Professional Documents
Culture Documents
- Giá xăng dầu tăng cao do chiến sự ở nhiều nơi trên thế (-)
giới
- Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng
ngoài việc sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường (+)
còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ
phía người tiêu dùng
SOCIAL
- Hiện tại dân số của Việt Nam gần chạm mốc 100 triệu (+)
người, tỷ lệ sinh ở mức tương đối cao
- Tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng Việt, thích dùng
hàng nước ngoài xách tay hơn hàng nội địa cũng (-)
- Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ (+)
ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm
liên quan đến sữa.
TECHNOLOGY
- Ứng dụng công nghệ cảm biến sinh học và camera giám (+)
sát được sử dụng để tăng sản lượng đàn bò sữa
- Ứng dụng công nghệ sản xuất ly tâm tách khuẩn, công (+)
nghệ UHT tiệt trùng ở nhiệt độ cao giúp tiêu diệt toàn bộ vi
khuẩn có hại còn lại trong sữa
ENVIRONMENT
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa là một thách thức đối với trang (-)
trại bò sữa (Bò cho sữa nhiều nhất trong khoảng nhiệt độ 5-
21 độ C).
- Việt Nam có một số vùng mang khí hậu ôn đối như: Sapa,
tỉnh Lào Cai, Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng hoặc khí hậu lục địa
như Lai Châu, Sơn La, thích hợp để trồng cỏ có chất lượng (+)
cao.
+ Các máy móc (máy tiệt trùng, máy ly tâm tách khuẩn,
máy đóng gói sữa, các hệ thống máy điều khiển tự động,...) (+)
phục vụ cho việc sản xuất sữa đến từ các nhà cung cấp
nước ngoài
- Khách hàng:
+ Hai phân khúc khách hàng chính của Vinamilk là trẻ em (+)
từ 15 tuổi trở xuống và người lớn từ 65 tuổi trở lên. Trong
đó hai nhóm này chiếm khoảng 31% dân số cho thấy
nguồn tiêu thụ sữa của Vinamilk rất tiềm năng
+ Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng: các
dòng sản phẩm của Vinamilk và các đối thủ khác hiện nay (+) (-)
rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc,
… Khách hàng có rất nhiều lựa chọn về dòng sản phẩm
như TH True Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… để so sánh chất
lượng với nhau
- Các đối thủ cạnh tranh:
+ Thị trường sữa Việt Nam hiện có khoảng 200 doanh
nghiệp hoạt động, trong đó có 40 doanh nghiệp sản
xuất và phân phối sữa. Các doanh nghiệp trong
nước chiếm khoảng 75% thị phần, trong khi các (-)
doanh nghiệp ngoại chiếm khoảng 25%. Nổi bật là
TH True Milk, Nutifood, Friesland Campina (Hà
Lan), Nestlé (Thụy Sĩ), Abbott (Mỹ).
- Thâm nhập ngành:
+ Rào cản xâm nhập của ngành sữa là khá lớn, doanh
nghiệp mới cần có chi phí khổng lồ để nghiên cứu chất
lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu, kênh phân (+)
phối,...Điều này có thể tạo ra rào cản đối với các doanh
nghiệp mới muốn cạnh tranh với Vinamilk.
+ Thị trường sữa tại Việt Nam rất lớn và tiềm năng, với
nhu cầu ngày càng tăng. Điều này tạo ra cơ hội cho các (-)
doanh nghiệp mới thâm nhập vào ngành.
- Sản phẩm thay thế:
+ Có nhiều loại sản phẩm có thể thay thế cho sữa, như
nước trái cây, nước đậu nành, và các loại đồ uống khác. Sự (-)
xuất hiện của những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến
nhu cầu tiêu dùng sữa.
IV. Môi trường kinh doanh bên trong doanh nghiệp Điểm Điểm yếu
mạnh
- Vốn
(+)
+ Vinamilk sở hữu hệ thống 15 trang trại và 16 nhà
máy tại Việt Nam, Campuchia, Lào và Hoa Kỳ.
+ Vinamilk có tổng giá trị tài sản là 48.483 tỷ đồng (+)
cùng với giá trị vốn hóa trên thị trường là 159.046
tỷ đồng.
- Thông tin
+ Công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy (+)
móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan
Mạch - hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy
công nghiệp - sản xuất.
+ Sở hữu công nghệ tự động hoá, hệ thống máy tự
động và điều khiển tích hợp trong các nhà máy chế
biến do Tetra Pak cung . (+)
+ Sở hữu công nghệ chế biến sản xuất sữa tươi 100%
Organic . (+)
+ Công nghệ 4.0 trong quản lý nhà máy: Các nhà máy của
Vinamilk không chỉ về mặt công suất, sản lượng, mà còn ở (+)
cách doanh nghiệp này ứng dụng công nghệ 4.0, đáp ứng
nhiều tiêu chuẩn như ISO 9001, FSSC 22000, ISO 17025.
- Lao động
+ Lực lượng lao động của Vinamilk phần lớn là trong (+)
độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi chiếm khoảng 42,31% và
dưới 30 tuổi chiếm khoảng 31,1%. Cho thầy nguồn
nhân lực mạnh và độ tuổi tuổi tốt nhất cho việc
cống hiến và làm việc.
+ Nguồn lực có trình độ học vấn khá cao, hơn 50%
tổng số lao động có bằng từ cao đẳng trở lên. Chiếm
đa số là lực lượng lao động có bằng đại học với (+)
46,95%, đây là một ưu thế về nguồn lực con người
của công ty.
+ Vinamilk được trao quyền khai thác gần 950 ha, (+)
trong đó có hơn 500 ha diện tích trồng trọt sản xuất
nguyên liệu thức ăn thô xanh chất lượng cao.