Professional Documents
Culture Documents
Quản Trị Bán Hàng - Đề Mở
Quản Trị Bán Hàng - Đề Mở
Mục tiêu trong bán hàng không phải chỉ tối đa hóa lợi nhuận mà ngoài ra còn phải
xây dựng được đội ngũ bán hàng vừa có tính chuyên nghiệp, vừa có tính ổn định
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Từ việc đạt được 2 mục tiêu về con người và lợi nhuận sẽ được cụ thể hóa về các
chỉ tiêu tăng trưởng về lợi nhuận và doanh số từ đó phân bổ cho đến từng bộ phận
trong đội ngũ bán hàng và cuối cùng nhân viên kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm về
doanh số, lợi nhuận và những chỉ tiêu khác mà tổ chức kinh doanh quy định cho
đội ngũ kinh doanh của mình.
Vai trò của quản trị bán hàng
Quản trị bán hàng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
+ Xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận, doanh thu, quản trị bán hàng xây dựng nên kế
hoạch cụ thể rõ ràng đồng thời tiến hành hoạt động để đạt được mục tiêu đó, giám
sát kiểm tra các bước thực hiện.
+ Mỗi doanh nghiệp có một mục tiêu chung, trong một doanh nghiệp thì có nhiều
bộ phận và mỗi bộ phận sẽ có những mục tiêu khác nhau sao cho những mục tiêu
nhỏ có thể đạt được mục tiêu chung mà doanh nghiệp đã đề ra.
Ví dụ: Mục tiêu chung của doanh nghiệp là phát triển thị trường thì mục tiêu của
bộ phận bán hàng chằng hạn như: mở rộng thị trường, mở rộng kênh phân phối,…
- Kết quả đo lượng hiệu quả hoạt động của các bộ phận hỗ trợ như: marketing,
sản xuất, nghiên cứu và phát triển … Bộ phận bán hàng được nhiều sản phẩm
cũng đồng nghĩa với các khâu quảng bá, sản xuất và các khâu liên quan đã hoạt
động có hiệu quả
Ngô Đình Khánh Ly
Chẳng hạn: một chiến lược marketing có hiệu quả đến đâu mà chiến lược bán hàng
không như mong đợi do đó đòi hỏi phải có sự kết hợp trong chặt chẽ trong các
chiến lược
- Là kết quả của quá trình hoạch định chiến lược của tổ chức
+ Khi hoạch định xong chiến lược đòi hỏi cần phải đánh giá xem chiến lược đó có
phù hợp hay không, có khả thi hay không, có hiệu quả với thị trường mà doanh
nghiệp đang tiếp cận không?..
- Là một thành phần không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu như không có hoạt động bán hàng thì hàng hóa sản xuất ra
sẽ không bán được hoặc rất khó đưa đến người tiêu dùng
+ Điều này thì rõ ràng bởi lẽ để có được doanh thu có được lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải bán được sản phẩm mà để bán được sản phẩm thì cần phải có đội ngũ
bán hàng hơn nữa là cần phải có một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, có chuyên
môn để có thể đưa hàng hóa đến tay khách hàng.
Câu 5: So sánh bán hàng cổ điển và bán hàng hiện đại. Cho ví dụ minh họa
Giống nhau
- Đều đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng bằng hình thức trực tiếp (lực lượng
bán hàng) hay gián tiếp (thông qua các trung gian phân phối).
- Đều là những biện pháp chủ trương trong kinh doanh nhằm đem lại doanh thu,
lợi nhuận cho doanh nghiệp
Khác nhau
Bán hàng cổ điển Bán hàng hiện đại
Số lượng khách Trăm người bán vạn người mua Trăm người bán vài
hàng người mua
Mức độ hiểu biết Hiểu về sản phẩm (sản xuất Hiểu về thị trường và cả
xong rồi mới đi kiếm thị trường về sản phẩm (tìm hiểu về
để tiêu thụ) thị trường, về nhu cầu
của khách hàng rồi mới
tiến hành sản xuất hàng
hóa)
Lợi thế cạnh tranh Dẫn đầu về thời gian JIT: just in time, đúng
thời gian, đúng địa điểm,
đúng số lượng
Chiến lược hỗ trợ kinh
doanh và phát triển thị
trường là lợi thế cạnh
tranh với các đối thủ
Cách tạo ra giá trị Giá trị dựa vào giá bán Ngoài giá bán thì giá trị
còn được tạo ra từ các
dịch vụ khách hàng và
Ngô Đình Khánh Ly
các chính sách hướng tới
cộng đồng
Cách tạo ra lợi ích Lợi ích từ việc bán sản phẩm Lợi ích từ việc bán sản
hoặc dịch vụ phẩm, dịch vụ, các mối
quan hệ,…
Cách tính toán giá Chỉ đơn giản là giá bán tính Giá bán được cập nhập
bán toán để có lợi nhuận và cho theo giá thị trường để có
rằng khách hàng không phải là thể có được chi phí sản
tài sản xuất hợp lý, nâng cao
năng lực cạnh tranh và
khách hàng là tài sản của
công ty
Vai trò của nhân Bị giới hạn không hoạt động Đòi hỏi nhân viên bán
viên bán hàng trong các vấn đề thương lượng, hàng phải có kinh
cách xử lý vấn đề không linh nghiệm, có thể thương
hoạt trong các tình huống lượng, linh hoạt và ra
quyết định nhanh chóng
trong các tình huống
Câu 1: Phân tích các loại chính sách bán hàng. Từ đó, hãy chọn một đơn vị kinh
doanh và phân tích các chính sách bán hàng của đơn vị đó đối với 3 đối tượng:
lực lượng bán hàng, nhà phân phối, khách hàng?
Chính sách bán hàng
* Khái niệm
- Chính sách bán hàng là những chính sách cần chuẩn bị để cống hiến ra thị trường
nhằm đạt được hiệu quả trong bán hàng và chính sách bán hàng thì được ứng dụng
cho cả bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp
- Chính sách bán hàng bao gồm các chính sách như: chính sách sản phẩm, chính
sách giá tiền, chính sách khuyến mãi… và các chính sách này có mối quan hệ mật
thiệt với nhau.
Ví dụ: Nếu một chủ doanh nghiệp sản xuất buôn bán các mặt hàng giày nam muốn
bán thêm các sản phẩm giày của nữ, thì anh ta sẽ cần phải đảm bảo những sản
phẩm giày nữ mới đó hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh (chính sách sản phẩm:
mẫu mã phải mới hơn, độ bền chắc hơn…), có được giá cả tốt hơn (chính sách giá
tiền), cuối cần là có các chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm hiệu quả (chính
sách khuyến mãi).
* Các loại chính sách bán hàng
Được phân thành 3 nhóm dành cho 3 đối tượng
Ngô Đình Khánh Ly
- Chính sách dành cho lực lượng bán hàng: đây là lực lượng tham gia trực tiếp
vào quá trình bán hàng và cũng chính là lực lượng tiếp xúc trực tiếp và bán
hàng cho khách hàng.
+ Chính sách về lương thưởng: bao gồm lương cơ bản, tiền thưởng, tiền hoa hồng..
+ Chính sách về nghề nghiệp: được thăng chức, mức độ thuyên chuyển trong quá
trình làm việc
+ Chính sách đào tạo: các chương trình, các buổi tập huấn bồi dưỡng vè nghiệp vụ,
nâng cao kỹ năng,…
+ Chính sách phi vật chất khác: được hưởng các phúc lợi, y tế, bảo hiểm…
- Chính sách cho nhà phân phối: đây là các trung gian phân phối của doanh
nghiệp như: đại lý, bán sỉ, bán lẻ…
+ Chính sách về giá: khi mua nhiều sẽ được mức giá ưu đãi, được bảo vệ giá…
+ Chính sách chiết khấu khi lấy hàng của doanh nghiệp …
+ Chính sách khen thưởng: khi vượt bán vượt chỉ tiêu mà bên phân phối đã lấy,
doanh nghiệp sẽ có những khen thưởng về tiền mặt hay là bằng các giải thưởng.
+ Chính sách vận chuyển: giao hàng tận nơi, hỗ trợ chi phí vận chuyển..
+ Chính sách về hàng hóa: có những chính sách vè đổi, trả hàng, bảo hành…
+ Chính sách về hỗ trợ bán hàng: doanh nghiệp cấp các vật dụng quảng cáo, cấp
trang thiết bị cho các bên phân phối phục vụ cho quá trình bán hàng, các chính
sách khuyến mãi hay PR..
+ Chính sách tín dụng, công nợ…
- Chính sách dành cho khách hàng: đây là đối tượng mua và tiêu dùng sản phẩm
cuối cùng
+ Chính sách giá: khách hàng được giảm giá, hoàn tiền khi sản phẩm gặp vấn đề,
được bồi thưởng…
+ Chính sách tín dụng: mua hàng trả góp, mua hàng với 0 đồng, hỗ trợ vay vốn
ngân hàng để trả góp…
+ Chính sách về hàng hóa: được đổi, trả hàng nếu hàng gặp vấn đề, được bảo hàng
trong thời gian quy định, được dùng thử hàng trước khi mua…
+ Chính sách vận chuyển: giao hàng tận nơi, hỗ trợ chi phí vận chuyển,…
+ Chính sách hỗ trợ kỹ thuật: hướng dẫn khách hàng sử dụng, lặp đặt, cung cấp
các thiết bị cần thiết…
Phân tích chính sách bán hàng cho 3 đối tượng của:
THẾ GIỚI DI ĐỘNG
Lực lượng bán hàng
- Chính sách về lương, thưởng
+ Lương
Mức lương sẽ dao động từ 7 – 10 triệu đồng/ tháng
_ Đối với những nhân viên chính thức thì khoảng lương sẽ từ 8 – 12 triệu
đồng/tháng.
Ngô Đình Khánh Ly
_ Đối với những nhân viên bán hàng giỏi thì mức thu nhập sẽ từ 15 triệu đồng/
tháng trở lên.
Lương sẽ bao gồm lương cứng với phần trăm hoa hồng từ việc bán hàng, bán sản
phẩm
+ Thưởng
Mức thưởng tết có thể lên tới 3 – 4 tháng thu nhập
- Chính sách về nghề nghiệp
100% nhân viên đều có cơ hội như nhau khi muốn thăng tiến và phát triển bản
thân, khi nhân viên luôn giữ bản thân cam kết theo các giá trị cốt lõi của công ty,
hăng say làm việc và 6 tháng đạt được thành tích cao thì cơ hội thăng tiến của nhân
viên rất cao
- Chính sách đào tạo
+ Có các khóa đào tạo trước – tỏng làm việc, điều này giúp nhân viên nâng cao kỹ
năng – nghiệp vụ làm việc, kỹ năng sống.
+ Áp dụng các phương pháp mới – thức thời – phù hợp với nhu cầu học của nhân
viên
+ Khóa đào tạo hoàn toàn miễn phí và đặc quyền “chỉ dành cho nội bộ”
- Chính sách phi vật chất
+ Y tế
_ Có những gói bảo hiểm sức khỏe đặc biệt cho nhân viên và người thân với mức
giá siêu ưu đãi
_ Có những gói bảo hiểm tai nạn đi kèm cho nhân viên
+ Phúc lợi
_ Được hưởng đầy đủ chế độ phúc lợi của người lao động theo luật quy định bao
gồm: ký hợp đồng lao động, tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm
đau, tham gia công đoàn
_ Chế độ thai sản. chế độ nghỉ và công việc bảo lưu
_ Tổ chức cho nhân viên có các ngày phép trong tháng, trong năm, du lịch
teambuilding 1 – 2 lần/năm.
+ Chính sách khác
_ Mua hàng nội bộ với giá ưu đãi
Nhân viên trong công ty sẽ nhận được các “ưu đãi đặc biệt” khi mua hàng hóa nội
bộ công ty, không chỉ dành cho bản thân mà còn dành cho người thân của nhân
viên.
_ Môi trường làm việc
Công ty sở hữu một tòa nhà làm việc hiện đại và đầy đủ tiện nghi
Không gian mở không có vách ngăn, nhiều cây xanh giúp nhân viên thoải mái làm
việc và sáng tạo
Đông thời còn có nhiều tiện ích đi kèm để chăm sóc và nâng cao đời sống của
nhân viên như: quán café, phòng gym, phòng game, canteen…
Ngô Đình Khánh Ly
Nhà phân phối
Các đại lý, các cộng tác viên của thế giới di động
- Chính sách ưu đãi về giá, về vốn
Khi làm cộng tác viên bán hàng cho thế giới di động thì không phải tốn tiền nhập
hàng cũng như trữ hàng tại nhà, không tốn nhiều thời gian
- Chính sách chiết khẩu
Với mức chiết khẩu hấp dẫn
+ Lên tới 20% cho mỗi sản phẩm bán ra
+ Chiết khấu doanh thu tháng nếu đạt kế hoạch
+ Nhận chiết khẩu sau 15 ngày khi giao hàng thành công
- Chính sách khác
Khi bán sản phẩm cho khách nếu khách khiếu nại về sản phẩm thì các sản phẩm
này sẽ được áp dụng chính sách đổi trả của thế giới di động nên các nhà phân phối
không cần phải lo về vấn đề này, khách hàng có thể đến bảo hành chính hãng tại
bất kỳ chi nhánh thế giới di động nào hoặc trực tiếp tại hãng.
Khách hàng
- Chính sách giá
+ Luôn có chính sách ưu đãi về giá cho khách hàng, chẳng hạn: “tiệc sale lớn nhất
năm – xả kho giảm hết” các mặt hàng sẽ được giảm 20%, 50%,…
+ Hoàn tiền áp dụng cho sản phẩm lỗi và không lỗi cụ thể
_ Tháng đầu tiên kể từ ngày mua: phí 20% giá trị hóa đơn
_ Thàng thứ hai đến tháng thứ 12: phí 10% giá trị hóa đơn/tháng
- Chính sách về tín dụng
+ Có các chương trình như trả góp 0% + trả trước 0 đồng chỉ từ 50.000/ngày. Việc
trả góp đòi hỏi phải có những điều kiện được quy định cụ thể đối với từng loại sản
phẩm
- Chính sách về hàng hóa
+ Bảo hành có cam kết trong 12 tháng (chỉ áp dụng cho sản phẩm chính, không áp
dụng cho phụ kiện đi kèm)
+ Hư gì đổi nấy ngay và luôn
_ Hư sản phẩm chính thì sẽ đổi sản phẩm chính mới
_ Hư phụ kiện đi kèm thì đổi phụ kiện có cùng công năng mà công ty đang kinh
doanh
- Chính sách vận chuyển
+ Khi khách hàng mua sản phẩm sẽ được giao tận nhà tùy vào khoảng cách mà
thời gian giao sẽ khác nhau nhưng trong ngày hàng sẽ tới tay khách hàng, riêng đối
với các sản phẩm mua online thì sẽ được giao sớm nhất là 1 ngày sau khi khách
hàng đăt
+ Phí giao hàng đối với mặt hàng lắp đặt và mặt hàng không lắp đặt là khác nhau
và cũng tùy vào mức giá của sản phẩm mà tính phí giao hàng, chẳng hạn:
Ngô Đình Khánh Ly
_ Đối với mặt hàng không lắp đặt thì khi sản phẩm trên 500.000đ thì sẽ miễn phí
10km đầu tiên và sau đó sẽ tính 5.000đ/km, còn đối với sản phẩm dưới 500.000đ
thì phí giao hàng cho 10km đầu tiên là 20.000 sau đó là 5.000đ/km
_ Tương tự đối với mặt hàng lắp đặt trên 5 triệu và dưới 5 triệu.
- Chính sách hỗ trợ kỹ thuật
+ Sau khi mua sản phẩm thì khách hàng sẽ được hướng dẫn sử dụng ngay tại chỗ
đối với các mặt hàng như: laptop, điện thoại,… còn đối với các sản phẩm như:
máy lạnh, máy giặt, máy điều hòa,… sẽ được hướng dẫn chi tiết sau khi tiến hành
lắp đặt cho khách hàng.
+ Khách hàng có thể cầm sản phẩm đến bất kỳ lúc nào nếu có thắc mắc hay băn
khoăn trong quá trình sử dụng, thế giới di động sẽ giải quyết tất cả.
Câu 0: Bảng kế hoạch (chưa làm) câu này không có thi
BẢNG KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA UNILEVER
Kế hoạch xúc tiến bán hàng năm 2021
Đẩy mạnh bán sản phẩm Unilever
Kế hoạch:136
Ngày: 01/01/2021
Người phụ trách: Nguyễn Văn A
A) Mục tiêu
- Để tăng lãi biên mỗi khách đến Siêu thị là 2.000 đ/ người
- Để duy trình số khách quen trung bình của Siêu thị là 200 người/ ngày
- Để khích lệ nhân viên bán hàng, đồng thời là cách để đánh giá hiệu quả bán hàng của
nhân viên.
B) Kế hoạch hành động
Các sản phẩm của Unilever ở Siêu thị
Bảng sản phẩm
Món Giá bán Chi phí Lãi biên Số lượng Tổng lãi
bán/ ngày biên
Tổng A X
Kế hoạch này nhằm tăng lãi biên thông qua việc thay đổi phần trăm lãi biên của các
sản phẩm của Unilever. Hiện tại tổng lãi biên hằng ngày của Siêu thị là X. Với khoảng
A sản phẩm được bán trong mỗi ngày thì sẽ có mức lãi biên/ mỗi khách là X/A=B
VND. Nếu kế hoạch này thành công thì nó sẽ tăng lãi suất biên của mỗi khách là
2.000 VND và đạt mức B VND +2000VND=? VND/khách. Với 100 khách mỗi ngày
thì lãi sẽ tăng thêm 2.000 VND * 100= 200000 VND/ ngày và một tháng sẽ là
6.000.000 VND
Ngô Đình Khánh Ly
Các bước triển khai:
(1) Tất cả nhân viên bán hàng sẽ được tập trung lại và đào tạo trong 3 tiếng. Đào tạo
sẽ tập trung vàp chất lượng và tính chất, công dụng của các sản phẩm của Unilever
(2) Sẽ tiến hành giảng dạy vì đó là nhiệm vụ thường xuyên của Quản lí. Các nhân viên
bán hàng sẽ được tặng quà, phong bì khi tham gia khóa đào tạo. 12 Nhân viên bán
hàng và 5 nhân viên thu ngân với mỗi phần quà 100.000VND tổng chi phí sẽ là
1.700.000 VND cho 1 lần đào tạo
(3) Quản lí sẽ thiết kế, sắp xếp bố trí trưng bày sản phẩm ở đâu, trưng bày dùng thử,
chi phí mẫu dùng thử mỗi sản phẩm: 100.000 VND/ sản phẩm
Ví dụ: Vingroup
Ngô Đình Khánh Ly
*
Sơ đồ tổ chức dựa trên khách hàng
Ví dụ:
Ngô Đình Khánh Ly
* theo
Câu 1: Phân tích các nguồn tuyển dụng của doanh nghiệp? Cho ví dụ minh
họa
Khái niệm
Tuyển dụng lực lượng bán hàng là một chuỗi hoạt động được tạo ra để sắp xếp
những người mà họ có thể phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp về nhân viên bán
hàng, có thể tuyển dụng từ nội bộ của doanh nghiệp hoặc từ bên ngoài.
Các nguồn tuyển dụng của doanh nghiệp
* Nội bộ
Ngô Đình Khánh Ly
Hay là còn được gọi là nguồn tuyển dụng bên trong công ty: đây là những người
đang làm ở các phòng ban hay các vị trí khác: thư ký, kỹ sư,… và được chuyển
sang bộ phận bán hàng
- Ưu điểm:
+ Đây là những người đang làm việc cho doanh nghiệp vì vậy họ đã nắm vững về
những chính sách cũng như là đặc điểm của công ty và mặt khác trong quá trình
làm việc trước đây doanh nghiệp cũng đã đánh giá được khả năng của họ do đó họ
sẽ biết được năng lực của họ sẽ phù hợp với vị trí bán hàng hơn là vị trí họ đang
giữ.
+ Tiết kiệm được thời gian làm việc với công việc và tiết kiệm chi phí tuyển dụng
- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp phải tuyển thêm người khác để thay thế vị trí của họ, hoặc họ
không đồng ý chuyển sang vị trí mới và không thành công được ở vị trí mới
+ Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên cần tuyển
* Bên ngoài
Có thể tuyển dụng từ các nơi:
- Các tổ chức trường học
+ Đây là nguồn tuyển dụng khá phong phú nếu doanh nghiệp có chính sách phù
hợp.
+ Nguồn này được thiết lập dựa trên mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các trường
học tại địa phương. Rất nhiều doanh nghiệp đã tuyển dụng sinh viên năm cuối hay
các sinh viên làm ngoài giờ để trở thành những người bán hàng thực thụ.
+ Các doanh nghiệp thường chọn ra những trường học có danh tiếng và mối quan
hệ tốt để lên chương trình tuyển dụng cụ thể.
+ Một số doanh nghiệp còn mạnh dạn đầu tư vào một số sinh viên có thành tích tốt
trong học tập và tư chất tốt để tuyển vào lực lượng bán hàng của họ
- Các đối thủ cạnh tranh
+ Đây là nguồn tuyển dụng trực tiếp từ những doanh nghiệp cạnh tranh và những
doanh nghiệp có tính chất tương tự (về cách thức phân phối hay lĩnh vực cung cấp
hàng hóa, dịch vụ).
+ Nguồn này đặc trưng bởi tính chất luân chuyển từ chính những doanh nghiệp
cạnh tranh nhau
- Các trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm
+ Các trung tâm này có nguồn nhân lực dồi dào và giúp chúng ta thực hiện bước sơ
tuyển để đỡ mất công trong quá trình tìm người.
+ Mặt khác những doanh nghiệp “săn đầu người” có thể giúp chúng ta tìm được
những ứng cử viên tài năng và giàu kinh nghiệm.
Ưu điểm:
- Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng, chất lượng
Ngô Đình Khánh Ly
- Những người này thường có cách nhìn mới đối với tổ chức, có thể mang lại
những quan điểm mới và ý tường mới
- Họ không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố ràng buộc tiêu cực (nếu có) của doanh
nghiệp nên người lao động hăng hái làm việc và có tinh thần đổi mới
- Họ có khả năng thay đổi cách làm cũ của tổ chức mà không sợ những người
trong tổ chức phản ứng.
Nhược điểm
- Tốn kém chi phí bởi vì thị trường lao động bên ngoài thường lớn hơn và khó tiếp
cận hơn nguồn nội bộ nên sẽ mất nhiều chi phí
- Khi tuyển người ở bên ngoài tổ chức sẽ mất nhiều thời gian để hướng dẫn họ làm
quen với công việc.
- Gây tâm lý thất vọng và mất động lực làm việc đối với những người làm việc
trong tổ chức vì họ nghĩ sẽ không có cơ hội để thăng tiến, từ đó nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp khi thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Phương pháp tuyển dụng: quảng cáo, cử chuyên viên đến các trường, các cơ
quan tuyển dụng, thuê chuyên gia tuyển dụng, sinh viên thực tập nhờ nhân viên
giới thiệu, ứng viên tự nộp đơn, quảng cáo trên mạng…
Ví dụ: Công ty MobiFone tỉnh Đắk Nông
- Đối với nguồn tuyển dụng của công ty chủ yếu là tuyển dụng nội bộ, họ ưu tiên
cho các nhân viên trong công ty chuyển từ các bộ phận khác sang và nếu nguồn
nội bộ không đáp ứng được số lượng nhân viên bán hàng thì công ty sẽ tiến hành
tuyển dụng bên ngoài và nguồn bên ngoài của công ty chủ yếu là:
+Sinh viên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông
+ Ứng viên tự do muốn tìm công việc
+ Con em trong công ty có đầy đủ các tiêu chuẩn của công việc được giới thiệu
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Hiện nay công ty có 1 cửa hàng nằm tại địa chỉ 25 Huỳnh Thúc Kháng Gia Nghĩa
– Đắk Nông, nhân sự của cửa hàng bao gồm 1 cửa hàng trưởng và 6 giao dịch viên
và họ được tuyển dụng từ nguồn bên ngoài. Tại phòng liên huyện của công ty có 5
nhân viên bán hàng trong đó 3 nhân viên từ nguồn nội bộ và 2 nhân viên thì tuyển
từ bên ngoài
- Phương pháp tuyển dụng của công ty:
Hiện nay thì công ty đang thực hiện 03 hình thức tuyển dụng phổ biến, cụ thể:
+ Đăng trên các trang mạng xã hội chẳng hạn: facebook, zalo, fanpage của công ty
(@mobifonedaknong), các trang web chuyên về việc làm..
+ Gửi thông báo tuyển dụng đến các trường đại học, cao đẳng…
+ Các trung tâm môi giới việc làm: công ty có nhờ trung tâm giới thiệu việc làm
tỉnh Đắk Nông hỗ trợ trong quá trình hỗ trợ tuyển dụng
Câu 2: Phân tích quy trình tuyển chọn lực lượng bán hàng? Cho ví dụ cụ thể
Ngô Đình Khánh Ly
* Khái niệm: Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tim được những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong số các hồ sơ gửi vào ứng tuyển. Cơ sở của tuyển chọn là bản
yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với
người thực hiện công việc
* Quy trình tuyển dụng lực lượng bán hàng được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Sàng lọc hồ sơ xin việc
Khi công ty ra thông báo tuyển dụng và đăng bài trên các phương tiện tuyển dụng thì
sẽ có hàng loạt các ứng viên gửi hồ sơ đến và số lượng các hồ sơ đó vượt số lượng
nhân viên mà công ty cần do đó công ty phải tiến hành sàng lọc hồ sơ để lựa chọn
được hồ sơ đạt các tiêu chuẩn về thủ tục mà công ty đã đưa ra.
Bước 2: Trắc nghiệm
Các bài trắc nghiệm cho phép đánh giá nhiều vấn đề khác nhau của ứng viên như: tri
thức hiểu biết, sự khéo léo… bằng định lượng do đó sẽ thuận lợi, dễ dàng cho việc so
sáng một người với tiêu chuẩn mẫy hoặc so sánh với những người khác trong quá
trình tuyển chọn
Bước 3: Phỏng vấn sơ bộ
+ Đây quá trình giao tiếp hai chiều mà ở đó người ứng viên tìm hiểu về doanh nghiệp
cũng như những đòi hỏi của công việc, mặt khác nhà tuyển dụng cũng sẽ tìm hiểu và
đánh giá về năng lực của ứng viên.
+ Tại lần phỏng vấn đầu tiên này, nhà tuyển dụng sẽ chú trọng về hình thức, kỹ năng
giao tiếp và ứng xử của ứng viên. Thêm vào đó, nhà tuyển dụng sẽ có những cách
thức phỏng vấn để đánh giá năng lực, chuyên môn, kinh nghiệm để xem xét những
ứng viên phù hợp với vị trí tuyển dụng.
Bước 4: Phỏng vấn sâu
+ Cuộc phỏng vấn này thường được thực hiện tại doanh nghiệp hoặc nơi làm việc
chính thức.
+ Người phỏng vấn lần này thường là người quản lý trực tiếp trong tương lai của ứng
viên. Mức độ phỏng vấn sẽ chuyên sâu hơn, ứng viên cần chứng tỏ về năng lực cá
nhân, các cam kết và mục đích, khả năng hội nhập, thích ứng và kỹ năng giao tiếp, xử
lý tình huống.
+ Trong cuộc phỏng vấn này, ứng viên luôn được tạo sự thoải mái để thể hiện mình.
Nhà tuyển dụng sẽ khuyến khích ứng viên tìm hiểu về công ty, sản phẩm và giúp cho
ứng viên tập trung trả lời cũng như đặt câu hỏi.
Bước 5: Kiểm tra lý lịch
Sau khi đã tiến hành phỏng vấn 2 vòng thì nếu ứng viên đó đạt các tiêu chuẩn thì phải
tiến hành kiểm tra lại lý lịch của ứng viên vì chưa chắc những lý lịch trong hồ sơ đã
đúng 100%.
Bước 6: Quyết định tuyển chọn
Ngô Đình Khánh Ly
Ứng viên sau khi đã đạt các tiêu chuẩn mà công ty cần thì sẽ ra quyết định tuyển chọn
nhưng đây chỉ là tạm thời vì còn phải thực hiện bước kiểm tra sức khỏe rồi mới ra
quyết định chính thức
Bước 7: Khám sức khỏe
Một người nhân viên có đầy đủ kiến thức nhưng sức khỏe không tốt thì sẽ không thể
hoàn thành được công việc do đó việc kiểm tra sức khỏe là một bước rất quan trọng.
Bước 8: Tuyển dụng, bổ nhiệm
Quy trình tuyển dụng và tuyển chọn của Honda
+ Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
+ Vòng thi tuyển: Có hai bài kiểm tra: 1 bài test IQ(30phut) và 1 bài Test Toeic (120
phút)Thông tin liên quan đến vòng thi tuyển sẽ được nhà tuyển dụng Honda báo qua
email hay tin nhắn điện thoại. Địa điểm và ngày giờ tổ chức vòng thi sẽ do nhà tuyển
dụng thông báo, các bạn cần thu xếp các công việc khác và đến địa điểm thi đúng giờ
mà nhà tuyển dụng đã hẹn.
Ví dụ: quy trình tuyển dụng của Honda
Bước 1: Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ
Bước 2: Vòng phỏng vấn của Honda: phân làm 2 vòng
- Vòng phỏng vấn 1: Phỏng vấn ứng viên vượt qua vòng thi tuyển của Honda. Điều cơ
bản của một ứng viên đi phỏng vấn đó là đi đúng giờ, đúng địa điểm, trang phục phù
hợp để tránh việc bị mất điểm với nhà tuyển dụng. Ở vòng này, Sếp là người Việt sẽ
phỏng vấn, phỏng vấn cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh. Kết quả buổi phỏng vấn sẽ được
thông báo sau 5 ngày.
- Vòng phỏng vấn 2: Vòng này trực tiếp phỏng vấn bởi sếp người Nhật và sếp người
Việt. Buổi phỏng vấn hoàn toàn bằng tiếng Anh. Đáng giá và đưa ra kết quả ứng
tuyển.
Bước 3: Khám sức khỏe:
Bước 4: Nhận vào làm việc:
Sau khi vượt qua tất cả các vòng trên, nhận ứng viên đậu phỏng vấn, huấn luyện đào
tạo nhân viên mới trong vòng 3 ngày, sau đó sẽ ký hợp đồng thử việc với nhân viên
mới. Yêu cầu nhân viên thuộc nội quy của công ty, chấp hành đúng quy định về đồng
phục và được phân chia công việc.
*Ví dụ: Quy trình tuyển dụng lực lượng bán hàng của công ty đầu tư thế giới di
động (MWG)
- Bước 1: Ứng viên đăng ký ứng tuyển và điền hồ sơ online tại website
vieclam.thegioididong.com
- Bước 2: Phòng nhân sự tiến hành tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ của những ứng
viên đã đăng ký, những hồ sơ nào đạt yêu cầu thì sẽ gửi thông báo kết quả tới
ứng viên. Còn những ứng viên không được chọn thì sẽ lưu thông tin hồ sơ và
gửi lời cảm ơn
- Bước 3: Tiến hành phỏng vấn từng ứng viên
Ngô Đình Khánh Ly
- Bước 4: Chọn lọc ứng viên thông qua kết quả buổi phỏng vấn và thông báo kết
quả tới ứng viên
- Bước 5: Liên hệ ứng viên nhân việc. Khi trúng tuyển tại công ty để nhận việc
và đi làm.
Ta có thể thấy rằng theo quy trình tuyển dụng chung thì đối với MGW họ tiến
hành phỏng vấn chung luôn mà không cần phải qua hình thức trắc nghiệm và khi
phỏng vấn thì cũng giống như quy trình chung là phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn
sâu nhưng họ tiến hành lồng ghép vào nhau nhằm tiết kiệm thời gian.
Câu 3: Tuyển dụng nhân viên bán hàng dựa vào bảng mô tả công việc cho sẵn
và ngược lại (không có trong phần ôn)
Dịch vụ
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
MobiFone tỉnh Yên Bái cần tuyển dụng:
I. Vị trí tuyển dụng
1. Chức danh: Nhân viên bán hàng
2. Mô tả công việc:
- Tìm kiếm khách hàng mới
- Triển khai các chương trình bán hàng sim thẻ MobiFone.
- Trực tiếp tư vấn bán hàng bộ hòa mạng trả trước sim Ban trắng của MobiFone
đến người tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, khu dân cư…
- Làm việc theo nhóm từ 5-10 người.
- Thời gian làm việc: tối đa 8h/ngày, 24 ngày/tháng.
3. Địa điểm làm việc:
- Tại tổ kinh doanh TP Yên Bái: Số 862 đường Điện Biên, Phường Minh Tân, TP
Yên Bái.
II. Yêu cầu
1. Nam, Nữ, dưới 25 tuổi.
2. Tốt nghiệp THPT trở lên
3. Có khả năng giao tiếp tốt, có khả năng làm việc nhóm, năng động nhiệt huyết
đam mê kinh doanh
III. Chế độ tiền lương
- Theo thỏa thuận, đảm bảo thu nhập tương xứng.
- Được cấp đồng phục khi làm việc.
IV. Quyền lợi
- Môi trường làm việc chuyên nghiệp, ổn định, hỗ trợ tốt, có cơ hội thăng tiến.
- Được đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ định kỳ
V. HỒ SƠ TUYỂN DỤNG
1. Đơn xin dự tuyển (có ghi số điện thoại di động để liên hệ).
2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Ngô Đình Khánh Ly
3. Bản sao công chứng: Bằng tốt nghiệp, bảng điểm (nếu có), Hộ khẩu, Chứng
minh thư...
VI. ĐỊA ĐIỂM NHẬN HỒ SƠ
1. Văn phòng MobiFone Tỉnh Yên Bái: Số 862 đường Điện Biên, Phường Minh
Tân, TP Yên Bái.
2. SĐT liên hệ: 09022.09027 – Mr Phương.
VI. Thời gian nhận hồ sơ
Từ ngày 16/02/2016 đến hết ngày 29/02/2016.
Ghi chú:
1. MobiFone tuyệt đối không thu bất cứ khoản tiền nào của ứng viên khi nộp hồ sơ
tham gia dự tuyển và khi được nhận vào làm việc tại MobiFone.
2. Chỉ mời kiểm tra, phỏng vấn những hồ sơ đạt yêu cầu, không hoàn trả lại hồ
sơ./.
* Tiêu dùng: TUYỂN DỤNG CỦA WINMART
I. Vị trí tuyển dụng
Nhân viên bán hàng
Số lượng: 5
Thời gian làm việc: 7h30 – 21h15
II. Mô tả công việc
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi đến cửa hàng mua sắm và trải nghiệm
- Trưng bày, sắp xếp hàng hóa, đảm bảo quầy kệ gọn gàng, sạch sẽ
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới nhập/xuất, kiểm kê hàng hóa (kiểm đếm,
cân đo, ...) và thu ngân
- Đảm bảo hình ảnh và chất lượng dịch vụ cửa hàng theo tiêu chuẩn, quy định
- Đa năng, đa nhiệm, linh hoạt theo sự phân công quản lý
III. Địa điểm làm việc
70 Y Wang, phương Ea Tam, thành phố Buôn Ma Thuột
IV. Yêu cầu công việc
- Nam/Nữ từ 18 - 50 tuổi
- Học vấn: tốt nghiệp THPT trở lên
- Nhanh nhẹn, yêu thích công việc bán lẻ
- Giao tiếp lưu loát, dễ nghe, dễ hiểu
- Sức khỏe tốt, tháo vát, trách nhiệm
- Ưu tiên có phương tiện di chuyển
IV. Quyền lợi
- Thu nhập cạnh tranh, hấp dẫn (fulltimetừ 5tr - 9tr, tăng theo hiệu quả làm việc
và giờ công làm việc; partime 24k/h)
- Thu nhập từ 5 – 7 triệu, thưởng lương tháng 13, thưởng thành tích tháng/năm
đối với nhân viên fulltime
Ngô Đình Khánh Ly
- Tham gia Bảo Hiểm (BHXH, BHYT, BHTN), gói Bảo Hiểm mở rộng và các
chế độ khác đối với nhân viên fulltime
- Làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản và rõ ràng
thăng tiến
V. Hướng dẫn ứng tuyển
Nhanh tay gửi CV (bao gồm quá trình học tập và kinh nghiệm)
Thời gian nộp hồ sơ:
Gửi qua mail:
Mọi thắc mắc xin liên hệ số điện thoại:
Câu 4: Các giai đoạn của huấn luyện lực lượng bán hàng
Mục tiêu Đánh giá Nội dung Đánh giá
chương nguồn chương kết quả
Thực
trình lực trình
hiện
4.1. Hãy trình bày các mục tiêu của chương trình huấn luyện
Các chương trình huấn luyện có thể để đạt các mục tiêu sau:
- Tăng cường kiến thức: điều này sẽ giúp cho nhân viên đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tốt hơn.
- Nâng cao năng suất: nhân viên sẽ được cung cấp các cách thức làm việc hiệu quả
hơn như kỹ năng lập kế hoạch, quản lý thời gian....
- Nâng cao tinh thần làm việc: Thể hiện qua sự hài lòng với công việc, môi trường
và ý chí cầu tiến. Việc huấn luyện giúp cho nhân viên hiểu được mức độ quan tâm
của doanh nghiệp đối với họ và giúp nhân viên tin tưởng gắn bó với doanh nghiệp
hơn.
- Cải thiện quan hệ với khách hàng: Các chương trình huấn luyện luôn nhắm đến
việc đáp ứng khách hàng ngày một tốt hơn và khai thác tốt những mối quan hệ này
để phục vụ cho lợi ích của cả hai bên.
4.2. Việc đánh giá nguồn lực của chương trình huấn luyện cần căn cứ vào
những gì?
Đánh giá nguồn lực bao gồm các công việc cụ thể như sau:
- Xác định người tiến hành huấn luyện: Chương trình huấn luyện sẽ do người trong
doanh nghiệp đảm trách hay thuê bên ngoài? hay sử dụng cách thức kết hợp?
Ví dụ: Trainning House Việt Nam là một doanh nghiệp đào tạo chuyên nghiệp
chuyên cung cấp dịch vụ đào tạo cho các nhân viên thuộc lực lương của các doanh
nghiệp như Đồng Tâm, Vinagem, Sacombank…và đã thiết lập trang web
www.trainninghousevn.com tư vấn về đào tạo cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
- Xác định địa điểm huấn luyện: Huấn luyện tại địa điểm nào là phù hợp? Ngay tại
trụ sở doanh nghiệp hoặc tại nơi khác. Việc chọn địa điểm cũng phần nào ảnh
hưởng đến tinh thần học tập của nhân viên.
Ngô Đình Khánh Ly
- Xác định thời gian huấn luyện: Nhà quản trị phải xác định nhu cầu đào tạo ở các
vị trí khác nhau và các khu vực khác nhau để lựa chọn thời gian huấn luyện cho
phù hợp, chẳng hạn Triump 126 Vietnam thường tổ chức huấn luyện hàng năm
cho các nhân viên bán hàng trực tiếp về kỹ năng bán hàng và các mặt hàng mới,
chính sách mới với thời gian khoảng 4 buổi.
- Xác định chi phí: Khoản chi phí đào tạo là khá đáng kể do vậy doanh nghiệp phải
cân nhắc và có kế hoạch cụ thể hàng năm cho hoạt động này.
4.3. Nội dung chương trình huấn luyện
Kiến thức về Kiến thức
Các
sản phẩm và về Tiến trình bán
kỹ năng bán
công ty hàng
khách hàng và thị hàng
trường
Ví dụ như Công ty cổ phần ô tô Đông Dương phân phối độc quyền các sản phẩm của
tập đoàn Chrysler tại Việt Nam, Lào, Campuchia với các thương hiệu Chrysler, Jeep
và Dodge.
Câu 1: Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của kênh
Câu 1.1: Hãy tìm một doanh nghiệp tiêu dùng và xem xét kênh phân phối của
doanh nghiệp đó
KÊNH PHÂN PHỐI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NƯỚC YẾN SANEST CỦA
CÔNG TY YẾN SÀO KHÁNH HÒA
Ngô Đình Khánh Ly
* Kênh trực tiếp : từ công ty yến sào đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm đến người tiêu
dùng cuối cùng
Với kênh phân phối này doanh số chỉ đạt 11% (thống kê năm 2012), công ty mở các
cửa hàng để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm trực tiếp với khách hàng, đồng thời trực
tiếp bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Theo thống kê năm 2012 công ty có 50 cửa
hàng trực thuộc được mở ở nhiều tỉnh thành như: Nha Trang, Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng…
* Kênh gián tiếp:
- Kênh 2 cấp: từ công ty tới nhà bán buôn tới nhà nhà bán lẻ đến người tiêu dùng
Ngô Đình Khánh Ly
- Kênh 3 cấp:
+ từ công ty tới nhà phân phối đến nhà bán buôn đến nhà bán lẻ đến người tiêu dùng
cuối cùng
+ từ công ty đến chi nhánh đại diện đến nhà bán buôn đến nhà bán lẻ đến người tiêu
dùng cuối cùng
+ từ công ty đến chi nhánh đại diện đến nhà phân phối đến nhà bán buôn đến nhà bán
lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng
. Các chi nhánh của công ty năm ở vị trí trung tâm cửa vùng, có vị trí thuận lợi để tiện
giao dịch và phát triên mạng lưới bán hàng, hiện nay thì công ty có 3 chi nhánh tại Hà
Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh
. Nhà phân phối: Công ty có 128 nhà phân phối (năm 2012), nhà phân phối của công
ty rất đa dạng có thể là một doanh nghiệp nhà nước, có thể là một công ty tư nhân,
công ty TNHH or công ty cổ phần…
.Công ty có các chính sách ưu đãi đối với các thành viên kênh phân phối, từ nhà phân
phối đến các cửa hàng, các nhà bán buôn và nhá bán lẻ
_ Công ty hỗ trợ trung gian dựa vào sản phẩm hoặc dựa vào doanh số tiêu thụ của
trung gian như: bảng hiệu, chiết khấu theo sản lượng hay doanh số, hoa hồng hưởng
theo chiết khấu % trên doanh thu (3% doanh thu họ quý và thêm 1% doanh thu cho cả
năm)
_ Về giá: ưu đãi bằng giá dựa trên số lượng mua hàng của trung gian và tùy và thị
trường mà có mức hỗ trợ giám giá khác nhau và tùy theo loại sản phẩm mà có chính
sách hỗ trợ giảm giá trực tiếp theo từng thị trường, thời điểm hoặc theo cấp đại lý.
Câu 1.2: Hãy tìm một doanh nghiệp công nghiệp và xem xét kênh phân phối của
doanh nghiệp đó
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HẢI VÂN
Công ty xi măng Vicem Hải Vân sử dụng 2 dạng kênh phân phối:
- Kênh phân phối trực tiếp:
Ngô Đình Khánh Ly
+ Hình thưc bán: thông qua hợp đồng, điện thoại đặt hàng trực tiếp công ty hoặc đã ký
kết từ đầu năm cho nên cách thức bán cũng đơn giản và cách thức thỏa thuận chủ yếu
là giá cả
+ Khách hàng chủ yếu là khách hàng lớn gồm các công ty xây dựng hay nhà máy trộn
bê tông cung cấp cho những công trình lớn.
- Kênh phân phối cấp 1:
Theo thống kê năm 2013 thì công ty có 110 nhà phân phối, 155 cửa hàng trực thuộc
và 30 cửa hàng liên kết cùng hợp tác với nhiều đối tác sử dụng sản phẩm xi măng.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI H.C.E (thành phố Hồ Chí Minh)
Chuyên cung cấp và phân phối chuyên nghiệp các thiết bị công nghiệp, phụ tùng máy
móc, công cụ dụng cụ cơ khí, dụng cụ cắt gọt.
* Kênh cấp 0:
- Đây là một hình thức bán hàng trực tiếp của công ty, sản phẩm được đưa qua các cửa
hàng, chi nhánh của công ty và công ty thưởng bán trực tiếp ở thị trường thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu. Tất cả các chi nhánh của công ty
đều có kho dự trữ và phương tiện vận chuyển
- Theo thống kê năm 2014 thì doanh thu đạt 37.114.653 đồng chiếm tỷ trọng 62,5%
- Hình thức mua của khách hàng thường mua qua điện thoại, fax, đơn đặt hàng.
- Khách hàng mua trực tiếp của công ty bao gồm khách hàng công nghiệp gara ô tô,
khách hàng tiêu dùng
- Hiện nay công ty có một số khách hàng kỹ nghệ truyền thống:
+ Nhà máy Tôn Hoa Sen
+ Nhà máy xi măng Kiên Lượng
+ Công ty xây dựng An Phong
+ Xi măng Hà Tiên
* Kênh phân phối cấp 1:
- Công ty chọn ra một số nhà bán lẻ nhất định trên thị trường để họ bán sản phẩm của
công ty đối với những nhà bán lẻ này thì ngoài được hưởng hoa hồng theo số lượng
Ngô Đình Khánh Ly
sản phẩm bán ra thì họ còn được sự hỗ trợ của công ty về phương tiện vận chuyển và
các hình thức hỗ trợ khác.
- Một số trung gian bán lẻ sản phẩm của công ty hiện nay:
+ Công ty TNHH Hữu Toàn
+ Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Hữu Hồng
+ Siêu thị thiết bị
Câu 1.3: Hãy tìm một doanh nghiệp dịch vụ và xem xét kênh phân phối của
doanh nghiệp đó
* Dịch vụ viễn thông
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG: KÊNH PHÂN PHỐI DỊCH VỤ THUÊ BAO
VINAPHONE TRẢ TRƯỚC TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT HUẾ
* Kênh cấp 0: Là kênh bán hàng trực tiếp đến khách hàng thông qua nhân viên
bán hàng
Trung tâm kinh doanh VNPT TT – Huế trực tiếp bán sim, thẻ đến khách hàng thông
qua mạng lưới cửa hàng, nhân viên bán hàng
* Kênh cấp 1: là phân phối 1 cấp từ các phòng bán hàng khu vực huyện, thành phố
đến điểm bán lẻ và người tiêu dùng.
* Kênh cấp 2: là hoạt động phân phối từ các phòng bán hàng khu vực
- Đại lý: các đại lý này ký kết hợp đồng với trung tâm kinh doanh thực hiện hoạt động
bán hàng, chăm sóc khách hàng và được hưởng chiết khấu cao khi mua hàng.
- Điểm bán lẻ: là các chủ thể như: cửa hàng điện thoại di động có bán các sản phẩm
sim thẻ Vinaphone được trung tâm kinh doanh VNPT TT – Huế ký kết phiên bản thỏa
thuận ủy quyền thực hiện công tác bán hàng
- Chiều rộng của kênh:
Ngô Đình Khánh Ly
+ trung tâm kinh doanh VNPT TT – Huế có hệ thống phân phối rộng ở trung tâm tâm
thành phố và rất nhiều đài trạm viễn thông đến các xã trên bàn toàn tỉnh
+ Tại mỗi khu vực ở thành phố, thị xã, huyện đều có các điểm giao dịch của trung tâm
và có đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp.
+ Theo thống kê năm 2017 trung tâm kinh doanh VNPT TT – Huế có 37 đại lý và
1415 điểm bản lẻ.
* Dịch vụ du lịch (saigontourist) (Có vẽ kênh phân phối trong tập)
Ngô Đình Khánh Ly
Câu 1.4: Hãy tìm một doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức cửa hãng chuỗi
và xem xét kênh phân phối của doanh nghiệp đó ( công ty Kinh đô)
Ngô Đình Khánh Ly
Câu 1.5: Hãy tìm một doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức nhượng quyền
kinh doanh và xem xét kênh phân phối của doanh nghiệp đó
COCA COLA
Chiều dài
Ta có thể thấy rằng kênh phân phối của coca cola được chia thành 3 cấp
Ngô Đình Khánh Ly
- Cấp 0: công ty bán hàng trực tiếp thông qua các sản giao dịch điện tử như:
shopee, Lazada…
- Kênh cấp 1: công ty bán hàng thông qua
+ Các siêu thị: Big C, Coopmart, Metro,…
+ Các khách hàng trọng điểm trong Key Accounts là nhà hàng, khách sạn ( nhà
hàng, khách sạn đưa combo món ăn kết hợp với nước uống của Coca Cola để
thúc đẩy lượt mua của khách hàng)
- Kênh cấp 3: công ty bán hàng gián tiếp thông qua các trung gian từ đại lý, đến
bán buôn, đến bán lẻ và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng
Coca cola có hơn 3.500 đại lý và nhà phân phối trên toàn quốc, 1,4 triệu cửa
hàng tạp hóa (theo thống kê năm 2019)
Chiều rộng: coca cola thực hiện phân phối chọn lọc các Key Accounts, các siêu
thị lớn, các nhà bán buôn, các nhà phân phối độc quyền ở khu vực Bắc Trung
Nam và phân phối rộng rãi đến các nhà bán lẻ.
