Professional Documents
Culture Documents
Bệnh Học Của Bệnh Tuyến-Cơ Tử Cung
Bệnh Học Của Bệnh Tuyến-Cơ Tử Cung
Bệnh tuyến-cơ tử cung (Adenomyosis): bệnh học và một số vấn đề liên quan
Bệnh tuyến-cơ tử cung (Adenomyosis): bệnh học và một số vấn đề liên quan
Âu Nhựt Luân
BỆNH HỌC CỦA ADENOMYOSIS Trong nhiều trường hợp, adenomyosis có thể kèm theo u
Bệnh tuyến-cơ tử cung (adenomyosis) là chẩn đoán phân xơ-cơ tử cung. U xơ-cơ tử cung xuất hiện kèm theo
biệt quan trọng nhất của u xơ-cơ tử cung trong thực hành adenomyosis làm cho chẩn đoán phân biệt giữa chúng
hàng ngày. Dù rằng biểu hiện trên lâm sàng cùng là một càng trở nên khó khăn hơn.
khối u làm cho tử cung to lên, đôi khi rất giống nhau,
nhưng chúng lại có bệnh sinh khác hẳn nhau, vì thế, có các
nguyên tắc quản lý khác hẳn nhau.
Adenomyosis là một tình trạng mà trong đó có sự hiện
diện của mô tuyến nội mạc tử cung và mô đệm tùy hành ở
tại lớp cơ của tử cung.
Đặc điểm bệnh học của adenomyosis là sự hiện diện của
mô tuyến nội mạc tử cung cùng với mộ đệm tùy hành
trong lớp cơ tử cung. Hiện diện lạc vị của mô tuyến nội
mạc tử cung là nguồn gốc gây ra các biến đổi sinh bệnh
học đặc trưng của adenomyosis.
1
Nguyên tắc tiếp cận và quản lý các khối u lành tính của tử cung
Bệnh tuyến-cơ tử cung (Adenomyosis): bệnh học và một số vấn đề liên quan
BỆNH SINH CỦA ADENOMYOSIS: THUYẾT VI cũng tăng cao trong mô tuyến nội mạc lạc vị. Hoạt động
CHẤN THƢƠNG VÀ HIỆN TƢỢNG VIÊM bất thường của men aromatase P450 và của men 17-β
Viêm là một đặc trưng của sinh bệnh học của hydroxy dehydrogenase tại mô tuyến nội mạc tử cung lạc
adenomyosis. vị gây ra sự tăng estrogen cục bộ, mà không lệ thuộc vào
estrogen buồng trứng. Cường estrogen thông qua thụ thể
Viêm tạo ra vòng xoắn bệnh lý của adenomyosis. ER-α làm nặng thêm tình trạng của adenomyosis.
Adenomyosis được hình thành do các vi chấn thương tại
màng đáy của nội mạc tử cung. Các vi chấn thương này
hình thành do các hoạt động co thắt nghịch thường của tử
cung. Tổn thương màng đáy của nội mạc nội mạc tạo điều
kiện cho sự xâm nhập vào mô đệm bên dưới của các tế bào
gốc (progenitor). Cơ thể sẽ phản ứng lại bằng một tiến
trình viêm. Tùy theo đáp ứng miễn nhiễm của cơ thể, sự
xâm nhập này có thể bị loại trừ. Trong trường hợp sự xâm
nhập không bị loại trừ, tiến trình viêm sẽ tiếp diễn. Viêm
gây ra tình trạng hoạt động co thắt nghịch thường của tử
cung, làm cho tiến trình vi sang chấn tiến triển xa hơn và
làm nặng thêm tình trạng xâm nhập bất thường vào cấu
trúc bên dưới của tổ chức tuyến nội mạc. Như vậy, viêm là
một hiện tượng bệnh học quan trọng, đặc trưng của Hình 5: Nhu động nghịch thường trong adenomyosis
adenomyosis. Trong adenomyosis, nhu động tử cung trở nên nghịch thường, với các
nhu động trái chiều, có xu hướng lên trên, và tăng nhu động.
Nguồn: researchgate.net
2
Nguyên tắc tiếp cận và quản lý các khối u lành tính của tử cung
Bệnh tuyến-cơ tử cung (Adenomyosis): bệnh học và một số vấn đề liên quan
các tế bào của JZ cho một mức tín hiệu thấp hơn so với Giả thuyết tử cung hai nguồn gốc giải thích được sự kết
cường độ tín hiệu của các tế bào cơ tử cung bình thường. hợp thường xuyên giữa u xơ-cơ tử cung với adenomyosis
Trong adenomyosis, có bất thường trong kết nối giữa cũng như giải thích được các trường hợp adenomyosis
archimetra va neometra. Kết nối bất thường của archimetra thầm lặng không kèm theo triệu chứng lâm sàng. Thuyết
và neometra hình thành các vùng chồng lấn, trong đó tử cung hai nguồn gốc cũng giải thích được sự kết hợp
archimetra hiện diện bên trong lòng của neometra. Hình giữa adenomyosis và bệnh lý lạc tuyến nội mạc tử cung
ảnh này thể hiện qua bất thường JZ, thấy được trên MRI. sâu trong vùng chậu.
