You are on page 1of 23

THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN


1) Nội dung ôn tập thi
Chương 2:
- Lý luận của Các Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
- Thị trường và nền kinh tế thị trường (Quy luật giá trị; Quy luật cung cầu; Quy luật cạnh
tranh)
Chương 3:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Công thức chung của tư bản
- Hàng hóa sức lao động
- Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tiền công
- Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
Chương 5:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
- Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương 6:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (Tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa
hiện đại hóa ở Việt Nam)
- Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2) Một số câu hỏi tham khảo (Lưu ý Đây chỉ là những câu hỏi mang tính chất tham khảo, khi đi
thi, đề thi có thể hỏi theo hướng khác nhưng vẫn dựa trên nội dung ôn thi + Kiến thức đã học +
Sách giáo trình và đề cương môn học). Vì thế sau khi nhận đề cần lưu ý:
+ Phân tích đề, vẽ đề cương trả lời ra nháp, đảm bảo làm đúng và đủ ý.
+ Soạn bài theo nội dung ôn thi trước, chuẩn bị sẵn ví dụ hoặc dẫn chứng minh họa.
+ Để hỏi gì trả lời đó, tránh lan man; Ý chính phải bám sát theo sách giáo trình; ý phụ có thể tự diễn
giải theo cách của mình.
+ Đề thi 90 phút/ 2 câu => Phải canh thời gian để làm đủ hai câu, tránh trường hợp dành cả thời gian
làm một câu, câu còn lại không đủ giờ, không làm hoặc ra sớm mà bài nào chưa đủ ý.
+ Tránh viết tắt khi làm bài; Bài làm phải theo phong cách văn phong chính luận, thể hiện cách diễn
đạt trình bày của khoa học lý luận - xã hội. Tránh + - đầu dòng hoặc sử dụng mũi tên => trong bài
làm.
+ Phần gợi ý trả lời những câu hỏi dưới đây chỉ là những ý chính theo cấu trúc đề; mang tính gợi mở.
Vì thế, khi trình bày cần lưu ý: phải đảm bảo ý chính, ý phụ hay ý nhỏ phải tự diễn giải và tìm trích
phần dẫn chứng minh họa cho nội theo cách riêng của mình.
=================
☸☸☸☸Một số câu hỏi tham khảo (Lưu ý Đây chỉ là những câu hỏi mang tính chất tham khảo, khi đi
thi, đề thi có thể hỏi theo hướng khác nhưng vẫn dựa trên nội dung ôn thi + Kiến thức đã học + Sách
giáo trình và đề cương môn học)☸☸☸
VÍ DỤ Ở CHƯƠNG 2
1) Dựa trên lý luận về lượng giá trị của hàng hóa, bạn hãy nêu biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Nội dung lý luận lượng giá trị của hàng hóa:
- Thời gian lao động (T42)
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động của từng người sản
xuất gọi là thời gian lao động cá biệt nhưng khi trao đổi trên thị trường người sản xuất phải dựa trên thời
gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết (T43)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa(T43)
+ Năng suất lao động và cường độ lao động
• Năng suất lao động là…
Năng suất lao động cá biệt của từng chủ thể sản xuất tăng lên sẽ làm giảm lượng giá trị cá biệt của
hàng hóa, từ đó, giá thành hàng hóa giảm sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ làm giảm lượng giá trị xã hội của hàng hóa. Nếu xét ở bình diện
quốc gia, năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ làm giảm lượng giá trị của hàng hóa, qua đó giảm giá
thành và làm cho hàng hóa của quốc gia chiếm được ưu thế trong cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
Năng suất lao động phụ thuộc vào:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động. “Theo C. Mác, người lao động có trình độ thành
thạo càng cao, thì NSLĐ càng cao. Điều này không chỉ xảy ra đối với những người lao động thủ công, mà
còn xảy ra đối với những người lao động bằng máy móc. Bởi vì, tốc độ làm việc của máy móc rất cao,
đòi hỏi người lao động phải có trình độ thành thạo tương ứng, thì mới theo kịp được tốc độ làm việc của
máy móc. Đồng thời, mức độ thành thạo của người lao động sẽ được nâng lên khi người lao động được
đào tạo hoặc được làm một công việc nào đó thường xuyên” (Theo Tạp chí Kinh tế và dự báo,
06/02/2022) [Có thể tham khảo bài báo trên tạp chí tại link
Hai là, mức độ phát triển của khoa học và khả năng áp dụng khoa học vào quá trình sản xuất. Khi
nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, C. Mác thấy rằng, khoa học tách ra khỏi lao động trở thành
“tiềm lực sản xuất độc lập”[3]. Tuy nhiên, để thực sự trở thành động lực thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa phát triển, thì những thành tựu khoa học đó phải được đem vào ứng dụng trong quá trình sản xuất.
Theo C. Mác, biểu hiện rõ nét của việc ứng dụng khoa học vào quá trình sản xuất đó là việc đổi mới quy
trình sản xuất và đưa ngày càng nhiều máy móc vào các quá trình sản xuất. Trong hệ thống các nhân tố
tác động đến NSLĐ, C. Mác thấy rằng, “máy móc là phương tiện mạnh nhất để tăng NSLĐ”
Ba là C. Mác coi phân công lao động chính là “phương tiện để sản xuất ra được nhiều hàng hóa hơn với
một số lượng lao động như cũ”[7], hay phân công lao động chính là một nhân tố quan trọng nâng cao
NSLĐ. Tuy nhiên, để nâng cao NSLĐ, theo C. Mác, không chỉ có phân công lao động, mà còn phải gắn
phân công lao động với kết hợp xã hội trong quá trình sản xuất. Theo đó, phải đưa người lao động đơn lẻ,
làm việc trong những khâu, những bước khác nhau vào một không gian chung, có sự liên kết với nhau trong
quá trình sản xuất. Sự kết hợp này có ý nghĩa vô cùng to lớn, vừa giúp người lao động loại bỏ được “lao
động vô ích”, vừa rút ngắn thời gian sản xuất.
điều kiện tự nhiên. C. Mác khẳng định, “NSLĐ gắn liền với những điều kiện tự nhiên”[9]. Điều kiện tự
nhiên mà C. Mác nhắc đến ở đây gồm 2 loại lớn: Loại thứ nhất là các loại tài nguyên dùng làm tư liệu sinh
hoạt, như: khí hậu, mức độ màu mỡ của đất đai, những dòng nước...; Loại thứ hai đó là những tài nguyên
dùng làm tư liệu lao động, như: thác nước chảy xiết, sông ngòi mà thuyền bè có thể đi lại được, gỗ, kim loại,
than đá... Sự tác động của loại thứ nhất đến NSLĐ được C. Mác lập luận chính là “tính chất màu mỡ của đất
đai càng lớn và khí hậu càng thuận lợi, thì thời gian lao động cần thiết để duy trì và tái sản xuất ra người sản
xuất lại càng ít”[10]. Nói cách khác, nếu đất đai màu mỡ với nhiều sản vật nằm trong đó; sông hồ mà nhiều
cá sẽ cung cấp nhiều tư liệu sinh hoạt người lao động với một khoảng thời gian ngắn hơn. Và do đó, giá trị
của các tư liệu sinh hoạt cũng giảm xuống, nên giá trị của sức lao động giảm xuống, hay NSLĐ tăng lên.
Đối với loại thứ hai - các loại tài nguyên được dùng làm tư liệu sản xuất. Những nguồn nguyên liệu này
trong tự nhiên nhiều, thì việc khai thác cũng thuận lợi hơn, tiêu tốn ít công sức hơn, và do đó, giá trị của
chúng cũng giảm xuống, hay NSLĐ đã tăng lên nhờ vào sự dồi dào của các loại tài nguyên thiên nhiên.
( trích tạp chí kinh tế và dự báo )
https://kinhtevadubao.vn/mot-so-giai-phap-tang-nang-suat-lao-dong-o-viet-nam-tren-co-so-van-
dung-ly-luan-cua-c-mac-21265.html ]
Mức độ phát triển của khoa học và khả năng áp dụng khoa học vào quá trình sản xuất. …
……….Điều kiện tự nhiên………….
• Cường độ lao động là…. (T44)
Cường độ lao động tăng lên làm cho số sản phẩm tăng lên, khối lượng hàng hóa làm ra dồi dào, phong
phú, đa dạng khả năng cạnh tranh so với đối thủ sẽ tăng lên.
Tăng cường độ lao động sẽ phụ thuộc vào…………..
+ Tính chất phức tạp của lao động (T45)
Lđ giản đơn………
Lđ phức tạp………….
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn………
Người sản xuất chú trọng lao động chất lượng cao, lao động có chuyên môn có tay nghề thì trong
cùng một đơn vị thời gian khả năng đội ngũ này tạo ra lượng giá trị sẽ lớn hơn so với lao động giản đơn.
➤ Nêu biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa của VN trên thị trường trong hội nhập
quốc tế hiện nay:
+ Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì phải giảm giá trị cá biệt -> giảm giá thành -> Tăng khả năng
cạnh tranh.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt thì phải chú ý thời gian tạo ra sản phẩm (Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị của hàng hóa):
+Năng suất lao động: Sử dụng máy móc mới kỹ thuật mới công nghệ mới…; Chú ý đến tuyển dụng lao
động có trình độ khéo léo cao…
+Cường độ lao động: ……………..
+Tính chất phức tạp của lao động: Chú trọng lao động chất lượng cao lao động đã qua đào tạo, có
chuyên môn…
Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
https://moit.gov.vn/tu-hao-hang-viet-nam/giai-phap-tang-suc-canh-tranh-cua-hang-viet-trong-boi-canh-
m2.html +2
https://moit.gov.vn/tu-hao-hang-viet-nam/giai-phap-tang-suc-canh-tranh-cua-hang-viet-trong-boi-canh-
m2.html
Theo Vụ Thị trường trong nước, đưới góc độ là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực Công Thương, thời
gian tới, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục triển khai các chương
trình, đề án đang được thực hiện hiệu quả trong khuôn khổ triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” để hỗ trợ hàng Việt, doanh nghiệp Việt như: Các chương trình triển khai Đề án
phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động giai đoạn 2014 - 2020; Các chương trình phát triển
thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; Chương trình xúc tiến thương mại trong nước; thúc đẩy
doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài; Các hoạt động khuyến công;
phát triển thương mại điện tử; tăng cường cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng Việt...
“Nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng Việt, thời gian tới, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị năng lực,
nguồn hàng, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc xây dựng kế hoạch dài hạn, bài bản, nâng cao năng lực
SXKD thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ, học tập, áp dụng các mô hình thành công đã có để có sự
chuẩn bị tốt nhất khi phải đối mặt với áp lực cạnh tranh”. (Nguồn Theo Cổng thông tin điện tử của Bộ Công
Thương, ngày 04/11/2020)
Cải thiện nhanh môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong nước và nhất là đầu tư nước ngoài theo hướng
kiên quyết giảm giá đầu vào của sản xuất thuộc thẩm quyền của Nhà nước, đặc biệt là một số loại giá có tính
độc quyền (điện, viễn thông, dịch vụ cảng biển, phí cầu đường). Giải quyết kịp thời những khó khăn ách tắc
trong việc giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo tính nhất quán minh bạch của chính sách,
tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Xây dựng cơ sở pháp lý, thiết lập một mặt bằng áp dụng
chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài với các quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù
hợp với từng đối tượng.
- Thực hiện quá trình cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập mở cửa nền kinh
tế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế thống nhất cho các thành phần kinh tế. Thực hiện nhất quán lộ trình cắt
giảm thuế theo hiệp định song phương và đa phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết (AFTA, Hiệp định.
Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, WTO). Cần công bố công khai thời gian và mức độ cắt giảm thuế nhập
khẩu để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế chủ động trong hội nhập và cạnh tranh ở thị trường
trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nhất là đối với các đối tác lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản, để
mở rộng thị trường, tranh thủ công nghệ nguồn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thông qua điều chỉnh cơ cấu đầu tư nhằm phát huy lợi thế so sánh,
lợi thế cạnh tranh thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Khắc phục căn bản tình trạng bố trí đầu tư
dàn trải phân tán, dứt khoát không đầu tư vào những công trình dự án kém hiệu quả đồng thời đa dạng hoá
các hình thức đầu tư như BOT, BT, phát hành trái phiếu công trình...
- Khẩn trương xây dựng, triển khai thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực đàm
phán và chuẩn bị khẩn trương những điều kiện cần thiết trong nước để nước ta có thể gia nhập WTO vào
năm 2005. Đặc biệt, tập trung vào sắp xếp, cải cách doanh nghiệp nhà nước, lành mạnh hoá hệ thống tài
chính, ngân hàng, đẩy mạnh cải cách thể chế, tăng cường hiệu lực của bộ máy hành chính Nhà nước, tiến
hành cải cách tiền lương, nâng cao trách nhiệm, trình độ của bộ máy công chức, đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hiện nay.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế
1. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập
kinh tế quốc tế
2. Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
3. . Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
4.Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải
quan, hỗ trợ doanh nghiệp
✳ Kết luận

