Professional Documents
Culture Documents
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN A. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI.........................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................3
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.........................5
3. ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................14
4. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................16
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................16
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU..........................................................................16
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................16
8. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................17
9. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.......................................................................18
PHẦN B. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................20
1. Khái niệm FnB và hoạt động kinh doanh nhà hàng cà phê..........................20
1.1 FnB là gì?.............................................................................................20
1.2 Khái niệm kinh doanh nhà hàng, hoạt động kinh doanh nhà hàng cà
phê 20
2. Xu hướng kinh doanh nhà hàng cà phê và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn cửa hàng cà phê của người tiêu dùng tại Tp.HCM....................21
2.1 Xu hướng kinh doanh nhà hàng cà phê tại Tp.HCM...........................21
2.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng cà phê của người
tiêu dùng:.......................................................................................................24
3. Thương hiệu.................................................................................................27
3.1 Khái niệm thương hiệu (các yếu tố tạo nên thương hiệu cơ bản)........27
3.2 Lịch sử và xu hướng xây dựng và phát triển thương hiệu từ lịch sử đến
hiện nay.........................................................................................................28
3.3 Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay....................29
3.4 Hành vi mua hàng ảnh hưởng đến thương hiệu...................................31
3.5 Động cơ tạo nên khách hàng trung thành với thương hiệu..................32
3.6 Điểm hạn chế chung của các bài nghiên cứu về việc phát triển thương
hiệu 33
4. Sản phẩm lưu niệm có gắn một thương hiệu................................................35
4.1 Khái niệm quà lưu niệm......................................................................35
4.2 Xu thế sử dụng sản phẩm lưu niệm có gắn một thương hiệu..............37
4.3 Hành vi của khách hàng đối với việc mua quà lưu niệm.....................39
5. Điểm hạn chế các bài nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm có gắn một thương
hiệu...................................................................................................................40
6. Tổng kết chương..........................................................................................43
PHẦN C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................45
1. Giới thiệu......................................................................................................45
2. Hạn chế các nghiên cứu trước đây...............................................................46
3. Phương pháp định tính-Qualitative Methods...............................................46
4. Phỏng vấn.....................................................................................................47
5. Mô tả The Bunny Coffee..............................................................................47
6. Mục tiêu khi lựa chọn phương pháp Phỏng vấn..........................................49
7. Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn phù hợp.................................................50
8. Phỏng vấn thí điểm.......................................................................................56
9. Xử lý và phân tích dữ liệu............................................................................57
10. Mã hóa dữ liệu............................................................................................57
11. Xác định chủ đề..........................................................................................58
KẾT LUẬN.........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................60
PHẦN A. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sản phẩm quà lưu niệm là một phần không thể thiếu trong chiến lược
marketing của các thương hiệu hàng đầu để tăng cường khách hàng trung
thành và quảng bá thương hiệu. Trong ngành công nghiệp cà phê nói riêng,
sản phẩm quà lưu niệm cũng đóng vai trò quan trọng và được sử dụng
rộng rãi để tạo ra sự khác biệt trong việc giới thiệu sản phẩm, thu hút khách
hàng và tăng doanh số bán hàng. Nó được xem là một trong những công cụ
hiệu quả giúp doanh nghiệp tạo sự ghi nhớ và tương tác với khách hàng của
mình dạo gần đây, đặc biệt là trong ngành công nghiệp dịch vụ như FnB
(Food and Beverage). Ví dụ thực tế tại chuỗi thương hiệu Katinat Saigon
Kafe đang tạo nên cơn sốt MXH với một chiếc ly Cầu Vồng có thể đổi màu
theo sắc độ, ngay lập tức đã trở thành trend với giới trẻ tại thành phố Hồ
Chí Minh. Có thể thấy từ những ngày đầu tiên thương hiệu mở bán ly cầu
vồng đã xuất hiện cảnh xếp hàng giữa trưa tại nhiều chi nhánh Katinat tại
Tp.HCM chỉ để sở hữu chiếc ly này. Lần mua hàng đầu tiên, người tiêu
dùng thường có xu hướng bị thu hút bởi thiết kế, hình ảnh bên ngoài phức
tạp và mới lạ trên bao bì. Vì vậy doanh nghiệp biết cách thu hút sự chú ý
của khách hàng từ bao bì sản phẩm đã đánh dấu bước thành công đầu tiên.
(Wang.et.2007), Nghiên cứu về marketing trải nghiệm. Do đó thương hiệu
như một cấu trúc đa chiều tồn tại trong một quá trình giao tiếp giữa doanh
nghiệp và người tiêu dùng, sự trải nghiệm của người tiêu dùng thông qua
đó thương hiệu dần dần đi sâu vào trong tâm trí khách hàng. Ảnh hưởng
của MXH những sản phẩm quà tặng không chỉ giúp tạo sự ấn tượng mạnh
với khách hàng mà còn giúp khách hàng nhớ đến thương hiệu và có sự
tương tác tích cực với thương hiệu như Katinat. Một trong những ưu điểm
của việc sử dụng sản phẩm quà lưu niệm để quảng bá thương hiệu cho
doanh nghiệp FnB là tính tiện dụng và sự phổ biến của các sản phẩm này.
Khách hàng của ngành FnB thường sử dụng các sản phẩm như cốc, ấm pha
cà phê, muỗng nĩa, khăn giấy, áo thun,... hàng ngày và nơi công cộng. Việc
sử dụng những sản phẩm quà tặng lưu niệm này giúp tạo ra sự kết nối trực
tiếp giữa doanh nghiệp FnB và khách hàng, tạo ra sự nhận biết thương hiệu
và giúp doanh nghiệp nổi bật hơn trên thị trường. Chúng là một cách để
giới thiệu sản phẩm, thu hút khách hàng mới và tăng cường khách hàng
trung thành. Quà lưu niệm là một phần không thể thiếu trong chiến lược
marketing của các thương hiệu. Chúng giúp tạo dựng thương hiệu và tạo sự
nhận biết cho khách hàng.Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trên thị trường FnB, việc sử dụng sản phẩm quà lưu niệm để quảng bá
thương hiệu đang trở thành một xu hướng phổ biến. Quảng bá thương hiệu
(brand promotion) là một phần quan trọng trong chiến lược marketing của
các doanh nghiệp và tổ chức. Việc “ làm thương hiệu” là việc lâu dài, có
những doanh nghiệp mất cả chục năm chưa chắc để lại trong lòng khách
hàng ấn tượng nhưng có những doanh nghiệp vừa ra đời một vài năm đã
chiếm được thị hiếu khách hàng, từ đó cho thấy “thương hiệu” vô cùng
quan trọng cho sự sống còn của doanh nghiệp. Câu chuyện phát triển dự án
quà lưu niệm nhằm thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp
FnB là một bước đi quan trọng trong chiến lược marketing của doanh
nghiệp. Để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng sản phẩm quà lưu
niệm để quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp FnB, cần phải đưa ra kế
hoạch marketing toàn diện. Càng tạo ra được những điều mới lạ càng thu
hút được người tiêu dùng. Schmitt (2003) cho rằng các công ty cần phải
tiếp cận cách thức mới của marketing trải nghiệm thay vì các chiến lược
marketing truyền thống để chiếm lĩnh thị trường vì người tiêu dùng là con
người có nhu cầu trải nghiệm hay Marketing trải nghiệm là cái nhìn thú vị
nhất trong thực tiễn kinh doanh hiện tại (Schmitt, 2009). (Thị Hồng
Nguyệt, N. (2021). Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến chất lượng
mối quan hệ và lòng trung thành khách hàng. Việc quảng bá thương hiệu
không chỉ dừng lại ở việc tặng quà cho khách hàng mà cần có chiến lược
marketing đa dạng như quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, xây
dựng mạng lưới đối tác, tổ chức sự kiện, phân phối sản phẩm tới các điểm
bán lẻ,...Ngoài ra, cần xác định mục đích sử dụng của sản phẩm quà tặng,
ví dụ như để tặng cho khách hàng quen, khách hàng mới, khách hàng đặt
hàng trực tuyến, hoặc sử dụng trong các chiến dịch khuyến mãi của doanh
nghiệp.Với sự phát triển của công nghệ in ấn, sản xuất sản phẩm quà tặng
cũng trở nên đa dạng và linh hoạt hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để phát triển
dự án quà lưu niệm nhằm thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu cho doanh
nghiệp FnB, cần phải đưa ra chiến lược quảng bá thương hiệu phù hợp và
xác định đối tượng khách hàng mục tiêu.Với tính chất đặc thù của ngành
FnB, sản phẩm quà lưu niệm có thể được thiết kế để thể hiện sự khác biệt
và đặc trưng của doanh nghiệp. Với mục đích nghiên cứu về các sản phẩm
quà lưu niệm nhằm quảng bá thương hiệu F&B nói chung lấy The Bunny
coffee là thương hiệu đại diện nói riêng. The Bunny coffee được xem là
một trong những thương hiệu cà phê nổi tiếng dạo gần đây tại Sài Gòn với
các sản phẩm chất lượng cao và hương vị đặc trưng. Với đối tượng khách
hàng là nhân viên công sở. The Bunny đang quan tâm đến việc tạo ra các
sản phẩm quà lưu niệm độc đáo và ấn tượng để thu hút sự chú ý của khách
hàng, và cách chúng có thể ảnh hưởng đến sự trung thành của khách hàng,
tại đây đã cho ra đời bộ quà lưu niệm thương hiệu (branded merchandise)
nhưng được cho là chưa phù hợp với đối tượng khách hàng về giá cả hay
sản phẩm. Đề tài này sẽ tập trung vào phân tích các sản phẩm quà lưu niệm
hiện có của The Bunny coffee, đánh giá sự hài lòng của khách hàng và mức
độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định mua hàng trong tương lai. Từ đó
đưa ra chiến lược quảng bá thương hiệu từ quà lưu niệm cho ngành FnB lấy
The Bunny coffee làm đại diện cho mô hình.
