Professional Documents
Culture Documents
máu não, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, suy thận, đái tháo đường đặc biệt khi đang
dùng Insulin tiêm)
. Các thuốc còn lại: Khởi trị bình thường
• Lồng ngực không đều, kháng lại nhịp của máy thở.
• Khi có 2 dấu hiệu trên, chuyển thở máy sang chế độ bóp bóng -> sẽ cảm nhận được
bệnh nhân tự thở qua cầm bóng.
2. Các dấu hiệu chứng tỏ ống nội khí quản đã đặt đúng vị trí:
• Bóp bóng thấy lồng ngực di động theo + nghe 5 vị trí: 2 đỉnh, 2 đáy phổi và
thượng vị;
• Có hơi nước đọng trên thành ống;
• Quan sát mức số ghi trên ống NKQ thường ở 20 – 22 cm. Ở nam là # 23cm, nữ #
21 – 22cm;
• Đường biểu diễn etCO2 có hình dạng đều và đẹp, trị số # 30 – 40 mmHg;
• Ppeak trên máy thở cao quá 30 – 35 -> nguy cơ đặt quá sâu vào một bên phế quản;
• X quang: đầu trong ống nội khí quản ngang mức 2 xương đòn là thích hợp
• Kỹ thuật đặt thực tế trên lâm sàng: trên đầu xa (hướng về bệnh nhân) của ống
NKQ có 2 vạch màu đen đậm, khi đặt chỉ cần 2 dây thanh âm nằm giữa 2 vạch
này là vừa vặn.
• Vị trí ống nội khí quản đúng được xác định khi nó nằm giữa ngực và xác định
bằng nghe trên thượng vị và hai bên phổi khi thông khí áp lực dương, và kiểm
tra bằng sử dụng dụng cụ đo CO2 cuối thì thở ra. Một cách xác định vị trí, ống
nội khí quản được cố định bằng một sợi dây băng hoặc dụng cụ thích hợp.
3. Đối với trẻ em, trường hợp cấp cứu có thể lựa chọn nhanh OD (đường kính ngoài)
cỡ đầu ngón út bệnh nhi, (ID= T/4 +4) ->lấy OD x 3 sẽ được độ sâu khi đặt NKQ vào.
4. Tiên lượng đặt NỘI KHÍ QUẢN KHÓ theo nguyên tắc LEMON:
Tiền sử: Hỏi trước
- Đã từng gây mê phẫu thuật chưa
- Có ghi nhận về tình trạng đặt NKQ khó không
- Có can thiệp ngoại khoa về đường thở do đặt NKQ khó
- Phẫu thuật, sẹo vùng mặt cổ, đường thở
Dr.Binnion’s LEMON
+ Look (nhìn):
. Mặt nhỏ, khẩu cái cao, cằm lẹm, Răng giả, lưỡi to, PT thẩm mỹ, Bỏng, chấn thương, sẹo
vùng mặt, cổ, Béo phì: BMI ≥ 26kg/m2 hay BMI bình thường nhưng cân nặng ≥ 90kg
(Thuốc mê tan trong mỡ, nên khó ngủ, mà tới lúc dậy cũng lâu dậy hơn)
+ Examination (khám theo quy tắc 3-3-2 (tính theo khoát ngón tay Bn):
. 3 khoát ngón tay (~6cm): độ há miệng.
. 3 khoát ngón tay: khoảng cách cằm- giáp.
. 2 khoát ngón tay: khoảng cách giáp- móng.
→ Nếu nhỏ hơn giới hạn này là tiên lượng đặt NKQ khó.
+ Mallampati: thế ngồi, đầu trung gian, miệng há lớn, đè lưỡi, nói “A”. (giờ COVID,
hết làm rồi)
. Độ I: thấy được 2 amidan, thành sau họng, lưỡi gà.
. Độ II: thành sau họng, lưỡi gà.
. Độ III: lưỡi gà.
. Độ IV: khẩu cái cứng.
→ Độ III và IV tiên lượng khó đặt NKQ.
+ Obstruction (tắc nghẽn đường thở)
. Phù nề thanh quản, họng, áp xe, Máu tụ, Bướu cổ, U hạt dây thanh, Phù nề nắp thanh
môn, Khó thở lúc ngủ, Chấn thương vùng cổ
+ Neck mobilty (vận động cổ/ di động cột sống cổ):
. Ngửa cổ, nâng cằm, xoay trong, xoay ngoài.
. PT Halo: kết hợp cột sống cổ.
. Chấn thương cột sống cổ: phải nẹp cổ.
. ĐTĐ → gluconat hóa dây chằng khớp → test “in dấu ngón tay” lên giấy.
. Viêm xương khớp.
5. Mức huyết áp tâm thu tốt trước mổ thường < 130 mmHg, nếu huyết áp cao phải
xác định nguyên nhân:
• Do bệnh nền -> kiểm soát ổn định bằng thuốc trước mổ (nếu mổ chương trình)
• Do stress, lo âu trước mổ ->có thể cho tiền mê thì HA sẽ giảm
• Trong trường hợp mổ cấp cứu hoặc kiểm soát huyết áp chưa tốt, trong gây mê có
thể lợi dụng tác dụng phụ của Propofol để hạ huyết áp.
• Khi tụt HA + mạch < 50 lần/phút -> dùng Atropine liều 0,01mg/Kg
(thường là 2 ống trên lâm sàng)
• Dự phòng: nên truyền 500mL dịch nhanh 15 – 30 phút trước gây mê; tiêm
Propofol phải chậm.
7. Đối với bệnh nhân đái tháo đường, tất cả phải được chuyển sang Insulin để kiểm
soát trước mổ. Mức đường huyết lúc đói # 120 – 140 mg/dL (6.6-7.7 mmol/L) là có thể
mổ được.
8. Bình thường Fentanyl được tiêm trước Propofol (trừ trường hợp mổ lấy thai)
với 2 mục đích:
• Tiền mê
• Giảm đau mạch khi tiêm Propofol.
10. Fentanyl chống chỉ định với nhược cơ (vì tăng cao nguy cơ suy hô hấp).
11. Đối với phẫu thuật cấp cứu (dạ dày đầy), trong thì đặt NKQ, thường dùng thuốc
dãn cơ tác dụng ngắn là Suxamethonium (bolus liều 1 – 1,5 mg/Kg) sau 45 – 60 giây
(dấu hiệu lâm sàng: rung chân) thì đặt NKQ. Tiếp sau đó, thuốc dãn cơ duy trì trong lúc
phẫu thuật lại dùng loại tác dụng dài là Rocuronium (liều 0,6 mg/Kg).
Lưu ý: Thai phụ luôn được xem là trường hợp có dạ dày đầy dù nhịn ăn đi nữa phải áp
dụng quy trình dùng thuốc dãn cơ như trên nếu được gây mê NKQ.
12. Đặt NKQ tốt nhất là vào cuối độ 2 thời kỳ III của sự mê (lâm sàng là nhãn cầu
đứng yên ở giữa).
13. Khi khó thấy lỗ thanh môn để đưa ống NKQ vào, dùng thủ thuật BURP (ấn sụn
giáp). Nếu vẫn chưa thấy nữa (trường hợp quá khó đặt), có thể dùng cây đặt Bougie để
dẫn đường.
14. Ở đầu xa (đầu đặt vào bệnh nhân) của một số ống NKQ, có 1 lỗ phụ nằm ngay sát
miệng ống – gọi là Murphy’s eye.
Tác dụng: đưa dụng cụ quan sát hoặc đèn phát sáng qua lỗ phụ này, nhằm hỗ trợ cho các
thao tác qua miệng chính của ống NKQ khi thám sát bề mặt khí quản.
15. Thở oxy dự trữ giai đoạn tiền mê càng lâu càng tốt (oxy 100% trong khoảng
2 – 3 phút) nhằm tránh tụt nhanh SpO2 trong khi đặt NKQ, giúp kéo dài thêm thời
gian đặt cho người gây mê.
- Gây mê phối hợp cân bằng: là phương pháp gây mê qua NKQ phối Thuốc mê (Hơi/TM)
hợp. Nhằm đạt hiệu quả gây mê cao nhất VÀ
giảm liều của từng nhóm thuốc, TỪ ĐÓ
giảm tác dụng phụ chúng
TIỀN MÊ: => giúp bệnh nhân đạt 1 trạng thái tiền mê hiệu quả (an thần, ngủ nông, giảm
lo lắng, chống stress) => giảm CHUYỂN HÓA CƠ BẢN, giúp giai đoạn sau đáp ứng tốt,
dễ hơn với thuốc giảm đau, dãn cơ
- Thở oxy FiO2 100% để khí cặn RV “Residual Volume” (vốn 79% là N2 trở thành
O2 hết) cho bệnh nhân có nguồn dự trữ O2, vì nếu đặt NKQ suôn sẻ thì không nói
gì, nhưng nếu có vấn đề gì thì cũng đỡ.
- Tiền mê bằng lời nói, có thể giúp bệnh nhân giảm HA nếu bn có lo lắng
- Tiền mê bằng thuốc: Midazolam 1-2 mg TMC
Theo dõi sát tri giác, lỡ bệnh nhân nger bệnh nhân té bị thương
KHỞI MÊ: giảm đau => thuốc mê => dãn cơ (để đặt NKQ dễ, đỡ đau, mê dễ đặt, cơ dãn
ra dễ đút vào hơn)
- Fetanyl 2-3mcg/kg TMC (họ morphine, nhưng mạnh hơn morphine 100 LẦN)
Tiêm chậm, từng liều nhỏ, quan sát đáp ứng của bệnh nhân, các dấu hiệu tri giác,
cảm giác đau, an thần hay chưa
- Sau đó 2-3mins, Propofol 2-2.5mg/kg TMC (thuốc mê TM)
- Tiếp theo, xác định đã ngủ SÂU, dùng dãn cơ hoi. Nhưng trước đó phải đảm bảo
bệnh nhân THÔNG KHÍ BẰNG MASK HIỆU QUẢ ĐÃ, (xem lồng ngực bệnh
nhân). Rocuronium 0.6mg/kg
Tại vì nếu đã tiêm dãn cơ rồi, mà nếu mình đặt NKQ fail thì phải bóp bóng liền, vì
bệnh nhân đã dãn cơ rồi ko tự thở được
Thuốc dùng trong khởi mê NKQ (thầy đã sửa):
* Trình tự gây mê NKQ thông thường (riêng MLT là Fetanyl tiêm sau khi kẹp rốn bé,
và có thể thay Fetanyl bằng Ketamin 1mg/kg ở giai đoạn tiền mê).
1) Fetanyl 2-3µg/kg (TMC), 2-3’ sau
2) Propofol 2-2.5 mg/kg (TMC), kiểm tra thông khí mask ổn
3) Rocucronium 0.6 mg/kg (TMC) 90s sau
4) Đặt NKQ + thuốc mê hơi.
DUY TRÌ MÊ
Dựa vào đáp ứng với thuốc, cân nặng bệnh nhân, thời gian cuộc mổ mà cho thuốc
Thuốc ngủ (+): Hô hấp hoặc TM, or both
Thuốc dãn cơ (+/-): thời gian tác dụng 30 mins
Thuốc giảm đau: sau 30 phút lặp lại liều bằng ½ liều ban đầu
Theo dõi: sinh hiệu, độ mê, mất máu, tiến trình cuộc mổ
KẾT THÚC MÊ
NGƯNG thuốc giảm đau TRUNG ƯƠNG, còn đau thì cho giảm đau ngoại biên,
NGƯNG TẤT CẢ THUỐC MÊ
NGƯNG THUỐC DÃN CƠ
Hóa giải thuốc giãn cơ:
Neostigmin: 20-40 µg/kg, kết hợp Atropin 10-20 µg/kg (IV)
+ Tác dụng: hóa giải dãn cơ không khử cực: Rocuronium
+ Tác dụng phụ: nôn, tiêu chảy; tụt HA, tiết nước bọt, mồ hôi, co thắt phế quản.
- Sugammadex: 4mg/kg (IV)
+ Tác dụng: chỉ dùng hóa giải dãn cơ của Rocuronium và Vecuronium.
+ Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn; giảm HA; đau đầu; khô miệng; đau bụng.
Tập thở đê
Có thể rút NKQ ở phòng chờ, hoặc có thể đôi khi phải giữ và chờ rút ở hậu phẫu (Dãn cơ
tồn dư)
+ Há miệng.
+ Phản xạ hầu, thanh quản: ho, nuốt khi rút.
• Hô hấp: không khó thở, RR bình thường # 12-35 l/p, VT > 6-8 ml/p hoặc >
100ml/ lần thở.
• Dãn cơ hiệu quả: chỉ số TOF ≥ 0,9 (hoặc 90%)
• Tuần hoàn ổn định: mạch, HA ổn.
CÔNG THỨC TÍNH NHU CẦU DỊCH CƠ BẢN TRONG NGÀY theo nguyên tắc
100-50-20 (dành cho mọi đối tượng bệnh nhân, cho tất cả các chuyên khoa)
TỔNG NHU CẦU DỊCH TRONG NGÀY = 100 x 10kg đầu + 50 x 10kg tiếp theo + 20
x số kg còn lại.
Công thức trên áp dụng cho dịch tinh thể: nước muối sinh lý, lactate ringer, glucose đẳng
trương.
TRÊN LÂM SÀNG, TỔNG LƯỢNG DỊCH CẦN BÙ CHO BỆNH NHÂN GỒM 4
THÀNH PHẦN :
• Nhu cầu dịch cơ bản mỗi giờ, tính theo công thức 4-2-1 (ký hiệu M)
4 x 10kg đầu + 2 x 10 kg tiếp theo + số kg còn lại
• Lượng dịch cơ bản bệnh nhân đã mất do nhịn ăn trước mổ (T là ký hiệu tổng thời
gian nhịn ăn của bệnh nhân) = M x T
• Dịch bù theo lượng máu mất chu phẫu (nếu có), ta cần phải bù dịch gấp 3 - 4 lần
lượng máu bệnh nhân đã mất trong suốt quá trình phẫu thuật. (ký hiệu A)
• Dịch bù theo loại phẫu thuật: (ký hiệu B)
o Tiểu phẫu : 1 - 2 ml/kg
o Trung phẫu: 3 - 4 ml/kg
o Đại phẫu: 5 - 6 ml/kg
Lưu ý: Riêng với lượng dịch cơ bản bệnh nhân đã mất do nhịn ăn, ta cần bù liên tục
trong 3 giờ tính từ thời điểm bắt đầu phẫu thuật theo nguyên tắc sau:
• Giờ thứ nhất: bù 2/4 M x T
• Giờ thứ hai: bù tiếp ¼ M x T
• Giờ thứ ba: bù tiếp ¼ M x T
• Thời gian còn lại: Không cần bù dịch do nhịn ăn nữa vì đã đủ, chỉ cần tiếp tục
bù 3 thành phần còn lại.
• Giờ thứ n: M + A + B
n
(Do lượng máu mất trong mỗi giờ có thể khác nhau nên các giá trị A sẽ khác
n
Ví dụ:
- Tê NMC thì cũng vậy nhưng TỪ CỔ XUỐNG với trừ pt TRONG lồng ngực, vì
Tê NMC cũng có thể tê từ cổ trở xuống nhưng ko PT trong khoang ngực được là vì
muốn PT trong đó thì phải kiểm soát hô hấp HOÀN TOÀN (cho xẹp hẳn 1 bên phổi,
bên còn lại kiểm soát) nên Tê NMC thua, chỉ có thể dùng trong PT ở thành ngực thôi.
3. Dấu hiệu nhận biết TTS thành công (thầy đã sửa): gồm 4 nhóm triệu chứng
(1) Phong bế cảm giác: BN tê 2 chi dưới, lan từ bàn chân lên trên
(2) Ức chế vận động: BN có thể liệt tạm thời 2 chi dưới (Đánh giá qua thang điểm Bromage)
(3) Dãn cơ vòng: BN tiêu tiểu không tự chủ
(4) Dãn mạch (ĐM & TM) : BN bị tụt HA – tăng nhịp tim giai đoạn đầu, sau đó chậm đi, 2 chi
ấm – hồng, BPSD nam to
***Chú ý:
- Trong phong bế cảm giác, BN vẫn còn cảm giác sờ, đôi khi nhầm lẫn với cảm giác đau
- Thang điểm Bromage: đánh giá mức phong bế vận động của BN
bó
+ Từ thân L trở xuống thì chúng tách riêng thành những sợi riêng lẻ, dễ di động
2
Ta gây tê từ đốt thắt lưng L trở xuống sẽ giảm tỷ lệ tổn thương TK và tránh tổn thương tủy
2
sống
- Không tê thấp hơn:
+ Do đốt sống phía dưới có hiện tượng “cùng hóa” - bị dính lại nên khó thực hiện thủ thuật
+ Tê thấp quá thì không đảm bảo hiệu quả khi vùng PT cao hơn
- Đường nối điểm cao nhất của 2 mào chậu:
+ Quan điểm trước đây: Jacoby line đi ngang qua khe liên đốt L -L 4 5
+ Quan điểm hiện nay: Tuffier line 80-85% đi ngang qua thân đốt sống L (Ngoài ra còn phụ
4
- Yếu tố khác: Tuổi, dịch não tủy, độ cong cột sống, tăng áp lực ổ bụng, béo phì, thai kỳ, mặc vát
của kim,…