2) Chứng minh sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị. Nêu mối
quan hệ các chức năng của tiền. Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị
- Tại sao tiền ra đời? Do khó khăn trong sản xuất và trao đổi mà tiền tệ ra đời , gắn liền với sự phát triển
của các hình thái giá trị.
- Giá trị của hàng hóa do lao động trừu tượng tạo ra, chỉ được bộc lộ giá trị thông qua hình thái biểu
hiện của giá trị. Theo quá trình phát triển của lịch sử sản xuất và trao đổi, những hình thái của giá trị cũng
trải qua quá trình phát triển từ thấp đến cao => sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình
thái giá trị. (T46,47,48)
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
. Ưu điểm. Hạn chế
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
. Ưu điểm . Hạn chế
Hình thái chung của giá trị
. Ưu điểm . Hạn chế
Hình thái tiền
. Ưu điểm. Hạn chế
Do khó khăn trong sản xuất và trao đổi mà tiền ra đời. Ở mỗi hình thái giá trị sẽ có ưu điểm và hạn chế,
để khắc phục, hình thái sau đã ra đời.
- Tiền là gì? Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung cho các hàng hóa,
thể hiện mối quan hệ giữa người sản xuất với người sản xuất trong nền sản xuất hàng hóa.
Vàng có được vai trò tiền tệ là do:
Thứ nhất, bản thân vàng có đủ thuộc tính của một hàng hóa. Giá trị sử dụng của vàng là dùng làm đồ
trang sức; giá trị của vàng cũng được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để sảnxuất ra nó.
Thứ hai, vàng có đặc điểm đặc biệt thích hợp với vai trò tiền, như: ít bị tác động bởi các chất khác, dễ
dát mỏng, chia nhỏ,dễ bảo quản và có giá trị lớn để đo giá trị các hàng hóa khác.Như vậy, tiền là hàng
hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá
trị, đồng thời nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
➤ Mối quan hệ các chức năng của tiền
Thước đo giá trị :

Phương tiện lưu thông :

Phương tiện cất trữ :

Phương tiện thanh toán:

Tiền tệ thế giới :

➤ Kết luận
3) Từ nội dung lý luận về quy luật giá trị hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm gì để
hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Nội dung lý luận về quy luật giá trị (T67,68)
- Căn cứ trong sản xuất và trao đổi: HP LĐXHCT - TGLĐXHCT = GTXH
- Yêu cầu của quy luật: trong sản xuất (tạo ra HH) và lưu thông (trao đổi, mua bán HH)
. Trong sản xuất: người sản xuất phải………..
. Trong lưu thông: người tham gia phải ……..
- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị: giá cả là mệnh lệnh - tuân theo

Môt, Ví dụ liên quan đến sản xuất hàng hóa theo quy luật giá trị:

Để sản xuất ra một cái ba lô, nhà sản xuất phải tốn chi phí lao động cá biệt là 25.000 đồng. Theo đó thì hao
phí lao động xã hội trung bình mà thị trường chấp nhận chỉ có 20.000 đồng. Do vậy, có thấy rằng nếu nhà
sản xuất bán ra thị trường với mức hao phí lao động cá biệt là 25.000 đồng thì rất khó bán được hàng từ đó
thu hẹp quy mô sản xuất.

Hai, Ví dụ liên quan đến quá trình trao đổi hàng hóa theo quy luật giá trị:

Một cái ốp điện thoại giá trị xã hội là 10.000. Theo đó, nếu trong trường hợp cung bằng cầu, thì có thể gia cả
bán ra thị trường là 10.000đ. Tuy nhiên, trong trường hợp cái ốp điện thoại này được nhiều người thích thì
trên thị trường, lúc này cầu lớn hơn cung, thì giá của chiếc ốp điện thoại này có thể tăng lên 20.000đ.

Tác động của quy luật giá trị:(T68,69)

* Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa


. Điều tiết sản xuất: P↑ -> P↑ -> MRSX và ngược lại……….
. Điều tiết lưu thông hàng hóa: HH thừa -> thiếu căn cứ vào GC -> hưởng CLG.
* Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất ,tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản
xuất.
(tự diễn giải)
* Phân hóa giàu nghèo một cách tự nhiên (TS?)
➤ Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả:
Người sản xuất: Điều chỉnh giá cả của sản phẩm để phù hợp với nền kinh tế của đất nước
Người tiêu dùng: Lựa chọn sản phẩm phù hợp , hiểu được nền kinh tế quốc gia
Chủ thể trung gian: ……….
Nhà nước: điều tiết đưa ra những chính sách biện pháp, luật…=> Phát huy mặt tích cực; Khắc phục
mặt tiêu cực, để phù hợp với đinh hướng xhcn của nền kinh tế thị trường nước ta.
➤ Lấy dẫn chứng minh họa

4) Từ nội dung lý luận về quy luật cung - cầu, hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm
gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.
+ Nội dung lý luận về quy luật cung - cầu:
. Khái niệm cung - cầu : Cung của một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó là tổng số lượng sản phẩm hay
dịch vụ đó mà các nhà cung cấp hay chủ thể kinh tế đưa ra để bán trên thị trường và ở các mức giá khác
nhau tại một khoảng thời gian nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sả xuất xác
định, bao gồm cả hàng hóa đã bán và hàng hóa chưa bán được. Chúng phụ thuộc vào các yếu tố như: giá,
công nghệ, giá cả của các yếu tố đầu vào, số lượng các nhà sản xuất, chính sách thuế, cũng như các kỳ vọng
của nhà sản xuất đối với thị trường.
Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kì nhất định tương ứng với
giá cả và thu nhập xác định.
. Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường
(T70)
. Mối quan hệ cung cầu và giá cả: C-C, GC
C>C => DT
C<C => TH
C=C => CB = T/thái lí tưởng
. Tác động của quy luật: GC, điều tiết khối lượng cung, cầu (T70)
P tăng => P tăng => MRSX => Cung tăng
➤ Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả:
Người sản xuất: sản xuất ra số lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế
Người tiêu dùng: Sử dụng , tiêu thụ hàng hóa hợp lí không gây thiếu hàng sử dụng
Chủ thể trung gian: Vận chuyển , phân phối , quảng cáo sản phẩm đến người dùng
Nhà nước: điều tiết đưa ra những chính sách biện pháp, luật…=> Phát huy mặt tích cực; Khắc phục mặt
tiêu cực, để phù hợp với đinh hướng xhcn của nền kinh tế thị trường nước ta.
➤ Lấy dẫn chứng minh họa
5) Từ nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh, hãy cho biết các chủ thể trong nền kinh tế cần làm
gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.
➤ Nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh
. Cạnh tranh : Cạnh tranh là Sự đua tranh về kinh tế giữa các nhà kinh doanh có những lợi ích giống
nhau trên cùng thị trường bằng các phương thức khác nhau để giành được nhiều nhất về phía mình
khách hàng, thị trường và thị phần của một thị trường, qua đó thu lợi nhuận nhiều hơn.
. Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế
giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. (T74)
. Quy luật cạnh tranh yêu cầu khi tham gia thị trường các chủ thể sản xuất kinh doanh bên cạnh sự hợp
tác phải chấp nhận và tôn trọng cạnh tranh.
.Cạnh tranh diễn ra trong nội bộ ngành và giữa các ngành với nhau:
Cạnh tranh diễn ra trong nội bộ ngành .Cạnh tranh giữa các ngành
. ) Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế:(T74,75,76,77)
.Tác động tích cực (4 tđ) .Tác động tiêu cực (3 tđ)
➤ Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả:
Người sản xuất: điều tiết sản xuất để phù hợp với xu hướng cạnh tranh trên thị trường kinh tế , để thúc
đẩy nền kinh tế phát triển một cách toàn diện, cạnh tranh để phát triển cả về số lượng và chất lượng
bằng những biện pháp phù hợp
Người tiêu dùng: ………..
Chủ thể trung gian: ……….
Nhà nước: điều tiết đưa ra những chính sách biện pháp, luật…
Trước tác động tích cực: phát huy nâng cao mặt tích cực để ngày càng phát triển nền kinh tế đất nước
Trước tác động tiêu cực:Khắc phục mặt tiêu cực, để phù hợp với đinh hướng xhcn của nền kinh tế thị
trường nước ta.
➤ Lấy dẫn chứng minh họa
Ngoài ra còn các nội dung sản xuất hàng hóa (T35,36),khái niệm hành hóa và tình hai mặt của hành
hóa (T37 đến 42), phần dịch vụ (T51 đến 55), khái niệm thị trường phân loại vai trò và ưu nhược điểm
(T 57 đến 66)
=================
VÍ DỤ CHƯƠNG 3
1) Tại sao hàng hóa sức lao động có khả năng giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản?
Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
Công thức chung của tư bản T-H-T’ (T85,86)
Mâu thuẫn công thức chung của tư bản: Giá trị, giá trị thặng dư vừa được tạo ra ở trong lưu thông
vừa không được tạo ra ở trong lưu thông.
Nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động: Khi sử dụng hàng
hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân. Phần lớn hơn đó là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc tìm ra và lý giải phạm trù hàng hoá sức
lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
Hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẩn trong công thức chung của tư
bản:
a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: “Sức lao động, đó là toàn bộ các
thể lực và trí lực ở trong cơ thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực
mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”[2].
Không phải sức lao động nào cũng trở thành hàng hóa. Trong xã hội nô lệ thì sức lao động của nô lệ
không phải là hàng hóa vì bản thân anh ta đã thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao
động. Người thợ thủ công tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình nhưng sức lao động của anh
ta cũng không phải là hàng hóa vì anh ta chỉ sản xuất tự cung tự cấp nuôi sống mình, chứ chưa buộc phải
bán sức lao động để kiếm sống.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau: Người lao động phải
được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức sức lao động của mình
như một hàng hóa.; Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt trở
thành “vô sản”, để tồn tại anh ta buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản. Nhưng trước
CNTB thì hàng hóa sức lao động chưa xuất hiện. Chỉ dưới CNTB thì hàng hóa sức lao động mới xuất hiện
và trở thành phố biến.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Muốn sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết về ăn, ở, mặc, học nghề...
Ngoài ra họ còn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và con cái.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết
để tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị ấy được hợp thành bởi: Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và
tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao dộng, duy trì đời sống của bản thân người công nhân; Phí tổn đào
tạo người công nhân; Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người
công nhân. Sự biến đổi giá trị hàng hóa sức lao động một mặt tăng lên do sự tăng lên của nhu cầu trung bình
của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, học tập, học nghề... mặt khác lại bị giảm xuống do sự tăng năng suất lao
động xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động. Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình tạo
ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động, mà
giá trị sử dụng của nó có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Chính đặc tính
này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc tìm ra
và lý giải phạm trù hàng hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản. Nếu "T" của tư bản không dùng để bóc lột sức lao động của công nhân thì không thể có
"T'=T+∆T”.
Cho ví dụ minh họa.
2) Chứng minh hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân. Lấy
dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới, giá trị thặng dư
+ Sức lao động là …(T86)
+ Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi hội đủ hai điều kiện………(T86,87)
+ Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: (T87,88)
T1) Giá trị hàng hóa sức lao động:.........
T2) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Công dụng, có ích của hàng hóa sức lao động = thỏa
mãn nhu cầu của người mua - người sử dụng sức lao động.
Giá trị sử dụng của HH sức lao động (của công nhân may): Xí nghiệp may của nhà tư bản thuê công
nhân may về để làm gì? - May được quần áo
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân.
Do lao động trừu tượng của người lao động: Hao phí sức lực của cơ bắp và hệ thần kinh để tạo ra giá trị
mới (Một phần trả cho chính bản thân người lao động = Giá trị sức lao động = Tiền công; Phần còn
lại là phần dư = Giá trị thặng dư)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa (Bài toán sản xuất sợi trong Sách giáo trình trang 88)
- Nêu biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa sức lao động trên thị trường lao động Việt Nam hiện
nay. Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất , nâng cao tay nghề của người lao
đọng qua các hoạt động đào tạo nghề , hướng nghiệp, dùng người lao động có tay nghề trong sản
xuất , chuyển sang công nghiệp hóa, có sự phân công trong lao động, nhà nước cần có những chính
sách hỗ trợ vốn đầu tư cho doanh nghiệp, Lấy dẫn chứng minh họa
- Nêu biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa sức lao động trên thị trường lao động Việt Nam.
- Lấy dẫn chứng minh họa (link tham khảo)
https://nhandan.vn/giai-phap-nao-de-tang-nang-suat-lao-dong-post291572.html
https://moc.gov.vn/tl/tin-tuc/70022/de-xuat-giai-phap-nang-cao-chat-luong-lao-dong-trong-
cac-don-vi-san-xuat-vat-lieu-xay-dung.aspx
Để doanh nghiệp Việt Nam tăng năng suất, theo tôi giai đoạn tới, các hoạt động của phong trào
năng suất, chất lượng cần tiếp tục hướng vào các mục tiêu cụ thể gồm: Tập trung vào những ngành kinh tế
mũi nhọn, lợi thế cao và tác dụng lan tỏa tới các ngành khác thông qua các chương trình hỗ trợ, chương trình
ứng dụng các công cụ cải tiến liên tục, chương trình hỗ trợ về phát triển khoa học và công nghệ. Bộ Khoa
học và Công nghệ tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng văn hóa cải tiến năng suất và ý thức công nghiệp;
xây dựng, đào tạo và phát triển chuyên gia chuyên sâu trong lĩnh vực năng suất; đẩy mạnh các khóa đào tạo,
nâng cao NSLĐ, nâng cao trình độ văn hóa nhận thức về pháp luật cho người lao động. Nhà nước cũng sẽ
tập trung tăng cường khích lệ doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ, là yếu tố quan trọng để nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm
NSLĐ Việt Nam hiện nay phải trở thành một động lực của tăng trưởng, NSLĐ cũng thể hiện
năng lực cạnh tranh của Việt Nam. NSLĐ Việt Nam thấp có liên quan rất lớn đến năng lực đổi mới, sáng tạo
của người lao động. Người lao động không được làm việc trong môi trường được tự do sáng tạo và có tư
tưởng khuyến khích sáng tạo. Tại Việt Nam, nhiều ngành, nghề và nhiều ý tưởng của người dân, doanh
nghiệp nếu cơ quan quản lý không quản được thì bị cấm ngay. Muốn tăng NSLĐ đòi hỏi phải hình thành
một xã hội sáng tạo. Mọi sáng kiến dù là nhỏ nhất cũng cần phải được xã hội nuôi dưỡng và trân trọng mới
có nền tảng để tăng NSLĐ. Không thể chần chừ và rơi mãi vào vòng luẩn quẩn này được nữa. ( trích báo
nhân dân)
Giao việc từ các cấp độ thấp nhất của tổ chức. Những người gần gũi nhất với các công việc, họ có kiến thức
cụ thể nhất và chi tiết về công tác trong thực tế hoạt động hàng ngày. Giao việc cho các cấp này cũng làm
tăng hiệu quả làm việc và phát triển bản thân.
Cung cấp sự hỗ trợ đầy đủ, sẵn sàng trả lời các câu hỏi. Đảm bảo sự thành công của dự án qua truyền thông,
giám sát liên tục cũng như cung cấp các nguồn lực và sự tin tưởng.
Tập trung vào kết quả. Mối quan tâm chính là những gì đang thực hiện, chứ không phải là chi tiết về việc
làm thế nào công việc cần được thực hiện: Cho phép nhân viên có quyền tìm kiếm các phương pháp và quy
trình riêng của mình. Điều này tạo điều kiện cho sự thành công và xây dựng niềm tin trong đội nhóm.
Tránh giao việc ngược. Nếu có một vấn đề, không cho phép nhân viên đùn đẩy trách nhiệm trở lại tay bạn,
hãy gợi ý các giải pháp nhưng không cho câu trả lời cụ thể.
Xây dựng động lực và cam kết. Thảo luận về cách mà thành công này sẽ tác động đến lợi ích tài chính, cơ
hội trong tương lai, nhận thức và tác động khác. Ghi nhận kết quả xứng đáng.( trích từ cổng thông tin bô xây
dựng)
3) Phân tích vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến. Cho ví
dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.( T92,93)
- Tư bản bất biến (C): TLSX - là điều kiện cần thiết
- Tư bản khả biến (V): Mua hàng hóa sức lao động - là yếu tố quyết định (Có khả năng tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị bản thân - Lao động trừu tượng)
Ví dụ: Khi bạn sản xuất hay kinh doanh, bạn phải bỏ vốn (tư bản). Tiền bán hàng thu được (doanh số) có thể
khác nhau theo từng ngày (hoặc tháng, tùy cách bạn tính). Trong doanh số bao gồm tiền vốn và tiền lời.
Trong tiền vốn có : vốn thay đỏi theo doanh số (tư bản khả biến) và không thay đổi theo doanh số (tư bản
bất biến).
Thí dụ : bạn bán cà phê. Mỗi ngày bàn được 100 ly, mỗi ly 5$ do doanh số là 500$.
- Tiền vốn mỗi ly cà phê là 3$ trong đó chia ra :
a/ : vốn khả biến : cà phê 1,5$; đường : 1$; nước sôi 0,5$ . goi nó là khả biến vì nó tăng giảm theo doanh số.
b/ vốn bất biến : tiền thuê mặt bằng, tiền lương nhân viên, tiền điện...mỗi ngày 100$. Số này không thay đổi
theo doanh số, ngày đó trời mưa bão không bán được ly cà phê nào bạn vẫn tốn như thế.
Vậy ngày hôm đó bạn sẽ lời được : 500- ( 200 khả biến + 100 bất biến) = 100$.
➤ Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị
thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản
khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

