Professional Documents
Culture Documents
Full Say Phun
Full Say Phun
1.3. Các phương pháp sấy được ứng dung để sản xuất sữa bột
Sấy ở đây là quá trình làm mất nước của sữa. Sữa tươi ban đầu được lọc gạn và tiêu
chuẩn hóa bằng cách đun nóng ở 93 - 100 °C trong thời gian khoảng 25 phút, nếu nhiệt
độ là 115 - 128°C thì chỉ đun từ 1 - 6 phút sau đó được cô đặc đạt độ ẩm là 45 - 55 %.
Sữa thường được cô đặc ở nhiệt độ thấp bằng quá trình bốc hơi chân không để tránh
biến tính của sữa do nhiệt độ cao. Để quá trình sấy xảy ra tốt, các hạt sữa không bị keo
lại người ta thêm vào một loại phụ gia là đường Mantodextrin. Loại đường này ngoài
việc giúp cho quá trình tạo bột khi phun được tốt hơn nó còn giúp sữa chịu được nhiệt
độ cao hơn tránh được sự biến tính của sữa khi nhiệt độ cao. Sữa được sấy cho đến khi
đạt độ ẩm là 2,5 - 5 %. Trong điều kiện độ ẩm này thì các loài vi sinh vật không thể
tồn tại và phát triển được, trừ một số bào tử. Do vậy trong công nghệ sản xuất sữa bột
sấy vừa đóng vai trò chế biến vừa đóng vai trò bảo quản, tùy theo yêu cầu sản phẩm và
chế độ công nghệ mà người ta có thể sử dụng cấc loại phương phấp và thiết bị sấy sau.
1.3.1. Sấy chân không (Freeze- Drying)
Dùng trong sản xuất sữa bột chất lượng cao , trong phương pháp này nước trong
sữa được bốc hơi ở điều kiện chân không nhiệt độ sấy thấp, vì vậy mà ưu điểm của
phương pháp này là các protein trong sữa không bị biến tính cũng như không kéo theo
các phản ứng bất lợi khấc. Bên cạnh đó thì phương pháp này cũng có nhược điểm là
kết cấu thiết bị phức tạp, hao tốn nhiều năng lượng do vậy mà thiết bị này không được
sử dụng rộng rãi trong thực tế
1.3.2. Sấy trục (Roller or drum Drying)
Trong phương pháp này sữa được sấy bằng cách tiếp xúc trực tiếp bề mặt truyền
nhiệt (hai trục được gia nhiệt bằng hơi nước). Thiết bị sử dụng trong phương pháp này
tương đối đơn giản nhưng gặp khó khăn trong khi vận hành. Nếu quá trình xử lí nhiệt
không tốt không thích hợp sẽ kéo theo sự thay đổi đáng kể tính chất hóa lí của sữa, tạo
màu do phản ứng caramel, protein bị biến tính, độ hòa tan của sữa giảm . Vì vậy mà
thiết bị này cũng không được sử dụng rộng rãi trong công nghệ sản suất sữa trừ một số
loại sữa dùng trong công nghiệp không yêu cầu độ hòa tan cao.
1.3.3. Sấy phun ( Spray - Dryins)
Trong phương pháp này nguyên liệu được phân tán vào trong thiết bị sấy dưới dạng
các hạt sương và được làm khô bằng dòng khí có nhiệt độ cao. Quá trình sấy diễn rất
mãnh liệt trong lòng thể tích cấc giọt lỏng. Sản phẩm của sấy phun dưới dạng bột mịn.
Ưu điểm của phương pháp này là thời gian sấy ngắn, sản phẩm thu được ở dạng mong
muốn do vậy không cần phải xử lí thêm, bên cạnh đó nó cũng có một số nhược điểm
như là kích thước thiết bị khá lớn, tiêu tốn nhiều năng lượng. Tuy nhiên, phương pháp
sấy phun là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong công nghệ sản xuất sữa
bột hiện nay, chi tiết của công nghệ này sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau.
1.4. Những biến đổi của sữa trong quá trình sấy phun
Khi sữa được phân tán vào trong thiết bị sấy dưới dang giọt, dưới tác dụng của dòng
khí có nhiệt độ cao các giọt sữa se giảm đường kính, khối lượng và thể tích. Trong
điều kiện sấy lí tưởng khối lượng sẽ bị giảm khoảng 50%, thể tích giảm 40%, còn
đường kính giảm khoảng 70% so với giọt lỏng ban đầu từ vòi phun. Ngoài những biến
đổi trên thì trong quá trình sấy sữa còn có một số biến đổi bất lợi khác như sau:
- Protein bị biến tính gây ra mùi khó chịu, giảm độ hòa tan của sữa làm giảm giá
trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
- Trong điều kiện sấy ở nhiệt độ cao, có thể xẩy ra phản ứng caramel hóa đường
lactose có trong thành phần của sữa, phản ứng Maillardd... tạo mùi và màu không tốt,
bất lợi cho sản phẩm.
- Sự oxy hóa của các lipite có trong sữa (do sự có mặt của emzym lizase có trong
sữa trong trường hợp xử lí không triệt để). Vì vậy đối với nguyên liệu sữa tươi dùng để
sản xuất sữa bột nguyên kem thì thường phải chú ý nâng cao nhiệt độ khi thanh trùng
so với nguyên liệu để làm sữa bột không béo để đảm bảo vô hoạt hoàn toàn enzym
lizase.
Ở phương pháp này mặc dù nhiệt độ của không khí khá cao (180 °C) nhiệt độ của
những hạt sữa chỉ mới 70 - 80 °C, và khô ngay thành bột trong một khoảng thời gian
rất ngắn do vậy mà thành phần và tính chất của sữa hầu như không đổi , độ hòa tan của
sữa bột rất cao. Sữa bột được sản xuất theo phương pháp này gọi là sữa bột hòa tan.
b) Ưu điểm:
- Vòi phun khí động có thể làm việc với hầu hết các loại dịch thể
- Có khả năng điều chỉnh điều chỉnh lưu lượng và cỡ hạt
c) Nhược điểm:
Tiêu hao năng lượng lớn hơn so với các vòi phun khác, thường trong khoảng 50 –
60 kW/tấn dịch thể.
1.6.3. Đĩa ly tâm
a) Nguyên lý làm việc:
Đĩa chuyển động với tốc độ khoảng 4000 ¿ 20.000 (vòng/phút). Chất lỏng theo các
rãnh trên đĩa văng ra ngoài thành hạt sương mù nhờ lực ly tâm. Tốc độ trên vành đĩa
cao khoảng (130 ¿ 200 m/s). Đĩa quay nhờ động cơ điện hay tuốcbin. Chất lỏng được
đưa tới đĩa nhờ bơm có độ chênh áp không đổi và điều chỉnh tự động.
b) Ưu điểm:
- Cơ cấu phun tạo sương ly tâm có thể làm việc với bất kỳ dịch thể nào kể cả các bột
nhão, trong khi cơ cấu tạo sương bằng cơ khí không dùng được cho các dịch thể chứa
hạt cứng hoặc tinh thể.
- Quan sát qua cửa kính ta thấy đĩa ly tâm làm việc ổn định, chắc chắn
c) Nhược điểm:
- Cơ cấu tạo sương ly tâm có kết cấu phức tạp, khó chế tạo nên giá thành thiết bị cao.
- Bố trí, vận hành khá phức tạp, dễ hỏng hóc.
1.7. Lựa chọn thiết bị sấy phun
ÐC
9
13 1
12
10
11
3
5
4
6
7
G1 = G 2 . = 50. = 97 (kg/h)
Trong đó:
ω 1 : Độ ẩm của vật liệu trước khi sấy (%)
ω 2 : Độ ẩm của vật liệu sau khi sấy (%)
Lượng ẩm cần bốc hơi:
W = G1 −G2 = 97 – 50 = 47 (kg/h)
2.2. Xác định các thông số cơ bản của quá trình sấy lý thuyết
2.2.1. Xác định các thông số trạng thái trước calolifer
+ Áp suất bão hòa Pb0 ứng với nhiệt độ t0 được xác định theo công thức
= 0,0171 kg ẩm/kg kk
+ Entanpi I0 được xác định theo công thức
I0 = 1,004.t0 + d0.(2500 + 1,842.t0)
= 1,004.25 + 0,0171.(2500 + 1,842.25) = 68,72 kJ/kgkk
2.2.2. Các thông số trạng thái ở điểm sau khi qua calolifer
d1 = d0 = 0,0171 kg ẩm/kg kk
+ Entanpi I1 được xác định theo công thức
I1 = 1,004.t1 + d1.(2500 + 1,842.t1)
= 1,004.180 + 0,0171.(2500 + 1,842.180) = 229,24 kJ/kgkk
+ Áp suất bão hòa Pb1 ứng với nhiệt độ t1 được xác định theo công thức
= 10,07 bar
2.2.3. Các thông số trạng thái ở điểm sau khi qua thiết bị sấy
IC1 = I1 = 229,24 kJ/kgkk
Ta có: kJ/kg.0C
Nhiệt dung riêng tác nhân sấy
kJ/kg.0C
Cpa nhiệt dung riêng của hơi nước = 1,842 kJ/kg.0C
Cpk nhiệt dung riêng của không khí khô = 1,004 kJ/kg.0C
2684,2 kJ/kgkk
0,048 kg ẩm/kg kk
+ Xác định độ ẩm tương đối
= 1 bar
Do đó
7,17 %
2.2.4. Xác định lượng không khí khô lưu chuyển trong thiết bị sấy
+ Xác định lượng không khí khô cần thiết để làm bay hơi 1 kg ẩm lo
32,4 kg kk/kg ẩm
Xác định lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy L0
L0 = w . lo= 47.32,4 = 1522,8 kg kk/h
2.3. Xác định các thông số cơ bản của quá trình sấy thực
Sấy thực là sấy có tính tới tổn thất. Ta giả sử tổng tổn thất là:
= - 153,94 (kJ/kg ẩm)
* Thông số không khí ngoài trời: φ0 = 85%, t0 = 300, d0 = 0,0171 (kg ẩm/ kg
kk), I0 = 68,72 (kJ/kg kk), Cdx(d0) = 1,035 (kJ/kgkk)
* Thông số không khí trước khi vào buồng sấy: t 1 = 1800C, d1 = d0 = 0,0171
(kg ẩm/kg kk)
Sau quá trình sấy thực
dtb =
Trong đó:
N= ,
với - Hiệu quả năng lượng của đĩa phun sương ly tâm, = 0,005
N= = 28,3 (W)
Lựa chọn động cơ có tốc độ 3000 vòng/phút, suy ra tỉ số truyền:
= 79,19 (kg/h)
- Lượng chứa ẩm của tác nhân sấy sau giai đoạn tốc độ sấy không đổi d’2
t’2 =
t’2 = = 124,56 0C
- Độ chênh nhiệt độ , để tính độ chênh nhiệt độ ta xác định nhiệt độ tu. Theo
kinh nghiệm nhiệt độ này bằng tv1 + (5 . Ở đây ta lấy tu = tv1 + 5 = 30 +5 = 350
Khi đó:
Δt 1 = = = 115,06 0C
- Nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi quá trình sấy tv2
Δt 2 =
Thay số vào:
Δt 2 = = 32,85 0C
- Tính X (tỷ lệ thời gian sấy của chu kì tốc độ sấy giảm dần so với thời gian sấy tổng)
X=
= = 0,72
- Độ chênh nhiệt độ của cả quá trình sấy Δ t.
- Thể tích riêng ứng với 1 kg không khí khô v k. Với cặp thông số (t 0C, %) ta tính
theo công thức sau đây.
vk1 = 4,64.10-3(0,621+d1)(t1+ 273)
vk1 = 4,64.10-3(0,621+ 0,0171)(180+ 273) = 1,34 (m3/kg kk)
và
vk2 = 4,64.10-3(0,621 + d2)(t2 + 273 )
vk2 = 4,64. 10-3(0,621 + 0,0462 )(100+ 273 ) = 1,15 (m3/kg kk)
- Tốc độ trung bình của tác nhân sấy vtb
vtb = = = 0,032 (m/s)
Tiêu chuẩn Pheđôrov Fe:
Fe = d.( )
Ở điều kiện t = 0,5.(t1 + t2) = 0,5.(180 + 100) = 1400C tra bảng thông số vật lý của
không khí khô ta được:
vk = 27,8.10-6 m2 /s = 0,854kg/m3
Fe = 55.10-6. ( ) = 0,98
Hay lg(Fe) = - 0,0088 ta tra đồ thị mối quan hệ Fe = f(Re) ta được Re1 = 0,4
Do đó tốc độ lơ lửng v1 bằng:
v1 = = = 0,262 (m/s)
Chúng ta đưa tác nhân sấy và vật liệu sấy vào buồng sấy từ đỉnh xuống nên hai
dòng đi cùng chiều nhau, do vậy hệ số trao đổi nhiệt thể tích bằng:
F= = = 3,14 (m2)
- Tốc độ tương đối của tác nhân sấy:
v1 + vtb = 0,262 + 0,032 = 0,294(m/s).
Do đó:
V= = = 19,76 (m3)
c) Xác định chiều cao buồng sấy
Chiều cao phần hình côn của buồng sấy
D−D 1
H1 = 2 tg( β )
Trong đó :
D : Đường kính phần tác dụng của buồng sấy
D1: Đường kính lỗ thoát sản phẩm ở đáy buồng sấy, ta chọn D1 = 0,1 (m)
tg( β ): Hệ số ma sát, để đảm bảo khả năng thoát sản phẩm sấy tốt ta chọn β
=600
Thay số vào công thức trên ta tìm được H1 là:
H1 = = 1,65 (m)
Thể tích phần hình côn của buồng sấy
(m3)
Chiều cao phần hình trụ của buồn sấy
H= = = 5,7 (m)
2.5. Tính toán thiết bị phụ
2.5.1. Tính chọn calorife điện
Lượng nhiệt yêu cầu cho quá trình sấy nóng không khí
Q = V. ρ .C P .( t 2−t 1 )
Trong đó:
V : Lưu lượng không khí cần sấy nóng m3/h
ρ : Khối lượng riêng của không khí, lấy bằng 1 kg/m3
CP : Tỉ nhiệt của không khí, lấy bằng 0,24 kcal/kg0C
t1, t2 : Nhiệt độ đầu vào và nhiệt độ cuối của không khí, 0C
Thay số vào ta được:
Qyc = 0,24.1615.(180 - 100) = 31008 (kcal/h)
Tổng công suất điện cần cấp vào bộ sấy:
N= = 36 ( kW )
Ta chọn thanh đốt loại ống chữ U có cánh, đường kính ngoài d N = 12,5 mm. Tra
theo bảng ta có:
n= ¿ 30 (Thanh)
Để có độ dự trữ về nhiệt khoảng 10%, đồng thời để dễ dàng bố trí các thanh đốt, ta
chọn số các thanh đốt là 10 thanh xếp thành 6 hàng, mỗi hàng 5 thanh, và sắp xếp các
thanh so le nhau để tăng diện tích trao đổi nhiệt với không khí
Khoảng cách giữa các thanh theo chiều rộng bằng đường kính ngoài của thanh là
= 12,5.1,8 = 22,5 mm
Khoảng cách giữa các thanh theo chiều cao là =12,5.1,6 = 20 mm
Kích thước của calorifer:
Chiều dài calorifer A= 550 mm
C h i ề u c a o c ủ a c a
V= = = 1891 m3/h
Xyclon dung để tách những hạt bột nhỏ và không khí trước khi thải vào môi trường,
nó hoạt động theo nguyên lý ly tâm. Theo kinh nghiệm, tiết diện ống chính giữa
xyclon nên lấy bằng (3 ÷ 4) lần tiết diện của kênh dẫn. Thể tích xyclon tính theo lưu
lượng tác nhân sấy nên lấy xấp xỉ 0,6 m3 cho một m3 tác nhân sấy đưa vào.
Như vậy với lưu lượng thể tích là V= 1891 (m 3/h) chọn xyclon theo bảng ta được
xyclon có kích thước sau: