Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Từ Vay Mượn Tiếng Pháp
Bài Tập Từ Vay Mượn Tiếng Pháp
- Hiện tượng vay mượn từ vựng là “hiện tượng phổ biến của mọi ngôn ngữ”,
là “một trong những phương thức quan trọng để bổ sung vốn từ vựng của
một ngôn ngữ”, là “hiện tượng của ngôn ngữ học xã hội” và “hiện tượng
ngôn ngữ - văn hóa”.
- Trước hết, vay mượn từ vựng là một phương thức phổ biến để bổ sung vốn
từ trong các ngôn ngữ trên thế giới.
- Ngoài việc áp dụng các phương thức cấu tạo từ trong mỗi hệ thống ngôn ngữ
để tạo từ mới thì việc vay mượn từ vựng là phương thức rất quan trọng và
hữu ích trong việc biểu đạt các hiện tượng, khái niệm mới xuất hiện, đặc biệt
trong thời đại toàn cầu hóa, “bùng nổ thông tin” như hiện nay.
- Các từ vay mượn được đưa vào ngôn ngữ vay mượn với tư cách là các yếu tố
cấu tạo từ, cụm từ, hoặc có thể là mô hình cấu tạo từ mới.
- Trên thực tế, hầu như không có từ vựng của ngôn ngữ nào lại chỉ hình thành,
xây dựng bằng con đường “tự nó”. Tiếng Việt chúng ta cũng vậy, việc vay mượn từ
hoặc sử dụng những từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ khác là một hiện tượng phổ biến
và cũng là một thực tế tất yếu khách quan.
II . Khái niệm và vai trò của từ vay mượn
1.Khái niệm:
- Từ mượn là từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (ngôn ngữ cho) để làm phong phú
thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ nhận.
- Các đơn vị từ vựng du nhập vào các ngôn ngữ do hiện tượng vay mượn được gọi
là “từ vay mượn”. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều quan điểm khác nhau và cách
dùng từ trong các ngôn ngữ khác nhau, nên có rất nhiều thuật ngữ được sử dụng để
chỉ lớp từ này.
- Gần như tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều có từ mượn, vì một ngôn ngữ vốn
dĩ không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm và việc chuyển
ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá
trình hội nhập của một nền văn hóa
- Tuy nhiên, việc tạo mới và sử dụng các từ mượn cũng cần hết sức quan tâm để
tránh làm mất đi bản sắc ngôn ngữ nhận, đánh mất sự đa dạng của ngôn ngữ; để
tránh điều đó chỉ nên sử dụng từ mượn trong một ngôn ngữ khi ngôn ngữ đó không
có từ thay thế hoặc từ thay thế quá dài và phức tạp.
2.Vai trò của từ vay mượn:
- Từ mượn có vai trò nhất định trong tiếng Việt. Nó bổ sung những từ còn thiếu,
tạo ra một lớp từ có sắc thái khác với những từ đã có trong tiếng Việt. Những lớp từ
này thể hiện sự sang trọng, khái quát.
- Từ mượn còn giúp cho vốn từ của tiếng Việt trở nên đa dạng, phong phú và
phù hợp với mọi thời đại.
-Về ẩm thực:Tiếng Việt thường mượn cả cách phát âm đến tên của các món ăn
có xuất xứ từ phương Tây.
Ví dụ
mơ-nuy (thực đơn – menu)
bít-tết (chữ bifteck của Pháp lại mượn từ nguyên thủy tiếng Anh – beefsteak)
những thức uống như bia (rượu bia – bière)(( được chế biến từ cây hốt bố hay còn
gọi là hoa bia – houblon))
xúc-xích (saucisse),
pa-tê (paté),
giăm-bông (jambon),
thịt phi-lê (thịt thăn, thịt lườn – filet))
cà-ri (curry)
-Bánh mì một loại thực phẩm khá phổ biến ở Việt Nam (Nó xuất hiện khi người
Pháp xâm chiếm nước ta, bánh mì du nhập vào nước ta đầu tiên tại Sài Gòn vào
năm 1859, với tên gọi bánh mì Baguette)
- Sài Gòn xuất hiện nhiều loại bánh mì theo kiểu Pháp ( miền Bắc lại gọi là bánh
tây với hàm ý du nhập từ Pháp).
Ví dụ:
bánh mì ba-ghét (loại bánh mì nhỏ, dài – baguette),
bánh pa-tê-sô (một loại bánh nhân thịt, ăn lúc nóng vừa dòn vừa ngon –
pathé chaud),
bánh croát-xăng (hay còn gọi là bánh sừng bò – croissant).
-Người Việt cũng đã sử dụng những từ ngữ phương Tây để nói những sản phẩm
về sữa
Ví dụ:
bơ (beurre),
pho-mát (fromage),
kem (crème)
dao-ua (yaourt)…
- Ngay cả cà phê một thức uống không thể thiếu vào mỗi buổi sáng của người
Việt cũng xuất phát từ café trong tiếng Pháp (Nestlé cũng là từ vay mượn tiếng
Pháp).
- Về trang phục cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ tiếng Pháp.
Ví dụ:
áo sơ-mi (chemise),
măng-sét (manchette).( cổ tay có cài khuy )
áo vét (vest) hay bộ vét-tông (veston)
cà-vạt (cravate) trên cổ áo sơ mi.
gi-lê (gilet)
găng (gants)
-Về âm nhạc: