Professional Documents
Culture Documents
Tỷ trọng DV trong cơ cấu GDP ở các nhóm nước không giống nhau: ở các nước phát
triển DV chiếm 70%-80%; ở các nước đang phát triển từ 40-60%
DV là ngành sử dụng lao động lớn nhất trong nền kinh tế thế giới với tỷ lệ trung bình
hơn 51%; ở các nước phát triển tỷ lệ này lớn hơn 70%
Trong thương mại quốc tế, kim ngạch XK và tỷ trọng XKDV trong cơ cấu thương mại
quốc tế có xu hướng tăng lên:
- Năm 1995 đạt gần 1.300 tỷ USD, chiếm 20%
- Năm 2019 đạt 6.000 tỷ USD, chiếm 25%
- Năm 2020 suy giảm 20%, đạt 5.000 tỷ USD, chiếm hơn 22%
Trong bối cảnh phát triển của CMCN 4.0 và dịch bệnh Covid-19, ngành DV và
TMDV có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế và TMQT
Việc nghiên cứu về dịch vụ có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn đối với Việt
Nam hiện nay
1.1.2. Nội dung của môn học
Nội dung gồm có 5 chương:
Chương 1: Khái quát về dịch vụ
- Khái niệm và vai trò của DV
- Phân loại dịch vụ
- Đặc điểm của dịch vụ
-...
Chương 2: Thương mại DV và Thương mại DV quốc tế
- Thương mại DV: Khái niệm; Đặc điểm của TMDV; Vai trò của TMDV,...
- Thương mại DV quốc tế: Khái niệm; Đặc điểm; Các yếu tố ảnh hưởng đến TMDVQT; Các
biện pháp quản lý TMDVQT;...
Chương 3: Thương mại DV quốc tế theo quy định của WTO
- Khái niệm TMDV quốc tế
- Các nguyên tắc của Hiệp định GATS
-...
Chương 4: Thị trường TMDV quốc tế và sự phát triển của TMDV quốc tế
- Thị trường dịch vụ quốc tế
- Tình hình và xu hướng phát triển của TMDV
-...
Chương 5: Thương mại dịch vụ quốc tế của Việt Nam
- Khái quát về lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam
- Hội nhập quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực DV
- Thương mại dịch vụ quốc tế của Việt Nam
2.1.4. Vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế (5 vai trò)
a. Dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của thế
giới, nhất là ở các nước phát triển
- Cơ cấu kinh tế ngành bao gồm 3 ngành:
Nông nghiệp: là ngành SX vật chất, các yếu tố đầu vào chủ yếu là lao động và các
điều kiện tự nhiên, sản phẩm dáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và nguyên
liệu cho SXCN
Công nghiệp: là ngành SX vật chất, bao gồm việc chế tạo, chế biến, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, sản phẩm là tư liệu SX và hàng hóa phục vụ SX và tiêu dùng của
xã hội
Ngành DV: sản phẩm là vô hình nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ SX, đời sống của con
người, đầu vào chủ yếu là trình độ chuyên môn, kỹ năng, sự sáng tạo của con người
- Bốn giai đoạn dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ
Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ
Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp
Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp
- Hiện nay, DV là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP của thế giới với gần 57%,
ở các nước phát triển DV chiếm 70-80%, ở các nước đang phát triển từ 40-60% (biểu đồ ở
chương 1)
b. Dịch vụ đóng vai trò quan trọng đáp ứng các yếu tố phục vụ toàn bộ quá trình hoạt động
của nền kinh tế; đồng thời là khu vực tiêu thụ sản phẩm của nhiều ngành SX quan trọng
- Toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đều có vai trò của DV
- Ví dụ:
DV giáo dục, y tế,... góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia
Các DV cơ sở hạ tầng, DV kinh doanh giúp vận hành và nâng cao hiệu quả của DN
Các DV của chính phủ đảm bảo xây dựng môi trường KD thuận lợi cho DN
- Ngành DV là thị trường tiêu thụ chủ yếu của nhiều ngành SX công nghiệp quan trọng của
nền kinh tế, nhất là SX phương tiện GTVT và SX thiết bị công nghệ cao
c. DV là lĩnh vực sử dụng lao động lớn nhất của nền kinh tế, mang lại thu nhập cao cho
người lao động
- DV là lĩnh vực cung ứng các yếu tố chủ yếu phục vụ phát triển KT-XH, quản lý nhà nước và
đáp ứng nhu cầu cơ bản hàng ngày của con người nên nhu cầu LĐ rất lớn.
