Professional Documents
Culture Documents
BÀI 3. RỄ
BÀI 3. RỄ
RỄ CÂY
Mục tiêu học tập
1. Nhận biết và vẽ được sơ đồ cấu tạo cấp 1 của rễ cây lớp Ngọc lan và lớp Hành.
2. Nhận biết và vẽ được sơ đồ cấu tạo cấp 2 của rễ cây lớp Ngọc lan.
3. Phân biệt được rễ cấu tạo cấp 1 của cây lớp Ngọc lan và lớp Hành dựa vào đặc điểm
cấu tạo của vi phẫu.
Nội dung bài học
Vật liệu: Rễ Rau muống non, rễ Riềng, rễ Rau muống già, rễ Ngò rí.
- Thực hiện tiêu bản vi phẫu 4 loại rễ trên.
- Quan sát:
1. Rễ cây lớp Ngọc lan
1.1. Rễ Rau muống non (rễ cấp 1)
Vi phẫu rễ cấu tạo đối xứng qua trục, gồm 2 vùng rõ rệt:
- Vùng vỏ từ tầng lông hút đến nội bì, vùng này chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu,
gồm các mô: tầng lông hút, tầng tẩm suberin, mô mềm vỏ và nội bì.
- Vùng trung trụ gồm từ trụ bì trở vào trong, vùng này chiếm khoảng 1/3 bán kính vi
phẫu, gồm các mô: trụ bì, các bó libe, các bó gỗ và tủy.
1.2. Rễ Rau muống già (rễ cấp 2)
Vi phẫu rễ gồm 2 vùng:
- Vùng vỏ từ lớp bần đến nội bì, vùng này ít hơn vùng trung trụ, gồm các mô: bần,
tầng phát sinh bần-nhu bì, nhu bì, mô mềm vỏ và nội bì.
- Vùng trung trụ từ trụ bì trở vào trong, gồm các mô: trụ bì, hệ thống dẫn (libe cấp 1,
libe cấp 2, gỗ cấp 2 và gỗ cấp 1), tia tủy, mô mềm tủy.
1.3. Rễ Ngò (rễ cấp 2)
Vi phẫu rễ gồm các mô: bần, tầng phát sinh bần-nhu bì, nhu bì, mô mềm vỏ, ống tiết,
libe 1, libe 2, tượng tầng, gỗ 2, gỗ 1.
Khi rễ cây già, gỗ cấp 2 phát triển mạnh và chiếm toàn bộ trung tâm của rễ nên không
còn mô mềm tủy, lúc đó gọi là gỗ chiếm tâm (đặc điểm này không có ở thân cây).
Các mạch gỗ cấp 1 khi đó thường không còn phân biệt được.
2. Rễ cây lớp Hành
Rễ Riềng
Vi phẫu rễ gồm 2 vùng rõ rệt:
- Vùng vỏ từ tầng lông hút đến nội bì, vùng này chiếm khoảng 2/3 bán kính vi phẫu,
gồm các mô: tầng lông hút, tầng suberoid, mô mềm vỏ và nội bì.
1
- Vùng trung trụ gồm từ trụ bì trở vào trong, vùng này chiếm khoảng 1/3 bán kính vi
phẫu, gồm các mô: trụ bì, các bó libe, các bó gỗ, tia tủy và tủy (gồm mô mềm tủy và
các mạch hậu mộc).