You are on page 1of 193

Mục lục:

Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con
người?
Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp
Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?
Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.
Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến
pháp các quốc gia khác trên thế giới.
Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói
đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959.
1980,1992 và 2013.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các
Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức
nào?
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt
Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này
như thế nào?
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính
trị Việt Nam?
Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”
Câu 42: Nhà nước có các nghĩa vụ gì về quyền con người?
Câu 43: Có những cách phân loại quyền con người nào?
Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quốc tịch không?
Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở nước
ngoài hay không?
Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng những cách nào?
Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, Quyền công dân và nghĩa vụ
của công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ cụ thể nào có thể sử dụng để
hạn chế quyền con người quyền công dân?
Câu 49: Quyền dân sự theo Hiến pháp năm 2013
Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến pháp năm 2013
Câu 51: Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong Hiến
pháp 2013
Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy định: “Việc
thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Câu 53: Những công dân nào có quyền bầu cử ứng cử
Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Việt Nam có gì khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân
Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Câu 58+ 59+ 60+ 61+ 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm
2013.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử?
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành lập?
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Câu 65. Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Câu 66. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm những ai?
Câu 67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Câu 68. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
Câu 70. Người đang bị tạm giam, tạm giữ có được ghi tên vào danh sách cử tri
để bầu đại biểu QH ko?
Câu 71. Người đang bị khởi tố bị can có được ứng cử đại biểu QH và đại biểu
HĐND không?
Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. phiếu bầu gạch xóa hết tên những người ứng cử có được coi là phiếu
bầu hợp lệ không?
Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác
nhau?
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có gì
khác nhau?
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980,
1992, 2013 có gì khác nhau?
Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế VN nghĩa là
như thế nào?
Câu 77: Chế định sở hữu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pháp 1980, 1992,
2013
Câu 79: Chế định bảo vệ Tổ quốc qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
Câu 80: Địa vị pháp lí của Quốc hội Hiến pháp 2013
Câu 81: Chức năng của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Câu 82: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Câu 83: Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong Hiến pháp 2013:
Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
Câu 85: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao bằng cách:
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm”:
Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý
dân:
Câu 89: Cơ cấu tổ chức của QH theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức QH
2014:
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô
hình 1 viện?
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013:
Câu 92: UBTVQH gồm:
Câu 93: Một bộ trưởng có thể thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn chính của UBTVQH theo Hiến pháp 2013
Câu 95: UBTVQH có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
Câu 96: Chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến
pháp năm 2013.
Câu 97. Hiện nay Quốc hội có bao nhiêu Ủy ban?
Câu 98. Kể tên các Ủy ban của Quốc hội.
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các
bản Hiến pháp Việt Nam?
Câu 100. Trình bày một số vấn đề cơ bản liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Câu 101. Quy trình lập pháp của Quốc hội gồm những giai đoạn nào?
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo)
Luật có hợp lý hay không?
Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phủ theo hiến pháp 2013
Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không?
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Câu 110: Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do cơ quan nào quyết
định?
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra
theo trình tự:
Câu 113: Quyền lập quy của Chính phủ
Câu 114: Quyền trình dự án luật của Chính phủ
Câu 115: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chính phủ
Câu 116: Định chế Chủ tịch nước Việt Nam qua các bản Hiến Pháp:
Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Câu 118: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong Hiến Pháp 2013 được quy định
bởi điều 88, 89, 90 Hiến Pháp 2013
Câu 119: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pháp
Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Tư Pháp
Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013 về Chủ tịch nước
Câu 123: Vị trí pháp lý của Tòa án Nhân dân Tối cao
Câu 124: Nêu khái niệm quyền Tư pháp của Tòa án
Câu 125: Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức
Tòa án Nhân dân 2014:
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu
thành viên?
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành
viên?
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Câu 136: Trình bày về quyền công tố của viện kiểm sát
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm những cơ quan nào?
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Câu 141: Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Câu 147: Trình bày về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các cơ
quan Nhà nước ở trung ương.
Câu 148: Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường ở một số địa phương thời gian qua.
Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương
Câu 150: Các thiết chế hiến định mới được thành lập trong Hiến pháp năm 2013
Câu 151: Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
Câu 1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
a) Khái niệm hiến pháp:

– Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ
thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực Nhà
nước, bảo vệ quyền con người.
– Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa
đổi, thông qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông thường.

– Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến

b) Các quan niệm về hiến pháp:

Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:

– Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực
Nhà nước

– Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau

– Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân

– Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ
chức Nhà nước Việt Nam.

>>> Xem thêm: Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hiến
pháp

Câu 3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền
để đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà nước –
những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền
lợi của người dân.

– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ nhân
dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng
đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức năng kiểm soát, duy trì, bảo
đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ trở
thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến pháp ra đời như
một khế ước giữa những người dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã
hội.

– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna
Carta (1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự
do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên
là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).

– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và
Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến
pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của
phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các
nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số lãnh thổ
trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.

– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp.
Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với
nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có
nội dung trung hòa.

– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp
(VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)

Câu 4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.

– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng
đồng. Thông qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự
nhiên để trở thành một công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do
quyết định của mình vào tay một số người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành
người bị trị) để có được sự che chở của xã hội, đại diện bởi luật pháp.

– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần
phải định rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể
hiện ở chỗ ai cũng có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ.
Về phía người cầm quyền, đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng
buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn
thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh và cộng đồng phải bị coi
như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới.

>>> Xem thêm: Vì sao nói Hiến pháp là một khế ước xã hội?

Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực Nhà nước?
– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao
cho quyền lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của
nhân dân.

– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống
của con người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền,
xâm hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con
người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con
người.

– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu
vốn có của người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể
hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền.
Đi đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của
mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
Câu 6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con
người?
– Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của
mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức
để bảo đảm thực thi những quyền đó.

– Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường
chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền
con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người
dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.

– Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được
phát huy thông qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống
tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội
hay Tòa án hiến pháp.

Câu 7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.


– Đối với một quốc gia:

+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền tảng
cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.

+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một
Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của
người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này
quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.

– Đối với mỗi người dân:


+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do
thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.

+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép
mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm.
Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người,
quyền công dân

+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
thoát khỏi sự đói nghèo

Câu 8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.


– Theo hình thức

* Hiến pháp bất thành văn

+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy
định tổ chức quyền lực Nhà nước

+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo
luật khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí

+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình
thức.

+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael.

* Hiến pháp thành văn


+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn
bản.

+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật
cơ bản của một quốc gia.

– Theo nội dung

* Hiến pháp cổ điển

+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787.
Na Uy 1814…

+ Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không đề
cập đến kinh tế, văn hóa, xã hội.

+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao =>
bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.

* Hiến pháp hiện đại

+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới

+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội

+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao

+ Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.


+ Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…

– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi

* Hiến pháp cương tính

+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp

+ Được QH lập hiến thông qua.

+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung

+ Có cơ chế bảo hiến

* Hiến pháp nhu tính

+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.

+ Trình tự thông qua như một luật thường

+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.

+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến

– Theo bản chất hiến pháp


* Tư bản chủ nghĩa

+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.

+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất

+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị

* Xã hội chủ nghĩa

+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập

+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.

+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.

Câu 9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.


>>> Xem bảng so sánh chi tiết tại đây: So sánh quyền lập hiến và quyền lập
pháp

Quyền lập hiến Quyền lập pháp


Khái niệm Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến pháp
Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản Hiến pháp đầu tiên hoặc làm một
Hiến pháp mới) và Quyền lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi Hiến pháp hiện
hành)

Là quyền làm luật, sửa đổi luật


Chủ thể lập hiến, lập pháp

Thuyết tam quyền phân lập Thuyết tập quyền XHCN Quốc hội là cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp. Tuy nhiên hoạt động lập pháp của Quốc hội thực
chất là kiểm tra, giám sát sự tương hợp giữa giải pháp lập pháp của Chính phủ
với ý chí của nhân dân, từ đó thông qua hoặc không. Như vậy, quyền lập pháp
là quyền thông qua luật.
Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm tra và đưa ra quyết định của mình chứ không làm
mọi công đoạn của quy trình lập pháp

Nhân dân là chủ thể và là người phân chia quyền lực


Bằng quyền lập hiến, nhân dân phân chia bình đẳng quyển lực cho 3 ngành: Lập
pháp, Hành pháp và Tư pháp

Ngành lập pháp không có quyền lập hiến

Quốc hội là chủ thể tiến hành phân công quyền lực vì nhân dân không chia
quyền lực đều nhau mà trao quyền cho người đại diện tối cao – Quốc hội
Ngành lập pháp đảm nhiệm quyền lập hiến
Sản phẩm Hiến pháp Các đạo luật
Câu 10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp
Việt Nam năm 1946. 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?
Các quy trình 1946 1992 2013
Yêu cầu sửa đổi hiến pháp Điều 70: 2/3 số nghị viên yêu cầu – Không
quy định
– Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc đề xuất chủ
trương, nội dung sửa đổi hiến pháp và mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai
trò quan trọng trong tất cả các khâu tiếp theo của quá trình sửa đổi hiến pháp.

