Professional Documents
Culture Documents
chất lượng
xin hãy thông báo để chúng tôi sửa chữa hoặc thay thế bằng một tài liệu
cùng chủ đề của tác giả khác.
Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây:
http://mientayvn.com/Tai_lieu_da_dich.html
Gmail: frbwrthes@gmail.com
Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là mốc quan trọng để kiểm tra khả năng nhận thức của
mỗi sinh viên đối với những kiến thức đã được giảng dạy trong nhà trường
.Đồng thời nó còn đánh giá khả năng áp dụng lý thuyết để phân tích tổng hợp
… Giải quyết các bài toán kỹ thuật trong thực tế .Khi làm đồ án tốt nghiệp sinh
viên có quyền trao đổi ,học hỏi , nghiên cứu và trau dồi thêm kiến thức .
Nhận thức tầm quan trọng đó em đã làm việc với tinh thần nghiêm túc vận
dụng những kiến thức của bản thân ,những ý kiến đóng góp của bạn bè và đặc
biệt là sự chỉ bảo của các thầy cô trong khoa để hoàn thành đồ án tốt nghiệp
này .
“Thiết kế động cơ không đồng bộ 3 pha rô to lồng sóc” .
Em đã dùng phương pháp lập trình Pascal để giải quyết bài toán .Để giải
quyết bài toán em đã chia ra thành các unit nhỏ để tiện cho việc tính toán.
Do điều kiện thời gian có hạn cũng như những kiến thức thực tế còn hạn
chế nên trong đồ án chắc chắn còn nhiều thiếu sót , em mong nhận được sự góp
ý của thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thiện được đồ án cũng như hoàn thiện
được kiến thức của mình nhằm có thể phục vụ tốt hơn sau khi ra trường .
Qua đồ án tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS.
Nguyễn Hồng Thanh người đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong
quá trình học tập trong trường và trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp vừa
qua ,qua đây em cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy ,cô trong bộ môn đã giúp đỡ
chúng em hoàn thành đồ án này.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐÔNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA
I- Giới thiệu chung về động cơ không đồng bộ 3 pha
I.1 Khái quát về động cơ không đồng bộ 3 pha
Trong quá trính khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
nền kinh tế quốc dân , không thể không nói đến sự biến đổi năng lượng từ dạng
này sang dạng khác .Trong đó , động cơ điện là thiết bị biến đổi từ điện năng
thành cơ năng có vai trò rất to lớn trong sản xuất công nghiệp ,nông nghiệp ,
dân dụng và rất nhiều lĩnh vực khác .
Hiện nay , động cơ điện được sử dụng rộng rãi chiếm tỷ lệ rất cao với mức
công suất nhỏ từ vài chục W đến mức công suất trung bình hàng trăm KW .Với
những ưu điểm nổi bật của nó như : giá thành hạ ( chỉ bằng 1/6 động cơ điện 1
chiều ) ,làm việc tin cậy chắc chắn ,hiệu suất cao … Đặc biệt đối với động cơ
điện không đồng bộ rô to lồng sóc có kết rô to rất đơn giản và vận hành thuận
tiện .Ngoài ra động cơ không động bộ còn dùng trực tiếp lưới điện xoay chiều 3
pha nên không cần trang bị thêm thiết bị biến đổi kèm theo đỡ phức tạp cho hệ
thống .Các lĩnh vực ứng dụng của động cơ không đồng bộ như :trong công
nghiệp thường dùng làm nguồn lực cho máy cán thép loại vừa và nhỏ ,cho các
máy công cụ của các nhà máy công nghiệp nhẹ …Trong hầm mỏ dùng làm
máy tời hay quạt gió .Trong nông nghiệp dùng trong các trạm bơm hay máy gia
công nông sản phẩm .Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày ,động cơ điện không
đồng bộ cũng chiếm một vị trí quan trọng làm qụt gió ,máy bơm nước ,tủ lạnh
,điều hoà nhiệt độ … Tóm lại cùng với sự phát triển của nền sản xuất điện khí
hoá và tự động hoá thì phạm vi ứng dụng của động cơ không đồng bộ ngày
càng được cải thiện và mở rộng .
Với những ưu điểm nổi bật của động cơ không đồng bộ thì việc ứng dụng nó
trong những lĩnh vực của cuộc sống ngày càng được phát triển và cải tiến mọi
mặt .
MỤC MỤC
CHƯƠNG I: CÁC THÔNG SỐ ĐỊNH MỨC .......................................................... 8
60. Chiều dài phần đầu nối dây quấn Stato ...................................................................................29
90. Tham số động cơ điện khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài của dòng điện (khi s=1) ....................49
91. Tham số của động cơ khi xét hiệu ứng mặt ngoài dòng điện và sự bão hoà từ trường tản .....52
92. Dòng điện mở máy khi s=1 .....................................................................................................55
93. Bội số dòng điện mở máy ........................................................................................................56
94. Bội số mômen mở máy ...........................................................................................................56
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN
Trong quá trình khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
nền kinh tế quốc dân không thể không nói đến sự biến đổi năng lượng từ dạng
này sang dạng khác. các máy thực hiện sự biến đổi cơ nằng thành điện năng
hoặc ngược lai gọi là các máy điện.
Các máy điện biến đổi cơ năng thành điện năng được gọi là máy phát điện
và các máy biến đổi điện năng thành cơ năng thì được gọi là các động cơ điện.
Các máy điện đều có tính thuận nghịch, nghĩa là chúng đều có thể biến đổi
năng lượng theo hai chiều. Nếu đưa cơ năng vào phần quay của máy điện thì nó
sẽ làm việc ở chế độ máy phát còn nếu đưa điện năng vào thì phần quay của
máy điện sẽ sinh ra công cơ học.
Máy điện là một hệ thống điện từ gồm có mạch từ và mạch điện liên quan
đến nhau. Mạch từ gồm có các bộ phận dẫn từ và khe hở không khí. Mạch điện
gồm hai hoặc nhiều dây quấn có thể chuyển động tương đối với nhau cùng các
bộ phận mang chúng.
Máy điện dùng làm máy biến đổi năng lượng là phần tử quan trọng nhất của
bất cứ thiết bị điện năng nao. Nó được sử dụng rộng rãI trong công nghịêp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, các hệ điều khiển và tự động điều chỉnh,
khống chế…
Sự biến đổi điện cơ, cơ điện trong máy điện dựa trên nguyên lý về cảm ứng
điện từ. Nguyên lý này cũng đặt cơ sở cho sự làm việc của các bộ phận biến đổi
cảm ứng dùng để biến đổi điện năng với những giá trị của thông số này (điện
áp, dòng điện) thành điện năng với những giá trị của thông số khác.
Trong đó:
KE =f(p) được tra trong hình 10-2 trang 231 TKMĐ- Trần Khánh Hà
Với p=2 ta tra được kE =0,975
5. Chiều dài tính toán lõi sắt Stato(lδ)
- Sơ bộ chọn
αδ =0,64 :hệ số cung cực từ
ks =1,11: hệ số dạng sóng
kdq =0,92 : chọn dây quấn 1 lớp, bước ngắn
- Theo hình 10-3a trang 234 TKMĐ- Tần Khánh Hà,
Với Dn=27,2 cm ta tra được: A=330 A/cm
mật độ tự cảm khe hở không khí: Bδ =0,76 T
6,1.10 7.P' 6,1.10 7.14,09
⇒ lδ = = = 10,8 (cm)
α δ .k s .k dq . A.Bδ .D 2 .n 0,64.1,11.0,92.330.0,76.18 2.1500
l1=l2=lδ=11 (cm)
6. Bước cực
τ = π2.Dp = π .418 = 14,14(cm)
7. Lập phương án so sánh
lδ 11
Hệ số λ 45 = = = 0,778
τ 14,14
9. Số rãnh stato
Chọn số rãnh mỗi pha trên một cực q1=4
Khi đó số rãnh của stato là :
Z1 = 6. p.q1 = 6.2.4 = 48 rãnh
Theo phụ lục VI ,bảng VI-1 chọn dây quấn tráng men PETV có đường
kính d/dcd=1,6/1,685(mm ) có tiết diện bằng S1=2,23 ( mm2 )
14. Kiểu dây quấn
Chọn dây quấn 1 lớp bước đủ với y=10
Vì U=220(V) và chiều cao tâm trục của máy h<=160(mm) nên ta có thể
chọn dây quấn một lớp đồng tâm đặt vào rãnh 1/2 kín
y 10
⇒ hệ số bước đủ : β = = =1
τ 10
π π
- Hệ số dây quấn bước đủ: Ky1 = Sin⎛⎜ .β ⎞⎟ = Sin⎛⎜ .1⎞⎟ = 1
⎝2 ⎠ ⎝2 ⎠
sin(q1 .α / 2) sin(4.30 / 2)
Hệ số quấn rải: kr= = = 0,958
q1 . sin(α / 2) 4. sin(30 / 2)
Trong đó q1=4;
α=p.360/Z1=2.360/48=15 0
- Hệ số dây quấn Stato: Kdq1 =Ky1.Kr =1.0,958=0,958
16. Từ thông khe hở không khí
Theo công thức 4- 80 Tr 72 Giáo trình TKMĐ:
K E .U 1dm 0,975.220
φ= = = 0,007 (Wb)
4.Ks. f .W1 .Kdq1 4.1,11.50.144.0,958
φ .10 4 0,00725.10 4
Bδ = = = 0,73(T )
α S .τ .lδ 0,64.14,14.11
Trong đó: D =18 (cm) đường kính trong Stato, tính ở mục 4
Dn =27,2 (cm) đường kính ngoài Stato
h’g1 =2,3 (cm) chiều cao gông Stato, tính ở mục 19
b’Z1 = 0,5 (cm) chiều rộng răng Stato, tính ở mục 19
Z1 = 48 (rãnh) tính ở mục
Theo bảng VIII-1 ở phụ lục VIII chiều dày cách điện rảnh là c=0,5mm
của nêm là c ' = 0,4mm
∗ Tính hệ số lấp đầy kđ:
_Diện tích của rãnh (trừ nêm):
π (d12 + d 22 )
d1 + d 2 d π (8,2 2 + 10 2 ) 8,2 + 10 8,2
S 'r = + (h12 − ) = + (17,5 − ) = 187,58mm 2
8 2 2 8 2 2
trong đó h12 = hr1 − 0,5d 2−h41 = 2,3 − 0,5.1 − 0,05 = 1,75(cm)
Diện tích lớp cách điện: Chọn tổng chiều dày cách điện: C = 0,5(mm)
Chiều dày cách điện giữa 2 lớp: C’= 0,4 (mm)
⎡ π .d 2 ⎤ d
S cd = ⎢ + 2.h12 + (d1 + d 2 )⎥.c + π 1 .c '
⎣ 2 ⎦ 2
⎡ π .10 ⎤ 8,2
=⎢ + 2.17,5 + (8,2 + 10)⎥.0,5 + π . 0,4 = 39,6mm 2
⎣ 2 ⎦ 2
Nhận xét: Với hệ số lấp đầy như trên là đạt yêu cầu kỹ thuật đặt ra
21. Chiều rộng răng Stato
- Chiều rông răng Stato phía đáy rãnh phẳng:
Theo công thức 4- 31 trang 64, Giáo trình thiết kế máy điện- Trần Khánh Hà
π (D + 2.h41 + br1 min )
bZ' 1 = − br1 min
Z1
π .(18 + 2.0,05 + 0,82 )
= − 0,82 = 0,42 (mm )
48
- Chiều rông răng Stato phía đáy rãnh tròn:
BZ2: mật độ từ cảm trong răng Rôto, theo bảng 11- 2 trang 270, Giáo trình
TKMĐ- Trần Khánh Hà, giá trị BZ2 =1,7 ÷ 1,85 (T), ta chọn BZ2 = 1,8 (T)
Bδ .lδ .t 2 0,73.11.1,4
⇒ bZ' 2 = = = 0,62 (cm ) = 6,2 (mm)
BZ 2 .l 2 .k C 2 1,8.11.0,95
= 131,3 (mm2 )
I td 394
Tiết diện thanh dẫn: S td' = =
J2 3
⇒ SV =
I V 1259
JV
=
2,4
(
= 524,6 mm 2 )
33. Kích thước răng, rãnh Rôto
h42
b42
b’Z2
dr2max
bZ2tb
hr2
dr2min b”Z2
D’
Do động cơ có chiều cao tâm trục h=160 (mm),do đó ta chọn dạng rãnh rôto là
rãnh sâu hình quả lê như hình 10-8b trang 248 TL1 và có các thông số như sau:
h42=0,5mm
b42=1mm
d1=7,2mm
d2 =5,1mm
hr2=20mm
Chiều cao vành ngắn mạch a=24mm
Chiều rộng vành ngắn mạch b=18mm
Đường kính vành ngắn mạch:
Dv=D-(a+1)=179-(24+1)=158 mm
∗ Khoảng cách giữa hai tâm đường tròn 2 đáy rãnh Rôto:
h12 = 13,3mm
D’ DV
bV
bn = t1 = 1,178 (cm ) ,
t1 1,178
Thay số vào ta được: kδ 1 = = = 1,18
t1 − ν .δ 1,178 − 3,6.0,05
t2
- Phía Rôto: kδ 2 = ,
t2 − ν 2 .δ
2 2
⎛ b42 ⎞ ⎛ 1 ⎞
⎜ ⎟ ⎜ ⎟
⎝ δ ⎠ ⎝ 0,5 ⎠
Trong đó: ν2 = = = 0,57
b 1
5 + 42 5 +
δ 0,5
H
Ta đã biết trước toạ độ của 2 điiểm: H 3
Điểm 1(B1,H1) 3
2 •
Điểm 3(B3,H3) H2 •
Điểm 2(B2,H2=?) 1
H1 •
Ta cần tìm trị số H2 của điểm 2, khi
ta đã có các giá trị: B1, B3, H1, H3.
Tuyến tính hoá đoạn 1, 2, 3 và sử
dụng công thức sau:
B1 B2 B3 B
B B1 B2 B3
H H1 H2 =? H3
B2 − B1
H 2 = H1 + (H 3 − H1 ).
B3 − B1
Áp dụng phương pháp nội suy trên để tìm HZ1 tại gí trị BZ1 =1,85 (T)
Trong đó:
h’Z2 =hr2-d/3=3-5,1/3=1,83 (cm), là chiều cao rãnh Rôto tính ở mục 37
47. Hệ số bão hoà răng
Tính lại hệ số bão hoà răng đã chọn sơ bộ ở mục 6, theo công thức 4- 81
Tr72 Giáo trình TKMĐ:
Fδ + FZ 1 + FZ 2 729,6 + 97,25 + 53,43
kZ = = = 1,2
Fδ 729,6
Trong đó: dt =5,4 (cm) đường kính trục Rôto, tính ở mục 26
hg2 = 2,3 (cm) tính ở mục 38
55. Sức từ động trên gông Stato
Fg2 =Lg2.Hg2=6,04.6,3=38 (A)
56. Sức từ động tổng của toàn mạch
Theo công thức 4- 82 Tr 73 Giáo trình TKMĐ
F∑ = Fδ + FZ1 + FZ2 + Fg1 + Fg2
Trong đó: Fδ = 729,6 (A) Sức từ động khe hở không khí, tính ở mục 41
FZ1 = 97,25 (A) Sức từ động trên răng Stato, tính ở nục 44
FZ2 = 53,43 (A) Sức từ động trên răng Rôto, tính ở nục 47
Fg1 =123,1 (A) Sức từ động trên gông Stato, tính ở nục 52
Fg2 = 38 (A) Sức từ động trên gông Rôto, tính ở nục 56
Trong đó: Iđm =21,9 (A) dòng điện đực mức, tính ở mục 2
Nhận xét: Với động cơ không đồng bộ có 2p=4 thì Iμ % =(30%-35%) .Do vậy
giá trị Iμ % trên là có thể chấp nhận được
τ y1 = π .(D + hr1 ). y là bề rộng trung bình của phần tử (theo công thức 3- 30)
Z1
Trong đó:
D = 18 (cm) đường kính trong Stato, tính ở mục 4
hr1 =2,3 (cm) chiều cao rãnh Stato, tính ở mục 20
Z1 =7,2 số rãnh Stato, tính ở mục 9
60. Chiều dài phần đầu nối của dây quấn Stato khi ra khỏi lõi sắt
Chiều dài trung bình 1 2 vòng dây của dây quán Stato
l1 =87,16 (m) chiều dài dây quấn của 1 pha Stato, tính ở mục 63
n1 =2 số sợi dây ghép song song, chọn ở mục 13
a1 =1 số nhánh song song, chọn ở mục 13
S1 = 1,99 (mm2) tiết diện dây dẫn, tính ở mục 13
ρ (Cu 750 ) =
1
46
≈ 0,0217 Ω.mm(2
m
)
:là điện trở dây dẫn đồng
l1 1 87,16
⇒ R1 = ρ (750 ). = . = 0,476 (Ω )
n1 .a1 .S r1 46 2.1.1,99
l 2 .10 −2 1 11.10 −2
Rtd = ρ Al . = . = 4,27.10 -5 (Ω )
Sr2 23 112
m
)
l2 = 11 (cm) chiều dài lõi sắt Rôto, tính ở mục 28
Sr2 =112 (mm2) diện tích rãnh Rôto, tính ở mục 36
π .DV .10−2
∗ Điện trở vành ngắn mạch: RV = ρ Al .
Z 2 .SV
Trong đó: DV = 15,8 (cm) đường kính trung bình của vành ngắn mạch
D’ = 17,9 (cm) đường kính ngoài Rôto, tính ở mục 25
SV = 432 (mm2) diện tích vành ngắn mạch, tính ở mục 35
π .DV .10 −2 1 π .15,8.10 −2
RV = ρ Al . = . = 1,25.10 −6 (Ω )
Z 2 .SV 23 40.432
⎜ 2. sin ⎟
⎝ 72 ⎠
Trong đó: Rtd =4,84.10-5 (Ω) điện trở thanh dẫn, tính trên
RV =1,09.10-6 (Ω) Điện trở vành ngắn mạch, tính ở trên
π.p π .180
Δ = 2. sin = 2. sin = 0,3292
Z2 57
10
y
β= =
= 0,833
τ 12
1 + 3.β 1 + 3.0,833
Với ⇒ k β' = = = 0,875
4 4
1 + 3.k β' 1 + 3.0,875
⇒ kβ = = = 0,90625
4 4
Thay số vào ta được:
λt1 = 0,9. .σ t1
δ .k δ
Trong đó:
+ t1 =13,3 (mm) bước rãnh Stato, tính ở mục 10
+ q1 =4 tính ở mục 9
+ kdq1 =0,925 tính ở mục 15
+ σt1: Tra trong bảng 5- 2a Tr 86 với q1 =4; bước rút ngắn của dây quấn theo
bước rãnh bằng 12-10=2 ta tra được giá trị 100σt1 =0,62 ⇒ σt1 =0,0062
ρt1 = 0,88
-Theo công thức 5- 41 Tr 83
b412
k 41 = 1 − 0,033.
t1 .δ
32
= 1 − 0,033. = 0,999
13,3.0,7
t1 = 13,3 (cm)
δ = 0,7 (cm)
+ kδ =1,15 tính ở mục 40
Thay số vào ta được:
13,3.(4.0,925) .0,88.0,999
2
λt1 = 0,9. .0,0062 = 1,233
0,7.1,15
4
= 0,34. .(25,81 - 0,64.0,833.16)
18,5
=1,27
Trong đó: lđ1 =25,81 (cm) chiều dài phần đầu nối dây quấn Stato (mục 40)
β = 0,833 tính ở mục 15
τ = 16 (cm) tính ở mục 5
69. Tổng hệ số từ dẫn tản
Σλ1 =λr1 + λt1 + λđ1
= 1,983+1,233+1,27
= 4,486
70. Điện kháng tản dây quấn Stato
Theo công thức 5- 20 Tr79 Giáo trình TKMĐ ta có:
2
f ⎛W ⎞ l
X 1 = 0,158. 1 .⎜ 1 ⎟ . δ .Σλ1
100 ⎝ 100 ⎠ p.q1
2
50 ⎛ 66 ⎞ 18,5
= 0,158. .⎜ ⎟ . .4,486
100 ⎝ 100 ⎠ 3.4
= 0,253 (Ω )
λt 2 = 0,9. .σ 2
δ .kδ
1,673.(3,167 ) .1
2
Thay số ta được: λt 2 = 0,9. .0,0092 = 1,726
0,07.1,15
Theo công thức 5- 45 Tr84, với Rôto lồng sóc đúc nhôm, vòng ngắn mạch
2,3.DV 4,7.DV
coi ở liền, sát với đầu lõi sắt Rôto: λd 2 = . log
Z 2 .lδ .Δ
'' 2
a + 2.b
Trong đó:
DV = 27,4 (cm) đường kính trung bình của vành ngắn mạch (mục65)
lδ’’ ≈ l2 =18,5 (cm) đối với Rôto lồng sóc không có rãnh thông gió
π.p π3
Δ = 2. sin = 2. sin
Z2 57
= 4.10-4 (Ω)
77. Điện kháng tản Rôto đã quy đổi về Stato
X’2 =γ.X2 =784,65.4.10-4 =0,314 (Ω)
4.m1 .(W1 .k dq1 )
2
Trong đó: U1 =220 (V) điện áp pha đặt vào dây quấn Stato
Iμ =28,72 (A) dòng điện từ hoá, tính ở mục 59
X1 =0,253 (Ω) Điện kháng tản dây quấn Stato, tính ở mục 69
Tính theo đơn vị tương đối:
X 12 .I 1dm 7,407.83,73
X 12* = = = 2,82
U1 220
U1 220
ε= = = 30,3
I μ . X 1 28,72.0,253
Tra bảng 5- 3 Tr91, Giáo trình TKMĐ ta xác định được trị số của σn =1,05
(σn: là hệ số rãnh nghiêng)
X’1n = σn,X1 =1,05,0,9307 = 0,9772 (Ω)
X’2n =σn,X’2 = 1,05,0,5737 = 0,6024 (Ω)
83. Tính lại trị số kE
U 1 − I μ . X 1' 220 − 28,72.0,253
kE = = = 0,97
U1 220
Trị số này không sai khác nhiều so với trị số kE =0,975 đã chọn sơ bộ ở mục 3,
ta tính độ sai lệch tương đối:
k E (rÝnh to¸n ) − k E (chän )
Δk E % = .100%
k E (chän )
0,97 − 0,975
= .100% = 0,513 % < 1%
0,975
Trong đó: Fe = 7,8 (kg/m3) trọng lượng riêng của thép làm răng Stato
hZ1 = 3,13 (cm) chiều cao răng Stato, tính ở mục 20
bZ1 = 0,65 (cm) bề rộng răng Stato, tính ở mục 21
l1 =18,5 (cm) chiều dài lõi sắt Stato, tính ở mục 6
kC1 =0,95 hệ số ép chặt lõi sắt Stato, chọn ở mục 18
⇒ GZ1 =7,8.72.0,65.3,13.18,5.0,95.10-3
= 20,08 (kg)
82. Trọng lượng gông từ Stato
-3
Gg1 = Fe.l1.lg1.hg1.2p.kC1.10
Trong đó:
lg1 = 21,06 (cm) chiều dài mạch từ gông từ Stato, tính ở mục 55
hg1 = 3,47 (cm) chiều cao gông từ Stato, tính ở mục 22
⇒ Gg1 =7,8.18,5.21,06.3,47.6.0.95.10-3 = 60,1 (kg)
Trong đó :
1, 5
⎛ Z .n ⎞
pbm = 0,5.k 0 .⎜ 2 1 ⎟ .(10.B0 .t 2 )
2
⎝ 10000 ⎠
1, 5
⎛ 57.1000 ⎞
⎟ .(10.0,2768.1,673)
2
= 0,5.1,5.⎜
⎝ 10000 ⎠
= 218,876
Với : β0 = 0,29
b41/δ = 3/0,7 = 4,285
B0 = β0.kδ.Bδ = 0,29.1,15.0,83 = 0,2768
Thay số vào ta có :
Pbm = 72.(1,33 − 0,03).18,5.218,876.10 −7
= 0,0379( Kw)
Trong đó :
1, 5
⎛ Z .n ⎞
= 0,5.k 0 .⎜ 1 1 ⎟ .(10.B0 .t1 )
2
pbm
⎝ 10000 ⎠
1, 5
⎛ 72.1000 ⎞
⎟ .(10.0,1432.1,33)
2
= 0,5.2.⎜
⎝ 10000 ⎠
= 70,08
Với : β0 = 0,15
b42/δ = 1,5/0,7 = 2,143
B0 = β0.kδ.Bδ = 0,15.1,15.0,83 = 0,1432
Thay số vào ta có :
Pbm = 57.(1,673 − 0,015).18,5.70,0810 −7
= 0,011255( Kw)
Trong đó:
_ Z2 =57 số rãnh Rôto
_ n ≈ n1 = 1000 (Vòng/phút) tốc độ đồng bộ
_ GZ1=20,08 (Kg)
_ Bđm1: biên độ dao động của từ trường trong vùng liên thông răng (rãnh) Rôto
và Stato theo vị trí tương đối của rãnh Rôto và Stato,
Theo công thức 6-10 Trang 97 TKMĐ ta có:
γ 2 .δ
Bdm1 = .BZ 1 Trong đó: ν 2 = 0,643 tính ở mục 39
2.t 2
γ 2 .δ 0,643.0,7
⇒ Bdm1 = .BZ 1 = .1,73 = 0,02327(T )
2.t 2 2.16,73
Thay số vào ta được tổn hao đập mạch trong răng Rôto là:
2
⎛ 57.1000 ⎞
PdËp m¹ch1 = 0,11.⎜ 3
.0,02327 ⎟ .20,08.10 −3
⎝ 10 ⎠
= 0,003886 (KW)
Trong đó: Fe = 7,8 (kg/m3) trọng lượng riêng của thép làm răng Stato
hZ2 =2,8 (cm) chiều cao răng Rôto, tính ở mục 37
bZ2 = 0,849 (cm) bề rộng răng Rôto, tính ở mục 37
l2 =18,5 (cm) chiều dài lõi sắt Rôto, tính ở mục 28
kC2 =0,95 hệ số ép chặt lõi sắt Rôto, chọn ở mục 28
Z2 = 57 số rãnh Stato, tính ở mục 24
⇒ GZ2 =7,8.57.2,8.0,849.18,5.0,95.10-3 = 18,575 (kg)
Tính Bđm2: biên độ dao động của từ trường trong vùng liên thông răng
(rãnh) Stato và Rôto theo vị trí tương đối của rãnh Stato và Rôto,
Theo công thức 6-10 Trang 97 TKMĐ ta có:
γ 1.δ
Bdm 2 = .BZ 2tb Trong đó: = 1,978 tính ở mục 40
2.t1
γ 1 .δ 1,978.0,7
⇒ Bdm 2 = .BZ 2tb = .1,73 = 0,09 (T )
2.t1 2.13,3
Thay số vào ta được tổn hao đập mạch trong răng Rôto là:
2
⎛ 72.1000 ⎞
PdËpm¹ch2 = 0,11.⎜ 4
.10.0,09⎟ .18,575.10−3 = 0,0858(KW )
⎝ 10 ⎠
88. Tổng tổn hao trong thép lúc không tải
Theo công thức 6-15 Trang 97 TKMĐ ta có
PΣFe = PFe1 + PbmZ1 + PđmZ1 + PbmZ2 + PđmZ2 =
= 0,6053 + 0,0379 + 0, 003886+ 0,011255 + 0,0858
= 0,744141 (KW)
Trong đó: PFe1: tổn hao cơ bản (chính) trong lõi sắt, tính ở mục 77
PbmZ1: tổn hao bề mặt răng Stato (tổn hao phụ), tính ở mục 78
PđmZ1: tổn hao đập mạch răng Stato, tính ở mục 79
PbmZ2: tổn hao bề mặt răng Rôto, tính ở mục 80
PđmZ2: tổn hao đập mạch răng Rôto, tính ở mục 81
PCơ = KT .⎛⎜
n ⎞ ⎛ Dn ⎞ −3
⎟ .⎜ ⎟ .10
⎝ 1000 ⎠ ⎝ 10 ⎠
Trong đó: Dn = 43,7 (cm) đường kính trong Stato, tính ở mục 4
n = 1000 (Vòng/phút) tốc độ quay của động cơ
KT: hệ số, với động cơ có 2p=6 ≥ 4 ta có KT=1
2 4 2 4
⎛D ⎞
PCơ = K T .⎛⎜
n ⎞ ⎛ 1000 ⎞ ⎛ 43,7 ⎞
.⎜ n ⎟ .10 −3 = 1.⎜ ⎟ .10 = 0,3647 (KW)
−3
⎟ ⎟ .⎜
⎝ 1000 ⎠ ⎝ 10 ⎠ ⎝ 1000 ⎠ ⎝ 10 ⎠
X1 0,253
C1 = 1 + = 1+ = 1,034
Xm 7,407
1 ⎛R R' ⎞
Rns = C12 .⎜ 1 + 2 ⎟ [Ω]
⎜ C1 s ⎟⎠
⎝ (Ω) 4,139 3,017 2,102 1,4224 0,879 0,662
2 ⎛X ⎞
X ns = C12 .⎜⎜ 1 + X 2' ⎟⎟ [Ω]
C
⎝ 1 ⎠
(Ω) 0,5975 0,5975 0,5975 0,5975 0,5975 0,5975
3 2
Z ns = Rns 2
+ X ns [Ω] (Ω) 4,182 3,076 2,1853 1,5428 1,0628 0,892
4 I 2' = C1.
U1
[A] (A)
Z ns
54,395 73,953 104,096 147,446 214,038 255,02
5 Cosϕ 2' =
R ns
Z ns
0,99 0,984 0,962 0,922 0,827 0,742
6 Sinϕ 2' =
X ns 0,1429 0,1942 0,2734 0,3873 0,5622 0,6698
Z ns
9 I1 = I12r + I12X [A] (A) 64,506 83,374 113,11 157,076 254,524 315,33
10 Cosϕ =
I1r 0,8273 0,8595 0,8676 0,8452 0,8216 0,7886
I1
11 P1 = 3.U1.I1r .10 −3 [KW ] (Kw) 35,22 47,3 64,768 87,622 138 164,116
12 PCu1 = 3.I12 .R1.10 −3 [KW ] (Kw) 0,774 1,293 2,38 4,589 12,05 18,5
13 PCu 2 = 3.I 2' R2' .10 −3 [KW ] (Kw) 0,3382 0,625 1,238 2,485 5,2363 7,434
2
Theo bảng tính toán ở trên ứng với hệ số trượt này thì: I’2m = 89,415 (A)
95. Bội số mômen cực đại
2 2
M max ⎛ I 2' m ⎞ s dm ⎛ 89,415 ⎞ 0,02970
=⎜ ⎟⎟ . =⎜ ⎟ . = 3,049
M dm ⎜⎝ I 2' dm ⎠ s m ⎝ 18,8994 ⎠ 0,2180
Đặc tính làm việc của máy được biểu diễn trong hình vẽ:
η I1(A)
cosϕ
1,0 I1 s(%)
25
cosϕ
0,8
20 2
2
η
0,6
15
S
0,4
10 1
0,2 5
0
0
5 10 15 20 P2(KW)
Trong đó: a là chiều cao nhôm trong rãnh (Rôto lồng sóc đúc nhôm)
Theo hình vẽ ta có: a = hr 2 - h42 = 30 -1 =29 (mm)
và là các hệ số phụ rhuộc vào trị số (chiều cao bằng số của rãnh)
b42
h42
Các thông số được xác định trong mục 34
b = d2 =d1= 6 (mm)
h42 =0,5 (mm)
h b =dr2max
b42 =1,5 (mm) hx r
hr2 = 16,2 (mm) br
h12 =12,1(mm) tính ở mục 70 a hr2
bx h12
⎜ 2. sin ⎟
⎝ 57 ⎠
Trong đó RV =0,09865.10-5 ( ), và
π.p π .3 π
Δ = 2. sin = 2. sin = 2. sin
Z2 57 19
Trong đó: Sr2 =166,3 (mm2) diện túch rãnh Rôto (mục 36)
b =6 (mm) bề rộng rãnh Rôto phía miệng rãnh (mục 34)
h1=29,4 (mm)
h42=1(mm)
b42 =1,5 (mm)
= 0,75 được tính ở trên
Thay số:
⎡ 29,4 ⎛ π .6 2 ⎞
2
1,5 ⎤ 1
λ r 2ξ = ⎢ .⎜⎜1 − ⎟⎟ + 0,66 − ⎥.0,75 +
⎢⎣ 3.6 ⎝ 8.166,3 ⎠ 2.6 ⎥
⎦
1,5
= 2,0934
∗ Tổng trở ngắn mạch khi sét đến hiệu ứng mặt ngoài:
Dòng điện ngắn mạch khi chỉ xét đến hiệu ứng mặt ngoài
U1 220
I nξ = = = 392,4( A)
Z nξ 0,561
97. Tham số của động cơ điện khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài
của dòng điện và sự bão hoà của từ trường tản khi s=1
Sơ bộ chọn hệ số bão hoà : kbh=1,2
∗ Dòng điện ngắn mạch:
U dm 220
Khi chưa xét bão hoà: I nξ = = = 392,4 ( A)
Z nξ 0,561
kbh: là hệ số bão hoà, với kiểu rãnh 1/2 kín, ta chọn sơ bộ kbh =1,2
∗ Sức từ động trung bình của một rãnh Stato:
Theo công thức 11-41 Trang 282 TKMĐ ta có:
I nbhξ .ur ⎛ Z ⎞
Frtb = 0,7. .⎜⎜ k β + k y1.kdq . 1 ⎟⎟
a1 ⎝ Z2 ⎠
Trong đó: ur =22 là số thanh dẫn tác dụng của một rãnh Stato
a1 = 4 là số mạch nhánh song song, tính ở mục 11
ky1 = 0,966 hệ số dây quấn bước ngắn, tính ở mục 15
kdq1 = 0,925 là hệ số dây quấn Stato, tính ở mục 15
Z1 =72, Z2 =57 là số rãnh Stato và Rôto
k =f( ) là hệ số tính đến sức từ động nhỏ đi do bước ngắn
được tra theo đường cong hình 10-14 Trang 281 TKMĐ, với = 0,833 (được
tính ở mục 15) ta tra được: k = 0,88
_Hệ số từ dẫn tản rãnh stato khi xét đến bão hoà từ tản:
r1bh = r1 - 1bh = 1,983 - 0,4493 = 1,534
Với r1 =1,983 là hệ số từ tản rãnh Stato, tính ở mục 68
_Hệ số từ tản tạp stato khi xét đến bão hoà mạch từ tản
t1bh = t1 = 0,6. 1,52 = 0,912
Với t1= 1,52 là hệ số từ dẫn tạp rãnh Stato, tính ở mục 68
* Tổng hệ số từ tản stato khi xét mạch bão hoà từ tản:
Trong đó: X1 =0,253 (Ω) là điện kháng tản dây quấn Stato, tính ở mục 69,
1 =4,773 là tổng hệ số từ dẫn tản, tính ở mục 68
∗ Sự biến đổi tương đương của miệng rãnh Rôto lồng sóc thường được tính
theo công thức 11-52 Trang 283 TKMĐ:
C2 = (t2 – b42).(1- ) =( 1,673 – 0,15).(1 - 0,6) = 0,6092 (mm)
∗ Sự giảm nhỏ hệ số từ dẫn tản rãnh Rôto do bão hoà:
Theo công thức 11-52 Tr 283 TKMĐ đối với loại rãnh 1/2 kín ta có
h42 ⎛ C 2 ⎞ 0,1 ⎛ 0,6092 ⎞
Δλ 2bh = .⎜ ⎟⎟ = .⎜ ⎟ = 0,535
b42 ⎜⎝ C 2 + b42 ⎠ 0,15 ⎝ 0,6092 + 0,15 ⎠
*Hệ số từ tản rãnh rôto khi xét đến bão hoà mạch từ
r2 bh = r2 – 2bh= 2,0934 – 0,535 = 1,5584
Với r2ξ =2,0934 là hệ số từ tản rãnh Rôto khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài
* Hệ số từ tản tạp rôto khi xét đến bão hoà mạch từ tản
t2bh = . t2 = 0,6.1,64 = 0,984
Với t2 = 1,64 hệ số từ tản tạp rãnh Rôto, tính ở mục 70
* Hệ số từ tản do rãnh nghiêng rôto khi xét đến bão hoà mạch từ tản
rnbh = . rn = 0,6.0,518 =
0,3108
* Tổng hệ số từ dẫn rôto khi xét đến hiệu ứng mặt ngoài và độ bão hoà của
răng:
2 bh = λr2 bh + λt2bh + rnbh + λđ2
=1,5584+0,984+0,717+0,3108
=3,5702
Sự sai khác so với trị số dòng điện ngắn mạch khi xét bão hoà ở trên là:
I nbh ξ − I nξbh 455 - 392,4
ΔI nξbh % = .100% = .100% = 13,76% < 15%
I nbh ξ 455
Trị số Inbh sai khác giá trị đã giả thiết ban đầu không quá 15% nên không
cần tính lại,
100.Bội số dòng điện mở máy khi s=1
Ik 455
ik = = = 5,434
I 1dm 83,73
_Điện kháng hỗ cảm khi xét đến bão hoà mạch từ tản
FΣ
X 12 n = X 12 . = X 12 .k μ = 7,407.1,476 = 10,933 (Ω )
Fδ
Theo bảng 11-8b Trang 294 TKMĐ ta tra được bội số dòng điện mở máy
I mm
loại động cơ có công suất P<30(KW), tốc độ n=3000 (Vòng/phút) thì = 7,
I dm
Theo bảng 11-8a Trang 293 TKMĐ ta tra được Bội số mômen mở máy, đối
với loại động cơ kiểu kín có công suất P =11(KW), tốc độ n=3000 (Vòng/phút)
M mm
ta tra được bội số mômen mở máy: = 1,5
M dm
Trong đó các giá trị PCu1 và Pf được tra trong bảng đặc tính làm việc khi
động cơ làm việc ở chế độ định mức,
∗ Tổn hao sắt trên Stato (bỏ qua tổn hao bề mặt):
QFe =PFe =P’Fe = 0,6953 (KW) =695,3 (W)
P’Fe tính ở mục 77
∗ Tổn hao trên Rôto:
QR =PCu2 +0,5.Pf +Pcơ +Pbm2+Pđm2
=0,625 + 0,5.0,225 + 0,3647 + 0,011255 + 0,0858
= 1,2(KW) = 1200 (W)
II. Tính các nhiệt trở
104.Nhiệt trở trên mặt lõi sắt Stato
Theo công thức 8-53 và 8-55 Trang 136 TKMĐ ta có:
1 ⎛ 1 1 ⎞
R Fe = R Feg + Rδg = .⎜ + ⎟
⎜α ⎟
S Dn ⎝ g α δg ⎠
Trong đó:
hg1 1
RFeg = =
λFe .S g1 α g .S g1
R g: là nhiệt trở khe phụ của hở không khí công nghệ giữa lõi sắt Stato và
vỏ máy do công nghệ chế tạo gây ra,
Với : SDn = Dn.l1 = .43,7.18,5 = 2540 (cm2)
Dn là đường kính ngoài Stato, l1 là chiều dài lõi sắt Stato,
λ Fe 30.10 −2
αg =
hg1
=
3,47
(
= 0,08646 w 0 C.cm 2 )
Fe =30.10-2 (w/oC,cm) là hệ số dẫn nhiệt của lá thép kỹ thuật điện Sillic trung
bình, được tra trong bảng 8-1 Tr124 TKMĐ
hg1 =3,47 (cm) là chiều cao gông Stato
g =0,08 ÷0,1 (w/0C,cm2) là hệ số truyền nhiệt kinh nghiệm
ta lấy g = g= 0,08646
c: là chiều dài cách điện phần đầu nối dây quấn, ta dùng loại vải thuỷ tinh
tấm có chiều dày: c = 4 (mm) =0,04 (cm),
c = 0,16.10-2 (w/0C) là hệ số được tra trong bảng 8-1 Tr124 TKMĐ với cách
điện cấp B
_Đối với dây quấn 2 lớp: Sd =2.Z1. Cb.lđ
Trong đó: Z1 =72 số rãnh Stato
lđ = 25,81 (cm) chiều dài trung bình của phần đầu nối dây
quấn, tính ở mục 60,
Cb: chu vi của bối dây, được lấy gần bằng chu vi rãnh Stato
(h12 − d1 )2 + (d 2 − d1 )
2
1
Cb = .π .(d1 + d 2 ) +
4 4
Với br1min =7 (mm), br1max =9,4 (mm), h12S =273 (mm), tính ở mục 36
⇒ Sd =2.Z1.Cb.lđ =2.72.3,3216.25,81
= 12345,2 (cm2)
đ =(1+0,56.vR2).10-3
π .D.n π .30,5.10 -2.862
Trong đó: vR = = = 13,766 (m/s )
60 60
Với n=n1-sđm,n1 =1000 - 0,0138.1000 = 862 (Vòng/phút)
⇒ đ =(1+0,56.vR2).10-3 =(1+0,56.13,7662 ).10-3 = 0,107
Thay số vào công thức trên ta được:
δc 1 ⎛ 0,04 1 ⎞ 1
Rd = + = ⎜⎜ + ⎟⎟.
λc .S d α d .S d ⎝ 0,16.10 -2
0,107 ⎠ 12345,2
= 0,0028 = 0,28.10 -2 ( o C W )
106.Nhiệt trở đặc trưng cho độ cho độ chênh nhiệt giữa không
khí nóng bên trong máy và vỏ máy
Theo công thức 2-57 Trang 137 TKMĐ ta có:
1
Rα' =
α .Sα'
S’ = 3000 (cm2) là bề mặt bên trong vỏ máy bao gồm những phần không
tiếp xúc với bề mặt ngoài của 2 nắp máy, được xác định theo kết cấu máy.
π .Dn .n π .29,1.10−2.2910,9
= o.(1+ko.0,5.v’) Trong đó: v =
'
= = 44,36 (m/s)
60 60
Trong đó:
¾ Hệ số tản nhiệt của các cánh tản nhiệt:
V =kg. ’V (Theo công thức 8-58 Trang 137 TKMĐ)
c α b
kg = + g' .
b + c αV b + c
b, c là các kích thước của cách và rãnh toả nhiệt, chọn b=0,7 (cm), c=3(cm)
- Theo công thức thực nghiệm 8-59 Trang 137 TKMĐ ta có:
’V=3,6.d-0,2.vv’0,8.10-4 = 3,6.(0,02)-0,2. (0,5.44,36)0,8.10-4 =9,394.10-3 (w/oC.cm2)
Trong đó: vv’= 0,5.v’ là tốc độ gió thổi ngoài vỏ máy đẫ xét đến sự suy
giảm chiều dài gân tản nhiệt, v’=44,36 (m/s) là tốc độ gió của cách quạt được
xác định theo kết cấu của cánh quạt và được tính ở trên (mục 97)
d là đường kính tương đương rãnh thông gió, có thể lấy d≈c=0,02 (m)
- Theo công thức 8-18 Trang 126 TKMĐ: ’g = .th( .h)
= 4.10-2 (w/oC,cm) là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm gân (thép lá kỹ
thuật, cách điện bằng sơn), tra bảng 8-1 Trang 124 TKMĐ.
2.αV' 2.9,394.10-3
β= = = 0,819
λ.b 4.10− 2.0,7
Rα =
1
=
1
αV .SV + α .S n + α v .S n 15,18.10 .5000 + 16,36.10− 3.1000 + 1,42.10− 3.1000
'' '' '' -3
(
= 10,67.10 -3 0 C W )
v
Trong đó: c =C = 0,6 (mm)=0,06 (cm) tổng chiều dày cách điện rãnh (mục 20)
Sc =Z1.Cb.l1 =30.6,066.9,1 = 1656,018 (cm2)
Trong đó:
RFe = 32,2.10-3 (oC/W) Rc =22,64.10-3(oC/W)
Rđ =2,034.10–3 (oC/W) R ’=10,07.10-2 (oC/W)
R 10,67.10–3 (oC/W)
32,2 + 22,64
552,5.(32,2 + 22,64 ).10 −3 + 231,21.32,2.10 -3 + 989,398.10,07.10 -2.
2,034 + 10,07
θ1 = + 18,9
32,2 + 22,64
1+
2,034 + 10,07
= 78,2 0 C
Tóm lại, độ tăng nhiệt trên đề đạt yêu cầu cho phép về phát nóng của động
cơ
CHƯƠNG IX: TRỌNG LƯỢNG VẬT LIỆU TÁC DỤNG VÀ CHỈ TIÊU
SỬ DỤNG
= 270,2 (kg )
Trong đó: Dn =43,7 (cm) là đường kính ngoài của Stato, tính ở mục 4
Δ =0,7 (cm) là dung sai đường kính để chọn vật liệu ban đầu.
Trong đó: ur =22 Số thanh dẫn tác dụng của một rãnh, tínhd ở mục 11
n1 = 2 số nhánh song song, chọn ở mục 13.
s1 =2,57 (mm2) tiết diện dây quấn Stato, tính ở mục 13
ltb =44,31 (cm) Chiều dài trung bình 1/2 vòng dây của dây
quấn Stato, ính ở mục 62
Cu = 8,9 (kg/m3) trọng lượng riêng của đồng
∗ Kể cả cách điện:
⎡ ⎛ d cd ⎞ ⎤ '
2
⎡ ⎛ 1,79 ⎞ ⎤
2
d 1,905
Trong đó: = (mm) được xác định ở mục 13
d cd 1,81
Trong đó:
DV =27,4 (cm) đường kính trung bình của vành ngắn mạch, tính ở mục 65.
SV = 601,6 (mm2) diện tích vành ngắn mạch, tính ở mục 35.
∗ Tổng trọng lượng nhôm ở Rôto:
GΣAl = Gtd + GV = 4,524 + 2,693
= 7,217 (kg )
GCu 32,53
∗ Đồng: g Cu = = = 0,723 (kg/kw )
Pdm 45
G Al 7,217
∗ Nhôm: g Al = = = 0,1604 (kg/kw )
Pdm 45
PHẦN CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI : ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾT DIỆN RÃNH STATO ĐẾN HIỆU SUẤT CỦA MÁY
A- Hiệu suất là một yếu tố rất quan trọng trong máy điện nói chung và
động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc nói riêng . Hiên nay động cơ không đồng
bộ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân do những công dụng cơ
bản của nó và nó đã được sử dụng trên 80% tổng số máy điện đang dùng .Do
việc sử dụng rất lớn nên điện năng tiêu thụ rất nhiều . Vì vậy nghiên cứu hiệu
suất trong động cơ không đồng bộ có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng .Ta chỉ
cần tăng hiệu suất lên một chút thì điện năng tiết kiệm được cũng rất lớn .Vấn
đề trên còn có ảnh hưởng đến môi trường bởi vì khi điện năng tiêu thụ càng lớn
thì sự ô nhiễm môi trường càng lớn và ngược lại .
Hiệu suất và tổn hao có quan hệ mật thiết với nhau .Tổn hao sinh ra trong
quá trình làm việc của máy điện về bản chất gắn liền với qúa trình điện từ trong
máy và chuyển động cơ của rôto .Tổn hao trong máy càng nhiều thì hiệu suất
của máy càng thấp và ngược lại .Mặt khác tổn hao thoát ra dưới dạng nhiện làm
nóng máy trong một chừng mực nhất định làm giảm tuổi thọ và độ tin cậy của
cách điện trong máy .Vì vậy ta chỉ cần xét bài toán ngược là xem xét các loại
tổn hao trong máy điện để nghiên cứu hiệu suất .
Tổn hao năng lượng trong quá trình làm việc của máy điện được xác định ở chế
độ xác lập ,do vậy trong thực tế chỉ cần xét đến tổn hao năng lượng trong một
đơn vị thời gian tức là tổn hao công suất . Tổn hao trong máy điện có thể phân
làm những loại sau:
1./ Tổn hao trong thép ở stato và roto do từ trễ và dòng điện xoáy khi từ
thông chính biến thiên .Ngoài ra trong tổn hao sắt còn tính đến cả tổn hao phụ
gọi là tổn hao bề mặt và tổn hao đập mạch do sự thay đổi từ trở và sự thay đổi
lần lượt vị trí tương đối của răng rãnh stato và rôto . Tổn hao sắt chủ yếu tập
chung trên stato còn trên rôto rất nhỏ do tần số của từ trường rôto là nhỏ .
2./ Tổn hao trong đồnd do hiệu ứng jun gây nên trong dây quấn stato và
dây quấn rôto
3./ Tổn hao phụ do sự đập mạch của từ thông tản .
4./ Tổn hao cơ do ma sát ở vòng bi và ma sát giữa không khí với các bộ
phận quay .
Nói chung , tổn hao trong máy điện không đồng bộ rôto lồng sóc chủ yếu
là tổn hao sắt và tổn hao đồng .
1.1./ Tổn hao chính trong thép .
Tổn hao chính trong thép vì từ trễ và dòng điện xoáy xuất hiện đồng thời
.Nguyên nhân là do hiên tượng từ hoá xoay chiều xẩy ra trong thép khi từ
trường biến đổi .Tổn hao chính trong thép phụ thuộc vào loại thép và được đặc
trưng bởi suất tổn hao thép pFe(w/kg).Tổn hao thép trong máy điện trên thực tế
còn phụ thuộc nhiều vào những thiếu sót trong qúa trình gia công lõi thép như
bavia , dũa thành rãnh khi đã ghép lõi sắt ,mài bề mặt stato và rôto ... do đó khi
tính toán tổn hao trên các phần của lõi sắt phải thêm các hệ số xét đến ảnh
hưởng của gia công .
Tổn hao thép trong răng và gông phần ứng được tính theo công thức sau :
.Trong răng : PFez=Kgcz .p1/50 .Bz2 .( f/50) . Gz .10-3
Là các giới hạn về công nghệ chế tạo , điều kiện kỹ thuật về vật liệu trong quá
trình làm cho tiêu chuẩn thiết kế tối ưu tốt nhất
c./ Để tiến hành tính toán cần xác định một tập hợp các thông số cấu trúc gọi
là các biến số độc lập : Giá trị tiêu chuẩn thiết kế tối ưu và các ràng buộc phụ
thuộc vào nó .
x1 , x2,….,xn : nlà biến số độc lập
Tiêu chuẩn phụ thuộc vào biến số độc lập gọi là hàm mục tiêu .
F(X) =f(x1 , x2…,xn) F gọi là hàm mục tiêu
R(j) =f(x1, x2…,xn) Rgọi là hàm ràng buộc
J=1,2,…,M
Mối quan hệ F(X)= f(x1, x2…, xn)là quan hệ phi tuyến .để giải quyết
F(X) = f(x1, x2,... ,xn)gọi là bài toán quy hoạch phi tuyến
Nhiệm vụ của bài toán phi hoạch phi tuyến là tìm các giá trị của các biến số độc
lập x1, x2,…,xnsao cho mục tiêu của đối tượng thiết kế. F(X)=f(x1,x2,…,xn ) (1)
đạt giá trị min hay max.
Với điều kiện xi >0 i =1,2,…,n và thoả mãn các ràng buộc Rj(x1,x2,…xm)
J =1, 2,…,m .
Tất cả các bài toán tối ưu hoá được quy về dạng (1) để tiện cho việc phận tích.
Thể hiện bằng hình học : n – biến số độc lập , không gian n chiều En, mỗi
chiều của không gian ứng với một biến . Mỗi một điểm trong không gian xr =
(x1r ,x2r ,…,xnr ) mỗi một cố thực là hình chiếu của véc tơ xr lên trục của toạ độ
tương ứng .
Tại mỗi điểm xr đó ta xác định giá trị của các hàm F( xr ) và Rj ( xr ) ,
j = 1,2,…,m .Tất cả các điểm thoả mãn hàm ràng buộc gọi là miền giới hạn .
Rj <= 0 , j = 1,2,…,m .
Xi >= 0 , i = 1, 2,…,n .
Miền giới hạn kí hiệu là G.
Giá trị của các hàm mục tiêu tại các điểm trong miền giới hạn G là các giá trị
vô hướng . Không gian n chiều của n biến số độc lập là không gian vô hướng
(Trường vô hướng ) đối với hàm mục tiêu F .
Như vậy trong các trường vô hướng của F ta có thể xác định được các đường
mức F trong miền giới hạn G ( tức F = const ) .không gian n chiều của các biến
số độc lập En là trường vô hướng ta có thể xây dựng các đường mức của Rj (
tức Rj = const )
C-Xét bài toán cụ thể : Nghiên cứu ảnh hưởng của tiết diện rãnh stato Srs tới
hiệu suất của máy
Ta có thể xét bài toán ngược : nghiên cứu ảnh hưởng của tiết diện rãnh stato
Srs tới hiệu suất của máy . Sau khi giải xong bài toán ngược ta suy luận ngược
lại để tìm lời giải cho bài toán này.
Giaỉ bài toán bằng phương pháp thiết kế tối ưu .
1./ Hàm mục tiêu Ps = min
2./ Biến số độc lập Srs = var
3./ Ràng buộc : 0,7 <= Slđ <= 0,75
4./ Dữ liệu :
Từ cảm trong khe hở không khí : Bs
Đường kính ngoài stato :Dn
Đường kính trong stato : D
Khe hở không khí :
Chiều dài lõi sắt stato : l1
Số cực : 2p
Số rãnh tác dụng dưới một cực từ : W1
Kích thước của dây quấn stato
5./ Điều kiện :
Bzmin <= Bzs <= Bzmax
Bgmin <= Bgs <= Bgmax
6./Khoảng cách biến thiên của Srs
Srsmin <= Srs <= Srsmax
Thuật toán : Ps =PFe+ Pcu
Khi tiết diện rãnh stato Srs tăng lên thì chiều cao gông hg giảm xuống . Do vậy
để đảm bảo từ thông đi trong gông không đổi thì mật độ từ thông ( từ cảm )
gông phải tăng lên . Mặt khác tổn hao trông gông có công thức :
PFeg = Kgcg Bg2 p1/50 ( f/50) Gg .10-3
Do vậy khi Bg tăng lên thì tổn hao thép trong gông sẽ tăng lên.
Khi tiết diện rãnh stato Srs tăng lên thì chiều rộng răng sẽ giảm xuống. Để đảm
bảo từ thông đi trong răng không đổi thì mật độ từ thông (từ cảm ) trong răng
sẽ tăng lên . Tổn hao thép trong răng có công thức sau :
PFez = Kgcz p1/50 Bz2 (f/50) . Gz .10-3
Do vậy khi Bz tăng lên thì tổn hao thép trên răng sẽ tăng lên.
Khi tiết diện rãnh stato Srs tăng lên thì diện tích của phần dây quấn chiến chỗ
trong rãnh sẽ tăng lên . Để dòng điện I không đổi thì mật độ dòng điện J sẽ phải
giảm xuống. Do vậy theo định luật Jun- Lenxo thì tổn hao đồng Pcu sẽ giảm
xuống .