You are on page 1of 9

XÁC ĐỊNH ÁP LỰC ĐẤT TÁC DỤNG LÊN CỐNG NGẦM

PGS.TS. Nguyễn Cảnh Thái - ĐHTL


ThS. Lưu Thị Hương Giang - HV CH15

Tóm tắt: Tính toán áp lực đất tác dụng lên cống ngầm là một vấn đề thường gặp trong thực
tế. Bài báo đã đề cập đến kết quả tính toán áp lực đất lên đỉnh và thành cống của nhiều phương
pháp khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp lực đất như chỉ tiêu cơ lý của đất đắp trên đỉnh
cống, mái dốc của hào, chiều sâu chôn cống, độ cứng của nền ...đã được xem xét. Các kết quả
được thể hiện dưới dạng đồ thị để tham khảo.

1. Mở đầu biến dạng vòm ngược lại và vì vậy áp lực đất


Cống ngầm đóng một vai trò quan trọng tác dụng lên cống giảm đi bởi lực ma sát
trong giao thông, thủy lợi…. Nó được xây hướng lên tác dụng vào khối đất trung tâm,
dựng để dẫn nước qua thân đê, đập, dưới trường hợp này được xem như vòm dương.
MÆt ®Êt ®¾p
đường giao thông …. Khác với các loại kết
cấu làm việc trên mặt đất, cống ngầm làm việc
trong điều kiện có đất bao quanh. Vì vậy dù

H
Hh
kết cấu của cống ngầm đơn giản nhưng tải MÆt ®Êt tù nhiªn
trọng tác dụng lên nó trong thời gian thi công

Hp
hay làm việc bình thường rất phức tạp.
Hình 1a. Cống chôn nổi
Tải trọng tác dụng lên cống ngầm bị chi MÆt ®Êt tù nhiªn
phối bởi đặc tính của đất, hình dạng, độ cứng
của cống… Vào những năm đầu của thế kỷ 20,
tan tan

H
Marston[5] là người đi tiên phong trong việc
Hh

Bd
nghiên cứu ứng xử của ống dẫn dưới lòng đất Bc
bằng phân tích và thực nghiệm. Sau nghiên cứu
của Marston, Spangler chỉ ra rằng vị trí đặt
cống sẽ khống chế độ lớn và phương lún của Hình 1b. Cống chôn trong hào
MÆt ®Êt ®¾p
khối khối đất phía trên cống và khối đất ở hai
bên. Độ lún đó sinh ra lực ma sát hay ứng suất
Hf

cắt tác động lên khối đất ở giữa làm ảnh hưởng MÆt ®Êt tù nhiªn
H
Hh

đến áp lực đất tác dụng lên cống ngầm. Khi độ Bd


Hn

tan
lún thẳng đứng tương đối của khối đất phía trên Bc tan
Hp

công trình ít hơn của những phân tố liền kề,


trường hợp này thường thấy trong cống chôn
Hình 1c. Cống chôn một phần trong hào
nổi (hình 2.a), áp lực đất tác dụng lên cống
Hf: chiều cao đất đắp phía trên đỉnh hào
tăng lên bởi lực ma sát đi xuống tác dụng lên
Hp: chiều cao của cống phía trên mặt đất
khối đất trung tâm, nó được xem như là vòm
nền liền kề
âm. Ngược lại, khi độ lún tương đối của khối Hh: chiều cao đất đắp phía trên đường kính
đất trên công trình lớn hơn của khối đất liền kề, nằm ngang của cống
như trường hợp cống chôn trong hào (hình Hn: chiều cao từ đỉnh cống đến mặt đất tự
2.b), những lớp đất của khối đất trung tâm chịu

117
nhiên Bd: bề rộng hào tại vị trí đỉnh cống
: góc hợp bởi mái nghiêng của hào và : trọng lượng riêng của đất đắp
phương thẳng đứng Cd: hệ số tải trọng
b. Theo EM 1110 – 2 – 2902
§é lón
Fv Fv t­¬ng ®èi
+ Cống chôn nổi
Fh Fh Fh Fh WE  1.5 Bc H h (3)
§é lón
Fv Fv WE   Bc H h (4)
t­¬ng ®èi Gía trị áp lực đất được lấy là giá trị lớn hơn
trong hai giá trị tính được từ công thức (3) và (4)
+ Cống chôn trong hào
a. Cèng ch«n næi b. Cèng ch«n hµo
WE  Cd  Bd 2 (5)
Hình 2 Sự chuyển đổi áp lực trong phạm vi
WE   Bc H (6)
cống – đất
H
2 k  '
Để xác định áp lực đất tác dụng lên cống 1 e Bd

ngầm đã có hàng loạt những tiêu chuẩn được Cd 


2k  '
đưa ra như: AASHTO LRFD[4], EM 1110-2-
 2 1  
2902[3] hay thuyết Marston và Spangler K
[2],[5]. 2 1  
Những tiêu chuẩn này mới chỉ xét đến  : là hệ số ma sát trong của đất đắp
một vài nhân tố ảnh hưởng. Để kiểm chứng độ  ' : là hệ số giữa đất đắp và đất xung
tin cậy trong quá trình sử dụng các phương quanh hào
pháp cũng như tìm cách xác định áp lực đất Gía trị áp lực đất được lấy là giá trị lớn hơn
chính xác hơn các tác giả đã tiến hành nghiên trong hai giá trị tính được từ công thức (5) và (6)
cứu áp lực đất tác dụng lên cống ngầm bằng + Cống đặt một phần trong hào
phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) và so  Hf 
(7)
 H  H  
WE  Cd  Bd 2   1.5 Bc H h  Cd  Bd 2 
sánh kết quả với các phương pháp đã được đề  p 
cập ở trên.  Hf 
(8)
 H  H  
WE   Bc H h   1.5 Bc H h   Bc H h 
2. Các phương pháp xác định áp lực đất
 p 
lên đỉnh cống. Gía trị áp lực đất được lấy là giá trị lớn
a. Theo AASHTO hơn trong hai giá trị tính được từ công thức
+ Cống chôn nổi:
(7)và (8)
W E  gFe  Bc H  10 9 (1)
H c. Theo Marston & Spangler
Fe  1  0.20
Bc + Cống chôn nổi
+ Cống chôn trong hào W=Cc Bc 2 (9)
WE  gFt  Bc H 109 (2) + Cống chôn trong hào
C B2 W=C d Bd 2 (10)
Ft  d d  Fe
HBc + Cống đặt một phần trong hào
Fe, Ft: dung trọng hiệu dụng là tỷ số giữa áp W=C n Bd 2 (11)
lực đất đắp và trọng lượng khối đất phía trên Cc, Cn, Cd: hệ số tải trọng
đỉnh cống
Bc: bề rộng phía ngoài của cống
H: chiều cao đất đắp

118
15

14
1

2
Giá trị của Cn (p’=0.5)
13 10
3
12

0
4 9

0
-2.
-1.

-0 5
11

-0 3
-0.
.
.2
5 1
Inc .
-0

0
10 om

d=
8 ple

rs
9 te

dition
d irc
hc
d

8
/B

7 on
i¸trÞ H

di t

h con
7 i on
G

irc
6

lete d
5

Gi¸ trÞ H/Bd


K = 0.13
4 5

Comp
3

2
4
1
3
0
0 1 2 3 4 5

1: K   K  '  0.1924 cho đất không dính 2

1
2: K   K  '  0.165 cho cát và sỏi
0
3: K   K  '  0.15 cho đất thịt bão hòa 0 1 2 3 4 5 6 7 8
4: K   K  '  0.13 cho đất sét Giá trị của Cn (p’=1)
10
5: K   K  '  0.11 cho đất sét bão hòa

0
-0. 0
-2.

3
5
-1.
9

1
- 0.
Giá trị hệ số Cd

-0.

0
d=
Inc

rs
om
10 8 ple
Inc t ed

dition
om irc
ple h
9 t ed 7 co
nd

on
i rc itio
hc n

irch c
1.0

on
dit
Inc

8 io
p=+

6
dition

n
om

lete d
rsd

plet

Gi¸ trÞ H/Bd

7 K = 0.13
h con

5
5

ep
+0.

Comp
+0 .3

K = 0.13
+0

roje
.1
irc

6 0
p= 4
lete d

ctio

d
rs
Gi¸ trÞ H/Bd

n
Comp

5
con

.1 3
+0 .3
ditio

+0 0.5 .0
4 + .0 +2
n

+1 d p=
r s 2
ition
3 cond
r oje ction
plete
p 1
2 Com
K = 0.19 0
1
0 1 2 3 4 5 6 7 8
0 Giá trị hệ số Cn (p’=1.5)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10
Giá trị của hệ số Cc
-1.0

-0.3
-0.5

-0.1

9
=0

10
rsd

9 8 Incomplete dirch condition


ition
0
0
- 2.

.3
- 1.

I nc
5

.1
-0
-0.

-0
cond

om 0
8 ple d= 7
te rs
ion

dir
dirch

c hc
condit

7 on
d it
ion 6
plete
Gi¸ trÞ H/Bd

K = 0.13
dirch

6
Com

5
lete

K = 0.33
Gi¸ trÞ H/Bd

5
Comp

4
4
3
3
2
2
1
1
0
0 0 1 2 3 4 5 6 7 8
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Giá trị của hệ số Cn (p’=2)

119
P’: tỷ lệ hình chiếu cho trường hợp ống đặt Các giá trị c, , E50ref của đất đắp không đổi
trong hào và có lớp đất đắp trên đỉnh hào, trong tất cả các trường hợp tính.
chiều sâu hào chia cho bề rộng hào
d. Theo phương pháp Vinogradop
Áp lực đất tác dụng lên đỉnh cống chôn
trong rãnh
Gd  n K d '  d Btb H (1.4)
Btb  B  Htg 
Trong đó:
 : góc nghiêng của vách rãnh so với
phương thẳng đứng
Kd: được tính theo công thức
H
A
1 e B B Hình 3: Lưới phần tử trong FEM
Kd 
A H Với cùng điều kiện biên, lớp đất đắp
2 1  C  tg1 như nhau thì bề rộng của đất xung quanh công
A
C trình W s sẽ ảnh hưởng tới hệ số tác động đất –
1
3 công trình hay dung trọng hiệu dụng (Fe). Kết
C: hệ số phân bố không đều áp lực đất. quả trong bảng 1 cho thấy dung trọng hiệu
thường chọn C = 0.3 dụng tăng dần cho đến khi Ws/Bc = 25-30 thì
 tg1 ; lấy theo quy phạm HuTy 6-48 tùy đạt đến trạng thái ổn định. Bởi vậy, Ws/Bc
thuộc vào đặc trưng của đất như sau được lấy bằng 30 trong các phân tích mô hình
- Đất cát ướt vừa và bão hòa nước  tg1 = tương tác đất – công trình. Chiều sâu của đất
nền dưới đáy cống cũng được lấy bằng 15 lần
0.215
bề rộng cống.
- Đất sét không ướt lắm  tg1 = 0.216
Bảng 1: Dung trọng hiệu dụng ứng với các
- Đất sét rất ướt  tg1 = 0.185 Ws/Bc
- Đất sét bão hòa nước  tg1 = 0.136
Ws/Bc 11 21 25 31
Các kích thước Bc, Bd , , H, Hf, H, Hp, Hh, Fe 1.47 1.49 1.51 1.51
Hn được minh họa trong hình 1a, 1b, 1c.
e. Theo phương pháp phần tử hữu hạn
Ảnh hưởng của tương tác đất – cống
Các tác giả đã xử dụng phần mềm Plaxis để
Hiện tượng liên kết được miêu tả thường
tính toán ứng suất, biến dạng của toàn khối
xuyên là sự trượt giữa đất và thành cống.
bao gồm nền, thân cống và khối đất đắp bên
Trong tính toán hiện nay thường có hai cách
trên. Thân cống được mô tả là vật liệu đàn
mô phỏng khác nhau. Cách thứ nhất là liên kết
hồi. Đất nền và đất đắp bên trên được mô tả
trượt (ma sát) cho phép hiện tượng trượt
bằng mô hình phi tuyến (mô hình Hardenning)
tương đối giữa đất và thành cống xảy ra. Cách
với các thông số sau đây:
thứ 2 là liên kết cứng không xảy ra hiện tượng
- c: lực dính hiệu quả
trượt giữa đất và thành cồng tại mặt tiếp xúc.
- : góc ma sát trong Bảng 2 là tổng hợp hệ số liên kết đất - công
- E50ref: độ cứng cát tuyến trong thí nghiệm trình có xét đến và không xét đến ảnh hưởng
ba trục của liên kết đất – công trình bằng PLAXIS.
- Eoedref: độ cứng tiếp tuyến nén lún với điều Mô hình cống giả thiết nghiên cứu trong bảng
kiện chất tải lần đầu 2 được giả thiết đặt ở độ sâu 10m, cống hộp
- Eurref: độ cứng dỡ - chất tải có bề rộng Bc = 1m. Có thể nhận thấy từ bảng

120
2 ảnh hưởng của sự trượt của đất dọc theo từ 1.25÷1.55, điều này cho thấy với cống đặt
thành cống là đáng kể. Vì vây phải kể đến nổi thì áp lực đất tăng lên so với trọng lượng
tương tác đất – cống trong tính toán. của khối đất.
Bảng 2: Ảnh hưởng của tương tác cống 2.20 Fe FEM
– đất tới dung trọng hiệu dụng AASHTO
2.00
Theo N.N. Vinogradop
Dung trọng hiệu dụng Khác 1.80 EM 1110-2-2902
Thông số Xét đến Không xét biệt Thuyết M & S
1.60
tương tác tương tác (%)
1.40
Ec/E50 = 10 1.170 1.254 6.7
Ec/E50 = 100 1.236 1.348 8.2 1.20
Ec/E50 = 1000 1.374 1.536 10.6 1.00 H (m)
Ec/E50: tỷ số giữa mô đuyn đàn hồi của bê 0.80
tông cống và mô đuyn đàn hồi của đất đắp. 0 10 20 30
3. Các tổ hợp và kết quả tính toán Hình 4: Dung trọng hiệu dụng cho cống
Bảng 3: Tổ hợp tính toán cho cống đặt nổi đặt nổi trên nền mềm (Bc = 1m)
Bc = 1m, Hc =1m
2.20 Fe FEM
H H
H=2m H=10m H=15m AASHTO
=20m =30m 2.00 Theo N.N. Vinogradop
Bc = 2.2m, Hc =2.2m EM 1110-2-2902
H H 1.80 Thuyết M & S
H=2m H=10m H=15m
=20m =30m 1.60
1.40
Bảng 4: Tổ hợp tính toán cho cống chôn
1.20
trong hào
Bd=1.5Bc, Bd=2Bc , Bd=3Bc, Bd=4Bc 1.00
H (m)
Bc = 1m, H =5m, Hc=1m 0.80
tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 0 10 20 30
Bc = 2.2 m, H = 5m, Hc=1m Hình 5: Dung trọng hiệu dụng cho cống
tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 đặt nổi trên nền cứng (Bc = 1m)
Bc = 1m, H =15m, Hc=1m
3.00 Fe
tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50 FEM
Bc = 2.2m, H =15m, Hc=2.2m AASHTO
2.60 Theo N.N. Vinogradop
tg=0.50 tg=0.75 tg=1.00 tg=1.25 tg=1.50
2.20 EM 1110-2-2902
Thuyết M & S
Bảng 5: Tổ hợp tính toán cho cống 1.80
đặt một phần trong hào
1.40
Bc = 1m, Hc=1m
Bc = 2.2m, Hc=2.2m 1.00
H (m)
H=2m H=5m H=10m H=15m H=2m 0.60
Hn=0 Hn=1 Hn=2 0 10 20 30 40 50
Cống đặt nổi trên nền
Từ kết quả tính toán ta thấy: Hình 6: Dung trọng hiệu dụng cho cống
- Dung trọng hiệu dụng lớn hơn 1, biến đổi đặt nổi trên nền mềm (Bc = 2.2m)

