You are on page 1of 77

CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY

MÊ, GÂY TÊ

GV: TRẦN ĐỨC NGÂN


ĐT: 0913453362
MAIL: tranducngandtu@gmail.com
MỤC TIÊU

1. Nêu được các phương pháp gây mê, gây tê


2. Nêu được các biến chứng của gây mê, gây tê
NỘI DUNG

1. Khái niệm gây mê


2. Các phương pháp gây mê
3. Các biến chứng gây mê
4. Thuốc tê và các kỹ thuật gây tê
5. Biến chứng của thuốc tê
ĐẠI CƯƠNG

Phẫu thuật là một đả kích vào cơ thể cần phải vô


cảm và hồi sức cho bệnh nhân
Để vô cảm cho người bệnh người ta phải tiến hành
các phương pháp gây tê hoặc gây mê
ĐẠI CƯƠNG

Sơ lươc về lịch sử phát triển gây mê :


Vào TK IX người ta dùng thuốc phiện, rượu cho
bệnh nhân uống trước khi lên bàn mổ, hiệu quả ít
Đến giữa thế kỷ XVIII vẫn chưa có phương pháp
giảm đau cho người bệnh. Ambroise Parré nói
"Phải có những dây thần kinh bằng thép mới có
thê tiến hành phẫu thuật trên người bệnh vẫn còn
tỉnh táo."
ĐẠI CƯƠNG

- Năm 1772, Joseph Priestley (1733 - 1804) đã phát


hiện ra N20 có tác dụng gây ngủ.
- Năm 1832, Liebig bào chế được chloroform và đến
năm 1847 được áp dụng vào gây mê
- Ngày 16/10/1846, Wiliain Thomas Grieen Morton
(1819 - 1868) đã dùng ether gây mê để mổ cắt một u ở
cổ
- Về sau các nhà khoa học đã tìm ra nhiều chất mới
để giúp cho vô cảm tốt hơn
ĐẠI CƯƠNG

Ngành gây mê hồi sức Việt nam được kế thừa từ


những thành tựu của gây mê hồi sức thế giới. đầu
thập niên 1960 đã trở thành một chuyên ngành
chính thức hoạt động trong nền y học Việt Nam
ĐẠI CƯƠNG

Sự tiến bộ của gây mê hồi sức có tầm quan trọng


đặc biệt, giúp cho ngành Ngoại khoa phát triển.
Các cơ quan trước kia được coi là bất khả xâm
phạm như não, gan, tim ... thì ngày nay đã phẫu
thuật được dễ dàng, ngay cả các phẫu thuật lớn
như ghép tạng, tim, gan, thận cũng tiến hành rất
thuận lợi.
GÂY MÊ

Định nghĩa:
Gây mê là phương pháp vô cảm nhằm mục đích
làm mất tạm thời ý thức, cảm giác, các phản xạ,
bằng các thuốc mê tác động trên thần kinh trung
ương.
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Các phương pháp gây mê:


1. Phân loại theo cách dùng thuốc:
- Gây mê đơn thuần
- Gây mê hỗn hợp
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Gây mê đơn thuần


- Là phương pháp chỉ dùng một loại thuốc từ đầu đến
cuối cuộc mê( Thiopentan, ether..)
Ưu điểm:
- Kỹ thuật đơn giản, dễ nắm được các mức độ mê
- Triệu chứng gây mê điển hình
Nhược điểm:
- Lượng thuốc dùng phải lớn để đạt được mục đích , dễ
gây độc, suy hô hấp..
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Gây mê phối hợp


Dùng nhiều thuốc phối hợp tác dụng và đưa vào
bằng nhiều đường khác nhau:
- Ete+ N20
- Thiopentan+ ete
- Thuốc mê + thuốc giãn cơ + thuốc giảm đau
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Ưu điểm:
- Hiệu quả của các loại thuốc tăng lên
- Lượng thuốc dùng sẽ giảm, giảm tác dụng phụ
Nhược điểm:
- Kỹ thuật khó hơn đòi hỏi kinh nghiệm của người
gây mê
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

2. Phân loại theo đường vào của thuốc


CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

2.1. Phương pháp gây mê theo đường hô hấp:


Thuốc mê theo đường hô hấp vào phế nang, rồi khuếch
tán vào máu lên não, ức chế vỏ não gây ngủ.
Có hai loại thuốc mê dùng cho gây mê qua đường hô hấp:
Thuốc mê bốc hơi: ether, clorform, halothane, fluothane..
Thuốc mê thể khí: cyclopropane, protoxyde azote( NO2)
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

2.2. Phương pháp gây mê theo đường tĩnh mạch.


Là phương pháp gây mê bằng cách đưa thuốc mê
vào đưòng tĩnh mạch, phần lớn thuốc mê lên não,
ức chế vỏ não gây ngủ
Các thuốc mê đường tĩnh mạch như: thiopental,
ketamin, propofol…
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

2.3. Phương pháp gây mê theo đường tiêm bắp


Là phương pháp gây mê bằng cách đưa thuốc mê
theo đường bắp thịt, thuốc mê ngấm vào máu ->
lên não -» ức chế vỏ não gây ngủ.
VD: Người ta phối hợp các thuốc ức chế thần kinh
( Droperidol) với một thuốc giảm đau mạnh (
fentanyl) tiêm bắp để khởi mê và duy trì mê
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

2.4. Một số phương pháp trước kia có dùng nhưng


hiện nay ít dùng đó là:
- Phương pháp gây mê theo đường hậu môn-
trực tràng.
- Phương pháp gây mê theo đường ổ bụng
Là phương pháp đưa thuốc mê vào ổ bụng, thuốc
mê sẽ ngấm vào máu qua phúc mạc, rồi cũng lên
não, ức chế vỏ não gây ngủ.
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

3. Phân loai theo theo mức độ hít lại hơi thở


ra của bênh nhân :
- Phương pháp gây mê hở hoàn toàn
- Phương pháp gây mê nửa hở
- Phương pháp gây mê kín hoàn toàn
- Phương pháp gây mê nửa kín
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Hệ thống gây mê hở hoàn toàn


Người ta dùng mặt nạ Schimmelbush
là một cái khung bằng thép, trên phủ 6
- 8 lớp gạc và chụp lên miệng bệnh
nhân, phía trên được nhỏ thuốc mê bốc
hơi -> thuốc mê ngấm vào lớp gạc đó.
Khi thở vào bệnh nhân hít khí mê + O2
vào phổi, khi thở ra qua lớp gạc đó và
không hít lại hơi thở của mình
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Phương pháp gây mê nửa hở


Trong phương pháp này, người ta
dùng hệ thống van không hít trở
lại (van 2 lá, van Ruben).
Khi hít vào, van đóng đường ra
lại, nhưng khi thở ra, van mở ra
để cho lượng CO2 đào thải ra
ngoài ( chỉ hít lại một lượng nhỏ )
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Phương pháp gây mê kín hoàn


toàn
Hệ thông này được Waters áp
dụng trên người năm 1923.
Thông khí với hệ thống thở lại
hoàn toàn, khí thở ra không đào
thải qua van trên đường thở ra có
gắn bình vôi soda để hấp thu khí
CO2 còn khí mê được giữ lại
trong hệ thống và bệnh nhân sẽ
thở lại trong chu kỳ sau
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ

Phương pháp gây mê nửa kín


Trong phương pháp này, khi thở
ra, một phần CO2 thải ra ngoài,
còn một phần CO2 được trung
hòa bởi vôi soda được sử dụng
lại
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Biến chứng của gây mê


Các biến chứng gây mê có thể xảy ra
trong bất kì giai đoạn nào cuộc gây
mê đó là các giai đoạn:
- Tiền mê
- Khởi mê
- Duy trì mê
- Thoát mê(hồi tỉnh)
- Sau mổ.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Giai đoạn tiền mê


Giảm hô hấp:
Nguyên nhân:
Do các thuốc tiền mê có tác dụng ức chế hô
hấp, nhất là các nha phiến. Người già và trẻ em
dễ mẫn cảm với các thuốc này.
(Thuốc tiền mê hay dùng :
Atropin sulfase: 1/4 - 1/2mg.
Phenergan: 25mg hoặc propofone 0,05mg.
Dolargan (hoặc promedal 0,02mg).
Hoặc:
Atropin sulfase: 1/4 - 1/2mg.
Seduxen 10mg.)
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Triệu chứng:
Giảm hô hấp về tần số và biên độ.
Xử trí:
Cho thở oxy,
Hô hấp nhân tạo, nếu cần đặt nội khí quản,
Cho thuốc kích thích hô hấp.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Truỵ tim mạch:


Nguyên nhân:
Hay gặp ở người mất nước, mất điện giải nặng,
người bệnh thiếu đạm kéo dài.
Đặc biệt là khi tiền mê bằng các thuốc phong bế
hạch thần kinh giao cảm dễ truỵ tim mạch khi thay
đổi tư thế.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Triệu chứng:
Mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ.
Xử trí:
Truyền dịch, trợ tim, thở oxy.
Chú ý: Khi di chuyển bệnh nhân được tiền mê
bằng thuốc phong bế hạch thần kinh phải nhẹ
nhàng, luôn giữ tư thế nằm ngang.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Giai đoạn khởi mê


Ngừng thở:
Nguyên nhân:
- Tiêm thuốc mê tĩnh mạch nồng độ cao, tiêm
nhanh,
- Do thuốc giãn cơ
- Bệnh nhân nín thở lâu do không chịu được mùi
thuốc.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Triệu chứng:
Ngừng thở, có thể tím tái, truỵ tim mạch.
Xử trí và đề phòng:
- Xử trí theo căn nguyên
- Hô hấp nhân tạo (bằng Ambu +mask, máy
thở).
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Ngạt:
- Do tắc đường hô hấp trên bởi
đờm rãi tiết nhiều,
- Do co thắt thanh, khí phế quản,
tụt lưỡi đè vào thanh môn,
- Do nôn
- Máu, dị vật.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Triệu chứng:
- Khó thở, tím tái.
Xử trí:
Giải quyết nguyên nhân, khai thông đường hô hấp
Hô hấp hỗ trợ hoặc chỉ huy.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Tim mạch:
Tụt huyết áp
Mạch chậm, mạch nhanh.
Ngừng tim.
Do bù dịch không đủ hoặc do tác dụng của một số
thuốc mê.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Nôn.
Nguyên nhân: Dạ dày ứ đọng thức ăn, thường gặp khi
mổ cấp cứu (tắc ruột, viêm phúc mạc).
Đề phòng: Đặt sonde hút dạ dày cho tất cả các bệnh
nhân mổ cấp cứu, nhất là trẻ em, chỉ gây mê khi bệnh
nhân đã nhịn ăn quá 6 giờ, nhịn uống nước trong quá
3 giờ.
Xử trí: Nghiêng đầu bệnh nhân, hút sạch phế quản
nếu có trào ngược.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Giai đoạn duy trì mê


Thiếu oxy, thừa CO2:
Nguyên nhân:
- Các nguyên nhân gây cản trở hoặc
tắc đường hô hấp trên,
- Hô hấp nhân tạo không tốt,
- Vôi sô đa hỏng khi gây mê bằng
hệ thống kín, gây mê bằng N2O
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Triệu chứng:
Tuỳ theo mức độ có thể tím tái, huyết áp kẹt
Xử trí:
- Tuỳ căn nguyên,
- Hô hấp nhân tạo tốt, tăng thông khí.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Ngừng tim:
Nguyên nhân:
- Nhiễm độc thuốc mê,
- Các phản xạ hay gặp trong
phẫu thuật lồng ngực, kích
thích thần kinh X.
Yếu tố thuận lợi: Thiếu oxy,
thừa CO2.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Triệu chứng:
Mạch cổ, mạch bẹn không bắt được, nghe tim
không thấy tiếng tim.
Xử trí:
Bóp tim ngoài lồng ngực, hoặc bóp tim trong lồng
ngực(khi mở ngực), truyền dịch, dùng thuốc trợ
tim.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Nấc:
Nguyên nhân:
- Do kích thích dây X và thần kinh hoành,
- Dạ dày căng
- Ưu thán,
- Lôi kéo khi phẫu thuật.
Xử trí:
Hút dạ dày, tăng thông khí, cho giãn cơ, atropin.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Hạ thân nhiệt:
Nguyên nhân:
- Do nhiệt độ phòng mổ thấp,
- Vùng mổ rộng, phơi bày các phủ tạng,
- Truyền dịch, máu lạnh.
Đề phòng :
- Để nhiệt độ phòng mổ 25ºC, ủ ấm, dùng
chăn điện,
- Đắp gạc ấm lên ruột
- Truyền dịch ấm, máu ấm.
Xử trí: Nếu có hạ thân nhiệt: ủ ấm, thở oxy, cho
an thần.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Giai đoạn thoát mê