Quyết định sửa đổi hiến pháp – Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến
pháp, Quốc hội sẽ đưa vấn đề này ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến
pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
– Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông qua chủ
trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp

Xây dựng dự thảo

– Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc hội thành lập.
– Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. Ủy bản này sẽ
thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ quan chuyên môn để giúp việc

Tham vấn nhân dân


Thảo luận –
Thông qua – Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông qua
quyền biểu quyết dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp toàn thể, Quốc hội sẽ
biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến
pháp phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể
hiện tính trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường.

– Yêu cầu phúc quyết toàn dân – Không yêu cầu phúc quyết toàn dân
Công bố – –
Hiệu lực pháp lí – Không quy định – Được quy định tại điều 146 (HP 92) và
119 (HP 2013)
– Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao
nhất.

– Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.

Câu 11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước
quốc tế, các án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không
có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây
là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không
thành văn.

Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:

1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền

Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V.
Dicey đã viết rằng: “Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của
Nghị viện và Nhà nước pháp quyền”. Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban
hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là
nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp thành
văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp.
Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví
dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ
phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua
phê chuẩn.

Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo
thủ tục đàn hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp
với tư cách thẩm phán.

Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche
Powel đã viết: “Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình.
Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét
này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị
viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.

2. Chế độ quân chủ lập hiến

“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về
nhà vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến
ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền
nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo
sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền sau đây: bổ
nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng; bổ
nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp
của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ
huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và
Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.

3. Chế độ chính trị lưỡng đảng

Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền.
Khi một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ
trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản
biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp

Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có
thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa
Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế
độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước và thông qua
Nghị viện.

5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ

Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công
chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành
chính và tư pháp không gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng
chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.

6. Tư pháp độc lập và án lệ

Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập
không chịu sự sai khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín
cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để
duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt
đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.

7. Tập quán hiến pháp

Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế
pháp luật được hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ
quan Nhà nước ban hành mà còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên,
mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về pháp
luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là những quy tắc
mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu trong
đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến
pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.

Câu 12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến
pháp của công quyền

b) Cơ sở

– Hiến pháp cương tính

+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự
phân cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)

+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến

– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên
thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh
ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp – sản phẩm của quyền nguyên thủy phải có
hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác –
sản phẩm của quyền phái sinh.

– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong
Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền
công dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền công dân thì chế độ bảo
hiến không tồn tại.

Các mô hình bảo hiến:

– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị


– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp

1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét
xử. Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức,

2. Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử. VD: Mỹ

– Ngoài ra còn một số mô hình:

1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ quan
duy nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam cộng hòa
(theo Hiến pháp 1967)

2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp
như 1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.

3. Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất
2 mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).

Câu 13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư
pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực
hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện
Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ
nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp
hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo
(1920).

Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến
của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã
hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính
phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô
hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử Tổng thống,
bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về
các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về
thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa
chính quyền trung ương và địa phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người
và quyền công dân. Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có
quyền xét xử Tổng thống khi Tổng thống vi phạm pháp luật.

Câu 14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô
hình Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát
tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo
quan điểm của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tòa án không những có
chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các công dân mà còn có
chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp.
Xây dựng bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ
ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán
quyết về tính hợp hiến của các văn bản luật và văn bản dưới luật.

Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật
thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương
sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo
hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2
nhược điểm lớn:

– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;

– Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các
bên tham gia tố tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến
pháp thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối
với các Tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết của Tòa án Tối cao thì có giá trị bắt
buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy
bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu
lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
Câu 15. Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
– Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố,
phương tiện, phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn
trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện
pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có
thể xảy ra.

– Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt
Nam là không có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn
bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo
luật không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ
quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính
hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.

Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển
theo hướng hình thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.

Câu 16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
– Chủ nghĩa lập hiến (chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng
xuất phát từ các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính
phủ cần phải được giới hạn bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những giới
hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau. Nhưng chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng
về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.

Câu 17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “Nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt
Nam), theo định nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự
“thượng tôn luật pháp”. Trật tự này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự
do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một luật lệ bền
vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định bởi
cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền xuất
phát ở phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ
nghĩa hợp hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến – constitutionalism) – học thuyết chính
trị, pháp lý cho rằng quyền lực Nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp,
Nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm
phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người. Như vậy, giữa
pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến nay,
những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất
tiến bộ của các bản hiến pháp.

Câu 18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:

1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ
chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải
ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật)
phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù hợp với văn bản có
hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.

2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu
thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa
quy định của điều ước với hiến pháp thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu (không thực hiện)
đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.

3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã
hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.

4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản
pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của
hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với
hiến pháp và các văn bản luật khác của Nhà nước thì phải áp dụng quy định của
hiến pháp, của các văn bản luật

Câu 19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong
kiến, do vậy không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh
nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu
vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.

Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2
trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.

– Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền
dân chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong
khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng
bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế
bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực dân chủ tiến bộ,
đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền và phân
quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải
lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.

– Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp
trên nền tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ
ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng
triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải
dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong qua một
bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.

Câu 20. Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia
phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời
là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương
tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một
‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản
Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện
cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.

Câu 21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến
pháp các quốc gia khác trên thế giới.
– Hiến pháp Việt Nam thuộc Hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại
Hiến pháp XHCN với nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc
tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội lè nền tảng tiếp theo của Hiến pháp nước ta.
Các Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực Nhà nước phải thuộc về ND

– Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều
chỉnh rộng không chỉ quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến pháp có nhiều quy định mang
tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các Hiến pháp không quy định
cơ quan chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế
bảo hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức của Hiến pháp

Câu 22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
– Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền với
tuyên ngôn độc lập.

– Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình
thành.

– Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó
Việt Nam là Nhà nước dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và
quyền lợi của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ
máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
– Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính
thể cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia,
người đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh
đó, người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân (Quốc
hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.

– Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành
pháp, hiến pháp 1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp
Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức
theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc tổ chức
chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô thị với các
vùng nông thôn)

Câu 23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
– Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu
tiến lên xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách
mạng dân chủ.

– Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính
thể là dân chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946. Hiến pháp
1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội (chương II). Chương III quy
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII,
Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.

– Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức
Nhà nước theo mô hình XHCN.

– Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc phân
quyền, thì bộ máy Nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc
tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
– Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng, tính
chương trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường
xây dựng CNXH

Câu 24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
– Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh,
tiến mạnh lên CNXH

– Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp trươc,
Hiến pháp 1980 là bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về
việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ
thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.

– Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước
chuyên chính vô sản”. Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của ĐCS
Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hội.

– Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất quản
lý, từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được
thừa nhận.

– Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm
tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể
cùng chịu trách nhiệm.

– Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.

Câu 25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980, nhưng
về nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới
của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
– Không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước CHXHCN
Việt Nam, bản chất đó được thể hiện qua quy định: “NN của dân, do dân và vì
dân”

– Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP,
LP, TP

– Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức

– Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy
định của Hiến pháp 1992.

Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19.
34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1. 23.
49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.

Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so
với Hiến pháp 1992 như:

Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc
ca …) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính trị” của
Hiến pháp năm 2013.

Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa
lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I “Chế độ
chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ” của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm
2013 gộp lại thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô
đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.

Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một
chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước”
(Chương X).

Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992
“Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành “Chính
quyền địa phương” và đặt Chương IX “Chính quyền địa phương” sau Chương
VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.

Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm
1992. hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều
quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời
nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết
nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 536 từ của Hiến pháp năm
1992.

Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói
đầu của các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980,1992. 2013.
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví
như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn,
xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của
hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến Pháp nước ta ít nhiều có
giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất nước. Qua đó,
chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức
của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến – lùi và phát triển của nền dân chủ tại
Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:


Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa khi mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không
phân biệt giai cấp. Nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập
pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao
một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản Hiến pháp. Ngoài ra lời
nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này:

“Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.

Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.

Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.”

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959:

Thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, kiên định cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống
nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.

Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một
nước dân chủ nhân dân”

Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc
chủ nghĩa xã hội đứng đầu là Liên Xô.

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:

Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những
lời nói đầu dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.

Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ
quốc và xây dựng XHCN.

Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con
đường Cách mạng tháng 10 Nga

Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay
thổi thành “Xã hội chủ nghĩa”

Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992:

Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những
thành tựu mà đất nước đã làm được trong các năm qua.

