lòng với
phương pháp phân tích nội quan.
• Ông cho rằng nó đưa lại kết quả cực kỳ biến
thiên từ người này sang người khác, kết quả
đó có thể thẩm định được, bởi vì nó được
giải thích bằng những thuật ngữ vô hình của
quá trình tâm trí.
• Ông loại bỏ phương pháp phân tích nội quan
khỏi các pp nghiên cứu
• Chủ đề chính của những nghiên cứu TLH là
hành vi

• Watson nổi tiếng với thí nghiệm gọi là “little


Albert”, là thí nghiệm mà Watson và Rosalie
Rayner (1920) gây ra trên bé Albert 9 tháng
tuổi.

16
10/11/2021

• Watson sử dụng thí nghiệm này để tranh cãi


rằng hành vi có thể phân tích được mà không
cần đề cập đến trí óc.
• Ông cũng không quan tâm điều gì xảy ra
trong đầu của bé Albert, cả về sinh lý và tinh
thần. Cái chính ông quan tâm là việc ghép
đôi tiếng ồn và chuột ảnh hưởng đến hành vi
của Albert.

• B.E. Skinner, đẩy mạnh bản tuyên ngôn “anti-


mind” ra khỏi những nghiên cứu của ông trên
điều kiện hóa có tác động (operant
conditioning)
• Tập trung vào xác định làm thế nào hành vi
được củng cố bởi kích thích tích cực (như là
thức ăn) hoặc bị hủy bỏ bởi kích thích tiêu
cực (như là một cú đánh)
• Điều kiện hóa có tác động ảnh hưởng lên
toàn bộ thế hệ của tâm lý học và chiếm lĩnh
TLH Mỹ suốt thập niên 1940, 1950 và 1960.
• Họ sử dụng cho dạy học, chữa trị rối loạn tâm
lý, và thuyết này cũng được áp dụng cho đến
ngày hôm nay.

17
10/11/2021

1.2 TLH nhận thức trở nên mờ nhạt


b) Sự suy tàn của thuyết hành vi
• 1957, Skinner xuất bản sách Verbal
Behavior. Ông cho rằng trẻ em học ngôn
ngữ là do bắt chước và củng cố.
• Noam Chomsky (1959), là nhà ngôn ngữ
học từ Massachussetts Institute of
Technology (MIT), đã đưa ra quan điểm gay
gắt đối với sách của Skinner, ông cho rằng
việc học ngôn ngữ không phải do bắt chước
hay củng cố, mà do bẩm sinh trãi qua mọi
nền văn hóa.

1.2 TLH nhận thức trở nên mờ nhạt


b) Sự suy tàn của thuyết hành vi
• Lập luận của Chomsky dẫn đến việc người ta
bắt đầu nhận ra để hiểu những hành vi nhận
thức phức tạp không chỉ xem xét mối quan
hệ giữa kích thích – kết quả mà cả tâm trí
hoạt động như thế nào.

18
10/11/2021

b) Sự suy tàn của thuyết hành vi


• 1961, hai sinh viên của Skinner là Keller
Breland và Marian Breland viết “The
Misbehavior of Organisms”.
• Họ sử dụng điều kiện
hóa có tác động để
huấn luyện động vật
trong rạp xiếc.
• Họ cố gắng tác động
vào hành vi của con vật
theo hướng tác trực
tiếp vào hành vi bản
năng.

b) Sự suy tàn của thuyết hành vi


• Breland cố gắng huấn luyện con gấu trúc Mỹ
thả 2 đồng xu vào con heo bỏ ống bằng cách
thưởng cho nó thức ăn nhưng nó không hợp
tác.
• Nó lấy hai đồng xu cọ sát lại với nhau, như
động tác lột vỏ tôm.
• Phản ứng cọ xát đồng xu áp đảo phản ứng
thả đồng xu → họ từ bỏ cố gắng tác động vào
hành vi của con gấu
• Breland dùng điều này để nhấn mạnh tầm
quan trọng của sinh học thiết lập nên hành vi.

19
10/11/2021

1.3 Khoa học nghiên cứu tâm trí được


tái sinh
a) Phương pháp tiếp cận quá trình xử lý
thông tin (information - processing
approach) được phát triển
• Vào thập niên 1950, một phương pháp gọi là
pp tiếp cận quá trình xử lý thông tin được phát
triển
• Nó tập trung vào việc tìm hiểu tâm trí xử lý
thông tin như thế nào

a) Phương pháp tiếp cận quá trình xử lý


thông tin (information - processing
approach) được phát triển
• Thí nghiệm đầu tiên sử dụng pp tiếp cận này
là của nhà TLH người Anh, Colin Cherry
(1953)
• Ông quan tâm điều gì quyết định đến việc
chúng ta có thể chú ý tốt đến 1 thông tin trong
khi có thông tin khác cùng xuất hiện.

20
10/11/2021

• Ông yêu cầu người tham gia nghe 2 thông


điệp, mỗi bên xuất hiện 1 tai, yêu cầu người
nghe lặp lại nói to ra thông điệp.

• → Ông thấy rằng người nghe có khả năng tập


trung vào 1 thông điệp và ít thông tin về thông
điệp kia.
• Cherry đã chứng minh rằng con người có thể
tập trung vào 1 thông điệp và lờ đi những cái
khác hiện diện 1 lúc
• Thí nghiệm này giới thiệu một phương pháp
cho những nghiên cứu cách con người xử lý
thông tin như thế nào.

21
10/11/2021

• 1954, IBM giới thiệu một dụng cụ mới cho


công chúng, được gọi là máy tính kỹ thuật số
(the digital computer)
• Herb Simon và Alan Newell sử dụng nó để
phát triển một chương trình gọi là thuyết logic
(logic theorist) để chứng minh những định lý
toán học (Newell và Simon, 1956).
• Newell và Simon đã mô tả chương trình của
họ trong hai hội nghị: 1956 tại MIT
(Massachusetts Institute of Technology) áp
dụng thuyết thông tin vào nhận thức, ngôn
ngữ, suy nghĩ; ĐH Dartmouth – máy phát họa
suy nghĩ.

• Hội nghị 1956 MIT đưa những nhà nghiên


cứu từ nhiều lĩnh vực khác nhau lại, cùng
hứng thú nghiên cứu tâm trí.
• Hội nghị này ảnh hưởng đến lịch sử khoa
học, năm 1956 được gọi là “ngày sinh của
khoa học nhận thức” (Bechtel và cs, 1998;
Neisser, 1988).

22
10/11/2021

• Một số người khác thì thấy máy máy tính xử


lý thông tin bằng cách biến đổi nó sang một
chuỗi những giai đoạn (Hình 1.4)

Hình 1.4 Biểu đồ cho một máy tính sơ khai

• 1958 nhà TLH người Anh Donald Broadbent


đưa ra 1 biểu đồ mô tả những gì xảy ra trong
tâm trí con người khi người đó trực tiếp chú ý
vào một kích thích trong môi trường.

Hình 1.5 Biểu đồ của Broadbent (1958)


• Đây là biểu đồ đầu tiên mô tả tâm trí xử lý
thông tin qua 1 chuỗi những giai đoạn.
• Nó trở thành phương pháp chuẩn để mô tả
sự hoạt động của tâm trí

23
10/11/2021

1.3 Khoa học nghiên cứu tâm trí được


tái sinh
b) Cuộc cách mạng nhận thức
• Nhiều báo cáo về sự phát triển của phương
pháp tiếp cận xử lý thông tin trong thập niên
1950, 1960
• “Cuộc cách mạng nhận thức” – tái giới thiệu
những nghiên cứu tâm trí của tâm lý học.
• Sự thay đổi diễn ra từ từ trong vài thập niên,
làm sống lại những nghiên cứu về tâm trí, do
nhiều người từ nhiều lĩnh vực cho chung sự
quan tâm.