+ Ý nghĩa lý luận: Có thấy bộ phận tư bản nào có vai trò quyết định trong việc làm tăng giá trị hay tạo
ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Khai thác tư liệu sản xuất hiệu quả và sức lao động như thế nào để thu về giá trị
thặng dư cao nhất.
+ Tư bản bất biến
Tư bản khả biến: về lý luận là hình thức tạo ra giá trị thặng dư ,về thực tiễn giúp nhà tư bản biến sức lao
đọng chuyển sức lao đọng của công nhân qua quá trình sản xuất để tạo ra hàng hóa sức lao động tạo ra giá
trị thặng dư
➤ Cho ví dụ minh họa: Sách giáo trình trang 88
4) Phân tích bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường. Người lao động cần làm gì khi bị cắt
xén tiền công? Người sử dụng lao động cần lựa chọn các hình thức trả công như thế nào để có
lợi nhất? Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi: (T 94,95)
- Bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường: giá cả của hàng hóa sức lao động.
- Người lao động cần làm những việc khi bị cắt xén tiền công: thực hiện đình công , đòi bồi thường
thiệt hại, sử dụng luật pháp để can thiệp và giải quyết
- Người sử dụng lao động cần lựa chọn các hình thức trả công như thế nào để có lợi nhất: đối sử trách
nhiệm với nhân công bằng các chính sách ưu đãi , áp dụng máy móc thiết bị công nghệ vào sản xuất ,
điều tiết sản xuất hợp lí hiệu quả, tôn trọng nhân công , quản lý sử dụng nhân công hiệu quả phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
- Cho ví dụ minh họa, liên hệ tình hình tiền lương của Việt Nam
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cai-cach-chinh-sach-tien-luong-la-nhiem-vu-het-suc-can-thiet-
va-cap-bach-119230201152531939.htm
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đó là: "Cải cách chính sách tiền lương theo
hướng gắn với sự thay đổi của giá cả sức lao động trên thị trường, tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
và tốc độ tăng năng suất lao động, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động, tạo động lực nâng cao năng
suất và hiệu quả".
việc tuyển chọn, bố trí nhân lực (chất lượng đầu vào và bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý) cần tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn công khai, có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ứng viên; tiền lương và
các chính sách kèm theo phải thực sự công khai, minh bạch; trả lương theo đúng vị trí việc làm và mức độ
cống hiến. (trích CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT)
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=BTC336835
Mức lương tối thiểu đối với từng loại hình doanh nghiệp: - Đối với doanh nghiệp nhà nước, áp dụng mức
thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng ba lần mức lương tối thiểu chung (tại thời điểm
hiện nay từ 290.000 đến 870.000 đồng/tháng; từ 1-10-2005 trở đi là từ 350.000 đến 1.050.000 đồng/tháng).
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu chung (tại thời điểm hiện nay
không thấp hơn 290.000 đồng/tháng; từ 1-10-2005 trở đi không thấp hơn 350.000 đồng/tháng). - Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không được trả thấp hơn từ 487.000 đồng đến 626.000 đồng/tháng
tùy theo khu vực (mức này đã không thay đổi kể từ năm 1999-PV) (Nguồn: Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội)

https://vneconomy.vn/se-trinh-quy-dinh-moi-ve-tang-luong-co-so-trong-thang-3-2023.htm

Đáng chú ý, trình Chính phủ Nghị định quy định mức lương cơ sở với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang vào tháng 3/2023.Theo quy định, mức lương cơ sở được áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội... được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động
ở trung ương, ở cấp tỉnh, huyện, xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang. Mức lương
cơ sở cũng được dùng làm căn cứ để điều chỉnh lương hưu. Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn được áp dụng
theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng. Trước đó, ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua
Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, từ ngày 1/7/2023, tăng lương cơ sở lên 1,8
triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).( Trích tạp chí điện tử vneconomy)

5) Phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt (Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản). Nêu
ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quá trình vận động này. Cho ví dụ minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi: (T 95,96,97,98)
➤ Quá trình vận động của tư bản cá biệt xét về mặt chất (tuần hoàn tư bản) và xét về mặt lượng (chu
chuyển tư bản)
+ Xét về mặt chất (tuần hoàn tư bản)
+ Xét về mặt lượng (chu chuyển tư bản)
➤ Việc phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt sẽ có ý nghĩa:
+ Về mặt lý luận: làm rõ bản chất của quá trình vận động, giá trị thặng dư được sinh ra và lớn lên
không ngừng như thế nào.
+ Về mặt thực tiễn: Giúp cho nhà tư bản dễ dàng trong việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả => Hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Rút ra ý nghĩa nghiên cứu cho nhà sản xuất Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế = Biện pháp để
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
- m↑ nâng cao nsld bằng việc nâng cao tay nghề của nhân công , ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào sản
xuất , phân công lao động hợp lý , tăng nhanh tốc độ chu chuyển trong sản xuất , để thời gian chu
chuyển là ngắn nhất, sử dụng hiệu quả được tư bản lưu động và cố định
- Quản lý và sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả nhất
+ Đối với tư bản cố định c1: Hiểu được hao mòn và tránh được hao mòn , trình bày tư bản cố định , cần
hạn chế sự hao mòn hữu hình và vô hình , dùng những biện pháp để hạn chế sự hao mòn
+ Đối với tư bản lưu động c2 và V , trình bày tư bản lưu động
c2: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu……….
V: Giá trị hàng hóa sức lao động………………
Phương hướng tiêu thụ hàng hjoas đã sản xuất
+ Chú ý đến thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản…
➤ Lấy dẫn chứng minh họa trên .vn
https://baochinhphu.vn/print/cac-chinh-sach-thuc-day-san-xuat-luu-thong-tieu-thu-hang-hoa-da-phat-
huy-tac-dung-102302583.htm
Phải khẳng định rằng những ngành như phân phối bán lẻ, vận tải và logistics, xuất khẩu nông sản…
chính là những huyết mạch của nền kinh tế, cho nên gỡ được những ách tắc thông qua việc bao phủ
tiêm chủng vaccine, tạo điều kiện cho người lao động và các phương tiện trong lĩnh vực đó có thể di
chuyển là những yếu tố then chốt để bảo đảm cho nền kinh tế có thể hoạt động được trong bối cảnh
khó khăn.
Chính vì vậy, cần giải được bài toán phân bổ không gian khu công nghiệp trong chiến lược phát triển
công nghiệp thời gian tới. ( trích báo điện tử chính phủ)
https://vndoc.com/tac-dung-va-bien-phap-nang-cao-toc-do-chu-chuyen-cua-tu-ban-228570
Tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố
định, giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể
sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
+ Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết kiệm tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất
như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
+ Đối với tư bản khả biến, việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm tăng
thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm.
Tỷ suất giá trị thặng dư hằng năm là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa khối lượng giá trị thặng dư hằng năm với
tổng tư bản khả biến ứng trước. Công thức:
M’= M/V x 100%
Trong đó: M’ là tỷ suất giá trị thặng dư hằng năm, M là khối lượng giá trị thặng dư hằng năm, V là tổng tư
bản khả biến ứng trước.
Biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản
Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
+ Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của ngành sản xuất khác nhau, còn phụ
thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc
vào trình độ tổ chức phân công lao động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào sản xuất. Việc áp
dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật sẽ cho phép tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học
trên cơ sở đó rút ngắn, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất trên cơ sở đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của tư bản.
+ Thời gian lưu thông phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường (cung – cầu và giá cả…): khoảng
cách từ sản xuất tới thị trường, trình độ phát triển giao thông vận tải… Chỉ khi nào giải quyết được các vấn
đề trên thì sẽ góp phần rút ngắn được thời gian lưu thông trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
-----------------------
Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản về tác
dụng và cách nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản...
Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư
bản. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu Cao đẳng - Đại học cũng như Cao học khác để
phục vụ quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn
Ngoài ra còn nội dung: sản xuất giá trị thặng dư ( T 88,89,90,91,92), bản chất giá trị thặng dư ( T
98,99,100) , pp sản xuất giá trị thặng dư (T 100,101,102,103,104)
=================
VÍ DỤ MINH HỌA CHƯƠNG 5
1) Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Nêu biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (T 170)
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất yếu khách quan:( T
173,174,175,176,177)
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển khách
quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay (tự diễn giải ý nhỏ và cho ví dụ minh họa). Ví dụ
Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020, Việt Nam nổi lên như một điểm sáng đáng ghi
nhận và tự hào. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91% so với năm trước, Việt
Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế giới. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và thiên
tai gây hậu quả nặng nề thì đây là thành công lớn của Việt Nam. Lý giải nguyên nhân dẫn đến thành
công này, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, có nguyên nhân quan trọng từ mô hình thể chế KTTT
định hướng XHCN. Mô hình này tỏ rõ hiệu quả về khả năng tự chủ, tự cường, phản ứng chính sách
và phản ứng thị trường đồng bộ. Cùng với đó là sức chống chịu và thành công trong việc kiểm soát
sự lây lan của dịch Covid-19. ( trích quân đội nhân dân viêjt nam)
+ Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định hướng xã hội chủ
nghĩa (tự diễn giải ý nhỏ và cho ví dụ minh họa).
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
- Kết luận cho ý này: việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là tất
yếu khách quan, phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam.
➤ Biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay hiệu quả
(Tự diễn giải và lấy dẫn chứng minh họa có thể tham khảo các bài ở các link sau)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa
+https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-
hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-trien.aspx
+https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-hoc-va-thong-ke?
dDocName=MOFUCM147488
+https://dangcongsan.vn/tieu-diem/chu-truong-va-giai-phap-tiep-tuc-hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-
truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-nuoc-ta-324507.html
Đại hội X của Đảng xác định tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là một nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách để: "phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển". Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
X đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định
hướng XHCN. Đây là một Nghị quyết có tầm chiến lược và mang tính đột phá, được triển khai thực
hiện khá đồng bộ, nghiêm túc, sâu rộng; huy động được cả hệ thống chính trị tham gia tích cực.
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường; đẩy mạnh cơ cấu lại thị trường tài
chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, hệ thống ngân hàng thương
mại và xử lý nợ xấu của nền kinh tế (bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính, các doanh nghiệp...). Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân
hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất động sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung -
cầu. Đổi mới chính sách để khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ
tầng trên đất
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia và khai
thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các hiệp định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể. Hoàn
thiện thể chế phòng ngừa và giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm hoàn thiện tương trợ tư pháp phù
hợp với pháp luật quốc tế.
( trích báo điện tử ĐCS Việt Nam)
2) Làm rõ đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nêu biện
pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện quả. Lấy dẫn chứng
minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Làm rõ đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (T 177 đến
186)
1) Về mục tiêu: Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
2) Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng. Các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật (tự diễn giải ý nhỏ và lấy
dẫn chứng minh họa).
Thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo: “Các nhà khoa học cho rằng, hiện nay, bối cảnh mới
cả trong và ngoài nước đang đặt ra không ít thời cơ lẫn thách thức cho khu vực kinh tế nhà nước,
khu vực này cần phải tiếp tục khẳng định vị trí và phát huy vai trò chủ đạo của mình trong xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu” (Theo Cổng thông
tin báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 13/04/2023)
https://dangcongsan.vn/kinh-te/tiep-tuc-khang-dinh-vi-tri-vai-tro-chu-dao-cua-kinh-te-nha-nuoc-
635538.html
Ông Nguyễn Long Hải nhấn mạnh: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN là phù hợp với điều kiện của nước ta và là tiêu chí quan trọng bảo đảm
tính định hướng XHCN, bởi: vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước thể hiện rõ bản chất, đặc trưng của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước xuất phát từ lợi ích
của đất nước, của nhân dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; kinh tế nhà nước có vai trò đầu
tầu, hướng dẫn, dẫn dắt các hình thức sở hữu khác trong việc phát triển các lĩnh vực đặc biệt như cần
nhiều vốn đầu tư, có hàm lượng khoa học cao, một số lĩnh vực đặc biệt mới hình thành; kinh tế nhà
nước có vai trò chủ đạo sẽ bảo đảm phát triển năng lực cạnh tranh của quốc gia
( trích báo điện tử ĐCS Việt Nam)
3) Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
4) Về quan hệ phân phối: Có nhiều loại hình phân phối thực hiện nhiều hình thức phân phối thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội góp phần cải tạo và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội đảm bảo công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ
trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa). Ví dụ

Quan hệ phân phối trong việc phân chia nguồn lực, yếu tố sản xuất, của cải và thu nhập, cơ hội tiềm năng
giữa nhiều chủ thể mang tính đa chiều và phụ thuộc lẫn nhau. Để bảo đảm công bằng xã hội cho những đối
tượng yếu thế, thiệt thòi trong quá trình phát triển, cùng với cơ chế phân phối theo thị trường, thì cơ chế
phân phối phi thị trường cũng cần được hoàn thiện phân phối trong nền kinh tế thị trường

Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định nhiều hình thức phân phối phù
hợp nền kinh tế thị trường và yếu tố định hướng XHCN, "thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội"
5) Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa xã hội thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách chiến lược quy
hoạch kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường => Để đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế thực hiện mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội (tự diễn giải ý nhỏ và
lấy dẫn chứng minh họa).
* Kết luận cho ý này: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp những
mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới
một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh.
➤ Biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay hiệu quả
(Tự diễn giải và cho ví dụ minh họa có thể tham khảo các bài ở các link sau)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa.
+https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/2081/kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-
hoi-chu-nghia---quan-niem-va-giai-phap-phat-trien.aspx
+https://mof.gov.vn/webcenter/portal/thtk/pages_r/l/chi-tiet-tin-tin-hoc-va-thong-ke?
dDocName=MOFUCM147488
+https://dangcongsan.vn/tieu-diem/chu-truong-va-giai-phap-tiep-tuc-hoan-thien-the-che-kinh-te-thi-
truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-nuoc-ta-324507.html
Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT định hướng XHCN;
đồng thời tiếp tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mô hình kinh tế tổng quát về phát triển nền KTTT
định hướng XHCN.
Phát triển nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các
thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc
các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, định hướng, cùng với các công cụ và chính sách khác để Nhà nước điều tiết nền kinh tế đảm
bảo phát triển bền vững. Kinh tế tư nhân là một động lực phát triển quan trọng của nền kinh tế
tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Thể chế hóa quyền tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được xác lập trong Hiến pháp năm
2013. Bảo đảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ
công; quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong việc tiếp
cận tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế.
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường; đẩy mạnh cơ cấu lại thị trường tài
chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, hệ thống ngân hàng thương
mại và xử lý nợ xấu của nền kinh tế (bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính, các doanh nghiệp...).
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế
- xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động hội nhập quốc tế, tham gia và khai
thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các hiệp định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể. Hoàn
thiện thể chế phòng ngừa và giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm hoàn thiện tương trợ tư pháp phù
hợp với pháp luật quốc tế.
=================
VÍ DỤ MINH HỌA CHƯƠNG 6
1) Chứng minh việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay là tất yếu khách
quan. Nêu biện pháp để Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0. Lấy dẫn chứng
minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Chứng minh việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay là tất yếu khách
quan
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( T 246)
- Tính tất yếu khách quan của việc tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam:( T 246
đến 249)
+ Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua nhiều ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau
(tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
Công nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển vì nó đưa cả nền
sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ
vào tình hình kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp.
Để tiến lên trình độ công nghiệp hóa ngày càng cao, mỗi quốc gia nhất thiết phải có một số ngành xản xuất
công nghiệp nền tảng, mà thiếu chúng thì không thể triển khai các ngành công nghiệp khác. Các ngành
luyện kim, cơ khí, chế tạo, năng lượng, hóa chất… chính là những nền tảng cho các ngành công nghiệp khác
có điều kiện, tiền đề xây dựng, phát triển.
Trên thực tế, không ít quốc gia đã không dành sự quan tâm ở tầm chiến lược cho các ngành công nghiệp
này. Hệ quả trực tiếp là nền sản xuất công nghiệp quốc gia về cơ bản dừng lại ở trình độ lắp ráp và các
ngành công nghiệp phụ trợ cũng không thể phát triển, nền công nghiệp quốc gia ngày càng lép vế trước các
cơ sở công nghiệp FDI. Trước thực trạng này, Đại hội XIII xác định: “Xây dựng nền công nghiệp quốc gia
vững mạnh. Tập trung phát triển những ngành công nghiệp nền tảng, nhất là công nghiệp cơ khí, chế tạo,
công nghiệp hỗ trợ”.
Trong thế giới ngày nay, quá trình công nghiệp hóa của mỗi quốc gia không thể tiến hành biệt lập, khép kín
mà phải đặt trong chuỗi sản xuất - kinh doanh toàn cầu. Đối với Việt Nam, đòi hỏi này trở nên bức thiết gấp
bội vì nền kinh tế nước ta đã hội nhập rất sâu với nền kinh tế thế giới: giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
bằng 160-200% GDP trong những năm vừa qua. Trên ý nghĩa rất lớn, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta cũng là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo lợi thế cạnh tranh; đảm bảo tự chủ kinh tế quốc
gia thông qua đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Để định
hướng cho quá trình chuyển đổi quan trọng này, Đại hội XIII chỉ rõ: “Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình
độ công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng
tham gia sâu, có hiệu quả vào các chuỗi giá trị toàn cầu( trích bộ công thương việt nam)
+ Xây dựng vật chất - kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất và góp phần
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nâng dần trình độ văn minh của xã hội (tự diễn giải ý
nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
Phải từng bước xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, nhằm phát triển lực lượng sản xuất, coi đó là tiêu chuẩn đánh giá việc xây dựng quan hệ sản xuất theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đã khẳng định phải giải phóng sức sản
xuất, đồng thời đưa ra chủ trương điều chỉnh lớn cơ cấu sản xuất, bố trí lại cơ cấu đầu tư; xây dựng và hoàn
thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; cải tạo xã hội
chủ nghĩa theo nguyên tắc bảo đảm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho
người lao động.
Đại hội VII nêu định hướng: "Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu". Đồng thời xác định: Mục
tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất -
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh.
Từ thực tiễn đổi mới của đất nước, Đại hội VIII khẳng định: Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối
đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã
hội, cải thiện đời sống của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành
phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh. Đại hội IX khẳng định rõ thêm: Tiêu chuẩn căn bản để đánh
giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lượng
sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội ( Trích trang thông tin điện tử hội đồng lý
luận trung ương)
➤ Nêu biện pháp để Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0: (T 255,256,257,258,259)
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo.(tự diễn giải ý nhỏ và
lấy dẫn chứng minh họa)
Hiện nay, quá trình phát triển của các quốc gia trên thế giới cho thấy, đổi mới sáng tạo đang trở thành yếu tố
đóng vai trò cốt lõi thúc đẩy năng lực cạnh tranh, tạo việc làm, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe con
người, giảm bất bình đẳng, tăng trưởng bao trùm, bền vững. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế dựa trên nền
tảng đổi mới sáng tạo, đòi hỏi phải hoạch định và tổ chức thực hiện nhiều chính sách đúng đắn, phức hợp,
liên quan tới nhiều ngành, chủ thể và nguồn lực khác nhau. Đối với Việt Nam, vấn đề đặt ra mang tính thách
thức là phải sớm hoàn thiện hệ thống thể chế thúc đẩy phát triển kinh tế dựa trên đổi mới, sáng tạo.
Nhận diện thể chế thúc đẩy phát triển kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo( trích tạp chí cộng sản)
-Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo tinh thần các Nghị quyết này, nội dung cốt lõi của thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là các quy định pháp luật (và tổ chức thi hành pháp luật) về sở
hữu, quyền tài sản, pháp luật về đầu tư, kinh doanh (nhằm phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp), pháp luật về các loại thị trường (hàng hóa, dịch vụ, lao động, bất động sản, khoa học và công
nghệ, tài chính…), pháp luật về bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường (nhằm gắn kết tăng trưởng
kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu), pháp luật về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
dân sự - kinh tế.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
(tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa)
Ứng dụng các thành tựu KHCN của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 còn giúp cho việc hình thành,
phát triển “người lính bộ binh 4.0”. Đó là những người lính được hỗ trợ không chỉ bởi các loại vũ khí bộ
binh thông minh (như chiến binh robot, máy bay không người lái, vũ khí có sức sát thương lớn, trang bị
kính ngắm chính xác hơn...) mà còn được trang bị các thiết bị thông tin liên lạc cá nhân kết nối các hệ
thống thông minh; các phương tiện trinh sát, kiểm soát chiến trường như các hệ thống quang điện tử thế
hệ mới cho người lính; các loại cảm biến sức khỏe (các chỉ số sinh tồn), cảm biến môi trường (phát hiện
chất độc, phóng xạ...) giúp bảo vệ, nâng cao hiệu quả chiến đấu và khả năng sống sót trên chiến trường
của người lính. Nhiều cường quốc trên thế giới đã triển khai các chương trình “người lính bộ binh 4.0”
của mình, như: Hệ thống chiến đấu cá nhân Land Warrior (Hoa Kỳ); thiết bị và liên lạc tích hợp cho bộ
binh FELIN (Pháp); thiết bị công nghệ cao cho đội quân Ratnik (Nga); hệ thống FIST (Anh); hệ thống
người lính tương lai Gladius (Đức); hệ thống chiến tranh cá nhân ISW Titan (Ba Lan).( trích báo quân
đội nhân dân Việt Nam)
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư: (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa)
Tác động : Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng đang tạo ra nhiều thách thức đối
với việc bảo đảm an ninh - chính trị của Việt Nam. Sự tăng trưởng năng động của Việt Nam cùng với sự
bùng nổ của các công nghệ hiện đại khiến tỷ lệ tham gia internet của các cơ quan chính phủ, tổ chức,
doanh nghiệp và người dân ngày càng nhiều và trở thành mục tiêu của các cuộc tấn công mạng. Thời
gian gần đây, số lượng các cuộc tấn công các trang mạng của các cơ quan chính phủ, hệ thống tài chính,
ngân hàng, hạ tầng thông tin trọng yếu, doanh nghiệp tại Việt Nam... nhằm đánh cắp thông tin, bí mật
nhà nước, đánh cắp thành tựu khoa học - công nghệ, sở hữu trí tuệ... ngày càng gia tăng ( trích tạp chí
cộng sản)
Biện pháp : đổi mới cơ chế và chính sách để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, chú trọng
cơ chế về tài chính, thuế nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho lĩnh vực đổi mới công nghệ, nhất
là đối với công nghệ thông tin và công nghệ tiên tiến khác. Tận dụng tiềm năng tri thức, kinh nghiệm
chuyển giao công nghệ mới của lực lượng Việt kiều ở nước ngoài để tăng khả năng về mặt công nghệ
cho Việt Nam, đồng thời giúp người lao động có thể tiếp cận được các công nghệ tiên tiến nhờ quá trình
chuyển giao công nghệ.
học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi trước trong CMCN 4.0, có thể
giúp Việt Nam tránh được những vấn đề mà các nước đó gặp phải trong việc quản lý, ban hành chính
sách đáp ứng các yêu cầu đặt ra đối với cuộc CMCN 4.0. ( trích tạp chí tài chính)
. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng
kinh tế số. https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/he-thong-ket-cau-ha-tang-cho-phat-trien-kinh-te-
so-thuc-trang-va-giai-phap.html
“Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho phát triển kinh tế số,
bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới điện, hạ tầng viễn thông và công nghệ
thông tin, hạ tầng dữ liệu… Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, các cơ chế, chính sách
chung và chính sách riêng đối với các dự án cụ thể (như các công trình hạ tầng điện, viễn thông, công
nghệ thông tin, dữ liệu” (Theo Hội đồng lý luận trung ương, 14/07/2021)
. Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
