You are on page 1of 10

Đề cương môn Địa Lí

Bài 2
I. Số dân
- Số dân: 79,7 triệu người (năm 2002); 92,7 triệu người (năm 2016).
- Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới.

II. Gia tăng dân số


* Sự biến đổi dân số:
+ Giai đoạn 1954 – 1979, dân số tăng nhanh, xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân
số.
+ Hiện nay, dân số bước vào giai đoạn ổn định. Hàng năm, tăng thêm hơn 1
triệu người.
+ Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông.
- Nguyên nhân:
+ Hiện tượng “bùng nổ dân số”.
+ Gia tăng tự nhiên cao
- Hậu quả: Gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và
giải quyết việc làm,…
* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên:
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, có xu hướng giảm.
+ Gia tăng tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong nước:
Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao.
Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp.
- Nguyên nhân:
+ Gia tăng tự nhiên giảm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.
+ Có sự khác biệt giữa các vùng do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế,
phong tục tập quán.

3. Cơ cấu dân số.


*Theo tuổi:
Cơ cấu dân số trẻ, đang có sự thay đổi:
+ Tỉ lệ trẻ em (0 -14 tuổi): chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống.
+ Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (trên
60 tuổi): tăng lên.
* Theo giới
- Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà
bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.
- Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng
chuyển cư:
+ Thấp ở các luồng xuất cư: vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước.
Bài 7
I. Các nhân tố tự nhiên
Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt
đới đa dạng.
a. Tài nguyên đất
- Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế của
ngành nông nghiệp.
- Tài nguyên đất đa dạng, gồm 2 nhóm chính: đất phù sa và đất feralit
+ Đất phù sa: khoảng 3 triệu ha, tập trung tại các đồng bằng, thích hợp nhất với
cây lúa nước, các loại cây ngắn ngày.
+ Đất feralit: trên 6 triệu ha, tập trung chủ yếu ở miền núi, cao nguyên thích hợp
trồng cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, cây ăn quả) và một số cây ngắn
ngày.
+ Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp là hơn 9 triệu ha. Sử dụng hợp lí tài
nguyên đất có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp nước ta.
- Thuận lợi: Cơ cấu cây trồng đa dạng; Nơi đất tập trung hình thành vùng chuyên
môn hóa.
- Hạn chế: Diện tích đất nông nghiệp dần thu hẹp. Đất ngập mặn, nhiễm mặn,
nhiễm phèn cần cải tạo lớn.
b. Tài nguyên khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Phân hoá rõ rệt theo chiều bắc – nam, theo mùa
và theo độ cao.
- Thuận lợi:
+ Cây trồng phát riển quanh năm.
+ Cơ cấu cây trồng đa dạng: cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
- Hạn chế:
+ Sâu bệnh dễ phát sinh, phát triển.
+ Khó khăn cho thu hoạch, ...
+ Gây ngập úng, sương muối, rét hại, hạn hán…
c. Tài nguyên nước
- Nguồn nước phong phú và có giá trị về thủy lợi: mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày
đặc, nước ngầm khá dồi dào.
- Thuận lợi: Cung cấp nguồn nước trồng lúa, nước tưới quan trọng.
- Hạn chế: lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán thiếu nước vào mùa khô cần xây dựng hệ
thống thủy lợi hợp lí.
d. Tài nguyên sinh vật
Động, thực vật phong phú là cơ sở để thuần dưỡng, lai tạo nên các giống cây
trồng, vật nuôi có chất lượng tốt.

II. Các nhân tố kinh tế – xã hội


Các điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng được cải thiện, có vai trò quyết định tạo
nên những thành tựu to lớn trong nông nghiệp.
a. Dân cư và lao động nông thôn
- Lao động tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, khoảng 60% (năm 2003).
- Lao động nông thôn giàu kinh nghiệm, gắn bó với đất đai, cần cù, sáng tạo trong
lao động.
b. Cơ sở vật chất - kĩ thuật
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng hoàn thiện.
- Công nghiệp chế biến nông sản phát triển và góp phần tăng giá trị và khả năng
cạnh tranh hàng nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh phát triển các
vùng chuyên canh.

Sơ đồ hệ thống hóa cơ sở vật chất – kĩ thuật trong nông nghiệp


c. Chính sách phát triển nông nghiệp
Là cơ sở động viên nông dân vươn lên làm giàu, thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Ví dụ như: phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, nông nghiệp hướng ra
xuất khẩu…
d. Thị trường trong và ngoài nước
- Thị trường được mở rộng thúc đẩy sản xuất, đa dạng hóa về cơ cấu cây trồng.
- Khó khăn:
+ Sức mua thị trường trong nước còn hạn chế.
+ Biến động của thị trường xuất khẩu làm tăng tính rủi ro, ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển một số cây trồng, vật nuôi quan trọng
Bài 8
I. Ngành trồng trọt
- Đặc điểm:
+ Trồng trọt chiếm ưu thế với cây lương thực là chủ yếu.
+ Phát triển vững chắc, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự thay đổi:
+ Tỉ trọng cây lương thực giảm.
+ Tỉ trọng cây công nghiệp tăng.
- Nguyên nhân: Sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phục vụ cho xuất khẩu, nhất là
sản phẩm cây công nghiệp.
- Ý nghĩa: phát huy thế mạnh nền nông nghiệp nhiệt đới, là nguồn nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
a. Cây lương thực
Vai trò - Nguồn cung cấp tinh bột và các chất dinh dưỡng cho người và gia súc.
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương thưc, thực phẩm
- Hàng xuất khẩu có giá trị.
- Phát triển cây lương thực nhằm tận dụng tự nhiên và lực lượng lao động.

- Dự trữ lương thực quốc gia


- Gồm cây lúa và các cây hoa màu như ngô, khoai, sắn.
- Lúa là cây trồng chính ở nước ta: diện tích, năng suất, sản lượng lúa và bình
quân lúa đầu người không ngừng tăng lên.
- Hai vùng trọng điểm lúa lớn nhất là: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long.
b. Cây công nghiệp
- Vai trò:
+ Là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, thu ngoại tệ.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Phá thế độc canh trong nông nghiệp.
+ Bảo vệ môi trường.
- Cơ cấu:
+ Cây công nghiệp hằng năm gồm: lạc, mía, đậu tương, bông, dâu tằm, thuốc lá.
+ Cây công nghiệp lâu năm gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè.
- Phân bố: Tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, trên các vùng
núi, cao nguyên và bán bình nguyên.
c. Cây ăn quả
- Phát triển mạnh với nhiều loại cây có giá trị như: xoài, chôm chôm, măng cụt,
sầu riêng,…
- Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là: đồng bằng sông Cửu Long và
Đông Nam Bộ.

2. Ngành chăn nuôi


Chiếm tỉ trọng còn nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp, chăn nuôi theo hình thức công
nghiệp đang được mở rộng.
a. Chăn nuôi trâu, bò
- Đàn trâu:
+ Khoảng 3 triệu con; chủ yếu lấy sức kéo.
+ Phân bố nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Đàn bò:
+ Có trên 4 triệu con; chủ yếu để lấy thịt, sữa, một phần sức kéo.
+ Phân bố nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ, chăn nuôi bò sữa đang phát
triển ở ven thành phố lớn.
b. Chăn nuôi lợn
- Đàn lợn tăng khá nhanh (năm 2002 có 23 triệu con).
- Tập trung ở vùng có nhiều hoa màu lương thực hoặc đông dân: đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
c. Chăn nuôi gia cầm
- Đàn gia cầm tăng nhanh (năm 2002 có hơn 230 triệu con).
- Chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh ở đồng bằng.
Bài 9
I. Lâm nghiệp
a) Tài nguyên rừng.
- Tài nguyên rừng đang bị cạn kiệt. Năm 2000, tổng diện tích đất lâm nghiệp có
rừng chiếm tỉ lệ thấp (gần 11,6 triệu ha) tài nguyên nhân chủ yếu do con người
khai thác bừa bãi.
- Rừng nước ta gồm có: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Trong đó
diện tích chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
+ Rừng sản xuất chủ yếu ở miền núi thấp và trung du, có vai trò cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Rừng phòng hộ phân bố ở đầu nguồn các con sông hoặc các vùng ven biển có tác
dụng hạn chế thiên tai, lũ lụt, chắn cát, chắn sóng…
+ Rừng đặc dụng là các vườn quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên (Vườn quốc gia:
Cúc Phương, Cát Bà, Ba Bể, Cát Tiên…).
b) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp.
- Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản được phát triển gắn với các vùng nguyên
liệu.
- Hiện nay, mô hình nông - lâm kết hợp đang được phát triển góp phần bảo vệ rừng
và nâng cao đời sống cho nhân dân.
- Để bảo vệ tài nguyên rừng cần khai thác hợp lý kết hợp với trồng mới và bảo vệ
rừng.
II. Ngành thủy sản
Có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của
nước ta.
a) Nguồn lợi thủy sản.
- Thuận lợi:
+ Nước ta có nhiều ngư trường lớn thuận lợi cho đánh bắt thủy sản.
Bốn ngư trường trọng điểm là: Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận –
Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa.
+ Ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng, vịnh và nhiều đảo
thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn.
+ Nước ta còn có nhiều sông, hồ… có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
- Khó khăn:
+ Ảnh hưởng của thiên tai như bão, gió mùa đông bắc.
+ Nhiều vùng biển bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
+ Quy mô ngành thủy sản còn nhỏ, thiếu vốn đầu tư.
b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản.
- Khai thác thủy sản:
+ Sản lượng tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu thuyền và công suất tàu.
+ Phát triển nhất ở vùng duyên hải NamTrung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là
Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận.
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
+ Các tỉnh dẫn đầu là Cà Mau, An Giang, Bến Tre.
+ Nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng nhanh hơn khai thác.
Hiện nay, sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc,
thị trường mở rộng.
+ Rừng nước ta cần được khai thác hợp lí đi đôi với trồng mới và bảo vệ rừng.
+ Sản xuất thủy sản phát triển mạnh mẽ, xuất khẩu thủy sản tăng vượt bậc
Bài 11

I. Các nhân tố tự nhiên


Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng quan trọng đến phát triển và phân bố sản xuất
công nghiệp:
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo cơ sở để phát triển cơ cấu công nghiệp đa
ngành.
- Các nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm.
+ Khoáng sản phong phú: nhiên liệu (than, dầu khí), kim loại (sắt, thiếc..), phi
kim loại (apaatit. pirit), vật liệu xây dựng (sét, đá vôi) thuận lợi phát triển công
nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng.
+ Nguồn thủy năng có trữ lượng lớn → phát triển thủy điện.
+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm
– ngư nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
⇒ Sự phân bố tài nguyên trên lãnh thổ tạo các thế mạnh khác nhau của các vùng.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ nổi bật với công nghiệp khai khoáng, năng
lượng…
+ Đông Nam Bộ khai thác dầu khí.

II. Các nhân tố kinh tế - xã hội


Các nhân tố kinh tế - xã hội quyết định đến sự phát triển và phân bố công nghiệp:
a. Dân cư và lao động
- Dân số đông → thị trường tiêu thụ lớn; thu nhập tăng và chất luợng cuộc sống
được nâng cao nên → sức mua đang tăng lên.
- Nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật → Điều kiện để
phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và công nghệ cao, thu hút
đầu tư nước ngoài.
b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng
+ Trình độ công nghệ còn thấp.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ phân bố tập trung ở một số vùng.
- Cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu chính, điện năng đang từng bước được cải thiện.
c. Chính sách phát triển công nghiệp
- Thay đổi qua các thời kì lịch sử, ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển và phân bố
công nghiệp.
- Hiện nay, gắn liền với kinh tế nhiều thành phần, thu hút đầu tư trong và ngoài
nước; khuyến khích đầu tư nước ngoài; đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính
sách kinh tế đối ngoại.
d. Thị trường
- Thị trường trong nước khá rộng lớn, nhưng đang bị cạnh tranh quyết liệt bởi
hàng ngoại nhập.
- Nước ta có những lợi thế nhất định trong xuất khẩu sang thị trường các nước
phát triển, nhưng còn hạn chế về mẫu mã, chất lượng.
- Sức ép của thị trường đã và đang làm cho cơ cấu công nghiệp trở nên đa dạng,
linh hoạt hơn.
Bài 12.
I. Cơ cấu ngành công nghiệp
- Hệ thống công nghiệp bao gồm: các cơ sở nhà nước, ngoài nhà nước và các cơ
sở có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, một số ngành công nghiệp trọng điểm đã
được hình thành.
- Khái niệm ngành trọng điểm: là những ngành chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản
lượng công nghiệp, phát triển dựa trên thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao động. Bao gồm: khai thác nhiên liệu, điện, cơ khí, điện tử, hóa chất, vật liệu
xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may…

II. Các ngành công nghiệp trọng điểm


a. Công nghiệp khai thác nhiên liệu
- Khai thác than:
+ Sản lượng khai thác: 15 – 20 triệu tấn/năm.
+ Hình thức khai thác: Chủ yếu khai thác lộ thiên, còn lại là khai thác hầm lò.
+ Phân bố: chủ yếu ở Quảng Ninh.
+ Mục đích: Phục vụ đời sống, công nghiệp (nhiệt điện, phân bón,..), xuất khẩu.
- Khai thác dầu khí:
+ Sản lượng khai thác: Đã khai thác hàng trăm triệu tấn và hàng tỉ m3 khí.
+ Phân bố: ở thềm lục địa phía Nam.
+ Mục đích: Nhiệt điện, hóa lọc dầu, là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
b. Công nghiệp điện
- Sản lượng: tăng lên nhanh. Mỗi năm sản xuất trên 40 tỉ kWh.
- Phân loại: Thủy điện và nhiệt điện
+ Các nhà máy thủy điện lớn: Sơn La (công suất lớn nhất: 2400 MW), Hòa
Bình, Y-a-ly, Trị An,..
+ Nhà máy nhiệt điện chạy bằng khí (Phú Mỹ) và chạy bằng than (Phả Lại).
c. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
- Tỉ trọng: lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.
- Các phân ngành chính:
+ Chế biến sản phẩm trồng trọt.
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi.
+ Chế biến thủy sản.
- Phân bố: rộng khắp cả nước, tập trung nhất ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng.
d. Công nghiệp dệt may
- Là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng, dựa trên ưu thế về nguồn lao động
rẻ.
- Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
- Phân bố: Các trung tâm dệt may lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Nam Định…

3. Các trung tâm công nghiệp lớn


- Vùng công nghiệp: 6 vùng. Hai vùng tập trung công nghiệp lớn nhất cả nước là
Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Hồng.
- Trung tâm công nghiệp: Lớn nhất cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội.
- Công nghiệp phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa đất nước.

You might also like