121
FEM
theo các phương pháp thông thường lớn hơn
2.60 Fe
AASHTO gần 3 lần khi H/Bd nhỏ và Bc lớn. Khi H/Bd
2.20
Theo N.N. Vinogradop tăng, giá trị này lớn hơn gần 2.5 lần cho
EM 1110-2-2902
trường hợp Bc lớn.
Thuyết M & S
1.80 - Dung trọng hiệu dụng theo AASHTO, và
1.40 thuyết Marston & Spangler gần như nhau
trong tất cả các trường hợp (do cùng sử dụng
1.00 hệ số Cd). Riêng với EM – 1110- 2- 2902,
H (m) dung trọng hiệu dụng chỉ có trị số gần như 2
0.60
0 10 20 30 40 50 tiêu chuẩn trên trong trường hợp Bc = 1m, Hc
Hình 7: Dung trọng hiệu dụng cho cống = 5m.
đặt nổi trên nền cứng (Bc = 2.2m)
4 Fe FEM
- Dung trọng hiệu dung tăng theo chiều cao
3.5 AASHTO
đất đắp đối với hầu hết các phương pháp.
Riêng phương pháp EM 1110-2-2902 dung 3 EM 1110-2-2902
trọng hiệu dụng giảm theo chiều cao đất đắp. 2.5 Thuyết M & S
- Khi H/Hc20 thì đường dung trọng hiệu 2
dung gần như nằm ngang, có nghĩa là dung 1.5
trọng hiệu dụng gần như là hằng số. Từ đó ta 1
có thể dự đoán được khi chiều cao đất đắp 0.5 H/Bd
H20.Hc thì áp lực đất có xu hướng ổn định. 0
- Dung trọng hiệu dụng khi cống đặt trên
1 2 3 4 5 6
nền cứng (E lớn) lớn hơn so với nền mềm (E
nhỏ). Sự chênh lệch giữa hai trường hợp này Hình 8: Dung trọng hiệu dụng cho cống
lớn nhất chỉ gần 4%. chôn trong hào (Bc = 1m, H = 5m, tg =0)
3 Fe
- Khi cống đặt trên nền mềm tính toán áp FEM
lực đất theo Marston & Spangler cho kết quả 2.5 AASHTO
gần sát với FEM. Còn khi cống đặt trên nền EM 1110-2-2902
2
cứng nên tính toán theo N.N. Vinogradop sẽ Thuyết M & S
cho kết quả gần sát với FEM nhưng cần nhân 1.5
thêm với hệ số là 1.1.
1
Cống chôn trong hào
Dung trọng hiệu dụng được biểu diễn là 0.5
H/Bd
hàm của tỷ số H/Bd. 0
Từ kết quả tính toán ta thấy:
3 6 9 12
- Dung trong hiệu dụng biến đổi phụ thuộc
Hình 9: Dung trọng hiệu dụng cho cống
vào độ dốc của mái hào và tỷ lệ Bd/Bc.
chôn trong hào (Bc = 1m, H = 15m, tg =0)
- Theo các phương pháp dung trọng hiệu
- Theo FEM, dung trọng hiệu dụng tăng
dụng đều có xu hướng giảm theo tỷ số H/Bd.
theo Bd, tăng nhanh, tăng nhiều nhất là gần
Tuy nhiên, đồ thị theo các phương pháp
40% khi Bc=1m.
AASHTO, EM 1110-2-2902, thuyết Marston
- Khi cống đặt trên nền cứng dung trọng
& Spangler dốc hơn nhiều so với FEM. Điều
hiệu dụng nhìn chung lớn hơn trên nền mềm.
đó chứng tỏ dung trọng hiệu dụng theo các
Riêng trường hợp Bc = 2.2m thì dung trọng
phương pháp tính thông thường biến thiên rất
hiệu dụng giảm khi đặt trên nền cứng và có xu
lớn, còn theo FEM biến thiên là nhỏ.
hướng tăng khi Bd lớn. Nhìn chung dung trọng
- So với FEM dung trọng hiệu dụng tính

122
hiệu dụng thay đổi không đáng kể so với Cống đặt một phần trong hào
trường hơp cống đặt trên nền mềm. 3 Fe
FEM
Trong hầu hết những lý thuyết nói chung, EM 1110-2-2902
tường hào thường thẳng đứng. Tuy nhiên với 2.5
những cống sâu việc duy trì vách hào thẳng
đứng là phi thực tế. Vì vậy để kiểm tra ảnh 2
hưởng của vách nghiêng tới dung trọng hiệu
dụng một số cống hộp bê tông giả thiết được 1.5
đặt trong hào với vách nghiêng được phân tích H (m)
1
Fe Bd/Bc=1.5 Bd/Bc=2
1.60 Bd/Bc=3 Bd/Bc=4 0 5 10 15 20
Bd/Bc=1 Hình 12: Dung trọng hiệu dụng cho cống đặt
1.30 một phần trong hào (Bc = 1m, Hn=0, tg=1)
1.00 4 Fe FEM
0.70 3.5 EM 1110-2-2902

0.40 3 Thuyết M & S


tanq 2.5
0.10
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 2
Hình 10: Ảnh hưởng của mái dốc cho cống 1.5
chôn trong hào(Bc =1m, H =5m) H (m)
1
0 10 20 30
Bd/Bc=1.5 Bd/Bc=2
Fe Bd/Bc=3 Bd/Bc=4 Hình 13: Dung trọng hiệu dụng cho cống đặt
1,5 Bd/Bc=1 một phần trong hào (Bc = 1m, Hn=1, tg=1)
1,2 - Các giá trị dung trọng hiệu dụng đều lớn
hơn 1, nghĩa là trong trường hợp này áp lực
0,9 đất đắp tăng so với trọng lượng của khối đất
đắp phía trên đỉnh cống.
0,6
- Chỉ có 2 phương pháp EM 1110-2-2902
0,3 và thuyết Marston & Spangler là đưa ra công
tanq thức tính toán cho trường hợp này. Nhìn
0 chung dung trọng hiệu dụng theo hai phương
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,4 1,6 pháp này có xu hướng giảm, còn theo FEM lại
Hình 11: Ảnh hưởng của mái dốc cho cống có xu hướng tăng.
chôn trong hào (Bc =1m, H =15m) - Dung trọng hiệu dụng tính theo EM 1110-
2-2902 lớn hơn gần 2.4 lần so với FEM khi H
Từ kết quả tính toán ảnh hưởng của độ dốc nhỏ, còn theo thuyết Marston & Spangler gấp
mái hào tới dung trọng hiệu dụng ta thấy: gẩn 2.8 lần so với FEM.
- Dung trọng hiệu dụng tăng theo độ dốc của - Theo FEM dung trọng hiệu dụng giảm khi
hào. Bd/Bc càng lớn thì giá trị này càng lớn đỉnh cống đặt thấp hơn so với mặt đất nền.
- Khi độ dốc hào thay đổi 1.0÷1.5 thì đồ thị Ngược lại theo EM 1110-2-2902 thì giá trị
gần như nằm ngang nghĩa là mái dốc hào hầu này lại tăng. Giảm nhiều nhất là hơn 15% cho
như không ảnh hưởng đến dung trọng hiệu trường hợp Bc =1m. Với Bc = 2.2m giảm ít
dụng. hơn, chỉ khoảng 4%.

123
- Khi Bc lớn dung trọng hiệu dụng giảm. Cống đặt một phần trong hào
- Dung trọng hiệu dụng khi cống đặt trên 300 kN/m 2

nền cứng nói chung tăng nhưng không đáng


100 kN/m 2
kể, nhiều nhất chỉ hơn 1%. Điều này cho thấy
độ cứng của nền E ảnh hưởng rất nhỏ đến áp H=2 m
H=10 m
lực đất đắp lên đỉnh cống.
So sánh áp lực đất xung quanh cống 100 kN/m 2 100 kN/m2
Cống đặt nổi trên nền
- Từ kết quả tính toán ta thấy áp lực đất tác
dụng lên bản đáy cống là lớn nhất trong cả ba 200 kN/m 2
trường hợp, sau đó là đỉnh cống và cuối cùng
là áp lực đất tác dụng lên thành cống. 400 kN/m 2

1000 kN/m
2
Hình 16: Áp lực đất xung quanh cống chôn
H=2m một phần trong hào (Bc = 1m, Hn=0, tg=1)
H=15m 500 kN/m
2
- Áp lực đất thẳng đứng tại vị trí hai bên
H=30m
thành cống lớn hơn tại vị trí ở giữa. Ngược lại
100 kN/m2
áp lực đất ngang lớn nhất tại vị trí ở giữa cho
trường hợp cống đặt nổi và cống đặt một phần
trong hào. Với cống đặt trong hào áp lực đất
ngang lớn nhất tại vị trí đáy cống (khi
300 kN/m2

300 kN/m2

H=15m).
- Áp lực đất ngang trong tính toán thông
100 kN/m2
thường có dạng hình thang. Cường độ áp lực
500 kN/m
2
đất tại một độ sâu Z bất kỳ được xác định theo
công thức:
2  
1000 kN/m pe   Z t g 2  45o  
 2
1500 kN/m
2 Nhìn vào biểu đồ áp lực đất trong hình 14,
15, 16 có thể thấy sự khác biệt trong tính toán
Hình 14: Áp lực đất xung quanh cống đặt thông thường và tính theo FEM. Cụ thể trong
nổi (Bc = 2.2m) bảng 6
Cống chôn trong hào Bảng 6: So sánh giá trị áp lực đất ngang
300 kN/m 2
cho cống đặt nổi (Bc=2.2m, H=15m)
H=5 m Z x pe
100 kN/m 2
H=15 m
15 117.93 151.82
15.5 135.89 156.88
100 kN/m 2
16 224.95 161.94
100 kN/m 2
Trong đó:
- x : áp lực đất theo phương ngang (FEM)
- pe : áp lực đất chủ động theo phương ngang
4. Kết luận
100 kN/m 2
Có nhiều phương pháp xác định áp lực đất
300 kN/m 2 lên cống ngầm khác nhau. Với phương pháp
Hình 15: Áp lực đất xung quanh cống chôn và cách tiếp cận bài toán khác nhau sẽ dẫn tới
trong hào (Bc = 1m, tg = 1, Bd = 1.5m) kết quả khác nhau.

124
Với cống đặt nổi trên nền, dung trọng hiệu mềm.
dụng tỷ lệ thuận với chiều cao cống. Dung Kết quả tính toán của các phương pháp
trọng hiệu dụng khi đặt cống trên nền cứng khác có sự chênh lệch lớn với kết quả tính
lớn hơn khi đặt trên nền mềm. Kết quả tính toán theo FEM khi tỷ số H/Bd nhỏ, khi tỷ số
toán giữa các phương pháp FEM, M&S, H/Bd tăng lên sai số giữa các phương pháp
Vinogadop khá đồng nhất giảm dần.
Với cống chôn trong hào, dung trọng hiệu Kết quả tính toán bằng FEM cho thấy áp
dụng tỷ lệ nghịch với tỷ số H/Bd (tỷ số giữa lực đất tác động lên đỉnh và đáy cống không
chiều cao đất đắp phía trên đỉnh cống và bề phân bố đều mà lớn nhất ở phía thành cống và
rộng hào tại vị trí đỉnh cống) và tỷ lệ thuận nhỏ dần vào bên trong. Kết quả tính toán áp
với độ dốc mái hào. Và cũng như cống chôn lực đất tác động lên thành cống bằng FEM
nổi, dung trọng hiệu dụng khi đặt cống trên nhỏ hơn nhiều so với áp lực đất chủ động.
nền cứng hầu hết lớn hơn khi đặt trên nền

Tài liệu tham khảo


1. Trịnh Bốn, Lê Hòa Xướng (1988), Thiết kế cống, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Junsuk Kang (2007), Soil Structure Interaction and Imperfect Trench Installations as
Applied to Deeply Buried Conduits, Degree of Doctor of Philosophy at Auburn University in
Partial Fulfillment.
3. Department of the Army, U.S Army Corps of Engineers (1998), Engineer Manual 1110-
2-2902.
4. American Association of State Highway and Transportation Officials (2007), AASHTO
LRFD Bridge Design Specifications.
5. A.P. Moser and Steven Folkman, Buried Pipe Design, third edition

Abstract:
DETERMINATION OF EARTH PRESSURE ACTING ON BURIED CULVERT

Assoc. Prof. Dr. Nguyen Canh Thai


Msc. Lu Thi Huong Giang

Determination of earth pressure acting on buried culvert appears frequently. In this paper
the authours discussed the results of earth pressure calculated by different methods. Factors
which affected on earth pressure such as soil properties, trench slope, depth of culvert
installation and foundation stiffness etc. have been considerd. The results are exprerssed
graphically for reference.

125

You might also like