• Năm 1956 được chọn là năm sinh của TLH


nhận thức, mặc dù sự ra đời của ngành học
này chưa rõ ràng vào thời điểm đó.
• 1967, lần đầu tiên sách TLH nhận thức mới
xuất hiện (Neisser, 1967)
• Trải qua thập niên 1960, 1970, những nhà
tâm lý học mới bắt đầu tổ chức những nghiên
cứu về tri giác, chú ý, trí nhớ, ngôn ngữ và
giải quyết vấn đề.
• Sau tất cả những sự kiện xảy ra, quá trình đó
giống như là một tiến trình phát triển từ từ
(evolution) hơn là một cuộc cách mạng
(revolution).

24
10/11/2021

25
10/11/2021

Hành vi
(Behavior)

Phương pháp
tiếp cận
nghiên cứu
tâm trí Phản ứng sinh lý
(Physiological
responding)

Phương pháp tiếp cận hành vi


(Behavior approach)
• Tiếp cập hành vi (Behavioral approach to
the study of the mind) bao gồm đo lường
hành vi và giải thích nhận thức xét về mặt
hành vi.
• Ví dụ: Thí nghiệm của Donders đo hành vi
(thời gian phản ứng – reaction time) và giải
thích kết quả về mặt hành vi (thời gian phản
ứng kéo dài hơn trong điều kiện “lựa chọn” là
thời gian cộng thêm để đưa ra quyết định).

26
10/11/2021

Phương pháp tiếp cận sinh lý học


(Physiological approach)
• Tiếp cận sinh lý (Physiological approach to
the study of the mind) bao gồm đo lường cả
hành vi và sinh lý và giải thích nhận thức xét
về mặt sinh lý học.
• Ví dụ: thực hiện thí nghiệm của Donders
trong phòng thí nghiệm để đo thời gian phản
ứng, và đo não của một người khi họ phản
ứng với kích thích.
• Xem hình 1.6, gồm mối quan hệ A, B, C

Đo mối quan hệ A: đo
thời gian phản ứng
Đo mối quan hệ B: làm
sáng đèn và xem vùng
nào trên não hoạt động
Đo mối quan hệ C: não
hoạt động thì có liên
quan đến phản ứng nào

Hình 1.6: Chuỗi sự kiện giữa kích thích và phản ứng

27
10/11/2021

→Tiếp cận sinh học có thể đưa ra kết luận


trong thí nghiệm của Donders:
“ra quyết định giữa hai đèn sẽ kích hoạt một
vùng đặc trưng trong não mà nó không hoạt
động khi một người phản ứng với 1 ánh đèn”.

Thí nghiệm mô hình trí nhớ


(A modern memory experiment)
• Thí nghiệm của Lila Davachi, Jean Mitchell
và Anthony Wagner (2003)
• là một trong những thí nghiệm tâm lý học
nhận thức hiện đại nghiên cứu về hiện tượng
của nhận thức (ở đây là trí nhớ) sử dụng cả
hai hướng tiếp cận hành vi và sinh lý học.

28
10/11/2021

Mô tả thí nghiệm – Tiếp cận hành vi


• Mô tả thí nghiệm: người tham gia được gợi ý:
“nơi chốn” (place) hoặc “đọc” (read), sau đó
được thấy 1 tính từ.
+ “nơi chốn” → tạo 1 hình ảnh trong đầu về nơi
chốn bằng tính từ đó. (dơ bẩn → đống rác)
+ “đọc” → phát âm từ đó trong đầu (không
được đọc to)
• Mỗi người tham dự sẽ thấy 200 từ về “nơi
chốn” và 200 từ về “đọc”
• Mục đích: những loại nhiệm vụ khác nhau khi
học từ ngữ sẽ ảnh hưởng khả năng nhớ về
sau như thế nào.

Kiểm tra thí nghiệm


• Phần kiểm tra của thí nghiệm sẽ được
thực hiện 20h sau đó.
• Người tham gia sẽ thấy 400 từ mà họ
đã được học ở phần trước + 400 từ
mới.
• Nhiệm vụ: cho biết đó là cũ (những từ
đã học trước đó 20h) hay mới.