PHẦN B. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm FnB và hoạt động kinh doanh nhà hàng cà phê
1.1FnB là gì?
Ngành FnB được viết tắt từ chữ “Food and beverage” tức ngành thực phẩm
và đồ uống. Ngành F&B Hiện đang là một trong các ngành kinh doanh phổ
biến và quan trọng trên toàn thế giới, và đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc
gia nói chung và mang lại nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển
của ngành du lịch và giải trí. Theo định nghĩa cụ thể từ Michigan State
University “Food and Beverage là Ngành công nghiệp thực phẩm và đồ
uống bao gồm tất cả các công ty liên quan đến chế biến, đóng gói và phân
phối nguyên liệu thực phẩm bao gồm thực phẩm tươi, chế biến và đồ uống
có cồn và không cồn. Bất kỳ sản phẩm nào dành cho tiêu dùng ăn uống của
con người, ngoài dược phẩm, đều thuộc ngành công nghiệp thực phẩm và
đồ uống.” Để dễ hình dùng FnB được định nghĩa rộng rãi là chuỗi quá trình
chuẩn bị, trình bày và phục vụ thực phẩm và đồ uống cho khách hàng. Các
loại hình kinh doanh F&B bao gồm nhà hàng, quán ăn, quán cà phê, quán
bar, cửa hàng bánh, cửa hàng thức ăn nhanh, dịch vụ tiệc cưới và các hoạt
động liên quan đến ẩm thực và đồ uống. Sau hậu đại dịch Covid-19 ngành
FnB là một trong những ngành phải đối mặt với nhiều thách thức như cạnh
tranh khốc liệt,khách hàng tiêu dùng giảm mạnh, quản lý tài chính và nhân
sự phù hợp sao cho vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và tạo ra
những trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng.
1.2Khái niệm kinh doanh nhà hàng, hoạt động kinh doanh nhà hàng cà phê
Theo thông tư liên bộ số 27/LB-TCDL-TM ngày 10/01/1996 của Tổng cục
Du lịch và Bộ Thương mại Việt Nam thì : Nhà hàng là nơi kinh doanh các
món ăn đồ uống có mức chất lượng và là cơ sở kinh doanh có mức vốn
pháp định theo quy định của từng loại hình doanh nghiệp. Theo một cách
đơn giản nhất, nhà hàng
là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung
khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.“Kinh doanh nhà hàng là hình thức kinh
doanh bao gồm các hoạt động chế biến,tổ chức bán và phục vụ thức ăn, đồ
uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống
và giải trí cho khách nhằm mục đích có lãi”. ( Lê Thị Nga, 2006, Giáo trình
Tổ chức kinh doanh nhà hàng, NXB Hà Nội)
Nhà hàng cà phê ( Coffee shop) là một mô hình được Cửa hàng cà phê
tương tự như các hoạt động theo phong cách Brasserie, thường là theo chủ
đề. Có thể mở cả ngày và phục vụ tất cả các loại thức uống và món ăn nhẹ
trong ngày. Kinh doanh nhà hàng cà phê là một dạng kinh doanh trong lĩnh
vực FnB tập trung vào cung cấp dịch vụ phục vụ các loại thức uống khác
nhau cho khách hàng trong đó bao gồm có cà phê. Các dịch vụ của một
quán cà phê có thể bao gồm pha chế và phục vụ cà phê cho khách tại quán
hay mang đi, bán các sản phẩm liên quan đến cà phê như bột cà phê, hạt cà
phê rang, và các phụ kiện liên quan đến cà phê. Ngoài ra chủ doanh nghiệp
cũng có thể bán thêm các mặt hàng nhằm quảng bá thương hiệu của Doanh
nghiệp.Trên thế giới, kinh doanh nhà hàng cà phê là một ngành công
nghiệp lớn. với sự phát triển mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua.
2. Xu hướng kinh doanh nhà hàng cà phê và các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn cửa hàng cà phê của người tiêu dùng tại
Tp.HCM
2.1Xu hướng kinh doanh nhà hàng cà phê tại Tp.HCM
Xu hướng kinh doanh nhà hàng cà phê đang ngày càng phát triển, đặc biệt
là tại các thành phố lớn trên thế giới. Tại Tp.HCM một số xu hướng kinh
doanh được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Đầu tiên là việc đa dạng hóa
thực đơn, nhà hàng cà phê hiện nay không chỉ cung cấp các loại đồ uống cà
phê mà còn có thêm các món ăn nhẹ, bánh kẹo, tráng miệng, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Thực trạng cho thấy hiện này tại các cửa hàng cà phê
như Phúc Long, Highlands, Cộng , Starbucks ngoài các sản phẩm thức
uống thì còn trưng bày các loại đồ ăn nhẹ, ăn kèm với các combo ăn sáng
ăn trưa kích thích người tiêu dùng Ngoài hương vị, sản phẩm đa dạng cũng
là một điểm cộng tại đây. Hầu hết mọi người đều nghĩ rằng, quán trà sữa sẽ
chỉ bán trà sữa, nhưng Phúc Long không làm như vậy. Trong menu của
thương hiệu này, khách hàng sẽ bắt gặp đa dạng các loại trà, trà sữa, nước
trái cây, cà phê và cả bánh ngọt ăn kèm. Theo Lương Hạnh, (2022a) hay
nói về Cộng Coffee Menu ở nơi đây rất đa dạng và sáng tạo. Bạn có thể
chọn hàng tá món thức uống khác nhau và thưởng thức nếu muốn, chúng
rất thơm ngon và có hương vị riêng, rất chất, rất độc đáo và chỉ có ở Cộng
Cà Phê. Theo Tomorrowmarketers, (2018). Thứ hai là tập trung vào trải
nghiệm khách hàng, doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc tạo ra một
không gian thoải mái, lãng mạn và thân thiện để khách hàng có thể tận
hưởng thời gian tại đây. Dọc quanh các quán cà phê đang hot trên các trang
mạng xã hội tại Tp.HCM mỗi quán đều toát lên mình những concept khác
nhau, mỗi chủ đề đều mang một vẻ riêng. Thứ ba là sử dụng công nghệ
trong việc quản lý thông qua các ứng dụng đặt hàng trực tuyến, thanh toán
qua điện thoại. Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy sự phát triển của mô hình
kinh doanh trực tuyến, vì vậy đa số các chuỗi cửa hàng cà phê đã chuyển
đổi sang cung cấp dịch vụ đặt hàng online và giao hàng tận nơi để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể vận hành
doanh nghiệp, cung cấp thông tin sản phẩm, tiếp cận khách hàng mục tiêu.
Đối với khách hàng tạo được sự thuận lợi trong việc mua sắm, đa dạng hóa
sự lựa chọn.Thứ tư, chú trọng đến vấn đề bền vững. hiện nay các doanh
nghiệp FnB đã và đang tiến hành một số biện pháp nâng cao chất lượng
thương hiệu thông qua việc bảo vệ môi trường. Ngày này, tiêu dùng xanh
không chỉ dừng lại ở các hành vi mua sắm xanh mà còn là chuỗi các hành
vi được nhìn nhận dưới quan điểm phát triển bền vững: mua thực phẩm
sinh thái, tái chế, tái sử dụng, tiết kiệm và sử dụng hệ thống giao thông
thân thiện với môi trường. (N.T.Khải, N.T.L.Anh, 2016, Nghiên cứu ý
định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh). Điều
đó cho thấy mối quan tâm về môi trường của Khách hàng lẫn Doanh
nghiệp ngày nay khá được chú ý. Lấy ví dụ thực tế tại chuỗi cửa hàng Phúc
Long đã thay thế hoàn toàn ly nhựa bằng ly giấy để phục vụ khách hàng
còn ở Highlands lại sử dụng ống hút giấy. Các chiến dịch này ngoài mục
đích bảo vệ môi trường mà nó còn là chiếc dịch nâng cao hình ảnh thương
hiệu. Thứ năm, phát triển thương hiệu qua sản phẩm có đặc trưng riêng.
Nhiều nhà hàng cà phê nổi tiếng đã xây dựng được thương hiệu và uy tín
của mình bằng cách tạo ra những sản phẩm độc đáo, đặc trưng và chất
lượng cao, đồng thời thực hiện các chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi để
thu hút khách hàng. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều
các chuỗi cà phê mang thương hiệu nổi tiếng như Starbuck,
Highlands,Phúc Long, Cộng,.. bên cạnh cà phê thương hiệu VN như Trung
Nguyên, Cộng. Các chuỗi cửa hàng của các thương hiệu này thường thu
hút khách hàng của mình bằng các đặc điểm riêng. “Cà phê Cộng có không
gian quán giản dị nhưng lại tạo phong cách riêng bởi các đồ vật gợi lại hoài
niệm về thời bao cấp.. Trong khi đó, Highlands Coffee lại dễ tìm kiếm ở
các trung tâm thương mại, khu cao ốc, khách sạn hạng sang hay những tòa
nhà có kiến trúc độc đáo ở các tuyến phố trung tâm.” (H.M.Hiếu,2019,Các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của người
tiêu dùng tại Tp.HCM). Bên cạnh đó, các quán cà Phê “ sống ảo” có lẽ là
xu hướng đang nở rộ nhất. Cà phê sống ảo cũng được thiết kế theo phong
cách. Ví dụ như Sài Gòn cổ xưa, kiểu Tây Âu, Nhật Bản, trở về tuổi thơ,
rooftop,.. Có thể thấy các cửa hàng cà phê như Cộng và Highlands Coffee
hay các quán cà phê xu hướng luôn tạo ra các đặc điểm riêng của mình để
nhằm nổi bật bản thân trong hàng ngàn quán . Mục đích không chỉ thu hút
khách hàng mà còn giúp quán tạo nên thương hiệu của riêng mình và tạo
điểm nhấn thương hiệu trong tiềm thức của khách hàng. Ngoài ra, một dạng
quán cà phê có không gian thoải mái, rộng rãi được nhiều học sinh sinh
viên lựa chọn để làm nơi học tập khá được ưa chuộng. Đây là xu hướng
mới nổi dạo gần đây sau một khoảng thời gian dài học tập bí bách tại nhà
do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Việc tìm được một không gian thoải mái
học tập không phải là khó nhưng một nơi học tập lý tưởng thì cũng không
phải là dễ dàng. Mỗi đối tượng học sinh, người làm việc sẽ có những sở
thích và nhu cầu khác nhau. Theo bài báo Why Starbucks and other coffee
shops are becoming the new office. . Ferdman cho rằng: "coffee shops as
workspace" cửa hàng cà phê như một nơi làm việc trên toàn cầu. So với
làm việc tại văn phòng truyền thống, bao gồm không gian làm việc mở,
không gian làm việc tập trung trên những nhiệm vụ cụ thể, cũng như sự
thoải mái và linh hoạt trong thời gian làm việc.Việc tận dụng không gian
của các cửa hàng cà phê như một nơi làm việc đã trở thành một phần không
thể thiếu của nhiều người làm việc trên toàn cầu.” (The Washington Post.
Ferdman, R. A. (2014). Điểm qua các xu hướng kinh doanh cà phê có thể
thấy càng ngày càng có nhiều mô hình kinh doanh từ đơn giản đến sang
trọng, từ cổ xưa đến hiện đại, từ yên tĩnh đến xô bồ,... Qua đó có thể thấy
sự đa dạng trong kinh doanh cà phê tại Tp.HCM ngày nay, đặc biệt là sau
đại dịch Covid-19.
2.2Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng cà phê của người tiêu
dùng:
Việc uống cà phê không chỉ là thói quen mà còn là văn hóa của người Việt
Nam chúng ta. Người nghiện cà phê mỗi sáng sớm đều chọn uống 1 ly cafe
như thói quen. Ngoài ra, đi uống cà phê còn là lúc để mọi người tụ họp với
nhau trò chuyện tán gẫu, học tập trao đổi. Từ “đi cafe” được dùng khi ta
mời người khác đi uống nước, cho dù chưa chắc uống cafe đi nữa. Tại
thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nơi mà nhịp sống sôi động và sự nhộn
nhịp luôn được bao phủ ngày và đêm. Trên khắp các con đường, ngõ hẻm
của thành phố ở đâu cũng có thể dễ dàng bắt gặp một quán cà phê. Sự đa
dạng, phong phú của các loại hình quán, từ những quán bình dân cho đến
những quán cà phê cao cấp, sang trọng, đâu đâu cũng có kẻ vào người ra,
vậy lí do mà họ chọn chúng thì có vô kể. Theo (H.M.Hiếu,2019) có 6 yếu
tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng cà phê : sản phẩm,
vị trí, giá cả, dịch vụ khách hàng, thương hiệu, không gian. (Các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của người tiêu dung
tại Tp.HCM).
Trong đó, yếu tố sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn trong quyết định lựa chọn
của người tiêu dùng, đặc biệt trong bối cảnh hậu Covid-19 người tiêu dùng
càng chú trọng hơn đến vấn đề chất lượng sản phẩm, VSATTP và nguồn
gốc xuất xứ. Sản phẩm thể hiện ở các yếu tố cách trình bày sản phẩm, sự đa
dạng chủng loại, chất lượng sản phẩm, sản phẩm bắt mắt, thu hút, kích
thích tiêu dùng, VSATTP, nguồn gốc xuất xứ, tiện lợi sản phẩm. Khi phát
triển một sản phẩm thì nhà sản xuất phải xác định những lợi ích mà sản
phẩm sẽ cung cấp, và những lợi ích này quy định bởi các thuộc tính sản
phẩm là chất lượng sản phẩm, tính năng sản phẩm và thiết kế của sản
phẩm.(Kotler,1999, tr 516). Để biết các sản phẩm của cửa hàng có thật sự
đáng được quan tâm hãy nhìn vào doanh số bán của sản phẩm đó. Cửa
hàng mong muốn tồn tại bền vững, thì sản phẩm cần phải đặc biệt và phù
hợp với khách hàng mục tiêu. Đây chính là một trong những điểm cốt lõi
của vấn đề Làm thế nào để tồn tại bền vững.
Sau sản phẩm, Vị trí cũng là một điểm quan trọng trong việc quyết định
tiêu dùng của khách hàng. Nghiên cứu của Jaravara & Chitando (2013) về
“Vai trò của vị trí cửa hàng trong việc quyết định nơi để mua sắm”. Nghiên
cứu chỉ ra rằng địa điểm đặt cửa hàng có tầm quan trọng chiến lược trong
hoạt động kinh doanh bán lẻ và thu hút khách hàng. vị trí cần phải dễ thấy,
dễ tìm, thuận tiện. Giá cả, dạng, giá cả ổn định, thanh toán linh hoạt, giá
phù hợp chất lượng. Giá là lượng tiền, hoặc toàn bộ những giá trị mà người
tiêu dùng phải trao đổi hoặc chi trả để sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ, và
người mua có khuynh hướng tính toán giá với những lợi ích mà sản phẩm
mang lại cho họ (Kotler, 1999, tr. 681). Nhìn chung giá cả là thứ mà người
tiêu dùng có thể thấy trước mắt. Việc công ty xác định sẽ nằm giữa hai
điểm là giá quá cao để sinh ra nhu cầu và giá quá thấp để sinh ra lợi nhuận.
Người tiêu dùng thường so sánh giá trị cảm nhận về chất lượng với giá trị
cảm nhận về giá của sản phẩm. Sự thành công của công ty không chỉ cung
cấp sản phẩm gì, giá cả như thế nào mà là sự kết hợp giữa giả cả và chất
lượng sản phẩm làm sao cho khi khách hàng cho rằng giá cả và chất lượng
đi đôi với nhau thì sẽ càng kích thích khách hàng đưa quyết định chọn mua,
hoặc mua tiếp sản phẩm khi có nhu cầu. Yếu tố dịch vụ đứng thứ ba trước
cả thương hiệu vì chsinh nó là tiền đề quyết định sự thành công của nhà
hàng. Dịch vụ khách hàng thể hiện các yếu tố: trang phục, ngoại hình nhân
viên, tốc độ phục vụ, sự thân thiện của nhân viên, kỹ năng giải quyết vấn
đề cho khách hàng, kiến thức chuyên môn về sản phẩm bên cạnh đó có chỗ
giữ xe an toàn, giữ xe miễn phí là một điểm cộng lớn trong yếu tố quyết
định hàng quán của khách hàng. Theo kết quả nghiên cứu của Pugazhenthi
(2010), yếu tố dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng tới sự lựa chọn và lòng
trung thành của khách hàng trong việc lựa chọn cửa hàng. Dịch vụ khách
hàng là những lợi ích và hoạt động cung cấp thêm cho khách hàng, nhằm
thỏa mãn nhu cầu dịch vụ gắn liền với nhu cầu tiêu dùng của họ. Thứ 5,
Hình ảnh thương hiệu cũng nằm trong nhóm yếu tố lựa chọn của người tiêu
dùng: chuỗi cửa hàng cà phê đáng tin cậy, luôn coi trọng chữ tín với khách
hàng, cảm thấy hãnh diện khi lựa chọn các chuỗi cửa hàng cà phê, luôn nỗ
lực trách nhiệm với cộng đồng (. Theo Kotler (2001), hình ảnh thương hiệu
là niềm tin khi khách hàng đưa ra quyết định mua hàng. Theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002), thương hiệu không chỉ là một cái tên
hay một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều, nó là một tập hợp các thuộc
tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Điều đó
cho thấy khách hàng sẽ quyết định lựa chọn tiêu dùng với những nơi đã có
uy tín, thương hiệu. Cuối cùng, là Không gian, không gian là yếu tố quan
trọng đặc biệt đối với nhóm đối tượng làm việc, học tập. Không gian bao
gồm: sự thông thoáng, âm thanh dễ chịu; không gian có ánh sáng đầy đủ;
không gian sạch sẽ; không gian ấn tượng; không gian được trang trí đẹp;
không gian rộng rãi theo Pugazhenthi (2010). nếu không gian ko đủ thoải
mái, ánh sáng không đủ tốt thì ngay lập tức sẽ bị loại khỏi yêu cầu của
khách hàng. Không gian rất quan trọng bởi chúng được vận hành như là tín
hiệu của môi trường mà khách hàng sử dụng để phán xét chất lượng của
các chuỗi cửa hàng (Smith và Burns, 1996). Đây cũng là yếu tố cần chú
yếu đối với The Bunny Coffee.
Mô hình nghiên cứu (H.M.Hiếu,2019, Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết
Định Lựa Chọn Chuỗi Cửa Hàng Cà Phê Của Người Tiêu Dùng: Trường
Hợp Nghiên Cứu Khu Vực Tp. Hồ Chí Minh )
3. Thương hiệu
3.1Khái niệm thương hiệu (các yếu tố tạo nên thương hiệu cơ bản)
Theo (Hiệp hội marketing Hoa Kỳ - AMA) thương hiệu được định nghĩa là
“Tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thiết kế hoặc phối hợp các yếu
tố trên được dự định nhận biết hàng hóa hoặc dịch vụ của người bán hoặc
nhóm người bán và khác biệt với đối thủ cạnh tranh”. Ngoài ra,thương hiệu
còn có thể đại diện cho các giá trị, tầm nhìn và định hướng của một doanh
nghiệp, và có thể tạo ra sự nhận thức, tín nhiệm và giá trị cho doanh
nghiệp. Thương hiệu được xây dựng qua thời gian thông qua các chiến
lược marketing, quảng cáo, trải nghiệm khách hàng và tương tác với khách
hàng.” hay nói cách khác Là một thuật ngữ dùng để biểu thị sự kết hợp của
các yếu tố hữu hình và vô hình để xác định một sản phẩm dịch vụ và phân
biệt chúng với các đối thủ cạnh tranh khác.
3.2Lịch sử và xu hướng xây dựng và phát triển thương hiệu từ lịch sử đến
hiện nay
Con người đang sống trong thời kỳ hoàng kim của thương hiệu. Ngay nay,
các doanh nghiệp có đa dạng cách khai thác thị trường và kết nối trực tiếp
với khách hàng và người hâm mộ của họ. Lịch sử thương hiệu đã có từ
nhiều thế kỷ trước.Từ rất lâu, những nơi có nguồn cung cấp con dấu niêm
phong được coi là có uy tín hơn những doanh nghiệp khác. Tiếp đó là Luật
thương hiệu được ra đời nhằm thúc đẩy bằng việc đảm bảo chất lượng chấp
nhận được vì lợi ích của người dân. Cho tới việc nhấn mạnh sự khác biệt
mang tính biểu tượng và chúng ta bắt đầu thấy các thương hiệu hoàn thiện
hơn (các thương hiệu với thông điệp phong phú và logo mang tính biểu
tượng) và quảng cáo in ấn.Vào những năm 1920, đài phát thanh trở nên phổ
biến hơn, và các chủ nhà đài tìm cách quảng cáo để làm cho công việc kinh
doanh của họ bền vững hơn. Thương hiệu đã trở nên sống động thông qua
các cụm từ radio, câu khẩu hiệu và thông điệp. Thập niên 2000 đến hiện
nay, là thời điểm để các nhãn hàng vượt quá giới hạn cơ bản. Kể từ sự phát
triển sớm của thời đại kỹ thuật số vào cuối những năm 1990 và đầu những
năm
2000, các hoạt động thương hiệu, tiếp thị và quảng cáo khác với các kỹ
thuật lịch sử về nhiều mặt. Quảng cáo trên TV vượt trội hơn quảng cáo in
ấn, nhưng hiện nay, quảng cáo trên mạng xã hội vượt trội hơn tất cả. Thêm
vào đó, thông qua các ứng dụng, URL cung cấp không ngừng các hashtag
tùy chỉnh, các thương hiệu không thiếu những cách để nâng cao đáng kể
việc nhận thức thương hiệu. Ngày nay, danh tiếng thương hiệu không chỉ là
tin đồn: mà còn là lời bình luận. Những đánh giá của khách hàng trên
Amazon, Yelp, Google và Facebook có sức mạnh to lớn ảnh hưởng đến
nhận thức của một thương hiệu. Người mua ra quyết định dựa trên đánh giá
sản phẩm, và hơn bao giờ hết, danh tiếng là tất cả.
Một cách mà các thương hiệu đang áp dụng càng nhiều, là kết hợp xây
dựng thương hiệu và truyền thông bán hàng thông qua thương hiệu dựa trên
sứ mệnh. Tuyên bố sứ mệnh của Starbucks là: To inspire and nurture the
human spirit—one person, one cup and one neighborhood at a time.”. Với
một ứng dụng di động hấp dẫn, một chương trình trung thành phổ biến, trải
nghiệm bán lẻ được chế tạo tốt, màu sắc đặc trưng và logo không thể nhầm
lẫn, Starbucks đã xây dựng một khách hàng tận tụy dựa trên sứ mệnh duy
nhất của mình.
Các thương hiệu cũng đang tận dụng kinh nghiệm cá nhân của các cửa
hàng bán lẻ. Có bao nhiêu thương hiệu quần áo thể thao và quần áo thể
thao nữ quan trọng hiện nay (Lulemon, Athletica, Fabletics, Under Armor,
Adidas của Stella McCartney). Và họ phải trở nên sáng tạo, và nhiều
thương hiệu nổi bật thông qua sự tham gia và tham gia của cộng đồng. Ví
dụ, Lululemon tăng cường thương hiệu của mình bằng cách cung cấp các
lớp yoga miễn phí cả ở cửa hàng và online.
3.3Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay
PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh, chuyên gia thương hiệu, Chủ tịch Hội đồng
cố vấn Viện Nghiên cứu chiến lược thương hiệu và Cạnh tranh từng chia sẻ
sâu sắc về vấn đề xây dựng thương hiệu. Ông cho rằng với mỗi thương
hiệu bất kỳ, yếu tố cốt lõi luôn là sản phẩm với khả năng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng mục tiêu. Trong đó, ngoài chất lượng, doanh nghiệp cần
đặc biệt chú trọng cảm nhận sản phẩm của khách hàng. Sự khác biệt với
đối thủ, hay lý do khiến khách hàng lựa
chọn sản phẩm của doanh nghiệp thay vì của đối thủ chính là tiền đề quan
trọng cho định vị thị trường – một bước quan trọng trong phát triển định vị
thương hiệu (Thanh Huyền, 2020).
Xu hướng xây dựng thương hiệu có trách nhiệm.
Theo nghiên cứu của Certus,70% người tiêu dùng muốn biết các thương
hiệu mà họ hỗ trợ đang làm gì để giải quyết các vấn đề xã hội và môi
trường. 46% người tiêu dùng rất chú ý đến các nỗ lực trách nhiệm xã hội
của thương hiệu khi họ mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. 77% người tiêu
dùng sẽ sẵn sàng kinh doanh với công ty hơn nếu họ thể hiện cam kết giải
quyết các vấn đề xã hội, kinh tế và môi trường
Sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu đang trở thành mối quan tâm của
người tiêu dùng. Nhiều người tiêu dùng có ý thức mua các sản phẩm từ các
thương hiệu thân thiện với môi trường, bền vững ngay cả khi phải chi trả
thêm một chút. 9/2/2022 với tư cách là Đại sứ toàn cầu của Samsung, BTS
tham gia vào chiến dịch quảng bá sáng kiến tái chế rác thải nhựa của
thương hiệu điện tử đình đám với ý nghĩa kêu gọi mọi người cùng chung
tay vì một tương lai tốt đẹp hơn. Samsung đã giới thiệu sáng kiến sử dụng
lưới đánh cá thải loại để làm nguyên liệu sản xuất cho tất cả các thiết bị
Galaxy trong nỗ lực tăng cường sử dụng các vật liệu tái chế. Vật liệu được
làm từ rác thải nhựa trên các đại dương cũng được sử dụng lần đầu tiên
trong sản xuất dòng điện thoại Galaxy S22.Trải nghiệm thương hiệu sống
động qua thực tế ảo. tổ chức các sự kiện theo chủ đề, tạo trò chơi trực tuyến
hoặc trải nghiệm tương tác hoặc tạo ra trải nghiệm tuyệt vời cho khách
hàng thông qua bao bì sản phẩm sáng tạo, là việc đảm bảo trải nghiệm
thương hiệu sống động, đắm chìm là cách mà các quản lý thương hiệu đang
hướng tới. Một ví dụ: Trung tâm Triển lãm – “Exhibition Hub”, nơi mang
đến trải nghiệm tham quan toàn cầu sôi động, nơi những người yêu nghệ
thuật có thể bước vào bên trong các bức tranh của nghệ sĩ Van Gogh nổi
tiếng, với hình chiếu 360 độ, màn hình lớn và công nghệ thực tế ảo (VR),
hoặc màn trưng bày siêu xe Lamborghini tại Trung tâm Thương mại
Saigon Centre (Takashimaya) vào ngày 14/2/2023.
Xu hướng xây dựng thương hiệu phi thương hiệu
Quảng cáo được coi là yếu tố làm rối trang tin trên phương tiện truyền
thông xã hội của người dùng và gây mất tập trung trong quá trình sinh hoạt
hàng ngày của họ và người dùng cảm thấy mệt mỏi với việc các thương
hiệu cứ luôn quảng cáo sản phẩm và những hứa hẹn với họ. Khách hàng
đang muốn tìm kiếm các giải pháp chứ không phải thương hiệu.
Để xử lý vấn đề này, một số thương hiệu đã sử dụng chiến lược xây dựng
thương hiệu phi thương hiệu. Điều này cho phép họ thu hút sự chú ý của
khách hàng bằng cách làm hoàn toàn ngược lại với việc quảng bá thương
hiệu. Ví dụ, chiến dịch “Another Level” của Doritos. Doritos đang thay đổi
trò chơi truyền thông xã hội để thu hút Thế hệ Z, và có thể bạn sẽ không
nhận ra thương hiệu bánh kẹo với sự thay đổi tạm thời trên logo mang tính
biểu tượng của nó. Nếu bạn theo dõi công ty trên các phương tiện truyền
thông xã hội và tự hỏi tại sao biển hiệu Doritos không tồn tại ở đâu thì đây
là những điều bạn cần biết về những thay đổi trong trò chơi marketing của
thương hiệu này. Chiến dịch Không logo ""Another Level" của Doritos
mang đến cho người hâm mộ cơ hội tự mình tham gia vào nội dung trên
mạng xã hội bằng cách biến khuôn mặt của chính họ thành hình tam giác
thông qua Snapchat và chia sẻ ý tưởng cho thương hiệu trên Instagram. Cụ
thể, bắt đầu từ ngày 26 tháng 8, tất cả các kênh truyền thông xã hội của
công ty sẽ loại bỏ tất cả logo và thương hiệu của họ và thay đổi chúng
thành một tam giác màu đỏ đơn giản và tên người dùng "Logo Goes Here."
Nói cách khác, Thương hiệu không thiết kế trên bao bì có in hình logo đăng
trưng của Doritos, điều đó sẽ khiến khách hàng sẽ nhấn vào xem nhiều lần
ngay sau khi tiếp cận TVC này.
3.4 Hành vi mua hàng ảnh hưởng đến thương hiệu
Theo Kotler và Keller, hành vi khách hàng là nghiên cứu hành vi lựa chọn,
mua, sử dụng, vứt bỏ sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm của những cá nhân,
nhóm, tổ chức nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Nó đề cập tới những
hành vi của người mua hàng trên thị trường và những động cơ sâu bên
trong của những hành vi đó.
Một cuộc quan sát khác cũng được tiến hành để kiểm tra tác dụng lôi kéo
người mua bằng cách trưng bày bảng hiệu hay quảng cáo qua các ô cửa sổ.
Đây là phương pháp mà cách thương hiệu có điểm bán khắp nơi tin rằng
trưng bày ở cửa sổ là một phương pháp hiệu quả để thu hút khách hàng đẩy
cửa tiến vào trong. Sự sai lệch đó xảy ra một phần bởi vì đôi khi con người
mua sắm một cách vô thức. Kết quả, sau khi rời khỏi cửa hàng, 1/3 khách
hàng được phỏng vấn và kết quả họ nhìn hút hẳn vào bên trong qua cửa
chính trước khi bước vào
Ngoài ra, giá cả cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình đưa ra quyết
định mua hàng, nếu không muốn nói là quan trọng nhất. Theo một nghiên
cứu, sau khi sử dụng thiết bị eye-tracking (một thiết bị được sử dụng để
theo dõi chuyển động mắt của người dùng) đối với một khách hàng tự cho
mình là người mua hàng thông thái và luôn để ý đến giá cả, họ đã vô cùng
ngạc nhiên khi biết rằng mình chỉ nhìn vào bảng giá 2 lần trong suốt 30
phút mua hàng. Đối với một thương hiệu quen thuộc thì người mua không
thường nhìn vào bảng giá mà chỉ mua theo thói quen.
Vì thế, dựa vào những nghiên cứu đã xác thực trên, hành vi mua hàng của
khách hàng liên quan đến thương hiệu khá phức tạp.
3.5 Động cơ tạo nên khách hàng trung thành với thương hiệu.
Khách hàng trung thành chính là “phiên bản nâng cấp”của lòng trung thành
khách hàng, và còn được gọi bằng thuật ngữ Brand Loyalty. Không còn
mối liên kết ngắn hạn dựa trên cảm xúc là chủ yếu, khách hàng trung thành
là những người sẵn lòng gắn bó trung thành với một thương hiệu. Theo
91% những khách hàng được khảo sát, truyền thông một cách trung thực về
sản phẩm là một nhân tố được đánh giá cao trong đánh giá mức độ trung
thành với một thương hiệu.
Cởi mở về tác động của môi trường và các biện pháp bền vững (87%)
Sự đổi mới (72%)
Tiện tích sản phẩm (61%)
Sự lôi cuốn của thương hiệu (60%)
Sự nổi bật giữa những thương hiệu tương đương (30%)
Theo nghiên cứu từ Bain & Company, mỗi doanh nghiệp có thể cải thiện từ
4-8% doanh thu chỉ sau một năm thay đổi trải nghiệm người dùng tích cực.
Trong khi đó, 61% khách hàng cho biết sẽ không tiếp tục ủng hộ những
thương hiệu mang đến trải nghiệm tiêu dùng kém. Còn tại thị trường Bắc
Mỹ, 65% khách hàng cho rằng mình sẵn sàng bỏ qua những sai sót truyền
thông hay sự cố về chất lượng sản phẩm, chỉ cần chúng đến từ thương hiệu
mà họ yêu thích và gắn bó trung thành.
3.6 Điểm hạn chế chung của các bài nghiên cứu về việc phát triển thương
hiệu
Nhóm tác giả, Tên bài nghiên Mục tiêu bài nghiên
ngày công bố cứu cứu
Xây dựng và phát triển thương hiệu đang là một xu hướng rất phát triển
trên thế giới. Ý nghĩa của thương hiệu cung cấp cho người mua hàng
phương pháp ra quyết định thông qua kiểm nghiệm, bởi vậy nó vượt xa
việc tạo ra lòng trung thành, nó cần được sử dụng để gia tăng sự lựa chọn
của những người thỉnh thoảng mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp. Ngày
nay, có hàng ngàn, hàng triệu thương hiệu khác nhau trong cùng lĩnh vực.
Các bài nghiên cứu hiện nay chủ yếu đề cập đến vấn đề phát triển thương
hiệu online, trên các trang mạng xã hội sao cho hiệu quả và tinh gọn. Điều
này dẫn đến chúng tôi chưa tiếp cận nhiều cách thức, dự án xây dựng
thương hiệu khác nhau trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Tiếp đó, thương hiệu của doanh nghiệp có ý nghĩa nhưng nó không sở hữu
các đặc tính (Tính chất đặc biệt của thương hiệu quan trọng được tạo ra từ
mức độ trung thành cao của khách hàng), đặc biệt là khi thương hiệu không
dẫn đầu thị trường. Điều này dẫn đến hạn chế của các bài nghiên cứu là
chưa cụ thể hóa việc phát triển thương hiệu và cách đề xuất, phát triển và
quản lý những dự án ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển
thương hiệu. Hạn chế thứ hai là không sử dụng dữ liệu từ các cá nhân các
doanh nghiệp FnB là những thông tin mang tính tin cậy cao. Tất nhiên, xây
dựng và phát triển thương hiệu không phải là câu chuyện ngày một ngày
hai. Đây là một quá trình được thực hiện theo từng bước, từng chiến lược
cụ thể. Trong đó, từng hành động cá nhân và tổ chức thực hiện không chỉ
tác động một chiều mà nó là sự ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài.
4. Sản phẩm lưu niệm có gắn một thương hiệu
4.1Khái niệm quà lưu niệm
"Lưu niệm" (Souvenir) ban đầu là một động từ tiếng Pháp chỉ ra hành động
cần ghi nhớ. Sau đó, được dịch thành một danh từ tiếng anh, nó đại diện
cho một đối tượng mà qua đó một cái gì đó được ghi nhớ. Ngoài ra, đối
tượng còn có thể là một địa điểm, một dịp, một sự kiện hoặc thậm chí một
người. Thuật ngữ 'quà lưu niệm' có một số nghĩa chung trong các tài liệu du
lịch. Chúng dùng để đề cập đến quan điểm của khách du lịch là những vật
nhắc nhở mang tính biểu tượng về một sự kiện hoặc trải nghiệm của khách
hàng. Chúng có thể được mua hoặc tìm thấy và được sử dụng như một hình
ảnh hữu hình của một trải nghiệm vô hình. Quà lưu niệm có thể kích hoạt
một sự trở lại tưởng tượng về thời gian và địa điểm đáng nhớ, và thường
được đặt ở vị trí trong ngôi nhà, hoặc trên vật dụng thông thường mà người
sử dụng có thể nhìn thấy rõ nhất (Peters, 2011).
Cách nhìn thứ hai về quà lưu niệm có thể được nhìn thấy chủ yếu từ quan
điểm của thương nhân hoặc nhà cung cấp về một mặt hàng du lịch, được
tìm thấy trong các cửa hàng lưu niệm và chợ thủ công mỹ nghệ. Vật thể
này có giá trị trao đổi trên thị trường và được sản xuất, phân phối và tiêu
thụ với ít gắn bó về mặt cảm xúc.
Thông qua các sản phẩm lưu niệm tiện dụng và gần gũi trong cuộc sống,
doanh nghiệp có thể tạo ra sợi dây kết nối cảm xúc giữa thương hiệu với
người dùng. Cảm giác thuộc về một nhóm hoặc một cộng đồng nào đó
(Sense of Belonging) khi sở hữu các vật phẩm đặc trưng này thực sự khiến
người dùng thêm phần trân trọng, tín cẩn, thậm chí là trở thành khách hàng
trung thành của thương hiệu. Hiện nay có đa dạng quà lưu niệm đi cùng
thương hiệu được khách hàng yêu thích và sưu tầm.
Quà lưu niệm có giá trị cao là các thiết kế với mục đích đặc biệt để tạo ra
sự ấn tượng và giá trị cao cho người nhận. Ví dụ: những bộ sưu tập đồng
hồ, nghệ thuật, trang sức, các hộp quà biếu và các dịp lễ đặc biệt,...
Quà lưu niệm có giá trị trung bình là quà lưu niệm được thiết kế để phù
hợp với chi phí của các chiến dịch tiếp thị. Ví dụ như những sản phẩm như
áo thun, cốc, lịch, hoặc dụng cụ văn phòng phẩm,...
Quà lưu niệm có giá trị thấp là dạng quà lưu niệm được thiết kế với mục
đích làm quà tặng cho mọi đối tượng khách hàng. Ví dụ: những sản phẩm
như bút bi, kẹp giấy, hay cặp bút chì, móc khóa,...
Trong quá trình phát triển dự án quà lưu niệm, cần phải đảm bảo tính thẩm
mỹ và chất lượng của sản phẩm. Việc sử dụng sản phẩm quà tặng lưu niệm
không chỉ giúp tăng tương tác với khách hàng mà còn giúp tạo nên một
hình ảnh chuyên nghiệp và đẳng cấp cho doanh nghiệp FnB. Tính độc đáo
và sáng tạo của sản phẩm quà tặng cũng là yếu tố quan trọng giúp tạo sự
khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
4.2Xu thế sử dụng sản phẩm lưu niệm có gắn một thương hiệu
Câu chuyện lịch sử về sản phẩm gắn liền với thương hiệu, lần đầu tiên xuất
hiện tại Hoa Kỳ, chiếc nút kỷ niệm lễ nhậm chức của tổng thống George
Washington trong chiến dịch bầu cử năm 1789 chính là tiền thân của quà
lưu niệm. Chẳng bao lâu, mọi người đã phát hiện ra tiềm năng của các sản
phẩm quảng cáo này. Vào năm 1852, Anheuser-Busch đã tạo ra những món
quà đầu tiên nhằm mục đích quảng bá thương hiệu bằng những chiếc nút
vặn tùy chỉnh. Sản phẩm gắn liền với thương hiệu như áo thun, bình nước
giữ nhiệt, cà phê gói, pin, móc khóa là một cách tuyệt vời để xây dựng mối
quan hệ với khách hàng thân thiết, những người cần sản phẩm cho công
việc ngay lập tức, du khách đến thưởng thức thức uống, món ăn. Nó cũng
đóng vai trò như một cách tự nhiên để quảng bá thương hiệu, văn hóa cà
phê, ẩm thực của doanh nghiệp và tạo ra vang rộng khắp cho thương hiệu
của doanh nghiệp, vì khách hàng sẽ đưa thương hiệu của chúng ta bất cứ
nơi nào họ đến. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp trở thành vật bất ly thân,
sản phẩm thiết yếu hay quà lưu niệm yêu thích thì có nghĩa là logo, câu
chuyện văn hóa, hoặc thiết kế doanh nghiệp FnB, sẽ được đại diện trên
nhiều địa điểm trong cuộc sống thực tế, và trên mạng. Sản phẩm tốt thì
khách hàng không thể mua được
vì nó tương đồng với phong cách của họ thường ngày, hoặc độc đáo trong
cách quảng bá hoặc ý nghĩa của sản phẩm. Quà lưu niệm đang nhanh chóng
trở thành nguồn thu bổ sung cho các chuỗi cửa hàng cà phê ở Ấn Độ. Theo
Sanjay Coutinho, Giám đốc điều hành & giám đốc, Công ty Cà phê Barista
(BCL) thiết kế, xu hướng, nơi trưng bày sản phẩm, kế hoạch là một số vấn
đề then chốt đối với quán cà phê khi ra mắt sản phẩm. Với mức tiêu thụ cà
phê tăng vọt, các chuỗi cà phê có tổ chức như Cafe Day (CCD), Barista
Lavazza, Costa Coffee và Gloria Jean Coffee đang tăng doanh số bán hàng
bằng cách bán lại một lượng lớn thiết bị cà phê và quà lưu niệm. Chuỗi
quán cà phê hàng đầu của nước này, Cafe Day (CCD), kiếm được 10%
doanh thu từ việc bán hàng, với các mặt hàng (các loại bột cà phê và sau đó
thêm vào các mặt hàng khác liên quan đến cà phê như cốc sứ và cốc sứ. Nó
cũng bổ sung thêm bạc hà, kẹo cao su, đồ ăn nhẹ, thanh năng lượng và
thậm chí cả áo phông và các mặt hàng theo trend). Với hơn 970 quán cà
phê ở Ấn Độ, có kế hoạch tăng tỷ trọng hàng hóa bằng cách tung ra nhiều
sản phẩm sáng tạo, mới mẻ hơn. Chuỗi cửa hàng cà phê Gloria Jean của
Úc, có 12 cửa hàng tại Mumbai, Delhi và Bangalore, đang kiếm được
khoảng 5% doanh thu từ việc bán quà lưu niệm. Starbucks là một thương
hiệu cà phê nổi tiếng toàn cầu, nơi những vị “thượng đế” không chỉ yêu
thích thức uống, đồ ăn mà còn cả những “quà lưu niệm” của thương hiệu.