Vệt Nam đang đứng trước các cơ hội và thách thức trong tiến trình chuyển đổi số. Theo đó, một số tiền
đề quan trọng cho chuyển đổi số như: 1- Tỷ lệ người sử dụng các nền tảng internet cao; 2- Sự sẵn
sàng thích ứng của người dân, doanh nghiệp và chính quyền trong chuyển đổi số; 3- Mức độ cạnh
tranh cao về các dịch vụ internet góp phần đa dạng hóa loại hình dịch vụ và hạ thấp giá thành so với
các nước trong khu vực; 4- Các dịch vụ liên kết liên ngành và cấu trúc kết cấu hạ tầng ngày càng
được cải thiện.
Chuyển đổi số nền kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu trên toàn cầu. Trong sản xuất, công nghệ số
đóng vai trò ngày càng tăng, như: 1- Tự động hóa quy trình sản xuất, điều phối sản xuất theo quy
trình tiêu chuẩn quốc tế; 2- Giảm giá thành và thu thập thông tin liên tục cho các chủ thể nền kinh tế;
3- Cung cấp nền tảng thanh toán số, tại đó, định hình lại phương thức giao dịch theo hướng tiện ích
và nhanh chóng hơn, hơn thế, thanh toán số cũng được xem là một nền tảng quan trọng thúc đẩy tài
chính bao trùm, góp phần cải thiện tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ tài chính cơ bản, các chương
trình xã hội (giúp đỡ người nghèo) đúng đối tượng; 4- Mô hình kinh doanh mới trong hệ thống doanh
nghiệp được hình thành và phát triển kéo theo sự phát triển bền vững nền kinh tế. Ngoài ra, chuyển
đổi số cũng góp phần hạn chế rủi ro trong nền kinh tế truyền thống như hạn chế tác động của đại dịch
COVID-19 thông qua một số chương trình làm việc trực tuyến. ( trích tạp chí cộng sản)
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, coi trọng chính sách trọng dụng,
thu hút nhân tài, đãi hội ngộ người tài.
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế quản lý CBCCVC từ tuyển dụng, sử dụng, bố trí, bồi dưỡng, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ… theo hướng kết hợp chế độ
chức nghiệp với chế độ vị trí việc làm; căn cứ tính chất, nội dung và yêu cầu công việc để thu hút và
bố trí nhân tài; đánh giá nhân tài theo chất lượng và kết quả đầu ra. Hình thành môi trường và tạo ra
áp lực cạnh tranh thu hút và sử dụng nhân tài giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị, tức là tạo ra “cầu” về
nhân tài.
Bốn là, quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách trọng dụng và đãi ngộ nhân tài. Theo đó, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các
cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mục tiêu, yêu cầu và
hiệu quả chính sách, pháp luật về thu hút và trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Lấy hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về thu hút và trọng dụng nhân tài làm một trong những căn cứ để đánh giá, xếp
loại hàng năm đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân. Lồng ghép việc khuyến khích và bảo vệ cán bộ
“dám đề cử và sử dụng nhân tài” vào các nội dung của dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
dám nói, dám đột phá sáng tạo và dám đương đầu với khó khăn, thử thách. ( trích bộ nội vụ trang
thông tin điện tử về sinh viên tốt nghiêp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa. (gắn với nguồn)
2) Phân tích nội dung công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Để thích ứng với cách mạng
công nghiệp 4 chấm Việt Nam cần thực hiện những biện pháp nào? Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Phân tích nội dung công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa (T246)
- Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam:(T 249 đến 259)
ND1) Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất - xã hội tiến bộ.
ND2) Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội
hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của khoa học- công nghệ mới hiện đại.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
➤ Để thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 Việt Nam cần thực hiện những biện pháp: Giống phần
trên
+ Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới, sáng tạo.
+ Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư:
. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng
kinh tế số.
. Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao: Chính sách giáo dục - đào tạo +
coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài, đãi hội ngộ người tài.
➤ Lấy dẫn chứng minh họa.
3) Chứng minh việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển lực lượng sản xuất là tất yếu
khách quan. Nêu phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Lấy dẫn
chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
- Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế……( T 260)
- Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan:( T 260,261,262,263, 264)
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
Báo cáo chính trị Đại hội IX nhận định: “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày
càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn kinh tế tư bản
xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa
có hợp tác vừa có đấu tranh”(1
Trước đây, văn hóa của mỗi quốc gia thường khép kín, mang tính “cát cứ”, nhưng bước vào kỷ nguyên
toàn cầu hóa, “tính mở” của văn hóa được phát huy tối đa do sự mở rộng quy mô sản xuất và giao
thương quốc tế. Toàn cầu hóa mở rộng đến đâu thì tính chất và cấu trúc văn hóa của mỗi quốc gia sẽ
có những biến đổi đến đó. Bởi thế, bên cạnh nhận thức về văn hóa của mỗi quốc gia, cần có nhận
thức đầy đủ về văn hóa toàn cầu. Có ba bình diện cần quan tâm về vấn đề này: 1- Văn hóa là phương
thức sinh tồn, sinh hoạt chung của con người, theo đó, văn hóa ràng buộc phương thức tư duy và
hành vi, sinh hoạt của con người. Không khó khăn để nhận thấy sự khác biệt giữa văn hóa (người)
với hoang dã (tự nhiên). Văn hóa biểu hiện chủ yếu ở 2 tầng. Ở tầng ý thức, đó là hệ thống tư tưởng,
lý luận, phương thức tư duy, định hướng giá trị, tiêu chuẩn đánh giá, kết cấu tâm lý... Ở tầng thực
tiễn, văn hóa thể hiện qua hệ thống các quan điểm và các giải pháp cụ thể để phát triển văn hóa, xã
hội; 2- Văn hóa toàn cầu là phương thức hay mô hình giao lưu giữa các chủ thể khác nhau, biểu hiện
thành nhận thức quan niệm, quy phạm đạo đức, quy tắc thông lệ trong toàn cầu hóa; 3- Văn hóa có
mối quan hệ với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, biểu hiện thành quy phạm xã hội, cơ chế tổ
chức, tâm lý, tinh thần dân tộc...( trích tạp chí cộng sản)
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và
kém phát triển trong điều kiện hiện nay. (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
khi Việt nam gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng với việc được hưởng nhiều
ưu đãi về thuế qua, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóa
Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Chỉ tính trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên tăng đáng kể. Kim ngạch xuất nhập khẩu VN-ASEAN tăng
trung bình 15,3% hàng năm. Khi xuất khẩu tăng kéo theo số lượng việc làm được tạo ra sẽ nhiều hơn. Như
vậy sẽ có tác động tốt, tạo ra nhiều việc làm cũng như tăng thu nhập của người lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức và
giải quyết vấn đề nợ quốc tế.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta
mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và
tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà
nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để
các doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của Việt Nam, các nước tài
trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp
phần quan trọng trong việc nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ của Việt Nam: trong những năm vừa
qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa phương các khoản nợ nước ngoài của Việt
Nam trước đây được giải quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phám song phương. Điều đó góp
phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội
trong nước.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến,
đào tạo cán bộ quản lý. Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của
các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cho công cuộc xây dựng CNXH. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị trường nước ta với
khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả.( trích khoa lý luận cơ bản)
- Phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
Để hội nhập quốc tế toàn diện trong giai đoạn mới có hiệu quả cần triển khai thực hiện hệ thống các giải
pháp sau:
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân về yêu cầu hội nhập quốc
tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong
từng ngành, lĩnh vực để thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội
nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của toàn dân, doanh nhân, doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh
tế quốc tế một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ sở phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ
trương, đường lối đối ngoại của Đảng; điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế cho
phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho
mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo cơ chế chính
sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực.v.v...
Bốn là, đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm ảnh hưởng chiến
lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của Việt Nam, đưa các khuôn khổ quan hệ đã được xác lập
đi vào thực chất có chiều sâu, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác một cách bình
đẳng. Chủ động trong việc lựa chọn đối tác và xây dựng phương án đàm phán với từng đối tác trên cơ sở
cùng có lợi.
Năm là, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch toàn diện và cụ thể
trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như
trong nước đang có nhiều thay đổi lớn. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo của các
cơ quan quản lý nhà nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn đến công tác
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ trương, chính sách hội nhập.
Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa thuận. Xây dựng và triển khai chiến
lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và
khả năng của đất nước. Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập toàn cầu. Chủ
động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo
hướng công bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi. Bảy là, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập
quốc tế qua việc kiện toàn, củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội nhập
quốc tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, nguồn nhân lực chất lượng cao có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ năng hội nhập, nắm vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
của công tác hội nhập trong giai đoạn mới.( trích tạp chí tổ chức nhà nước)
- Lấy dẫn chứng minh họa. Những phần trên là dẫn chứng
4) Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế( T 260)
- Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:( T 264,265,266,267,268)
+ Tác động tích cực (3 tđ TC - kể ra + diễn giải)
+ Tác động tiêu cực (7 tđ TC - kể ra + diễn giải)
➤ Phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
➤ Lấy dẫn chứng minh họa.
- Dẫn chứng minh họa (Đây chỉ là một ví dụ minh họa làm mẫu còn lại phải tự tìm dẫn chứng minh
họa cho những nội dung mình cần phải trình bày theo yêu cầu của đề)
“Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ từ góc nhìn của một ngành xuất khẩu lớn, sử dụng nhiều lao động
với quan điểm tổng thể nền kinh tế độc lập, tự chủ dựa trên các trụ cột độc lập của các ngành sản
xuất. Dệt may Việt Nam có quy mô xuất khẩu trong tốp 3 thế giới, có năng lực cạnh tranh được đánh
giá ở mức khá, có tiềm năng trở nên độc lập hơn trong chuỗi cung ứng toàn cầu, nếu có chiến lược
phát triển bền vững” (Theo Tạp chí Cộng sản, ngày 07-03-2023)
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/827127/vai-tro-cua-kinh-te-nha-nuoc-
trong-xay-dung-nen-kinh-te-doc-lap%2C-tu-chu-gan-voi-hoi-nhap-quoc-te---tu-goc-nhin-cua-nganh-
det-may%2C-da-giay.aspx
5) Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải pháp trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của Việt Nam để hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
Một số gợi ý trả lời câu hỏi:
➤ Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ( T 260)
- Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:( T 264,265,266,267,268)
+ Tác động tích cực (3 tđ TC) lợi
+ Tác động tiêu cực (7 tđ TC) Rủi ro thách thức bất lợi
➤ Phương hướng và giải pháp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của Việt Nam
(Lưu ý câu hỏi này chỉ yêu cầu nêu phương hướng và giải pháp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
nền kinh tế Việt Nam nên không đi vào nêu tất cả các phương hướng và giải pháp trong quá trình trình bày)
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho
mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo cơ chế chính
sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực.v.v...( trích tạp chí tổ chức nhà nước)
➤ Lấy dẫn chứng minh họa.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các quốc gia hiện nay. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, cần quan tâm đến
một số giải pháp sau:

Thứ nhất, tiếp tục thể chế và thực thi thể chế tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và cạnh tranh, hoàn
thiện cơ chế phối hợp đa ngành, đa lĩnh vực giữa Trung ương và địa phương, đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải
cách hành chính công, tăng cường công khai minh bạch và phòng, chống tham nhũng. Giải quyết đồng bộ
việc ban hành và thực thi các quy định pháp luật về kinh doanh và cạnh tranh.

Thứ hai, tăng cường ổn định bền vững kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất lao động và đóng góp của năng
suất các yếu tố tổng hợp trong mô hình tăng trưởng theo hướng thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ và
tăng cường đối mới sáng tạo. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động
quốc gia và sự đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp vào mô hình tăng trưởng theo hướng thúc đẩy
ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả huy động tiếp cận nguồn lực và thị trường trong nước, thế giới, thúc đẩy mạnh
mẽ liên kết trong nước và năng lực hội nhập quốc tế. Tập trung phát triển và tăng cường tiếp cận các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vốn, lao động, khoa học-công nghệ, cơ sở hạ tầng và tài nguyên.
Thúc đẩy các động lực cạnh tranh lành mạnh và phát huy lợi thế so sánh của các địa phương, tăng cường
liên kết ngành kinh tế, chủ thể kinh tế và không gian kinh tế, vùng kinh tế, nâng cao năng lực hội nhập quốc
tế.

Thứ tư, phát triển mạnh mẽ các loại hình DN của Việt Nam, tăng cường khởi sự DN; Tạo lập môi trường
pháp lý bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.

Thứ năm, đẩy mạnh kết nối khu vực và coi trọng các giải pháp phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch,
triển khai hiệu quả Chương trình Nghị sự 2030 của Liên Hợp quốc về phát triển bền vững.

Ngoài ra còn các nội dung : khái quát về cách mạng công nghiệp ( T 225 đến 241) , công nghiệp hóa và
các mô hình ( T 242,243,244,245), nội dung hội nhập kinh tế quốc tê ( T 263,264) , phương hướng nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tê trong phát triển của Việt Nam ( T 269 đến 284).

###### Bên trên là phần nội dung cô gửi được soạn them vào chưa đầy đủ , các phần được dán vào là
ở vận dụng nên lược bớt để đủ thời gian chép khi làm bài, đảm bảo nội dung trong giáo trình là điều
tiên quyết , có những phần nội dung chưa soạn nhưng cốt lỗi vận dụng ở các phần trên và soạn không
nổi :))))). Mong mọi người thông cảm , chúc các bạn thi tốt được điểm cao !!!!

You might also like