3
Nguyên tắc tiếp cận và quản lý các khối u lành tính của tử cung
Bệnh tuyến-cơ tử cung (Adenomyosis): bệnh học và một số vấn đề liên quan
gợi ý tình trạng thống kinh do adenomyosis, chứ không muộn, đồng thời cũng ảnh hưởng đến kết cục của các điều
phải một trường hợp đau bụng kinh thông thường. trị hiếm muộn.
Thống kinh trong adenomyosis có nguồn gốc là cơ chế Tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh
viêm, thông qua trung gian của IL 1β, của COX-2 nhân có adenomyosis thấp hơn của thụ tinh trong ống
(cyclooxygenase-2) và của PGE2. Điều trị thống kinh có nghiệm ở bệnh nhân hiếm muộn không có liên quan với
thể nhắm vào prostaglandin bằng các NSAIDs hay đánh adenomyosis. Điều trị nội khoa adenomyosis bằng GnRHa
trực tiếp vào COX-2 bằng các chất ức chế COX-2. Điều trị dài ngày trước trước thụ tinh trong ống nghiệm cải thiện
bằng các NSAIDs là điều trị đầu tay cho triệu chứng đau đáng kể kết quả thành công của thụ tinh trong ống nghiệm
trong adenomyosis. ở những phụ nữ hiếm muộn có kèm adenomyosis. Tình
Rong huyết là than phiền thường gặp, liên quan đến cường trạng cường estrogen tại chỗ, đề kháng progesterone có
estrogen do sản xuất tại chỗ của estrogen, cũng như do đề ảnh hưởng trực tiếp đến hiện tượng làm tổ của trứng đã thụ
kháng progesterone. tinh. Thất bại làm tổ là một yếu tố quan trọng làm giảm
khả năng thành công của thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh
Ở bệnh nhân với adenomyosis, cường năng estrogen được nhân có adenomyosis.
quan sát thấy tại cả nội mạc tử cung chính vị và lạc vị. Tại
Adenomyosis cũng ảnh hưởng đến kết cục thai kỳ. Người
mộ tuyến nội mạc chính vị và lạc vị, sự tăng hoạt động của
ta nhận thấy rằng các nhu động nghịch thường của
men aromatase P450 và bất thường trong hoạt động của
adenomyosis có xu hướng gây ra các dòng vận chuyển
men 17-β hydroxy dehydrogenase gây ra tăng bất thường
ngược dòng về phía vòi Fallope. Thai ngoài tử cung xảy ra
của estrogen tại chỗ. Nội mạc tử cung dầy, kèm theo chảy
với tần xuất cao hơn bình thường trên bệnh nhân có
máu tử cung bất thường khá thường gặp.
adenomyosis, ngay cả trên bệnh nhân đã bị cắt bỏ hai vòi
Fallope.
Nhau tiền đạo và nhau cài răng lược cũng thường gặp hơn
trong các thai kỳ ở bệnh nhan có adenomyosis.
NGUYÊN LÝ TIẾP CẬN QUẢN LÝ MỘT TRƢỜNG
HỢP ADENOMYOSIS
Một số nhỏ các trường hợp adenomyosis là không có triệu
chứng, và không cần phải can thiệp điều trị.
Tương tự với u xơ-cơ tử cung, việc tiếp cận điều trị
adenomyosis là một tiếp cận dựa trên vấn đề chủ.
Trong adenomyosis, có các vấn đề chủ là:
1. Đau bụng kinh
2. Xuất huyết tử cung bất thường
3. Hiếm muộn
Mọi điều trị nội khoa adenomyosis (ngoại trừ NSAIDs)
Hình 9: Adenomyosis qua soi buồng tử cung. đều gây trì hoãn việc điều trị hiếm muộn.
Nội mạc tử cung dầy cục bộ với các vùng tuyến xâm nhập.
Nguồn: abdel-gadir.com Trước khi điều trị thống kinh trong adenomyosis, cần xác
định được các vấn đề tùy hành.