Một hình ảnh quen thuộc không thể thiếu tại mỗi cửa hàng Starbucks là sản
phẩm trưng bày như cà phê đóng gói, phụ kiện và không thể thiếu những
chiếc ly “chỉ bán tại Starbucks”. Trên thực tế, cái mà người tiêu dùng ở đây
mua là thương hiệu. Một chiếc cốc nhựa “Made in China” sẽ rất khác so
với một chiếc ly cà phê cũng “Made in China” nhưng có đóng logo
Starbucks. Starbucks sở hữu “cái giá của thương hiệu”. Nếu như trước đây
Starbucks chú trọng đến trải nghiệm của khách hàng khi đến uống cà phê
thì ngày nay hãng nhắm đến kinh doanh thương hiệu nhiều hơn. Mức giá
tại Starbucks khá cao so với mặt bằng chung và rất nhiều người vào quán
chỉ để chụp ảnh thể hiện đẳng cấp hơn là thực sự thưởng thức văn hóa cà
phê. Như một hệ quả tất yếu, việc sử dụng những món đồ có in logo của
Starbucks đã trở thành trào lưu thể hiện đẳng cấp, điển hình là những chiếc
ly phiên bản giới hạn. Starbucks triển khai “thủ thuật” chiến lược
marketing khôn khéo và tài tình đằng sau những chiếc ly Starbucks.
Chuỗi cà phê Ông Bầu cũng bắt đầu xuất hiện trên một vài con đường đầu
năm 2020. Ngay khi mới xuất hiện; cà phê ông Bầu đã nhanh chóng gây sự
tò mò bởi hình ảnh nhận diện với màu vàng bắt mắt. Cộng, thương hiệu
ông Bầu có vẻ rất dân dã nhưng lại cũng rất…bí ẩn. Năm 2019-2020 là
năm đầy niềm vui và bất ngờ cho đội tuyển bóng đá Việt Nam, trong đó có
sự góp mặt của Công Phượng, Minh Vương, Hồng Duy, Văn Toàn, Văn
Thanh và Tuấn Anh - 6 cầu thủ nổi tiếng xuất thân từ lò đào tạo của Hoàng
Anh Gia Lai. Tháng 11/2020, cà phê Ông Bầu vừa được khai trương tại
‘thủ phủ’ cà phê Sài Gòn, quán flagship đầu tiên và duy nhất của hệ thống
Ông Bầu tính đến thời điểm hiện nay và đã được trao quyền sở hữu. Quán
cà phê này được ra đời với sứ mệnh sứ mệnh cùng chung tay giúp đỡ các
vận động viên khó khăn khác hay tham gia vào các chương trình thiện
nguyện có ý nghĩa và giúp đỡ đồng bào miền Trung đang bị ảnh hưởng bởi
bão lũ vào tháng 11/2020. Tại thời điểm đó, cà phê Ông Bầu đã trích 16
nghìn đồng/lời chúc để gây quỹ "Đóng thuyền vượt bão" dành tặng cho
đồng bào miền Trung và 1 phần lợi nhuận thu được của tháng 11. Đồng
thời,các cầu thủ còn cho ra mắt của sản phẩm gắn liền với thương hiệu (cà
phê, túi vải, bình nước) điều đó giúp thương hiệu quà lưu niệm của ông
Bầu được nhiều khách hàng biết tới không chỉ là danh tiếng của các cầu thủ
tại thời điểm đó mà còn do ý nghĩa việc làm ý nghĩa và cao đẹp.
Dù thương hiệu lớn nhỏ, những chất liệu của sản phẩm, thiết kế không bắt
mắt, đóng gói, nhận dạng thương hiệu (phần nhìn từ góc độ khách hàng) thì
sản phẩm cũng như thương hiệu cũng bị ảnh hưởng. Đồng thời, nếu vận
hành cũng không tốt thì sẽ ảnh hưởng tới doanh thu cũng như tốn nhân lực
cho dự án không thành công.
4.3Hành vi của khách hàng đối với việc mua quà lưu niệm
Literature Review Tourism được mô tả là một hành trình thiêng khó quên
(Graburn 1989), với nhu cầu mọi người phải mang lại những kỷ niệm và kỷ
niệm về "thời gian hoặc không gian đặc biệt" (Gordon, 1986, trang 136),
không chỉ giúp ghi nhớ những trải nghiệm mà còn để chứng minh điều đó
(Gordon 1986, Swanson 2004; Litt et al 1994). Việc sưu tập quà lưu niệm
làm cho trải nghiệm trở nên thực tế hơn (Gordon 1986; MacCannell 1989).
Một ví dụ về một đối tượng vật lý nhằm giúp lưu giữ ký ức về các sự kiện
quan trọng trong cuộc sống, chẳng hạn như kỳ nghỉ (Zauberman, Ratner và
Kim 2009). Có nhiều mục đích để mua quà lưu niệm, bao gồm vai trò của
quà lưu niệm như một món quà (Kim và Littrell 2001; Gordon 1986), như
một dấu ấn của trải nghiệm (Gordon 1986) và như một lời nhắc nhở
(Littrell và cộng sự 1994; Swanson 2004). Mặc dù đã có một số nghiên cứu
về quà lưu niệm, nhưng nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các
loại hình và chức năng lưu niệm, trái ngược với ý nghĩa dành cho quà lưu
niệm (Love và Sheldon 1998). Nghiên cứu đã phân biệt chủ yếu giữa các
nhà sản xuất thủ công và khách du lịch (Kim và Littrell 2001) và xác định
một loạt các sản phẩm lưu niệm từ các sản phẩm sản xuất hàng loạt đến các
mặt hàng đặc biệt và đồ cổ (Swanson và Horridge 2004).
Nghiên cứu cũng cho thấy phụ nữ có xu hướng mua quà lưu niệm thường
xuyên hơn nam giới (Littrell, Anderson, và Brown 1993), trong đó quà lưu
niệm có mang yếu tố tâm lý cao hơn đối với nhiều nữ du khách (Anderson
và Littrell 1996). Điều tra sự khác biệt giới là một thành phần quan trọng
trong bất kỳ nghiên cứu nào về hành vi mua hàng vì nam giới và nữ giới sử
dụng các sản phẩm khác nhau (Thụy Điển 1995).
5. Điểm hạn chế các bài nghiên cứu về sản phẩm lưu niệm có gắn một
thương hiệu
Nhóm tác giả, Tên bài nghiên cứu Mục tiêu bài nghiên cứu
ngày công bố
Lin Lin (2016) Food souvenirs as Nghiên cứu này điều tra
gifts: tourist hành vi mua quà lưu
perspectives and niệm thực phẩm (đặc
their motivational sản) của du khách Trung
basis in Chinese Quốc và mối quan hệ
culture giữa động cơ mua hàng
và tính chất của sản
phẩm. Nghiên cứu này đã
tìm thấy mối tương quan
đáng kể giữa động cơ
mua hàng và tính chất
của sản phẩm, chúng áp
dụng cho ba động cơ
riêng biệt: mua làm quà
tặng, mua làm quà lưu
niệm để lưu giữ ký ức và
mua làm bằng chứng trải
nghiệm.
Sau khi đọc, tìm hiểu các bài nghiên cứu về xây dựng và phát triển thương
hiệu thông qua sản phẩm gắn với thương hiệu, chúng tôi nhận thấy các nhà
nghiên cứu đã và đang dần đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của xây
dựng và phát triển thương hiệu. Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp
hay cá nhân hóa đang là xu hướng trên toàn cầu, các quốc gia phát triển
ngày càng phổ biến rộng rãi và các quốc gia đang phát triển trong đó có
Việt Nam cũng đang dần tiến đến xu hướng này. Những bài nghiên cứu cho
thấy được độ nhạy cảm của khách hàng cũng như sự nhạy bén của doanh
nghiệp về các vấn đề nhận dạng thương hiệu của riêng họ để có thể tạo ra
doanh thu và độ phổ biến rộng rãi trong hàng ngàn xa số thương hiệu trong
cùng một lĩnh vực, là đang vô cùng cấp thiết. Nhiều doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm gắn liền với thương hiệu
(thời trang, may mặc, du lịch, ngành hàng thực phẩm và hóa học, gia dụng)
đã áp dụng và có những thành công nhất định. Song những nghiên cứu cho
các doanh nghiệp F&B vẫn còn khá mới mẻ, cụ thể là lĩnh vực kinh doanh
nhà hàng vẫn là một con đường rất mới. Chính vì lẽ đó mà chúng tôi quyết
định đề tài nghiên cứu và tiếp cận con đường mới này. Xây dựng và phát
triển sự nhận biết cho doanh nghiệp FnB nhằm thúc đẩy kinh doanh cũng
như tạo tiền đề cho các doanh nghiệp hướng đến kinh doanh bền vững, tạo
ra độ nhận diện rộng rãi trong khu vực và xa hơn là quốc tế.