- DV là lĩnh vực sử dụng lao động có trình độ đa dạng: từ lao động có chuyên môn, kỹ năng
rất cao đến lao động phổ thông, nên có thể tạo cơ hội việc làm cho nhiều người
- Trên thế giới, DV là lĩnh vực sử dụng lao động lớn nhất, năm 2019 chiếm tỷ trọng hơn 50%,
ở các nước phát triển từ 70-80%, ở Việt Nam là 35%
- Lượng vốn đầu tư để tạo ra việc làm trong nhiều loại hình DV không lớn, nên có thể tạo cơ
hội cho nhiều lao động (VD: tự đi gia sư, chạy grab, đi cắt tóc)
- Thu nhập của lao động trong lĩnh vực DV thường cao hơn các lĩnh vực khác trong nền kinh
tế
d. DV góp phần quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả
và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa
- Nhiều DV là đầu vaod quan trọng của toàn bộ quá trình SX, do vậy DV phát triển sẽ góp
phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN và nền kinh tế
Ví dụ: Dịch vụ đào tạo, dịch vụ R&D, DV tài chính, Logistics, DV thông tin,...
- Hàm lượng DV chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị hàng hóa, có ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả của SX, năng lực cạnh tranh SX, kinh doanh
Ví dụ: DV thiết kế sản phẩm, SX phần mềm máy tính, Marketing, phân phối,...
e. DV đáp ứng những nhu cầu thiết yếu và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người
- DV đáp ứng những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân, y tế, giáo
dịch, nhu cầu cuộc sống từng ngày,...
- DV góp phần quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống: DV du lịch, giải trí, chăm sóc sức
khỏe,...
2.2. Thương mại dịch vụ
2.2.1. Khái niệm thương mại DV
Thương mại DV là việc mua bán, trao đổi về DV giữa các cá nhân, tổ chức vì mục
đích thương mại.
2.2.2. Đặc điểm của thương mại DV (4 đặc điểm)
a. Đối tượng của TMDV là sản phẩm vô hình, phi vật chất, nên khó nhận biết khi mua bán và
trong quản lý TMDV
- Đối tượng của TM hàng hóa là sản phẩm vật chất nên chủ thể thương mại có thể dễ dàng
nhân biết sản phẩm về số lượng, chất lượng, giá trị`
- Đối tượng của TMDV là sản phẩm vô hình, phi vật chất, khó nhận biết DV khi mua bán
- Việc quản lý TMDV thường khó khăn, phức tạp hơn TM hàng hóa
b. Việc tiến hành TMDV phức tạp hơn, khó thực hiện hơn so với TM hàng hóa
- Đối với TM hàng hóa, quá trình SX – Tiêu dùng tách rời nhau, hàng hóa có thể dự trữ, vận
chuyển, do vậy việc mua bán được thực hiện dễ dàng
- Việc thương mại hóa DV khó hơn TM hàng hóa vì:
DV không thể vận chuyển, dự trữ nên luôn gặp khó khăn trong việc điều hòa cung –
cầu thị trường (VD: dịch vụ cơ sở y tế ở thành phố không thể chuyển dịch sang nông
thôn, chỉ có thể xây dựng cơ sở tại nông thôn – tốn thêm chi phí)
Nhiều DV chỉ được TM hóa khi có sự tương tác trực tiếp giữa người cung ứng với
người tiêu dùng (VD: đi khám sức khỏe thì không thể nhờ người khác khám sức khỏe
hộ mình, mà phải có sự tương tác trực tiếp giữa bác sỹ và bệnh nhân)
Phần lớn DV được tạo ra nhưng không tiêu dùng sẽ tự mất đi mà không thể cất trữ để
tiêu dùng sau (VD: Có 100 phòng, chỉ có 50 khách đến thuê, chỉ có doanh thu từ 50
khách, còn 50 phòng còn lại doanh thu bị mất đi mà không thể dự trữ được)
Ý nghĩa của đặc điểm?