Loại kênh của coca cola
- Kênh phân phối dọc VMS
+ Kênh VMS được quản lý: các thành viên cùng thừa nhận sự phụ thuộc và chịu
sự quản lý chung của coca cola điều này có được nhờ quy mô to lớn và thương
hiệu có được của coca cola
+ Kênh VMS hợp đồng: hệ thống nhượng quyền bán buôn hãng coca cola cho
phép các công ty đóng chai ở nhiều nơi được phép mua nước siro cô đặc Coca cola
để đóng chai rồi bán lại cho các cửa hàng bán lẻ ở thị trường địa phương
Câu 2: Các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh
Doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kênh và kiểu quan hệ
trong kênh để có căn cứ lựa chọn cấu trúc kênh và mức độ liên kết trong kết phù hợp
cụ thể:
- Đặc điểm khách hàng như: số lượng khách hàng, sự phân tán về mặt địa lý, nhu cầu
và khả năng chấp nhận giá.
- Đặc điểm sản phẩm, bao gồm: trọng lượng, kích thước, mức độ tiêu chuẩn hóa, các
dịch vụ lắp đặt và bảo dưỡng sản phẩm, giá trị đơn vị sản phẩm.
- Đặc điểm của các trung gian thương mại, bao gồm: sự sẵn có về nguồn hàng, mức độ
chấp nhận sản phẩm, …
- Đặc điểm về cạnh tranh như: cạnh tranh theo khu vực địa lý, các kênh hiện tại của
các đối thủ cạnh tranh.
- Đặc điểm của doanh nghiệp gồm: sức mạnh về tài chính, tập hợp sản phẩm, các kênh
truyền thống, những chính sách marketing hiện tại.
- Đặc điểm của môi trường: những điều kiện về kinh tế, luật pháp, an ninh, công nghệ,
…
Ví dụ:
Ngô Đình Khánh Ly
* Kênh trực tiếp : từ công ty yến sào đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm đến người tiêu
dùng cuối cùng
Với kênh phân phối này doanh số chỉ đạt 11% (thống kê năm 2012), công ty mở các
cửa hàng để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm trực tiếp với khách hàng, đồng thời trực
tiếp bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Theo thống kê năm 2012 công ty có 50 cửa
hàng trực thuộc được mở ở nhiều tỉnh thành như: Nha Trang, Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng…
* Kênh gián tiếp:
- Kênh 2 cấp: từ công ty tới nhà bán buôn tới nhà nhà bán lẻ đến người tiêu dùng
Ngô Đình Khánh Ly
- Kênh 3 cấp:
+ từ công ty tới nhà phân phối đến nhà bán buôn đến nhà bán lẻ đến người tiêu dùng
cuối cùng
+ từ công ty đến chi nhánh đại diện đến nhà bán buôn đến nhà bán lẻ đến người tiêu
dùng cuối cùng
+ từ công ty đến chi nhánh đại diện đến nhà phân phối đến nhà bán buôn đến nhà bán
lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng
. Các chi nhánh của công ty năm ở vị trí trung tâm cửa vùng, có vị trí thuận lợi để tiện
giao dịch và phát triên mạng lưới bán hàng, hiện nay thì công ty có 3 chi nhánh tại Hà
Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh
. Nhà phân phối: Công ty có 128 nhà phân phối (năm 2012), nhà phân phối của công
ty rất đa dạng có thể là một doanh nghiệp nhà nước, có thể là một công ty tư nhân,
công ty TNHH or công ty cổ phần…
.Công ty có các chính sách ưu đãi đối với các thành viên kênh phân phối, từ nhà phân
phối đến các cửa hàng, các nhà bán buôn và nhá bán lẻ
_ Công ty hỗ trợ trung gian dựa vào sản phẩm hoặc dựa vào doanh số tiêu thụ của
trung gian như: bảng hiệu, chiết khấu theo sản lượng hay doanh số, hoa hồng hưởng
theo chiết khấu % trên doanh thu (3% doanh thu họ quý và thêm 1% doanh thu cho cả
năm)
_ Về giá: ưu đãi bằng giá dựa trên số lượng mua hàng của trung gian và tùy và thị
trường mà có mức hỗ trợ giám giá khác nhau và tùy theo loại sản phẩm mà có chính
sách hỗ trợ giảm giá trực tiếp theo từng thị trường, thời điểm hoặc theo cấp đại lý.
Kênh phân phối đối với ngành công nghiệp
Công ty xi măng Vicem Hải Vân sử dụng 2 dạng kênh phân phối:
- Kênh phân phối trực tiếp:
+ Hình thưc bán: thông qua hợp đồng, điện thoại đặt hàng trực tiếp công ty hoặc đã ký
kết từ đầu năm cho nên cách thức bán cũng đơn giản và cách thức thỏa thuận chủ yếu
là giá cả
+ Khách hàng chủ yếu là khách hàng lớn gồm các công ty xây dựng hay nhà máy trộn
bê tông cung cấp cho những công trình lớn.
- Kênh phân phối cấp 1:
Theo thống kê năm 2013 thì công ty có 110 nhà phân phối, 155 cửa hàng trực thuộc
và 30 cửa hàng liên kết cùng hợp tác với nhiều đối tác sử dụng sản phẩm xi măng
* Kênh phân phối đối với sản phẩm, dịch vụ (du lịch)
Người cung ứng ở đây có thể là: hãng hàng không, khách sạn, nhà hàng..
Loại kênh Đặc điểm
Ngô Đình Khánh Ly
Kênh cấp 0 Khách hàng, đặt dịch vụ trực tiếp tại nhà cung ứng
Kênh một cấp Thông qua văn phòng khách hàng mua dịch vụ du lịch từ
nhà cung ứng
Kênh hai cấp Từ nhà cung ứng chuyển
- Cấu trúc của tháp nhu cầu có 5 tầng trong đó những nhu cầu con người được liệt kê
theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tử tháp.
- Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các
nhu cầu cao hơn, các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày
Ngô Đình Khánh Ly
càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng
đầy đủ.
- 5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
+ Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological): thức ăn,
nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi
+ Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety): cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể,
việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo
+ Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging):
muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân
hữu tin cậy
+ Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem): cần có cảm giác được tôn
trọng, kinh mến, được tin tưởng
+ Tẩng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization): muốn sáng tạo,
được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công
nhận là thành đạt
Ví dụ: Chính sách động viên lực lượng bán hàng của Vingroup
- Nhu cầu về sinh lý:
+ Nhân viên được nhận lương hàng tháng đúng hẹn, các ngày tết cũng sẽ được hưởng
lương theo quy định của pháp luật hiện hành
+ Làm 8 giờ/ngày, 5,5 ngày/tuần, điều này sẽ vừa đảm bảo công việc diễn ra hiệu quả
mà nhân viên cũng được nghỉ ngơi đầy đủ ngoài ra nhân viên được hưởng chế độ nghỉ
phép theo quy định của Luật lao động.
+ Phụ cấp cho nhân viên: tiền cơm trưa, tiền phương tiện đi lại, tiền điện thoài và hỗ
trợ xe đưa đón nhân viên ở xa
- Nhu cầu về an toàn:
+ Được làm việc trong môi trường sạch đẹp, cơ sở hạ tầng khang trang đầy đủ đồ
dùng, dụng cụ cần thiết khi làm việc.
+ Được sắp xếp kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi tháng và được cung cấp các trang thiết
bị đầy đủ khi làm việc: đồng phục, thiết bị bảo hộ, máy tính,…
+ Được đóng đầy đủ các loại bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp..
- Nhu cầu xã hội:
+ Nhân viên được tặng quà vào những dịp quan trọng như: sinh nhật, sinh con, kết
hôn
+ Tổ chức sinh hoạt nghỉ mát và du lịch cho nhân viên
+ Thành lập quỹ hỗ trợ nhân viên khó khăn
+ Thành lập quỹ tương thân tương ái với cho vay không lãi suất
- Nhu cầu được tôn trọng:
+ Nhân viên 1 năm phải được đào tạo khoảng 100 giờ.