6. Tổng kết chương
Xây dựng và phát triển thương hiệu thông qua sản phẩm gắn với thương
hiệu đang là một xu hướng rất phát triển trên thế giới. Mong muốn nhận
biết thương hiệu và lưu giữ quà lưu niệm của khách hàng đã và đang có xu
hướng tăng rất nhanh chóng nên hoạt động kinh doanh nhà hàng cũng đã và
đang bắt kịp với xu hướng này, nhưng chủ yếu là quốc tế và quà lưu niệm
của thần tượng. Có thể nói, sản phẩm gắn liền với thương hiệu hàm chứa
một ý nghĩa hết sức đặc biệt, không chỉ làm người nhận nhớ người tặng mà
còn là sự ghi lại một kỷ niệm và mang thông điệp đặc trưng văn hóa của
nơi sản xuất ra nó. Giá trị của quà lưu niệm có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
và văn hóa, câu chuyện tại địa điểm làm tăng giá trị thương
hiệu cho doanh nghiệp FnB, phát triển tốt thì không những giúp làm tăng
doanh thu cho quán là tiền đề để phát triển những dự án khác. Xu hướng
kinh doanh FnB, kết hợp phát triển dự án branded merchandise đi kèm và
hướng đến kinh doanh bền vững cho nhà hàng, đang được chú trọng, là xu
hướng phát triển trên thế giới nói chung và tại Việt Nam. Hiện nay cơ hội
rộng mở nhưng vẫn còn rất nhiều thách đối với các doanh nghiệp kinh
doanh nhà hàng tại Việt Nam. Để nâng nhận biết cũng như biện pháp kích
cầu người tiêu dùng, các doanh nghiệp kinh doanh FnB cần làm rõ lại
khách hàng mục tiêu, tạo nên sản phẩm với thiết kế đơn giản phù hợp với
tính chất của doanh nghiệp, và chiến lược vận hành hiệu quả, cụ thể là
doanh nghiệp, The Bunny Coffee, từ đó, doanh nghiệp sẽ đến gần với tầm
tay khách hàng. Và một dự án bao gồm các yếu tố trên là cầu nối quan
trọng mà chúng tôi sử dụng cho đề tài nghiên cứu này. Không chỉ kết nối
doanh nghiệp với xã hội mà xây dựng thương hiệu để tăng độ phổ biến của
thương hiệu còn là một trong những chìa khóa thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển bền vững, là chiến lược mang yếu tố cảm xúc nên khách hàng sẽ
hưởng ứng đông đảo và đặc biệt. Tóm lại chương 2 chúng tôi đã có những
cơ sở nền tảng về ba mảng mà chúng tôi nghiên cứu (Giới thiệu nhà hàng
và đặc điểm kinh doanh của các nhà hàng FnB, nhận diện thương hiệu, phát
triển thương hiệu thông qua quá trình xây dựng sản phẩm lưu niệm gắn liền
thương hiệu) và phát triển, vận hành dự án hợp lý và hiệu quả. Để làm rõ
hơn các vấn đề này chúng tôi sẽ giải trình tại chương 2 của đề tài nghiên
cứu – chương phương pháp nghiên cứu.
5 Lý do anh/chị/bạn sẽ
mua quà lưu niệm tại
các thương hiệu FnB?
Nếu không, lý do
anh/chị/bạn sẽ
KHÔNG mua quà lưu
niệm tại quán cà phê?
6 Anh/chị/bạn có thể kể
một vài thương hiệu
FnB có bán quà lưu
niệm hoặc sản phẩm
gắn liền thương hiệu
mà anh/chị/bạn biết
trước đó?
7 Anh/chị/bạn có biết
thương hiệu The Bunny
Coffee? Anh/chị/bạn đã
từng chú ý quầy lưu
niệm của The Bunny
Coffee?
9 Anh/chị/bạn sẽ sẵn
sàng chi bao nhiêu tiền
để mua quà lưu niệm
tại The Bunny Coffee?
Nếu được mở rộng
thêm quà lưu niệm tại
The Bunny Coffee, thì
đó sẽ là sản phẩm gì?
10 Anh/chị/bạn thích
những món quà lưu
niệm có gắn thương
hiệu của The Bunny
hay là những đồ họa,
hình họa liên quan tới
thương hiệu?
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài báo về thị trường cà phê Việt Nam trên trang web Investopedia:
Investopedia. (2021). Vietnam’s Coffee Industry: A Growing Market.
https://bom.so/KqPofc
Vietnamnet Digital Media. (2022, March 20). Nghiên cứu thị trường kinh
doanh quán cafe. Vietnamnet. https://bom.so/bLAgOr
Quân Nguyễn Hồng (2022). Tác động của các giác quan đến quyết định
mua hàng: nghiên cứu đối với sản phẩm F&B tại các điểm cung cấp dịch
vụ. https://bom.so/mg1yYN
N.T.Khải, N.T.L.Anh, Nghiên cứu ý định tiêu dùng xanh của người tiêu
dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. https://bom.so/LYT5uq
H.M.Hiếu,2019,Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa
hàng cà phê của người tiêu dùng tại Tp.HCM
(C.T.Phượng, 2010, Vai trò của quà lưu niệm trong việc phát triển du lịch
tại Thành Phố Hồ Chí Minh). https://bom.so/isRwEW
Hoa Đ. (2021, April 16). Đi tìm những điều thú vị về Branded Merchandise
- Inbound Marketing Agency. Inbound Marketing Agency.
https://bom.so/gS2Sg2
Uyên, L. Đ. T. (2020, August 3). Chinh phục Influencer Merch, tại sao
không? | bởi Lê Đoàn Tú Uyên | Brands Vietnam. https://bom.so/a1J860
Dương T. T. (2023, January 17). Báo cáo F&B 2022: Việt Nam đang
có bao nhiêu nhà hàng ⁄quán cafe? Người Việt chịu chi ra sao cho. . .
https://bom.so/zJHV70
L. (2022, July 29). Giải mã cơn sốt những chiếc ly Starbucks giá 20 triệu
đồng - iPOS. iPOS. https://bom.so/nzp6uN
Như Q. (2020, November 12). Bầu Đức, bầu Thắng và bầu Hải tặng 6 cầu
thủ từ lò HAGL quyền sở hữu cửa hàng flagship sang nhất chuỗi cà phê
Ông Bầu. https://bom.so/cDaujL
Moore, K. (2022, July 18). The Rise Of Restaurant Merchandise And Its
Cultural Cache. Forbes. https://bom.so/yudlXS
THANH HUYỀN (2020). Xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh
nghiệp Việt trong xu thế hội nhập. https://bom.so/I7QP8M
Create, W. (2015, December 25). Tìm hiểu hành vi người mua? Đừng hỏi,
hãy quan sát | bởi We Create | Brands Vietnam. https://bom.so/qfVu48
Tuệ, L. (2015, October 21). Để trở thành thương hiệu được khách hàng tin
dùng? https://bom.so/ujBTOC
Lovett, M. J., Peres, R., & Shachar, R. (2013). On Brands and Word of
Mouth. Journal of Marketing Research, 50(4), 427–444.
https://doi.org/10.1509/jmr.11.0458
Wakefield, L., Wakefield, K. L., Keller, K. L., & Rivers, A. (2021). Are
Brands Wasting Money On Sport Sponsorships? Journal of Advertising
Research, 61(2), 192–211. https://doi.org/10.2501/jar-2020-029
Hartnett, N., Gelzinis, A., Beal, V., Kennedy, R., & Sharp, B. (2021). When
Brands Go Dark. Journal of Advertising Research, JAR-009.
https://doi.org/10.2501/jar-2021-009
Nguyễn Thị Hồng Nguyệt (2020). Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu
đến chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành khách hàng. (n.d.).
https://jfm.ufm.edu.vn/index.php/jfm/article/view/80/47
Nguyễn Thị Hồng Như (2014), Các nhân tốảnh hưởng đến lựa chọn cửa
hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng Tp. Cần Thơ, Tạp chí nghiên cứu-
trao đổi, Chuyên san KTĐN 11.
SÁCH: