Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2 - Barriers To Entry
Nhóm 2 - Barriers To Entry
1 2 3 4 5 6 7
Các rào cản gia nhập là những điều kiện cho phép các doanh nghiệp đã
thành lập hoặc các doanh nghiệp trong ngành kiếm được lợi nhuận siêu
ngạch mà không thu hút sự gia nhập của các doanh nghiệp mới.
Các rào cản gia nhập là chi phí sản xuất (tại một vài hoặc mọi tỷ lệ đầu ra)
của một doanh nghiệp đang tìm kiếm cơ hội để gia nhập ngành chứ không
phải của những doanh nghiệp đã tham gia ngành.
Rào cản gia nhập như là "bất kỳ lợi thế cạnh tranh nào mà các doanh
nghiệp đã thành lập có được so với các doanh nghiệp tiềm năng".
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN
GIA NHẬP
01
Quy mô nền
kinh tế
02
Lợi thế chi phí
tuyệt đối
03 04 Sự khác biệt
của sản phẩm
Chi phí
chuyển đổi
05
Ngoại tác
mạng lưới
06 07
Rào cản gia
nhập pháp lý
Rào cản gia
nhập địa lý
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
GIỚI THIỆU VỀ
MES
MES là mức sản lượng mà
tại đó tất cả các nền kinh tế
tiềm năng theo quy mô đã
được khai thác và công ty
đ a ng ho ạ t đ ộ ng ở đ i ể m
thấp nhất trên hàm LRAC.
01
QUY MÔ
NỀN KINH TẾ
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
Quy mô nền kinh tế có thể hoạt động như một rào cản gia nhập theo
hai cách:
Cách 1: khi có một rào cản gia nhập nếu MES lớn hơn so với tổng quy mô của thị
trường
● Bản chất của công nghệ có thể đòi hỏi các công ty phải chiếm được thị phần lớn để
sản xuất tại MES.
● Độc quyền tự nhiên có chi phí bình quân dài hạn giảm khi sản lượng tăng trên tất cả
các mức sản lượng mà thị trường có thể nhận.
● Trong tự nhiên chi phí trung bình độc quyền được tối thiểu hóa nếu một công ty
chiếm toàn bộ thị trường, tình trạng này xảy ra trong những ngành có chi phí cố
định cao hơn so với chi phí biến đổi
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
QUY MÔ NỀN KINH TẾ
Cách 2: khi chi phí trung bình liên quan đến mức sản xuất dưới MES lớn
hơn chi phí trung bình tại MES
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
Đặt ra cho công ty gia nhập tiềm năng một tình thế tiến thoái lưỡng nan giữa chấp
nhận rủi ro liên quan đến việc tham gia quy mô lớn để tránh mức phạt chi phí trung
bình hoặc công ty gia nhập vào ở quy mô nhỏ hơn và nhận chi phí phạt trung bình.
Việc gia nhập quy mô lớn đem lại rủi ro vì sự mở rộng trong công suất ngành có thể
phá vỡ trạng thái cân bằng trong ngành.
Việc gia nhập quy mô nhỏ có thể không khả thi, bởi vì chi phí phạt trung bình có thể
làm cho công ty gia nhập hoạt động không có lợi nhuận cùng với những công ty
đương nhiệm đã sản xuất tại (hoặc trên mức) MES.
02. LỢI THẾ CHI
PHÍ TUYỆT ĐỐI
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
● Việc cấp bằng sáng chế liên quan đến việc tạo ra quyền sở hữu tài sản
cho các sáng kiến mới, nhằm bảo vệ người sáng chế khỏi việc bị mô
phỏng bởi các đối thủ.
● Bằng sáng chế khuyến khích các công ty đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển, mang lại lợi nhuận độc quyền cho các nhà đổi mới thành công,
cũng như tăng sự lựa chọn và tiện ích cho người tiêu dùng.
● Bằng sáng chế cũng có thể được sử dụng bởi một cơ quan đương nhiệm
về mặt chiến lược nhằm ngăn chặn sự gia nhập.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
Một công ty sở hữu công nghệ Xe máy là phương tiện hết sức phổ biến ở Việt
mới có thể nộp đơn xin nhiều Nam. Xe máy có thể đăng ký sáng chế dưới các
bằng sáng chế bao gồm tất cả hình thức sau:
các sản phẩm phụ có thể xảy ra,
Thứ nhất là tên gọi xe máy. Cụ thể những tên gọi
để ngăn chặn các đối thủ có cơ
có thể đăng ký dưới hình thức nhãn hiệu trên
hội phát minh ra công nghệ mới.
thực tế như Honda, yamaha, piago,…
2. Các công ty đương nhiệm có thể độc Ví dụ, các hãng hàng không giá rẻ đã
quyền sở hữu các yếu tố đầu vào. Họ có tách nhóm sản phẩm cốt lõi của họ
thể kiểm soát những nguyên liệu thô tốt bằng cách tính giá riêng cho chuyến bay
nhất, hoặc đã tuyển dụng những nhân và các khoản bổ sung như bữa ăn; giảm
viên quản lý hoặc lao động có trình độ và chi phí bằng cách sử dụng các sân bay
kinh nghiệm nhất. Do đó, những người rẻ hơn; đơn giản hóa việc sắp xếp mua
tham gia buộc phải dựa vào các lựa chọn vé và làm thủ tục; giảm thời gian quay
thay thế đắt tiền hơn, kém hiệu quả hơn vòng sân bay; và sử dụng nhiều hơn
hoặc chất lượng thấp hơn. máy bay của họ.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
● Rào cản gia nhập tồn tại nếu khách hàng trung thành với các thương hiệu
đã có và danh tiếng của các công ty đương nhiệm.
● Một công ty gia nhập thành công sẽ cần thuyết phục khách hàng chuyển từ
các nhà cung cấp hiện tại của họ sang các nhà cung cấp mới bằng cách bán
cùng một sản phẩm với giá thấp hơn hoặc tung ra các chiến dịch quảng cáo,
tiếp thị hoặc các chiến dịch khuyến mại khác .
● Do việc cắt giảm giá hoặc tăng chi phí (hoặc cả hai), người tham gia phải
đối mặt với việc giảm lợi nhuận, ít nhất là trong giai đoạn khởi nghiệp ban
đầu.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
1. Quảng cáo gây ra chi phí bổ sung cho công ty gia nhập để vượt qua sự
trung thành với thương hiệu hiện tại hoặc sức ì của khách hàng, công ty
gia nhập phải chi tiêu nhiều hơn cho quảng cáo cho từng khách hàng
tiềm năng.
Ví dụ, trong ngành sản xuất bia, người ta ước tính rằng việc thành lập một
thương hiệu hàng đầu châu Âu thông qua quảng cáo mất khoảng 20 năm
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
2. Nếu việc tham gia diễn ra ở quy mô nhỏ, công ty gia nhập sẽ không
được hưởng lợi từ tính kinh tế theo quy mô trong quảng cáo.
3. Các khoản tiền cần thiết để tài trợ cho một chiến dịch quảng cáo có thể
phải trả phần bù rủi ro, vì loại hình đầu tư này có rủi ro cao và nó không
tạo ra tài sản hữu hình nào có thể bán được trong trường hợp hỏng hóc.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
CHI PHÍ
CHUYỂN ĐỔI
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
CHI PHÍ
CHUYỂN ĐỔI
● Chi phí chuyển đổi phát sinh khi khách hàng phải đối mặt với chi phí bổ
sung nếu họ quyết định thay đổi nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ.
● Chi phí chuyển đổi có thể bao gồm: chi phí tìm kiếm phát sinh trong việc
thu thập thông tin về các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, chi phí học
cách sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ khác và phí cài đặt hoặc ngắt
kết nối.
● Chi phí chuyển đổi làm tăng rào cản gia nhập thị trường của nhiều loại
sản phẩm như thẻ tín dụng, phần mềm máy tính, tiện ích (cung cấp khí
đốt, điện và nước), điện thoại và dịch vụ ngân hàng.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
1. Nhiều nhà mạng điện thoại di động tính 2. Intuit là công ty cung cấp cho khách
phí hủy hợp đồng rất cao với hi vọng điều hàng các giải pháp phần mềm kế toán khác
này sẽ ngăn khách hàng của họ chuyển nhau. Vì việc học cách sử dụng các ứng
sang dùng nhà mạng khác. dụng của Intuit tốn thời gian, công sức và
chi phí đào tạo, nên rất ít người dùng
muốn chuyển đổi Intuit.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
Có thể phát sinh thêm chi phí chuyển đổi khi một hàng hóa hoặc dịch vụ gắn liền
với một thị trường hậu mãi, thông qua bảo dưỡng hoặc nhu cầu mua đồ dự trữ
hoặc các thành phần thay thế.
Tính giá thấp đối với khách hàng mới để thu hút khách hàng theo yêu cầu của họ và
sau đó tính giá cao cho khách hàng hiện tại để tăng doanh thu hoặc lợi nhuận.
Chính sách này hoạt động tốt nhất khi khách hàng cũ được tách biệt khỏi khách
hàng mới.
05
NGOẠI TÁC
MẠNG LƯỚI
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
Các thị trường phụ thuộc vào ngoại tác mạng lưới bao gồm các thị trường
trong đó người dùng được liên kết thông qua các hệ thống liên lạc như điện
thoại hoặc internet.
Hệ điều hành máy tính và các ứng dụng được sử dụng rộng rãi.
Ví dụ: Giá trị đối với người tìm việc khi có được các kỹ năng cần thiết để sử dụng các sản
phẩm của Microsoft tăng lên cùng với số lượng nhà tuyển dụng sử dụng các sản phẩm
tương tự. Khả năng chia sẻ tệp dành riêng cho các sản phẩm của Microsoft phụ thuộc
vào số lượng người dùng khác.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
NGOẠI TÁC
MẠNG LƯỚI
● Các ngoại tác mạng lưới trực tiếp tồn tại khi
mạng lưới trở nên hấp dẫn hơn đối với người
dùng mới khi mức độ chấp nhận tăng lên.
● Các ngoại tác mạng gián tiếp phát sinh khi
việc áp dụng gia tăng ảnh hưởng đến một thị
trường liên quan.
II. CÁC LOẠI RÀO CẢN GIA NHẬP
Hiệu ứng Bandwagon là đặc trưng của các mạng lưới thành công.
Thành công trong việc thiết lập mạng lưới phụ thuộc vào kỳ vọng của người
dùng về việc mạng lưới nào sẽ đạt được sự thống trị và sự điều phối các lựa
chọn của người dùng.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển thương mại của một tiêu
chuẩn công nghệ mới, các nhà sản xuất có xu hướng cạnh tranh gay gắt,
biết rằng thành công không chỉ phụ thuộc vào thị hiếu của từng người tiêu
dùng mà còn phụ thuộc vào kỳ vọng của họ về người chiến thắng.
06
RÀO CẢN
PHÁP LÝ
RÀO CẢN PHÁP LÝ
● Các rào cản pháp lý đối với việc gia nhập được các chính phủ
dựng lên và được thực thi bởi luật pháp.
● Cả hai trường phái Chicago và Áo đều xem các rào cản pháp lý là
yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh trên thị trường.
RÀO CẢN PHÁP LÝ
Thuế quan, chính sách thuế và luật việc làm có thể cản trở việc gia nhập,
trực tiếp hoặc gián tiếp (Friedman, 1962).
Ví dụ: ở một số nước châu Âu, thuế ô tô liên quan đến dung tích động cơ.
Điều này có tác động làm tăng giá xe nhập khẩu từ Mỹ, loại xe có dung
tích động cơ trung bình lớn hơn.
07
ĐỊA LÝ
Bao gồm các hạn chế mà
các công ty nước ngoài cố
gắng kinh doanh tại thị
trường nội địa phải đối mặt. Rào cản ngôn ngữ
Rào cản vật lý Rào cản tài khóa
và văn hóa
01
Rào cản vật
lý
Kiểm soát biên giới và các thủ tục
hải quan tạo ra chi phí hành
chính và lưu trữ, và dẫn đến sự
chậm trễ trong việc hoàn thành
các giao dịch.
02 - RÀO CẢN KỸ THUẬT
Các khía cạnh của chế độ tài khóa của một quốc gia có thể gây bất lợi cho
các công ty nước ngoài.
Các biện pháp kiểm soát hối đoái có thể áp đặt chi phí đối với các công ty
nước ngoài cần chuyển đổi tiền tệ để giao dịch. Thuế quan, hạn ngạch hoặc
trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước có thể đặt các nhà sản xuất nước
ngoài vào thế bất lợi so với các nhà sản xuất trong nước.
04
Các rào cản gia nhập xuất phát từ lợi thế quy mô, lợi thế chi phí
tuyệt đối và sự khác biệt của sản phẩm nói chung là ổn định trong
dài hạn nhưng không vĩnh viễn.
Cấu trúc thị trường cuối cùng có thể thay đổi và tầm quan trọng của
bất kỳ rào cản gia nhập nào có thể thay đổi theo thời gian.
III.
CÁC CHIẾN
LƯỢC NGĂN
CẢN SỰ GIA
NHẬP
III. CÁC CHIẾN LƯỢC NGĂN CHẶN SỰ GIA NHẬP
● Các chiến lược ngăn cản sự gia nhập là các rào cản đối với việc
gia nhập, được tạo ra một cách có chủ ý bởi những công ty
đương nhiệm thông qua các hành động của họ.
● Các hành động có liên quan có thể bao gồm những thay đổi về
giá cả hoặc mức sản lượng, hoặc trong một số trường hợp chỉ
đơn thuần là đe dọa rằng những thay đổi đó sẽ được thực hiện
nếu việc gia nhập diễn ra.
● Mức độ mà một công ty đương nhiệm có thể áp dụng biện pháp
ngăn chặn sự gia nhập phụ thuộc vào mức độ quyền lực thị
trường được thực hiện bởi những công ty đương nhiệm
III. CÁC CHIẾN LƯỢC NGĂN CHẶN SỰ GIA NHẬP
CHIẾN LƯỢC
ĐỊNH GIÁ GIỚI HẠN
Giá giới hạn thấp hơn giá độc quyền, nhưng cao hơn chi
phí trung bình của công ty đương nhiệm.
=> Công ty đương nhiệm kiếm được một khoản lợi
nhuận siêu ngạch, nhưng khoản lợi nhuận siêu ngạch
này thấp hơn lợi nhuận độc quyền
III. CÁC CHIẾN LƯỢC NGĂN CẢN SỰ GIA NHẬP
Trường hợp
rào cản gia
nhập lợi
thế chi phí
tuyệt đối
III. CÁC CHIẾN LƯỢC NGĂN CẢN SỰ GIA NHẬP
Trường hợp
rào cản gia
nhập nền
k i n h t ế
theo quy
mô
III. CÁC CHIẾN LƯỢC NGĂN CẢN SỰ GIA NHẬP
Thứ nhất
Lợi nhuận của doanh nghiệp đương nhiệm về lâu dài phải vượt qua mức lỗ do giảm giá
trong ngắn hạn.
Thứ hai
Doanh nghiệp đương nhiệm phải thuyết phục doanh nghiệp tham gia, doanh nghiệp đương
nhiệm được chuẩn bị để duy trì mức giá giảm và chịu lỗ vì miễn là doanh nghiệp tham gia
vẫn hoạt động kinh doanh.
Thứ ba
Chắc chắn rằng đã buộc đối thủ của mình ngừng kinh doanh và tăng giá của doanh
nghiệp, loại bỏ các mối đe dọa, dưới hình thức của cùng một đối thủ hoặc một số công ty
khác.
Cuối cùng
Nếu một doanh nghiệp đương nhiệm và doanh nghiệp mới tham gia có hàm chi phí giống
hệt nhau, chiến lược giá triệt hạ có thể dễ dàng được sử dụng bởi doanh nghiệp tham gia
chống lại doanh nghiệp đương nhiệm theo chiều ngược lại
CHIẾN LƯỢC ● Doanh nghiệp đương nhiệm có thể sử dụng quảng
cáo hoặc các loại chiến dịch tiếp thị khác để tạo
GIA TĂNG hoặc củng cố lòng trung thành với thương hiệu,
THƯƠNG nhằm tăng chi phí khởi nghiệp mà những doanh
nghiệp gia nhập phải đối mặt.
HIỆU ● Một công ty muốn thành lập một thương hiệu mới
sẽ phải chịu chi phí chìm đáng kể qua việc quảng
cáo và các chi phí quảng cáo khác.
● Sự gia tăng thương hiệu đề cập đến những nỗ lực
của một công ty đương nhiệm nhằm thu hút thị
trường bằng các thương hiệu tương tự, ngăn chặn
sự gia nhập để thiết lập một bản sắc riêng biệt cho
thương hiệu của riêng mình.
III. CÁC CHIẾN LƯỢC NGĂN CẢN SỰ GIA NHẬP
● Sự trung thành với thương hiệu hiện tại khiến các rào
cản gia nhập được củng cố trong trường hợp người
tiêu dùng phải chịu chi phí chuyển đổi đáng kể liên
quan đến việc chuyển sang nhà cung cấp khác. Khách
hàng có chi phí chuyển đổi cao cam kết với các nhà
cung cấp hiện tại của họ và không thể dễ dàng bị thu
hút ở nơi khác
● Giảm giá cho khách hàng thân thiết, giao dịch độc
quyền và từ chối cung cấp là tất cả các chiến lược
nhằm từ chối người tham gia tiếp cận nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào hoặc tiếp cận khách hàng.
IV
TÍN HIỆU
CAM KẾT
Sử dụng mô hình lý thuyết trò chơi trong đó
một hãng đương nhiệm cố gắng ngăn chặn các
hãng mới gia nhập bằng cách tăng chi tiêu cho
chi phí chìm trước khi các hãng gia nhập có
được chỗ đứng trong ngành.
TÍN HIỆU
CAM KẾT
Tạo ra và phát đi tín hiệu cam kết chiến
đấu chống lại sự gia nhập bằng cách lôi
kéo các hãng gia nhập vào một cuộc
chiến giá cả.
HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP
Đứng ngoài
(�� , 0)
Hãng
gia
Cam kết trước Chia sẻ
nhập (�� − �, �� )
Hãng
trong
Gia nhập ngành Chiến tranh
(�� , �� )
IV. TÍN HIỆU CAM KẾT
● Doanh nghiệp đương nhiệm có thể bị động (tránh chi phí chìm), nhưng
vẫn ngăn cản được sự gia nhập trong trường hợp trò chơi được lặp lại
vô hạn.
● Doanh nghiệp đương nhiệm luôn phản ứng bằng cách chiến đấu,
doanh nghiệp gia nhập rút kinh nghiệm rằng không đạt được gì khi gia
nhập và sẽ không làm gì.
● Nếu có giới hạn về số lần trò chơi được lặp lại, không còn động lực để
doanh nghiệp đương nhiệm chiến đấu ở những lần chơi cuối và doanh
nghiệp gia nhập sẽ tiến hành trong giai đoạn cuối cùng.
● Công bố các phiên bản mới của các sản phẩm hiện có trước khi ra mắt
thực tế. → ngăn cản những doanh nghiệp gia nhập tiềm năng phát
triển các sản phẩm tương tự, vì họ có thể đoán trước rằng làm như vậy
sẽ không có lãi.
V - TÍNH CẠNH TRANH VÀ
SỰ GIA NHẬP TIỀM NĂNG
LÝ THUYẾT VỀ CÁC THỊ TRƯỜNG CÓ
THẾ CẠNH TRANH
Ý tưởng sự gia nhập chớp nhoáng ● Các hãng gia nhập tiềm năng nhận diện được
(hit-and-run entry) loại bỏ đi chi những khách hàng sẽ mua sản phẩm từ mình với
phí chìm, rào cản gia nhập cấu mức giá ngang hoặc thấp hơn mức giá hiện hành.
trúc, rào cản gia nhập chiến lược ● Hãng gia nhập có đủ thời gian để bán sản phẩm
từ phía hãng đương nhiệm: cho khách hàng trước khi hãng đương nhiệm kịp
phản ứng.
● Với mức giá được niêm yết, hãng gia nhập kiếm
đủ doanh thu để bù được định phí và biến phí đã
bỏ ra.
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LÝ
THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG
1 2 3
CÓ THỂ CẠNH TRANH:
Việc Giả định Sự
loại doanh
Việc thâm nhập vào
hầu hết các thị
trường đòi hỏi một
phản
Giả định này không thực tế vì những
hãng đi trước có thể đã có được chuyên
01 02 03
Xây dựng dư thừa năng lực như Sử dụng phương tiện Tham gia vào việc định
một tín hiệu cho thấy những truyền thông để báo hiệu giá giới hạn để làm cho
doanh nghiệp đương nhiệm có rằng việc gia nhập sẽ kích việc gia nhập không có
thể đáp ứng trong nhu cầu
tương lai.
04
động trả đũa. lợi.
05
Cấp bằng sáng chế trước để ngăn chặn
Tính giá thấp và chi mạnh cho doanh nghiệp gia nhập sản xuất các
quảng cáo và khuyến mãi. sản phẩm tương tự.
Các chiến lược bổ sung được sử dụng trong các thị trường sản
phẩm đã thiết lập
THEM US
Chiếc lược bao phủ Che giấu khả năng
nhãn hiệu sinh lời
Harrigan (1981) trình bày thông tin về rào cản gia nhập và cạnh tranh
dựa trên lý thuyết, và thực nghiệm:
- Các đối thủ cạnh tranh bỏ cuộc dường như không giúp ROI của các công ty còn lại
(trong bài nghiên cứu của tác giả). Giá cả tăng có dấu hiệu tiêu cực, cho thấy việc ép
giá có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty.
- Các rào cản cơ cấu là chung cho một ngành ở mức độ mà tất cả những người
tham gia tiềm năng phải phát minh ra một phương tiện vượt qua những trở ngại
này để đạt được hiệu quả sinh lợi trong việc theo đuổi một ngành kinh doanh mới.
- Có sự khác biệt về độ lớn của các rào cản bảo vệ tư thế của các công ty chiếm lĩnh
các ngóc ngách khác nhau của thị trường hoặc phục vụ cùng một thị trường bằng
cách sử dụng các tư thế khác nhau.
Harrigan (1981) trình bày thông tin về rào cản gia nhập và cạnh tranh
dựa trên lý thuyết, và thực nghiệm:
- Sự gia nhập của một người tham gia mới có khả năng kích hoạt phản ứng cạnh
tranh từ các đối thủ cạnh tranh đang diễn ra, điều này sẽ thay đổi tùy theo điều kiện
thị trường trong ‘ngách’ cạnh tranh tương ứng của họ.
- Các điều kiện dư thừa công suất và tiền sử cắt giảm giá để lấp đầy năng lực đó là
những yếu tố cản trở việc gia nhập => Cuộc chiến giá cả và công suất nhàn rỗi quá
mức đưa ra những tín hiệu tiêu cực mạnh mẽ cho khả năng thâm nhập thị trường.
- Các công ty có thể rào cản hơn nữa các cổng thông tin của họ bằng cách đầu tư vào
R & D một cách hiệu quả.
- Một công ty đi vào hoạt động sẽ tốt hơn chuẩn bị cho sự trả đũa mà nó gặp phải
khi gia nhập ngành nếu nó hiểu bản chất của những rào cản và các hình thức trả
đũa có thể xảy ra.
RÀO CẢN
GIA NHẬP
CỦA APPLE
Khác biệt hóa sản phẩm chiến lược:
- Apple có cơ sở người tiêu dùng rất lớn, hầu hết mọi người đều sở
hữu và thích ít nhất một trong nhiều sản phẩm của họ, tuy nhiên,
sẽ rất khó để thuyết phục khách hàng mua một sản phẩm mới.
- Xây dựng chiến lược chi phí chuyển đổi để giữ chân khách hàng.
Các chiến lược này có thể bao gồm các hợp đồng tốn kém và
phức tạp để chấm dứt phần mềm và lưu trữ dữ liệu để chuyển
sang các thiết bị điện tử mới.
Khác biệt hóa sản phẩm chiến lược:
- Một rào cản gia nhập khác là chi phí để người tiêu dùng thay
đổi tất cả các sản phẩm của họ sang một thương hiệu công ty
khác.
Nhóm CREDITS:
2 This presentation template was created by
NguyễnSlidesgo,
Thị Bích Khuyên
including icons by Flaticon, and
infographics & images by Freepik.