- Người cung ứng cần nghiên cứu kỹ cung – cầu thị trường, xây dựng kế hoạch KD linh hoạt
để sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã đầu tư
- Tăng cường áp dụng KHCN để tăng khả năng thương mại hóa dịch vụ (vì nhiều cái cần có
sự tương tác trực tiếp, người bán và người mua cần mua bán tại 1 thời điểm – tuy nhiên
không phải lúc nào cũng bán tại 1 thời điểm -> cần phải áp KHCN; hoặc học online thay vì
học trực tiếp trên trường; hoặc chuyển tiền qua SmartBanking thay vì ra ngân hàng)
- Người tiêu dùng DV cần chủ động để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu với chi phí có lợi
c. TMDV là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển
- Phạm vi lan tỏa của DV rất rộng, từ hoạt động kinh tế, quản lý xã hội, cuộc sống của con
người nên nhu cầu đối với DV là rất lớn
- Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra khả năng cung ứng DV ngày càng lớn, đồng thời nhu cầu
DV cũng sẽ gia tăng sẽ thúc đẩy mở rộng TMDV
- Sự phát triển của KHCN dựa trên nền tảng Internet làm xuất hiện ngày càng nhiều DV
mới, mô hình kinh doanh mới có tốc độ tăng trưởng rất nhanh (Internet là gốc rễ, căn bản để
phát triển mọi mặt trong TMQT)
- Phát triển TMDV phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người, ít phụ thuộc vào các yếu tố vật
chất nên tiềm năng phát triển TMDV như không có giới hạn
d. Trong TMDV thường không có sự chuyển dịch quyền sở hữu đối tượng mua bán
- Trong TMHH có sự chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua
- Trong TMDV phần lớn không có sự chuyển quyền sở hữu DV; đối với phần lớn DV, người
tiêu dùng chỉ được hưởng ích trong thời gian diễn ra việc cung ứng DV
2.3. Thương mại dịch vụ quốc tế
2.3.1. Khái niệm
Theo quy định của WTO, thương mại DV quốc tế là việc cung ứng DV theo 4 phương
thức (Mode of supply)
a. Cung ứng qua biên giới (Mode 1 – Cross border supply)
Là phương thức trong đó DV được cung ứng từ lãnh thổ của một nước đến lãnh thổ
của nước khác
b. Tiêu dùng ở nước ngoài (Mode 2 – Consumption abroad)
Là phương thức trong đó DV được cung ứng bên trong lãnh thổ của một nước cho
người tiêu dùng đến từ nước khác
c. Hiện diện thương mại (Mode 3 – Commercial presence)
Nhà cung ứng DV của một nước di chuyển ra khỏi lãnh thổ quốc gia và thành lập cơ
sở kinh doanh ở nước khác để cung ứng DV thông qua cơ sở đó
d. Hiện diện của thể nhân (Mode 4 – Presence of natural persons)
DV được cung ứng bởi nhà cung ứng DV của một nước thông qua sự hiện diện tạm
thời của thể nhân trên lãnh thổ của nước khác
2.3.2. Đặc điểm của thương mại DV quốc tế (4 đặc điểm)
a. Trong TMDVQT không nhất thiết phải có sự di chuyển của bản thân DV qua biên giới
quốc gia, mà có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau
- Trong TM hàng hóa phải có sự di chuyển của bản thân hàng hóa ra ngoài lãnh thổ quốc gia
- Trong TMDV không nhất thiết phải có sự di chuyển của bản thân DV ra khỏi lãnh thổ quốc
gia, mà có thể là sự di chuyển của người cung ứng hoặc tiêu dùng DV
Ví dụ:
Trong các phương thức cung ứng DV chỉ có Mode 1 có sự di chuyển của bản thân DV
Mode 2 là sự di chuyển của người tiêu dùng DV
Mode 3, Mode 4 là sự di chuyển của người cung ứng DV (người cung ứng ở Mode 3
và Mode 4 khác nhau về địa vị pháp lý)
=> Như vậy, trong TMDVQT nhiều loại hình DV có sự di chuyển của người cung ứng, hoặc
người tiêu dùng ra ngoài lãnh thổ QG
=> Ý nghĩa: Tạo cơ hội cho nhiều DN, kể cả cá nhân có thể tham gia XK dV ngay ở trong
nước (XK tại chỗ), giúp giảm rủi ro và tăng lợi thế kinh doanh.
b. Mức độ tự do hóa TMDV hạn chế hơn so với TM hàng hóa cả về số nước cam kết, phạm vi
và mức độ cam kết
- Trong TMHH, tất cả các nước đều cam kết mở cửa thị trường ở phạm vi rộng, mức độ cao
- Trong TMDV, mỗi lĩnh vực DV có số lượng nước cam kết và mức độ cam kết khác nhau,
trong đó các lĩnh vực: giáo dục, y tế, phân phối,... có mức độ tự do hóa thấp nhất (biểu đồ)
160
140
140
120
120
105
100
80 75
62 60 58 55
60
40
20
0
Du lịch Tài chính Viễn thông Vận tải Môi Phân phối Giáo dục Y tế
trường
120
110
100
80
60 52
48
40
29
20
0
Tất cả thành viên Các nước phát triển Các nước đang phát Các nước chậm phát
triển triển
- Nhiều lĩnh vực DV thuộc độc quyền của nhà nước hoặc nhà nước kiểm soát, hạn chế tối đa
sự tham gia của DN nước ngoài
VD: Ở Việt Nam, các lĩnh vực DN nước ngoài không được tham gia cung ứng các DV: phát
thanh, truyền hình, in ấn, xuất bản, phân phối một số hàng hóa
- Nguyên nhân tự do hóa TMDV luôn bị hạn chế:
Nhiều DV có vai trò quan trọng đối với an ninh quốc gia phát triển kinh tế, việc làm,
lợi ích của người tiêu dùng nên cần được nhà nước bảo hộ
Việc quản lý TMDV khó khăn, phức tạp hơn so với TMHH (do tính chất vô hình)
c. Quản lý TMDVQT được thực hiện chủ yếu bằng các quy định, biện pháp áp dụng bên trong
lãnh thổ quốc gia
- Trong TM hàng hóa, các biện pháp quản lý XNK được áp dụng tại cửa khẩu quốc gia thông
qua các công cụ thuế quan và phi thuế quan
- Quản lý TMDV thực hiện bằng cách quy định áp dụng bên trong lãnh thổ quốc gia nhằm tác
động vào chủ thể cung ứng DV nước ngoài, hoặc tiêu dùng DV trong nước
- Ví dụ:
Đối với các DV cung ứng qua biên giới: kiểm duyệt nội dung DV, sự phù hợp,...
Đối với việc thành lập doanh nghiệp FDI trong cung ứng DV: các quy định về điều
kiện tiếp cận thị trường (mode 3)
d. Tiến hành thương mại DV quốc tế thường gặp nhiều bất lợi, khó khăn hơn so với TM hàng
hóa
- Khoảng cách về không gian luôn là trở ngại lớn đối với nhiều loại hình DV do làm tăng chi
phí (VD: du lịch quốc tế)
- Trở ngại đối với sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa giữa các quốc gia,...
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TMDVQT (5 yếu tố)
(biểu đồ)
a. Sự phát triển của nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới đã tạo ra khả năng
cung ứng và nhu cầu ngày càng lớn về các loại hình DV
- Quy mô kinh tế thế giới ngày càng lớn đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về các loại hình DV
phục vụ: vận tải, tài chính, thông tin, viễn thông,...
(biểu đồ)
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tạo ra khả năng cung ứng với quy mô lớn và đa
dạng các loại hình DV, nhất là các DV về CNTT
(biểu đồ)
b. Sự phát triển của thương mại hàng hóa góp phần quan trọng thúc đẩy TMDV phát triển
- Trước kia, TMHH và TMDV là hai lĩnh vực tách rời nhau; ngày nay, hai lunhx vực có MQH
chặt chẽ với nhau
- TMHH phát triển tạo ra nhu cầu ngày càng lớn đối với DV phục vụ XNK: Logistics,
Marketing, bảo hiểm,...
- Hàm lượng yếu tố DV trong TMHH ngày càng lớn và có vai trò quan trọng, nhất là các sản
phẩm công nghệ cao (Ý tưởng, thiết kế thử nghiệm có tính quyết định hh bán được hàng
không)
- Ví dụ:
Đối với hàng hóa tiêu dùng thông thường (quần áo, giày dép,...): ý tưởng, thiết kế,
marketing, phân phối
Sản phẩm công nghệ cao (máy tính, điện thoại,...): các phần mềm, các ứng dụng, tính
năng của sản phẩm,...
Máy móc, thiết bị: DV bảo hành, bảo trì, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực,...