Xuất huyết tử cung bất thường do cường estrogen trong Các vấn đề tùy hành gồm tình trạng lạc tuyến nội mạc tử
adenomyosis gây ra những khó khăn trong điều trị, do kèm cung vùng chậu (endometrioma, endometriosis phúc mạc
theo đó là hiện tượng đề kháng với progesterone. Điều trị và lạc tuyến nội mạc tử cung thâm nhiễm sâu), tình trạng
trên nền progestin hoạt động kém hiệu quả với hiếm muộn để quyết định điều trị.
adenomyosis.
Nếu thống kinh trong adenomyosis có kèm theo hiếm
Một điều trị tác động trên cường estrogen, như ức chế men muộn, thì việc điều trị thống kinh chỉ được phép dừng lại ở
aromatase P450, hay cắt hẳn estrogen GnRH đồng vận, điều trị triệu chứng.
hay tác động trên men 17-β hydroxy dehydrogenase có thể
là các giải pháp cho tình trạng xuất huyết tử cung bất Nếu thống kinh trong adenomyosis không kèm theo hiếm
thường. muộn, thì tình trạng có thể được điều trị bằng các can thiệp
khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của cơ chế sinh
Trong các điều trị trên nền tảng progestin, không phải điều bệnh học.
trị nào cũng kém hiệu quả. Để giải quyết vấn đề chảy máu
bất thường trong adenomyosis, dụng cụ tử cung phóng Các điều trị có thể bắt đầu với NSAIDs, hay ức chế COX-
thích LNG (IUS-LNG) được chứng minh là có hiệu quả. 2. Các chất ức chế COX-2 mang lại nhiều triển vọng hơn
cho điều trị giảm đau trong adenomyosis.
Adenomyosis có ảnh hưởng trên khả năng mang thai cũng
Thuốc nội tiết tránh thai phối hợp (COC) có hiệu quả làm
kết cục của thai kỳ.
giảm đau trong adenomyosis. Cơ chế giảm đau của COC
Hiện tại, đã có đủ chứng cứ xác nhận mối liên quan giữa trong adenomyosis có liên quan đến khả năng ức chế
adenomyosis và hiếm muộn. Adenomyosis gây hiếm COX-2. COC có hàm lượng EE 20 µg hay 30 µg có hiệu
4
Nguyên tắc tiếp cận và quản lý các khối u lành tính của tử cung
Bệnh tuyến-cơ tử cung (Adenomyosis): bệnh học và một số vấn đề liên quan
quả giảm đau như nhau. Việc dùng kéo dài COC liên tục steroid tác dụng dài khác (Implant, DMPA) không mang
nhiều chu kỳ không khoảng nghỉ không hiệu quả hơn là lại hiệu quả mong muốn trên điều trị rong huyết.
cách dùng COC truyền thống. Điều trị hiếm muộn có kèm adenomyosis là một điều trị
Chất ức chế aromatase P450 (aromatase inhibitors) (AI) khó khăn.
tác động trên khắc phục cường estrogen tại chỗ không Nguyên tắc của điều trị là điều trị hiếm muộn chỉ có thể
được khuyến cáo dùng cho giảm đau trong adenomyosis. đạt được hiệu quả mong muốn khi tạm thời ổn định
Các GnRH đồng vận làm bất hoạt các thương tổn adenomyosis.
adenomyosis một cách tạm thời. Các triệu chứng được cải
thiện trong thời gian điều trị với GnRHa, nhưng sẽ tái phát Điều trị hiếm muộn có kèm theo adenomyosis thường bao
trở lại sau khi ngưng GnRHa. Khoảng thời gian tái phát gồm hai điều trị song hành hay không song hành: điều trị
trung bình của đau sau GnRHa là 12-18 tháng. adenomyosis và điều trị nguyên nhân hiếm muộn. Nguyên
tắc của điều trị là điều trị hiếm muộn chỉ có thể đạt được
Điều trị rong huyết do adenomyosis gặp nhiều khó khăn hiệu quả mong muốn khi tạm thời ổn định adenomyosis.
do tình trạng đề kháng progesterone.
Vì thế, trong điều trị hiếm muộn có adenomyosis, GnRHa
COC là một lựa chọn trước tiên cho rong huyết trên được dùng để tạo ra một giai đoạn tạm ổn định để chuẩn bị
adenomyosis do hoạt tính của progestogen trong COC cho một điều trị khác như chuyển phôi trong thụ tinh trong
cũng như khả năng điều hòa COX-2 của nó. ống nghiệm.
Progestogen tại chỗ kiểu IUS-LNG sẽ là lựa chọn thứ nhì.
Lưu ý rằng trong adenomyosis, các kho chứa phóng thích
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM
1. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất bản Wolters Kluwer Health 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. SOGC. The Management of Uterine Leiomyomas. SOGC clinical practice guideline. No. 318, February 2015.