Nôn:
Nguyên nhân:
- Sau khi gây mê do tác dụng của thuốc mê
còn
- Do hút dịch dạ dày không hết.
Đề phòng (là chính): Hút dạ dày, đặt đầu
nghiêng, theo dõi chặt chẽ.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Tắc đường hô hấp trên:


- Nguyên nhân:
Tụt lưỡi, lưỡi đè vào thanh môn (hay gặp ở
người già, rụng răng, béo, trẻ em).
- Đề phòng:
Đặt tư thế nằm thích hợp, đặt Canuyn Mayo.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Truỵ tim mạch:


Nguyên nhân:
- Thừa CO2 giai đoạn sau gây mê.
- Mất máu do bù chưa đủ.
- Di chuyển không nhẹ nhàng.
Xử trí: Đề phòng là chính.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

Giai đoạn sau mổ


• Viêm xẹp phổi: Hay gặp ở người già
và trẻ em.
BIẾN CHỨNG GÂY MÊ

• Sốt cao xanh xám (Sốt ác tính):


Hay gặp ở trẻ em
Sau mổ sốt cao 40- 41°C, tím tái, co giật, tăng
trương lực cơ, kali máu cao, dễ tử vong.
Điều trị:
An thần, hạ nhiệt, chống co giật, thở oxy , nếu cần
thì hô hấp nhân tạo.
GÂY TÊ

Định nghĩa:
Gây tê là một phương pháp vô cảm sử dụng
phương tiện lý, hoá học làm mất cảm giác
trên một vùng nhất định của cơ thể, vẫn duy
trì ý thức của bệnh nhân.
CÁC THUỐC TÊ

Phân loại: Có hai cách:


Theo nguồn gốc.
• Tự nhiên: cocain.
• Tổng hợp: Chiếm hầu hết các
thuốc tê hiện nay.
CÁC THUỐC TÊ

Theo công thức hoá học:


• Nhóm hydroxyl: Benzocain
• Nhóm ester:Tetracain, novocain.
• Nhóm amid: xylocain(lidocain, lignocain),
marcain, mevpivacain...
• Nhóm quinolone: dibucain, percaine
• Nhóm Cylaine….
CÁC THUỐC TÊ

Một số thuốc tê thường dùng


Cocain:
Chỉ sử dụng cocain để gây tê bề mặt;
- Dung dịch 1% gây tê giác mạc; dung dịch 4 - 5%
dùng để gây tê niêm mạc miệng, mũi, họng.
- Thời gian tác dụng 60 phút.
- Liều tối đa 150 - 200mg.
Là thuốc tê duy nhất có tác dụng co mạch.
CÁC THUỐC TÊ

Novocain (procain):
• Là thuốc tê yếu, thời gian tiềm tàng
ngắn, thời gian tác dụng ngắn (30 -
45 phút khi dùng đơn thuần).
• Liều 300 - 1000mg
• Nồng độ sử dụng trong gây tê tại
chỗ 0,5 - 1%.
• Novocain không có tác dụng gây tê
bề mặt.
CÁC THUỐC TÊ

Lidocain (xylocain, lignocain).( nhóm amid)


- Là thuốc tê được ưa chuộng vì thời gian
tiềm tàng ngắn, thời gian tác dụng trung
bình (60 - 90 phút khi dùng đơn thuần;
90 - 120 phút khi pha với thuốc co
mạch), độc tính không cao
- Có thể sử dụng để gây tê tại chỗ , gây tê
đám rối cánh tay, gây tê ngoài màng
cứng, gây tê tủy sống, gây tê tĩnh mạch.
Liều tối đa đơn thuần: 4mg/kg.
CÁC THUỐC TÊ

Marcain (bupivacain):
- Tiềm lực gây tê của marcain mạnh
hơn lidocain 4 lần.
- Thời gian tiềm tàng dài, thời gian tác
dụng 3 giờ, ức chế cảm giác và vận
động tốt.
- Có thể sử dụng để gây tê tại chỗ, tê
đám rối thần kinh cánh tay, tê NMC,
tê tủy sống.
- Liều tối đa: 2 - 3mg/kg (riêng tê tủy
sống: 0,2 - 0,3mg/kg).
KỸ THUẬT GÂY TÊ
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Kỹ thuật gây tê
- Gây tê tại chỗ
- Gây tê vùng
- Gây tê bề mặt
KỸ THUẬT GÂY TÊ

1. Gây tê tại chỗ , gây tê từng


lớp:
- Gây tê tại chỗ : là bơm thuốc tê
ngay vùng định mổ, thuốc tê
ngấm đến đâu thì tê đến đó
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Gây tê từng lớp :


Không chỉ gây tê 1 lớp mà lần lượt từ nông
đến sâu gây tê tất cả các lớp
Phương pháp Visnhepski: dung dịch
Visnhepski:
- Novocaine 2,5g
- NaCl 5g
- KCL 0,005g
- Adrenalin 0,005g
- Nước cất vừa đủ 1lit
Ngoài ra có thể dùng thuốc tê ở các nồng độ
khác nhau
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Chỉ định:
- Mổ phần mềm
- Mổ một số bệnh hàm mặt , mổ nhỏ..
- Nắn chỉnh xương
Chỉ định tương đối:
- Phẫu thuật ở bụng
- Một số phẫu thuật lớn
Chống chỉ định
- Bệnh nhân không chịu được
- Dị ứng thuốc tê
- Vùng gây tê nhiễm trùng
KỸ THUẬT GÂY TÊ

2. Gây tê vùng
• Gây tê đám rối thần kinh cánh tay.
• Gây tê ngoài màng cứng.
• Gây tê dưới màng nhện (gây tê tuỷ
sống).
• Gây tê tĩnh mạch.
• Gây tê trong xương.
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Phương pháp gây tê đám


rối thần kinh cánh tay:
Là một kỹ thuật gây tê
vùng thực hiện bằng cách
đưa thuốc tê vào khu vực
đám rối thần kinh cánh
tay để làm mất cảm giác
đau ở vùng đám rối cánh
tay chi phối.
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Gây tê ngoài màng cứng


là một kỹ thuật gây tê
vùng được thực hiện bằng
cách đưa thuốc tê vào bên
trong khoang ngoài màng
cứng nhằm ức chế dẫn
truyền thần kinh ở một
vùng nhất định trên cơ thể
do các rễ thần kinh chi
phối.
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Gây tê tủy sống


- Là hình thức gây tê vùng bằng việc
tiêm thuốc tê vào khoang dịch não
tủy (khoang dưới nhện )để ức chế
toàn bộ cảm giác và vận động từ vị
trí khoanh tủy bị ức chế trở xuống
dưới.
- Gây tê tủy sống thường được sử
dụng trong các phẫu thuật vùng
dưới rốn như: chi dưới, khớp háng,
bụng dưới, đáy chậu,...
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Phương pháp gây tê trong xương


Khi garo chi rồi tiêm thuốc vào đầu xương xốp.
Người ta đã thấy rằng thuốc thường theo các
tĩnh mạch sâu ra ngoài xương rồi đi về phía gốc
chi và từ đó sẽ lan toả ra các phần mềm ở nông.
Thời gian từ lúc tiêm đến khi thuốc ra phần
mềm khoảng 3 phút.
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Gây tê tĩnh mạch:


Về bản chất gây tê tĩnh mạch giống gây tê trong
xương nhưng cần kim gây tê tĩnh mạch, tốt
nhất luồn polyten rồi quấn garo để ép dồn máu.
KỸ THUẬT GÂY TÊ

3. Gây tê bề mặt
Gây tê bề mặt niêm mạc
- Thuốc dùng:
Xylocaine: 2%, 5%, 10%, Dicaine: 1%.
Thiocaine: 1%.Percaine: 0,02%. Carcaine: 0,25-
0,5%. Citanest : 4%. Cocaine: 2%.
- Cách dùng:
• Phun thành bụi(gây tê đặt nội khí quản).
• Dùng bông tẩm dd thuốc tê lên bề mặt niêm
mạc.
• Nhỏ giọt(mắt)
• Bôi dạng gel vào niêm mạc
KỸ THUẬT GÂY TÊ

Gây tê bề mặt da
- Kelen: (chlorua ethyl)
cơ chế do nhiệt độ sôi
thấp ( 12ºC) bay hơi
nhanh làm hạ nhiệt độ ,
nước đông cứng tại chỗ
gây tê cóng các ngọn
thần kinh cảm giác
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

1.Nhiễm độc thuốc tê:


Phản ứng của cơ thể đối với thuốc tê tuỳ thuộc
từng người và phụ thuộc vào:
• Liều lượng thuốc tê.
• Đậm độ thuốc tê.
• Tính chất của thuốc(nhóm).
• Điều kiện toàn thân và yếu tố tinh thần(độ
nhạy cảm của bệnh nhân).
• Độ thấm hút vào máu.
• Tốc độ tiêm.
• Khả năng và tốc độ phân huỷ của thuốc.
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

Biểu hiện lâm sàng:


• Lúc đầu có triệu chứng kích thích thần
kinh trung ương:
- Nói nhiều, sợ hãi, kích thích, lưỡi có vị
tanh
- Mạch tăng, huyết áp tăng.
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

• Sau đó là ức chế thần kinh trung ương:


- Co giật (do ức chế vỏ).
- Mạch chậm, yếu (do ức chế dẫn truyền trong
tim và giảm co bóp cơ tim).
- Huyết áp giảm( do giãn mạch và giảm co
bóp cơ tim).
- Ngáp ngủ hoặc ngủ(tri giác giảm).
- Nặng có thể rối loạn hô hấp hoặc ngừng thở.
- Buồn nôn hoặc nôn.
Có khi triệu chứng ngộ độc xảy ra nhanh quá
không có triệu chứng báo hiệu.
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

XỬ LÝ NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ


+ Kiểm soát đường thở: Hỗ trợ với oxy
+ Giảm co giật: benzodiazepin, thiopental tiêm TM
+ Xử trí các rối loạn nhịp tim
+ Liệu pháp lipid: Truyền tĩnh mạch dung dịch nhũ
tương lipid 20%
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

PHÒNG NGỪA NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ


• Chuẩn bị tâm lý và tinh thần cho bệnh nhân.
• Trong tiền mê dùng Seduxen, Bacbituric.
• Cho thêm thuốc co mạch vào thuốc tê.
• Dùng lượng thuốc tê tối thiểu mà đạt được hiệu quả
tê.
• Dùng đậm độ thuốc tối thiểu mà đạt được hiệu quả
tê.
• Tiêm rất chậm và theo dõi bệnh nhân.
• Trước khi tiêm bao giờ cũng rút pittong xem có vào
mạch máu không.
• Chọn thuốc thích hợp.
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

2. Dị ứng-phản vệ:
• Khi gây tê bệnh nhân lên cơn hen, phù, viêm mũi,
nổi mần, sốt, nếu dị ứng mạnh có thể tụt huyết áp
(Hay xảy ra trên cơ địa dị ứng.)
• Có thể xảy ra muộn sau khi gây tê 12-24
giờ(thường là phù).
• Xử trí: Dùng kháng Histamin, corticoit, có thể dùng
Adrenalin nhỏ dưới lưỡi…
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

3. Biến chứng do thuốc co mạch:


Phụ thuộc phản ứng của từng bệnh nhân.
Triệu chứng: Bệnh nhân hồi hộp đánh trống
ngực, sợ hãi, lo lắng vật vã, nhức đầu, mạch
nhanh huyết áp tăng
Xử trí: chủ yếu phòng ngừa hơn là điều trị,
Cho ít thuốc co mạch vào thuốc tê,
CÁC BIẾN CHỨNG DO THUỐC TÊ

4. Phản ứng tại chỗ của dung dịch thuốc tê:


• Nhiễm trùng.
• Kích thích tại chỗ do thuốc không đẳng trương,
quá hạn, pH thấp: Tại vùng gây tê nóng rát như
bỏng.
• Đề kháng tại chỗ giảm, vết mổ lâu lành do nuôi
dưỡng kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Y Hà Nội (2016), Bài giảng Triệu chứng


học ngoại khoa. Hà Nội, Việt Nam: NXB Y học, (2016).
2. Ngô Nguyễn Xuân Nam(2018), Bài giảng Ngoại cơ sở I, Đà
Nẵng, Việt Nam: Đại học Duy Tân.
3. Ngô Nguyễn Xuân Nam(2018), Bài giảng Ngoại cơ sởII,
Đà Nẵng, Việt Nam: Đại học Duy Tân
4. Courtney Townsend et all (2016), Sabiston Textbook of
Surgery 20th Edition, Amsterdam, Hà Lan, Elsevier

You might also like