- Trong chuỗi giá trị gia tăng của hàng hóa, yếu tố DV ngày càng có vai trog quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn, quyết định đến kahr năng cạnh tranh của sản phẩm
(Sơ đồ chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa)
c. Sự phát triển của CNTT dựa trên nền tảng Internet đã tạo ra nhiều DV mới, mô hình kinh
doanh mới; đồng thời tạo điều kiện cho nhiều DV truyền thống có thể thương mại hóa
- Sự phát triển của KHCN đã tạo ra nhiều sản phẩm, nhiều công nghệ hiện đại giúp cho việc
cung ứng và tiêu dùng DV xuyên biên giới dễ dàng hơn
Năm 2020 - Có 3.6 tỷ người dùng Smartphone (năm 2021 có 1.4 tỷ chiếc được bán ra)
- Có hơn 4.8 tỷ người dùng Internet, chiếm gần 60% dân số thế giới
- Có 2.8 tỷ người dùng Facebook
Chi phí sử dụng internet ngày càng rẻ, mội người đều có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi
(Số lượng smartphone tiêu thụ trên thế giới giai đoạn 2007 – 2021)
(Số lượng người sử dụng Internet và tỷ trọng so với dân số trên thế giới 2000 – 2020)
(Số người sử dụng các mạng xã hội trên thế giới năm 2020, Triệu người)
- Ngày càng có nhiều mô hình kinh doanh hoàn toàn mới, DV mới ta đời được ứng dụng rộng
rãi trên thế giới
Ví dụ: Trong lĩnh vực vận tải: Uber, Grab,...
- Sự phát triển của Internet giúp nhiều DV truyền thống có thể được thương mại hóa trên
phạm vi toàn cầu:
Lĩnh vực ngân hàng: Ngân hàng điện tử (E-Banking)
Lĩnh vực GD-ĐT: học trực tuyến (E-learning)
Lĩnh vực y tế: khám chữa bệnh từ xa (Telehealth)
Các DV hỗ trợ kinh doanh: QC, hội chợ, triển lãm trực tuyến;...
d. Xu thế tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường DV trên thế giới góp phần thúc đẩy
TMDVQT phát triển
- Tự do hóa TMDV là gì?
- Nội dung của tự do hóa TMDV:
Các nước giảm bớt những hạn chế về tiếp cận thị trường đối với DV / Nhà cung ứng
DV nước ngoài
Các nước dành cho nhau nguyên tắc cạnh tranh công bằng: nguyên tắc MFN và NT
(Các phương thức tự do hóa thương mại)
e. Thu nhập của người dân tăng lên đã tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về Dv cá nhân nhất là
DV du lịch quốc tế
- Khi thu nhập tăng, tỷ trọng tiêu dùng DV có xu hướng lớn hơn tiêu dùng hàng hóa vật chất
- Các loại hình TMDV cá nhân phát triển mạnh: Du lịch, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,...
Năm 2019:
Thế giới có hơn 1.4 tỷ lượt người đi DL ra nước ngoài, doanh thu DLQT đạt 1.460 tỷ
USD, tăng 3 lần so với năm 2000
Thế giới có hơn 5 triệu du học sinh quốc tế
(Biểu đồ)
2.3.4. Vai trò của thương mại dịch vụ quốc tế
a. TMDVQT đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ SXKD, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế quốc gia
- TMDV đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ phát triển kinh tế: DV vận
tải, DV tài chính, DV máy tính, dịch vụ R&D,...
- Lao động NK góp phần đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phát triển KT-XH đối với các quốc
gia:
Các nước phát triển NK chủ yếu lao động phổ thông
Các nước đang phát triển NK lao động có trình độ chuyên môn cao
(biểu đồ)
- Cạnh tranh giữa DV trong nước và DV NK góp phần giảm chi phí SX, kinh doanh nâng cao
sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế quốc gia của từng DN
b. Thương mại DVQT giúp các quốc gia khai thác những tiềm năng trong nước, đóng góp
vào GDP, tăng thu ngoại tệ và tạo nhiều cơ hội việc làm
- Phát triển TMDV giúp các nước khai thác hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng về truyền
thống văn hóa, lịch sử, cảnh quan thiên nhiên để phát triển KT-XH
- Ví dụ:
Năm 2019 doanh thu DLQT trên thế giới đạt 1.460 tỷ USD, chiếm gần 7% tổng KN
XNK toàn cầu
Năm 2019, ngành du lịch sử dụng 320 triệu lao động, chiếm gần 10% tổng số lao động
trên thế giới
(biểu đồ)
- XK dịch vụ góp phần quan trọng trong nguồn thu ngoại tệ của nhiều quốc gia, tạo nhiều cơ
hội việc làm với thu nhập cao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
- Ví dụ:
Năm 2019, XK DV của Mỹ đạt 800 tỷ USD, chiếm 35% tổng kim ngạch XK; Mỹ
nhập siêu TM hàng hóa (khoảng 800 tỷ USD), nhưng xuất siêu TMDV (hơn 250 tỷ
USD)
Ở Thái Lan, năm 2019, doanh thu DLQT đạt 60 tỷ USD, chiếm 60% tổng KN XK,
tương đương 12% tổng GDP
Năm 2019, Philipin có hơn 2.3 triệu người làm việc ở nước ngoài, ngoại tệ thu được
gần 35 tỷ USD, chiếm gần 10% tổng GDP
(biểu đồ)
c. Thương mại DV góp phần thúc đẩy TM hàng hóa phát triển
- Toàn bộ quá trình XNK hàng hóa đều có vai trò của DV:
Trước khi tiến hành XNK: giao dịch, quảng cáo, nghiên cứu thị trường,...
Khi thực hiện hợp đồng: Logistics, bảo hiểm, thông tin,...
Sau khi giao hàng: thanh toán, bảo hành, bảo trì, chuyển giao CN,...
- Tất cả hàng hóa đều có yếu tố DV, trong đó các sản phẩm công nghệ cao có tỷ lệ hàm lượng
DV rất lớn
Ví dụ: máy tính, điện thoại di động, thiết bị, máy móc,...
- Xuất khẩu DV văn hóa (phim ảnh, nghệ thuật), góp phần thu hút khách du lịch quốc tế, thúc
đẩy XK hàng hóa, nâng cao uy tín quốc gia
d. TMDV quốc tế góp phần gia tăng và chuyển dịch dòng vốn FDI trên thế giới
- FDI?
- Dòng vốn FDI trên thế giới tăng trưởng nhanh, năm 2021, giá trị vốn FDI tăng 8 lần so với
năm 1990
(biểu đồ)
- Từ năm 1990, cơ cấu đầu tư chuyển dịch từ các ngành SX vật chất sang lĩnh vực DV, hiện
nay DV là lĩnh vực thu hút vốn đầu tư lớn nhất, năm 2017, FDI vào lĩnh vực DV chiếm 65%
(biểu đồ: cơ cấu vốn fdi phân chia theo lĩnh vực trên thế giới năm 2005, 2017)
- Nguyên nhân gia tăng FDI vào DV:
Trong phần lớn lĩnh vực DV, nhà cung ứng phải có sự hiện diện ở nước ngoài (thông
qua FDI) để cung ứng DV
Chính sách khuyến khích thu hút vốn FDI vào lĩnh vực DV của các nước trên thế giới
Sự phát triển của xu thế tự do hóa thương mại DV đã tạo điều kiện thuận lợi cho FDI
trên thế giới
Lĩnh vực DV mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư đã khuyến khích FDI vào lĩnh
vực DV
2.4. Các biện pháp quản lý TMDVQT (4 biện pháp)
2.4.1. Quản lý TMDV thực hiện chủ yếu bằng các quy định được áp dụng bên trong lãnh
thổ quốc gia (bảo hộ phía sau biên giới)
- Trong TMHH, các biện pháp quản lý XNK được áp dụng tại cửa khẩu quốc gia (thuế quan,
hạn ngạch...) => nộp thuế, hạn ngạch, kê khai, giám định kiểm dịch => sau đó mới được đưa
vào cửa khẩu QG
- TMDV hoàn toàn khác: Quản lý bằng cách quy định áp dụng bên trong lãnh thổ về việc
tham gia thị trường của DV/ Nhà cung ứng nước ngoài, hoặc khả năng được tiêu dùng DV đối
với NTD trong nước.=> khả năng được tiêu dùng, vì đối tượng TMDV vô hình => quản lý
bằng cách tác động vào nhà cung ứng NN và NTD trong nước. VD: Dịch vụ giải trí - chương
trình ca nhạc phát thanh, phần mềm ứng dụng => Các nước không thể quản lý ở biên giới =>
Đặt ra tiêu chuẩn về an ninh/ QG/ văn hóa + kiểm duyệt or else chấm dứt việc cung ứng.
Chính phủ tác động vào NTD or Nhà cung ứng: cấm nếu không đáp ứng an ninh QG/ không
phù hợp tiêu chuẩn đạo đức văn hóa. => BẢO HỘ PHÍA SAU BIÊN GIỚI
2.4.2. Quản lý giá DV
- Mục đích quản lý giá: Góp phần bảo đảm sự ổn định của nền kinh tế và bảo vệ lợi ích của
NTD
- Những DV có sự quản lý về giá: DV có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, có ảnh hưởng
lớn đến số lượng lớn NTD. Eg. Vận tải hàng công - monopoly => QG cần tác động nếu không
giá sẽ quá cao
- Hình thức quản lý: Quy định khung giá, quy định mức giá trần,…
2.4.3. Các quy định về ĐK tiếp cận thị trường, yêu cầu về chuyên môn đối với DV/nhà
cung ứng DV nước ngoài
- Đối với Mode 1 Cung ứng qua biên giới: đảm bảo an ninh QG, phù hợp văn hóa dân tộc, với
đường lối chính sách của G các nước
- Đối với Mode 3 Hiện diện thương mại: Quy định về tiềm lực tài chính của DN, hình thức
DN được thành lập, mức góp vốn,…
- Đối với Mode 4 Hiện diện thể nhân: Yêu cầu về chuyên môn, bằng cấp chứng chỉ, thời hạn
lưu trú, tỷ lệ lao động nước ngoài trong DN FDI,…
2.4.4. Các biện pháp hạn chế định lượng đối với dịch vụ/ nhà cung ứng DV nước ngoài
- Hạn chế định lượng trong DV là 1 nước đưa ra những quy định nhằm giới hạn sự tham gia
của DNNN vào thị trường nội địa của mình
- Hình thức: Tùy từng lĩnh vực, có các hình thức khác nhau.
VD: Trong lĩnh vực NH: hạn chế số lượng NH được thành lập, loại hình DV được cung ứng...
- Lĩnh vực giải trí: thời lượng đối với phim NN,…
Một số quy định nhằm hạn chế đối với DV/nhà cung ứng DV NN
1, Hạn chế SL DN được thành lập
2, Hạn chế tỷ lệ vốn góp của NN
3, Hạn chế hình thức thành lập DN
4, Quy định hạn ngạch hoặc kiểm tra nhu cầu KT
5, Hạn chế SL LĐ nước ngoài được tuyển dụng
- Ngoại lệ:
+ Cam kết riêng của từng nước trong biểu cam kết mở cửa thị trường DV: mỗi thành viên có
1 biểu cam kết riêng, DV nào có quy định hạn chế thì sẽ không dành cho tất cả các thành viên
với lý do được các thành viên khác chấp nhận.
+ Cam kết của các nước trong các FTA đã ký kết: trong các FTA, thường các thành viên
dành cho nhau ưu đãi rất cao về TMDV, WTO thừa nhận chỉ các thành viên trong FTA được
hưởng, các nước không là thành viên không được hưởng.
3.2.2. Nguyên tắc đãi ngộ QG – NT (National Treatment)
- Nội dung: Mỗi thành viên phải dành cho DV/ nhà cung ứng DV của thành viên khác sự đối
xử trên thị trường nội địa giống như dành cho DV/ nhà cung ứng DV trong nước. (Bình đẳng
giữa nội và ngoại)
- Mục đích: Tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng giữa DV/ nhà cung cấp DV nước ngoài và trong
nước
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với lĩnh vực/ DV đã được mỗi nước đưa vào danh mục cam
kết cụ thể.
4.3. Tình hình xuất khẩu một số dịch vụ chính trên thế giới
4.3.1. Xuất khẩu DV vận tải quốc tế
- Vận tại quốc tế là loại DV truyền thống có vai trò qian trọng đối với TMQT
Các phương thức vận tải quốc tế: vận tải biển, vận tải hàng không, các phương thức vận tải
khác
- Vận tải quốc tế có quy mô doanh thu lớn thứ 2 trong TMDV nhưng tốc độ tăng trưởng thấp,
tỷ trọng giảm liên tục