29
10/11/2021

Kết quả thí nghiệm


• Người tham gia nhận ra 54% từ cũ mà họ
tưởng tượng về nơi chốn (nhiệm vụ “nơi
chốn”)
• Chỉ nhận ra 30% từ mà họ phát âm trong đầu
(nhiệm vụ “đọc”)

Tiếp cận sinh lý học


• Phần sinh lý học của thí nghiệm được thực
hiện cùng lúc với phần hành vi
• Trong khi người tham gia xem gợi ý thì phản
ứng của những vùng khác nhau ở trong não
được đo bằng máy scan não (a brain
scanner).
• Davachi rất quan tâm mối quan hệ giữa hoạt
động của não được đo trong khi học và trí
nhớ của người tham gia trong 20 giờ sau đó.
(Hoạt động của não không được đo trong khi
làm test trí nhớ).

30
10/11/2021

Tiếp cận sinh lý học


• Hình 1.8a chỉ ra rằng
một vùng trong não
gọi là perirhinal
cortex (một vùng nằm
trong não mà thuộc 1
cụm những vùng bao
gồm trí nhớ), nhiệm
vụ “nơi chốn” gây ra
hoạt động của não,
nhưng nhiệm vụ “đọc”
thì không.
Hình 1.8a

Tiếp cận sinh lý học


• Hình 1.8b cho thấy
càng nhiều hoạt động
trong vùng perirhinal
cortex thì các từ được
nhớ nhiều hơn các từ
bị quên trong 20 giờ
sau đó.
• Kết quả này cho phép
Davachi giải thích rằng
chúng ta sẽ nhớ khi
học từ ngữ tốt hơn khi
vùng perirhinal cortex Hình 1.8b
hoạt động.

31
10/11/2021

Tiếp cận đa ngành để nghiên cứu


tâm trí
• Tiếp cận đa ngành để nghiên cứu tâm trí cũng
xuất hiện ngày nay trong một lĩnh vực mới mà
người ta gọi là khoa học nhận thức (cognitive
science) - những nghiên cứu tâm trí được thực
hiện bởi nhiều ngành học khác nhau.
• Khoa học nhận thức bao gồm tâm lý học nhận
thức (cognitive psychology) và cũng nghiên
cứu tâm trí trong những lĩnh vực về khoa học
máy tính (computer science), ngôn ngữ học
(linguistics), khoa học thần kinh (neuroscience),
nhân chủng học (anthropology), trí tuệ nhân tạo
(artificial intelligence), và triết học (philosophy).

Câu hỏi ôn tập


1. Tại sao nói Donders và Helmholtz là những
nhà TLH nhận thức, trong khi thế kỷ 19
chưa có lĩnh vực gọi là TLH nhận thức? Mô
tả thí nghiệm của Donders, ý nghĩa đằng
sau nó là gì? Thuyết của Helmholtz là gì?
2. Mô tả sự phát triển của thuyết hành vi, đặc
biệt là ảnh hưởng của Watson và Skinner.
Thuyết hành vi ảnh hưởng đến nghiên cứu
tâm trí như thế nào?
3. Phân biệt giữa tiếp cận hành vi và tiếp cận
sinh lý học trong nghiên cứu nhận thức?

32
10/11/2021

Câu hỏi ôn tập (tt)


4. Trí nhớ được nghiên cứu dưới góc độ hành
vi và sinh lý học bởi Davachi và cộng sự
như thế nào?
5. Khoa học nhận thức là gì và TLH nhận thức
liên quan đến nó như thế nào?

Đọc tài liệu tham khảo:


Chương 2: trang 22 - 44
• Nội dung chương 2 trả lời cho những
câu hỏi nào?
• Những kỹ thuật để nghiên cứu cơ sở
sinh lý học của hoạt động nhận thức?

33
10/11/2021

34

You might also like