+ Có những chế độ khen thưởng riêng cho nhân viên xuất sắc và đề cao thành tích của
cá nhân đạt được cho mọi người để tất cả cùng cố gắng.
Ngô Đình Khánh Ly
Câu 2: Thuyết 2 nhân tố của Herzberg ( cô không cho thảo luận nên không làm)
CHƯƠNG 6: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH TRONG QUẢN TRỊ
BÁN HÀNG
Câu 1: Hãy phân tích các bước thiết lập hệ thống kiểm tra
Bước 1: Xác định nội dung kiểm tra kế hoạch bán hàng. Nội dung kiểm tra trong quản
trị bán hàng cần được quy định rõ, và mỗi yếu tố được tiến hành kiểm tra cả về số
lượng, chất lượng, chi phí và thời gian.
Bước 2: Đề ra tiêu chuẩn kiểm tra. Là những tiêu chuẩn hay mục tiêu làm thước đo để
đánh giá kết quả và hoạt động của kế hoạch bán hàng. Khi đề ra chỉ tiêu này phải xuất
phát từ chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Các tiêu chuẩn đó có thể là: Mức
tăng doanh thu, thị phần, khách hàng…
Bước 3: Xác định hệ thống đo lường. Hệ thống này sẽ xác định các thông số cần kiểm
tra trong phần nội dung kiểm tra đã xác định. Hệ thống này bao gồm các thủ tục, quy
trình, thiết bị để đo lường kết quả hoạt động của quản trị bán hàng. Hệ thống đo lường
này phải cụ thể, phù hợp với nhiều yêu cầu, đặc điểm khác nhau của các loại chỉ tiêu
khác nhau.
Bước 4: So sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn. Khi so sánh kết quả thực hiện với
tiêu chuẩn là để xem có sự sai lệch nào xảy ra hay không. Khi phát hiện có sai lệch dù
nhiều hay ít cũng phải tiến hành tìm nguyên nhân rồi tìm cách khắc phục. Phương
pháp so sánh hay thực hiện so sánh giữa chỉ tiêu kế hoạch và chỉ tiêu dự kiến hay chỉ
tiêu giữa các năm. Đây cũng là bước tiến hành đánh giá lại các tiêu chỉ đã nêu trong
bước 2 xác định tiêu chuẩn đánh giá. Đánh giá các chỉ tiêu này sẽ mang lại kết quả về
chiến lược bán hàng mà doanh nghiệp triển khai có tính hiệu quả và phù hợp hay
không.
Bước 5: Điều chỉnh. Là bước tất yếu và quan trọng trong quá trình quản trị bán hàng.
Khi có sự điều chỉnh để khắc phục những biến động bất ngờ khi môi trường kinh
doanh thay đổi.
Câu 2: Các chỉ tiêu bán hàng
(1) Chỉ tiêu đo lường kết quả
Là các tiêu chuẩn được sử dụng một cách thường xuyên nhất. Cách đánh giá này cũng
dễ dàng tiến hành vì chúng đơn giản, quan trọng và tương đối dễ dàng liên hệ với
trách nhiệm bán hàng của một người. Các chỉ tiêu đo lường kết quả thường gồm các
chỉ tiêu sau: doanh số, lợi nhuận, phát triển khách hàng, duy trì và phát triển kênh
phân phối
* Doanh số:
+ Doanh số bán hàng bằng tiền:
. được tổng kết từ doanh số bán hàng của tất cả các sản phẩm mà doanh nghiệp bán.
. Cách đánh giá này giúp nhà quản trị biết được tình hình bán hàng chung của nhân
viên bán hàng và của doanh nghiệp.
+ Doanh số bán hàng theo sản phẩm:
Ngô Đình Khánh Ly
. sản lượng hàng bán được thống kê theo từng doanh mục sản phẩm.
. Cách thống kê này giúp nhà quản trị biết được lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm
đối với mỗi nhân viên để đưa ra đánh giá chính xác.
+ Doanh số bán hàng theo khách hàng:
. sản lượng bán hàng được thống kê theo từng khách hàng.
. Cách thống kê này giúp nhà quản trị nắm bắt được lượng khách hàng tiềm năng và
đánh giá được năng lực của nhân viên bán hàng.
* Lợi nhuận:
- Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào lợi nhuận, nhà quản trị có thể biết doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả hay không và đánh giá được hiệu quả làm việc của lực lượng bán
hàng.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí liên
quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Phát triển khách hàng
- Đo lường số lượng khách hàng mới và số lượng khách hàng mất đi.
- Đo lường chỉ tiêu này giúp nhà quản trị đánh giá được hiệu quả của các chính sách
bán hàng và của lực lượng bán hàng.
* Duy trì và phát triển kênh phân phối
Có thể đánh giá được sự nhiệt tình và năng lực của nhân viên bán hàng.
Dựa vào 3 bứơc chính sau để làm ba câu 1+2+3:
Bước 1: Xác định nội dung kiểm tra kế hoạch( quy định rõ)
+ Về số lượng
+ Chất lượng
+ Chi phí
+ Thời gian
Bước 2: Đề ra tiêu chuẩn kiểm tra( xuất phát từ chiến lược mà Doanh nghiệp
theo đuổi)
+ Mức tăng doanh thu
+ Thị phần
+ Khách hàng
Bước 3: Xác định hệ thống đo lường (Xác định các thông số cần kiểm tra ở trong
từng phần nội dung kiểm tra đã xác định ở bước 1)
+ Thủ tục
+ Quy trình
+ Thiết bị đo lường kết quả của công tác bán hàng
( Yêu cầu phải cụ thể, phù hợp với nhiều yêu cầu)
Câu 1: Kiểm tra đánh giá chiến lược bán hàng của Vingroup? ( khác với lập kế
hoạch bán hàng)
Câu trả lời:
Ngô Đình Khánh Ly
* Những yếu tố cần kiểm tra
+ Chiến lược theo đuổi mục tiêu lợi nhuận: mục tiêu đạt 170.000 tỷ đồng, tăng 54% so
với năm 2022.
+ Chiến lược theo đuổi thị phần: tăng 3% thị phần mới
+ Thời gian thực hiện chiến lược: thời gian thực hiện dự kiến trong quý I hoặc quý
II/2022.
+ Chi phí thực hiện bán hàng: Giảm 30.000 tỷ so với năm 2021
* Hệ thống đo lường:
+ Mục tiêu: Báo cáo doanh thu
+ Chi phí: Các bảng chi phí thực hiện ( trong bảng trên)
+ Phát triển khách hàng: Có khách hàng mới hay có bị mất khách hàng không?
Tăng số lượng khách hàng 5% so với năm 2021
+ Duy trì và phát triển kênh phân phối?
Nên duy trì hình thức kênh phối bên cạnh đối nên mở rộng kênh phân phối, chi tiết
hơn bằng cách sau:
. Việc cho phép đại lý đặt hàng trực tiếp không thông qua đội ngũ kinh doanh thị
trường sẽ giúp giảm được 5-15% chi phí bán hàng.
. Đội ngũ bán hàng giảm tải được thời gian di chuyển, đặt hàng, tư vấn sản phẩm; tập
trung nhiều hơn vào việc chăm sóc khách hàng.
. Tương tác trực tiếp với đại lý, điểm bán để Vingroup dễ dàng hơn trong việc thu thập
phản hồi, dữ liệu về thị trường.
So sánh bán hàng cổ điện và bán hàng hiện đại? Lấy ví dụ.
8. Ảnh Do mất nhiều thời Giúp bạn giảm bớt khối VD: Nhờ các ứng dụng, các
hưởng gian, công sức, tiền lượng công việc, có thêm công cụ và phần mền quản lý
đến bạc dẫn đến cảm thời gian nghỉ ngơi nên các công việc được đơn giản
tâm lý giác stress, cáu gắt bạn không còn cảm giác hóa, khối lượng công việc giảm.
trong công việc vì lo lắng, stress nữa. Việc đưa ra các chiến lược kinh
hiệu quả không như doanh hay các hình thức bán
ý muốn. hàng mới cũng trở nên đơn giản
và dễ quản lý hơn. Vì vậy, khi
áp dụng các phương pháp bán
hàng hiện đại các nhân viên
Vinamilk được giảm bớt khối
lượng công việc, có thêm thời
gian nghỉ ngơi nên các tình trạng
stress hay mệt mỏi được hạn chế
và hiệu suất làm việc được đẩy
cao hơn.