You are on page 1of 8

TRANSLATION

I. V-E
1. Đối với hầu hết các nhà kinh tế vĩ mô, mục đích của ngành học này là tối đa hóa thu nhập
quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.
=> For most macroeconomists, the purpose of this discipline is to maximize national income
and promote national economic growth.
2. Chính sách tài khóa đảm bảo nền kinh tế phát triển và tăng trưởng thông qua các khoản
thu và chi tiêu phù hợp của chính phủ.
=> The fiscal policy ensures that the economy develops and grows through the government’s
revenue and government’s appropriate expenditure.
3. Chính sách tài khóa liên quan đến tác động của chi tiêu và thuế của chính phủ đối với tổng
cầu và nền kinh tế.
=> Fiscal policy relates to the impact of government spending and tax on aggregate demand
and the economy.
4. Cả chính sách tài khóa và tiền tệ đều nhằm tạo ra một nền kinh tế ổn định hơn, đặc trưng
bởi lạm phát thấp và tăng trưởng kinh tế tích cực.
=> Both fiscal and monetary policy aim at creating a more stable economy characterized by
low inflation and positive economic growth.
5. Cả chính sách tài khóa và tiền tệ là một nỗ lực để giảm bớt biến động kinh tế và giải quyết
chu kỳ kinh tế.
=> Both fiscal and monetary policy are an attempt to reduce economic fluctuations and solve
the economic cycle.
6. Khi chi tiêu công vượt quá thu nhập công cộng, khoảng trống được lấp đầy bằng cách vay
tiền từ công chúng, hoặc từ các quốc gia hoặc tổ chức thế giới khác.
=> When public expenditure exceeds public income, the gap is filled by borrowing money
from the public, or from other countries or world organizations.
7. Một trong những mục tiêu chính của kinh tế vi mô là phân tích thị trường và xác định giá
cho hàng hóa và dịch vụ để phân bổ tốt nhất các nguồn lực hạn chế trong số các mục đích sử
dụng khác nhau.
=> One of the major goals of microeconomics is to analyze the market and determine the
price for goods and services that best allocates limited resources among the different
alternative uses
8. Chính sách tài khóa là cách Chính phủ và các nhà chức trách được bầu ra ảnh hưởng đến
nền kinh tế bằng cách sử dụng chi tiêu và thuế.
=> Fiscal policy is how Government and other elected officials influence the economy using
spending and taxation.
9. Nếu suy thoái kinh tế xảy ra, thì Chính phủ tìm cách chấm dứt suy thoái và ngăn ngừa
khủng hoảng.
=> If an economic recession has already occurred, then Government seeks to end the
recession and prevent a depression.
1
10. Chi tiêu công là số tiền được chi bởi các tổ chức chính phủ. Theo logic, chính phủ sẽ chi
tiền cho cơ sở hạ tầng, quốc phòng, giáo dục, y tế, vv để thúc đẩy sự phát triển và phúc lợi
của đất nước.
=> Public expenditure is the money spent by government entities. Logically, the government
is going to spend money on infrastructure, defense, education, healthcare, etc. for promoting
the growth and welfare of the country.
11. Chính sách tài chính là nới lỏng khi chính phủ tăng chi tiêu của chính phủ hoặc giảm
thuế xuất hoặc kết hợp cả hai.
=> Fiscal policy is easing when the government increases government spending or reduces
export taxes or a combination of both.
12. Thị trường thứ cấp giúp chứng khoán có tính lỏng cao hơn vì nhà đầu tư có thể lấy lại
tiền của họ bằng cách bán chứng khoán của họ trên thị trường thứ cấp.
=> Secondary market makes securities more liquid because investors can get their money
back by selling their securities in the secondary market.
13. Học thuyết người tiêu dùng chỉ ra người tiêu dùng có thể phân bổ nguồn lực khan hiến
của họ như thế nào là tốt nhất để tối đa hóa sự thỏa mãn của họ.
=> Consumer theory shows how consumers can best allocate their scarce resources to
maximize their satisfaction.
14. Học thuyết về doanh nghiệp chỉ ra các doanh nghiệp có thể thực hiện những đánh đổi thể
nào là tốt nhất nhẳm tối đa hóa hiệu quả và khả năng sinh lời.
=> The theory of the firm shows how businesses can best make the trade-offs to maximize
efficiency and profitability.
15. Trong nên kinh tế hỗn hợp, thị trường đóng vai trò chủ đạo trong việc phân bổ nguồn lực
khan hiếm, còn chính phủ chỉ quản lý hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô.
=> In a mixed economy, the market plays the leading role in allocating scarce resources,
while the government only manages economic activities at the macro level.
16. Việc đầu tư vào cổ phiếu thường rủi ro hơn vào trái phiều do cổ tức không cố định như
lãi suất của trái phiếu mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
=> Investing in stocks is often riskier than bonds because dividends are not fixed like bond
interest rates but depend on the company's business results.
17. Người tiêu dùng có thu nhập giới hạn. Học thuyết người tiêu dùng cho thấy người tiêu
dùng có thể thực hiện đánh đổi thế nào là tốt nhất dựa trên nguồn lực khan hiếm và sở thích
của họ.
=> Consumers have limited income. Consumer theory shows how consumers can best make
trade-offs based on their scarce resources and preferences.
18. Giá cả có vai trò tác động tới hành vi của người tiêu dùng, người lao động và doanh
nghiệp
=> Prices have an important role in affecting the behavior of consumers, workers and firms.
19. Giá tác động tới tất cả những đánh đổi của người tiêu dùng, người lao động và doanh
nghiệp => Price affects all the trade-offs of consumers, workers and businesses
2
20. Khi giá cả của mặt hàng nào đó tăng cao, người tiêu dùng có xu hướng mua hàng thay
thế cho dù họ không thích mặt hàng đó.
=> When the price of something rises, consumers tend to buy substitutes even if they don't
like the item.
21. Người lao động lựa chọn việc làm phụ thuộc một phần vào lương mà họ có thể nhận
được => Workers choose employment based in part on the wages that they can receive.
22. Các quyết định của doanh nghiệp chẳng hạn như mua thêm máy móc thiết bị hay thuê
thêm lao động đều phụ thuộc một phần vào giá bán của máy móc thiết bị hay lương trả cho
người lao động.
=> Business decisions, such as buying more machinery and equipment or hiring more
workers, depend partly on the selling price of the machinery and equipment or the wages
paid to workers.
23. Kinh tế học là một nhánh của khoa học xã hội nghiên cứu và giải thích hành vi của con
người liên quan đến sản xuất, trao đổi và sử dụng các hàng hoá và dịch vụ.
=> Economics is a branch of the social sciences that studies and explain human behavior
related to the production, exchange and use of goods and services.
24. Có nhiều định nghĩa về kinh tế học nhưng tiêu biểu trong đó là định nghĩa của David
Begg: “Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức xã hội giải quyết 3 vấn đề: Sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?”.
=> There are many definitions of economics, but typical of them is David Begg's definition:
Economics is the science that studies how society solves 3 problems: what to produce, how
to produce and produce for whom?
25. Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ thể kinh tế, như doanh nghiệp,
hộ gia đình…trên một thị trường cụ thể.
=> Microeconomics studies the behavior of economic actors, such as businesses, households,
... on a particular market.
26. Mục tiêu nghiên cứu của kinh tế vi mô là phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả
tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa
nhiều cách sử dụng khác nhau.
=> The research objective of microeconomics is to analyze market mechanisms that set
relative prices between goods and services and the distribution of limited resources among
various uses.
27. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như sản lượng
quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh
tế quốc gia, thương mại quốc tế v.v.
=> Macroeconomics studies issues that overarch the entire economy such as national output,
economic growth, unemployment, inflation, total supply, aggregate demand, national
economic policies, international trade.
28. Bốn mục tiêu chính là tỷ lệ thất nghiệp thấp, ổn định giá cả, tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao nhưng bền vững và giữ cán cân thanh toán cân bằng.
3
=> Four main objectives are low umemployment rate, price stability, high but
sustainableeconomic growth and keeping balance of payment in equilibrium.
29. Nếu một chính phủ cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp thông qua các biện pháp giảm
lạmphát, chẳng hạn như giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, thì việc giảm tỷ lệ thất nghiệp
sẽđẩy tiền lương, và sau đó là giá cả, cao hơn.
=> If a government tries to reduce unemployment rate through measures of
decreasinginflation, such as reducing taxation or increasing public finance, reducing
unemploymentrate will push up salaries, and then prices, up
30. Một báo cáo về thị trường lao động được bộ tài chính đưa ra đã chỉ rõ rằng Việt
Namđang thiếu trầm trọng những lao động tay nghề cao và đội ngũ nhân viên trong các lĩnh
vực: tài chính, ngân hàng và du lịch.
=> A report about labor market released by Ministry of Finance show clearly that Viet
NamisSeverely lacking in highly skilled labor and workforce in the fields of finance,
bankingand tourism
II. E-V
1. Microeconomics deals with the economic interactions of a specific person, a single entity
or a company.
=> Kinh tế học vi mô liên quan đến các tương tác kinh tế của một người cụ thể, một thực thể
or một công ty.
2. There are some economic events that are of great interest to both micro-economists and
macro-economists, but they will differ in how and why they analyze the events.
=> Có một số sự kiện kinh tế được cả nhà kinh tế vi mô và nhà kinh tế vĩ mô quan tâm,
nhưng chúng sẽ khác nhau về cách thức và lý do họ phân tích các sự kiện.
3. The primary tool central banks use to enact monetary policy is short-term interest.
=>Công cụ chính mà các ngân hàng trung ương sử dụng để ban hành chính sách tiền tệ là lãi
suất ngắn hạn.
4. The Fed can switch to expansionary monetary policy if economic growth slows or even
turns negative.
=> Fed có thể chuyển sang chính sách tiền tệ mở rộng nếu tăng trưởng kinh tế chậm lại hoặc
thậm chí chuyển sang tiêu cực.
5. Public Finance is concerned with income and expenditure of public authorities and with
the adjustment of one to the other.
=> Tài chính công liên quan đến thu nhập và chi tiêu của các cơ quan nhà nước và với sự
điều chỉnh của cái này sang cái khác.
6. Public finance explains the burden of public debt, why it is necessary and its effect on the
economy.
=>Tài chính công giải thích gánh nặng nợ công, tại sao nợ là cần thiết và ảnh hưởng của nó
đến nền kinh tế.
7. The allocation function studies how to allocate public expenditure most efficiently to reap
maximum benefits with the available public wealth.
4
=> Chức năng phân bổ nghiên cứu cách phân bổ chi tiêu công một cách hiệu quả nhất để gặt
hái những lợi ích tối đa với nguồn lực công cộng có sẵn.
8. The purpose of expansionary fiscal policy is to boost growth to a healthy economic level.
This is needed during the contractionary phase of the business cycle.
=>Mục đích của chính sách tài khóa mở rộng là thúc đẩy tăng trưởng đến mức kinh tế ở mức
độ lành mạnh. Điều này là cần thiết trong giai đoạn thu hẹp của chu kỳ kinh doanh.
9. In the U.S., transfer payments usually refer to payments made to individuals by the federal
government through various social programs. These payments are considered a redistribution
of wealth from the well-compensated to the poorly compensated. They are made both for
humanitarian reasons and, at times of economic distress, to help stimulate the economy by
putting more money into people's hands.
=>Ở Mỹ, trợ cấp thu nhập thường đề cập đến khoản trợ cấp được chính phủ liên bang thực
hiện đối với các cá nhân thông qua các chương trình xã hội khác nhau. Những khoản trợ cấp
này được coi như là sự phân phối lại tài sản từ những người có thu nhập cao tới người có thu
nhập thấp. Chúng đều được thực hiện vì mục đích nhân văn và trong thời kì kinh tế khó
khăn, nhằm thúc đẩy kinh tế bằng cách tăng thu nhập của người dân.
10. Most people cannot buy or do everything they want, so they make calculated
microeconomic decisions on how to use limited resources to maximize personal satisfaction
=> Hầu hết mọi người không thể mua hoặc làm mọi thứ họ muốn, vì vậy họ đưa ra những
quyết định kinh tế vi mô có tính toán về cách sử dụng các nguồn lực hạn chế để tối đa hóa sự
hài lòng cá nhân
11. Modern public finance focuses on the microeconomic functions of government, how the
government does and should affect the allocation of resources and the distribution of
income.
=> Tài chính công hiện đại tập trung vào các chức năng kinh tế vi mô của chính phủ, chính
phủ hoạt động như thế nào và sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc phân bổ nguồn lực và phân
phối thu nhập.
12. Central banks have three monetary policy objectives: to control inflation, to reduce
unemployment and to stabilize long-term interest rates
=> Các ngân hàng trung ương có ba mục tiêu chính sách tiền tệ: kiểm soát lạm phát, giảm
thất nghiệp và ổn định lãi suất dài hạn
13. Foreign exchange market has a daily turnover of over USD 2 trillion. It helps facilitate in
making payments for imports.
=> Thị trường ngoại hối có doanh thu hàng ngày trên 2 nghìn tỷ USD. Nó giúp tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thanh toán hàng nhập khẩu.
14. Fiscal policy is a tool the federal government uses to keep unemployment and inflation
as low as possible. Inflation means that prices of the things you want to buy keep rising. The
government uses fiscal policy to influence spending, which, in turn, influences prices. How
does fiscal policy work?

5
=> Chính sách tài khóa là một công cụ mà chính phủ liên bang sử dụng để giữ tỷ lệ thất
nghiệp và lạm phát càng thấp càng tốt. Lạm phát có nghĩa là giá của những thứ bạn muốn
mua tiếp tục tăng. Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa để tác động đến chi tiêu, do đó,
ảnh hưởng đến giá cả. Chính sách tài khóa hoạt động như thế nào?
15. You already know that supply and demand affect prices. When prices go up, people must
spend more to get what they want or need. Workers need increased wages to buy what they
want. If they get wage increases, it drives up prices because producers add their increased
wage costs to their selling prices in order to protect their profits. This leads to a wage-price
spiral. Higher wages lead to higher prices, causing inflation.
=> Bạn đã biết rằng cung và cầu ảnh hưởng đến giá cả. Khi giá tăng, mọi người phải chi tiêu
nhiều hơn để có được thứ họ muốn hoặc cần. Người lao động cần tăng lương để mua những
gì họ muốn. Nếu họ được tăng lương, điều đó sẽ đẩy giá lên cao vì các nhà sản xuất cộng
thêm chi phí lương tăng vào giá bán để bảo vệ lợi nhuận của họ. Điều này dẫn đến một vòng
xoáy tiền lương-giá cả. Lương cao hơn dẫn đến giá cả cao hơn, gây ra lạm phát.
16. There are four different areas of spending. Consumption is the spending done by all the
people in the economy. It does not include anything that a business purchases and resells to
another business or individual. When you buy a loaf of bread at the store, the amount you
spend is part of our nation's consumption for the year. That amount gets added to the GDP.
When a miller buys wheat from a farmer, a baker buys flour from a miller, or a store buys
bread from a baker, these purchases are not part of consumption and do not get added to the
GDP. => Có bốn lĩnh vực chi tiêu khác nhau. Tiêu dùng là hoạt động chi tiêu được thực hiện
bởi tất cả mọi người trong nền kinh tế. Nó không bao gồm bất cứ thứ gì mà một doanh
nghiệp mua và bán lại cho một doanh nghiệp hoặc cá nhân khác. Khi bạn mua một ổ bánh mì
ở cửa hàng, số tiền bạn bỏ ra là một phần tiêu dùng của nước ta trong năm. Số tiền đó được
thêm vào GDP. Khi một nhà xay xát mua lúa mì từ một nông dân, một thợ làm bánh mua bột
mì từ một nhà xay xát, hoặc một cửa hàng mua bánh mì từ một thợ làm bánh, những giao
dịch mua này không phải là một phần của tiêu dùng và không được cộng vào GDP.
17. Investment is what businesses produce but do not sell to people. Investment includes the
value of buildings, machinery, and things on store shelves at the end of the year that have not
been sold. Buildings and machinery are capital resources. They can be used over and over to
make more products. Things on store shelves that have not been sold are the business's
inventory.
=> Đầu tư là những gì doanh nghiệp sản xuất ra nhưng không bán cho người dân. Đầu tư bao
gồm giá trị của nhà cửa, máy móc và đồ vật trên kệ hàng vào cuối năm chưa bán được. Nhà
cửa và máy móc là nguồn vốn. Chúng có thể được sử dụng nhiều lần để tạo ra nhiều sản
phẩm hơn. Những thứ trên kệ hàng chưa bán được chính là hàng tồn kho của doanh nghiệp.
18. Government spending is the money that all governments-federal, state, and local-spend
to pay employees and to buy things for their own use like paper clips, fire engines, and
military weapons.

6
=> Chi tiêu của chính phủ là số tiền mà tất cả các chính phủ liên bang, tiểu bang và địa
phương chi tiêu để trả lương cho nhân viên và mua những thứ cho mục đích sử dụng riêng
của họ như kẹp giấy, xe cứu hỏa và vũ khí quân sự.
19. A net export is the difference between the dollar amounts of imported and exported
goods. Almost every year since 1983, the United States has bought more goods from
businesses in foreign countries than it has sold to foreign countries. When imports are bigger
than exports, the GDP is reduced. No country likes to import more than it exports for very
long. The balance of trade is referred to as a trade surplus when more goods are exported
than imported or as a trade deficit or trade gap when there are more imports than exports.
=> Xuất khẩu ròng là chênh lệch giữa số tiền tính bằng đô la của hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu. Hầu như mỗi năm kể từ năm 1983, Hoa Kỳ đã mua nhiều hàng hóa từ các doanh
nghiệp nước ngoài hơn là bán ra nước ngoài. Khi nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, GDP sẽ
giảm. Không có quốc gia nào thích nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu trong thời gian dài. Cán
cân thương mại được gọi là thặng dư thương mại khi xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu hoặc
thâm hụt thương mại hoặc chênh lệch thương mại khi nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
20. One thing that affects the balance of trade is the exchange rates of the monies involved.
If the dollar is strong, the U.S. can buy more goods abroad for its money. If the dollar is
weak against other currencies, fewer goods can be bought for the same amount of money.
=> Một điều ảnh hưởng đến cán cân thương mại là tỷ giá hối đoái của các khoản tiền liên
quan. Nếu đồng đô la mạnh, Mỹ có thể mua thêm hàng hóa ở nước ngoài bằng tiền của mình.
Nếu đồng đô la yếu so với các loại tiền tệ khác thì có thể mua được ít hàng hóa hơn với cùng
một số tiền.
21. The federal government uses fiscal policy-the way it taxes citizens and businesses and
the way it spends money-to influence consumption, investment, and net exports. For
example, the more money people have, the more they will be able to spend. So the
government can influence consumption by changing the amount of money people have to
spend. If people have more money, the government cannot force people to spend it, but they
will usually spend at least part of it.
=> Chính phủ liên bang sử dụng chính sách tài khóa - cách đánh thuế công dân, doanh
nghiệp và cách chi tiêu - để tác động đến tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu ròng. Ví dụ, người
ta càng có nhiều tiền thì họ càng có khả năng chi tiêu nhiều hơn. Vì vậy, chính phủ có thể tác
động đến tiêu dùng bằng cách thay đổi số tiền người dân phải chi tiêu. Nếu người dân có
nhiều tiền hơn, chính phủ không thể ép người dân tiêu nhưng họ thường sẽ tiêu ít nhất một
phần trong số đó.
22. The enormous $5.2 trillion U.S. fiscal response to the COVID-19 pandemic likely has
put the economy on a path to recovery, but it may end up discouraging future spending on
other pressing needs, warns a paper presented at a Brookings Papers on Economic Activity
conference on March 25.
=> Phản ứng tài khóa khổng lồ trị giá 5,2 nghìn tỷ USD của Mỹ đối với đại dịch COVID-19
có thể đã đưa nền kinh tế vào con đường phục hồi, nhưng nó có thể sẽ làm nản lòng chi tiêu
7
trong tương lai cho các nhu cầu cấp bách khác, một bài báo được trình bày tại hội nghị
Brookings Papers on Economic Activity hôm 25/3.
23. If GDP is too high or growing too rapidly, inflation occurs. If GDP is too low
ordecreasing, an increase in unemployment occurs.
=> Nếu GDP quá cao hoặc tăng quá nhanh, lạm phát sẽ xảy ra. Nếu GDP quá thấp hoặcgiảm,
tỉ lệ thất nghiệp gia tăng xảy ra.
24. Unemployment exploded under Thatcher in the 80s, but it was seen as
inevitableconsequence of the steps taken to make industry more efficient
=> Thất nghiệp bùng nổ dưới thời Thatcher vào những năm 80 , nhưng nó được xem như hệ
quả tất yếu của những bước tiến được tiến hành làm cho nền công nghiệp hiệu quả hơn
25. Double taxation occurs because corporations are considered separate legal agents
fromtheir shareholders. Such corporations pay taxes on their income tax liabilities just
asindividuals do.
=> Việc đánh thuế 2 lần xảy ra bởi vì các tập đoàn được coi là chủ thể hợp pháp riêng
biệtvới các cổ đông của họ . Những tập đoàn như vậy phải nộp thuế cho các nghĩa vụ thuếthu
nhập của họ giống như những cá nhân
26. Forex trading is the exchange of one currency for another. Forex trading is the trading of
currency pairs—buying one currency while at the same time selling another.
=> Giao dịch ngoại hối là trao đổi một loại tiền tệ khác. Giao dịch ngoại hối là giao dịch các
cặp tiền tệ—mua một loại tiền tệ đồng thời bán một loại tiền tệ khác.
27. There’s a very large amount of trading volume and markets are open almost 24/7. With
that, people who work nine-to-five jobs can also partake in trading at night or on the
weekends.
=> Có một khối lượng giao dịch rất lớn và thị trường mở cửa gần như 24/7. Cùng với đó,
những người làm chín đến năm công việc cũng có thể tham gia giao dịch vào ban đêm hoặc
vào cuối tuần.
28. In most cases, you can open and trade via forex account for as little as $100. Of course,
the higher the amount you can invest the greater the potential upside.
=> Trong hầu hết các trường hợp, bạn có thể mở và giao dịch qua tài khoản ngoại hối chỉ với
100 đô la. Tất nhiên, số tiền bạn có thể đầu tư càng cao thì tiềm năng tăng giá càng lớn.
29. The forex market is not dominated by a single market exchange, but a global network of
computers and brokers from around the world.
=> Thị trường ngoại hối không bị chi phối bởi một sàn giao dịch thị trường duy nhất, mà là
một mạng lưới máy tính và nhà môi giới toàn cầu từ khắp nơi trên thế giới.
30. Forex brokers act as market makers as well and may post bid and ask prices for
a currency pair that differs from the most competitive bid in the market.
=> Các nhà môi giới ngoại hối cũng đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường và có thể đăng giá
thầu và yêu cầu cho một cặp tiền tệ khác với giá thầu cạnh tranh nhất trên thị trường.

You might also like