Xây dựng Nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.

Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam

Lời nói đầu Hiến pháp 2013:

Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp
trước đó.

Thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam
trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về
chủ nghĩa Mác – Lenin.

Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.

Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959.
1980,1992 và 2013.
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói,
chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là
những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.

1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946

– Về toàn vẹn lãnh thổ

Điều 2: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia

– Về hình thức Nhà nước

Điều 3 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ
dân chủ tư sản)

– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng

– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc

Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959

– Về toàn vẹn lãnh thổ

Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia
cắt.

– Về hình thức Nhà nước

Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp 1946 là
có 1 Đảng lãnh đạo

3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980

3.1. Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ

Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển
và các hải đảo.

3.2. Về hình thức Nhà nước

Điều 2 Hiến pháp 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước chuyên chính vô sản

3.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”


Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà
nước

– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc

Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.

Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình
độ phát triển kinh tế và văn hoá.

4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992

– Về toàn vẹn lãnh thổ

– Về hình thức Nhà nước

Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân

4.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Điều 4: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
– Về chính sách đoàn kết dân tộc

5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013

– Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước

– Về hình thức Nhà nước

Điều 2.1 Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.

– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

– Về chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản Hiến pháp trước

* Nhận xét chung:

1. Về toàn vẹn lãnh thổ

Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt
kê, và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.

Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3
kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất
nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì
nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với
Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự
nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng của hải đảo,
cuối cùng là Hiến pháp năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

2. Về hình thức Nhà nước

Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự
tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự
tiến bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.

Tuy nhiên, có thể nhận định là Hiến pháp 1980 đã có chút độc đoán trong việc
khẳng định Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước chuyên chính vô sản.

Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tới Hiến pháp 80 thì quyền lực thu hẹp
lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới Hiến pháp 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực
thuộc về nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân, đồng thời có điểm rất mới: Lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy
định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp” (Khoản 3. Điều 2). Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng,
lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân dân
có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.

3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi Nhà nước chưa là
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là Nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp
nhận đa đảng, tuy nhiên tới Hiến pháp 80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong Hiến pháp 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là
đội ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong Hiến pháp 80 thì rất dễ xảy ra
việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá
đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm 2013 bổ sung vào Điều
4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục
vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách
mạng, quy định rõ trách nhiệm chính trị – pháp lý của Đảng đối với nhân dân.

4. Về chính sách đoàn kết dân tộc

Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy
định chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong Hiến pháp 46 tới các
quy định cụ thể trong các bản Hiến pháp sau, tiến bộ dần qua các bản HP.

Điều 5 (HP 2013)

1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn
hóa tốt đẹp của mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các
dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và
mục tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều 3), đồng
thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân
đầy đủ hơn: “bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”, với chế độ bầu cử
dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế
không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước (Điều 2. Điều 6. Điều 7). Những quy
định mới này thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta.
Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân”
đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò
của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực Nhà nước ở
nước ta.

Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung
thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó
mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.

Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội gồm: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh
Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt,
Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản 3).

Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết “tuân
thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là
thành viên”, khẳng định Việt Nam “là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).

Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13 Chương này
quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ
không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.

Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các
Hiến pháp năm 1959. 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt
Nam lúc này là một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.

Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập
một chút đến Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam
trong phần lời nói đầu

Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4
chương I Hiến pháp 1980:

“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của
giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là
lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu
quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam.

Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”

Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam trong việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy
nhất.

Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”

Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi
có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội…”

So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan
trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân
mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân
và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu
như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân
thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức
nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp
mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực
hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng
trong thực tiễn.

Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động
Nhà nước mà Đảng quan tâm:

– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt
động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã
hội.

– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức
vụ trong bộ máy Nhà nước.

– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan Nhà
nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.

– Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành
lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc
trong bộ máy Nhà nước.

Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng
Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với
cương lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết:
“Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của
Đảng”? Mà trong khi Hiến pháplà luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải
phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy thì
Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến
pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần
này chỉ mang tính tham khảo)

Câu 33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức Nhà nước Việt
Nam theo các Hiến pháp năm 1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
– Theo Hiến pháp năm 1946. chính thể Việt Nam là dân chủ cộng hòa, loại hình
tổ chức Nhà nước đoạn tuyệt hoàn toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến
việc tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước, chống lại sự phụ thuộc vào đế
quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo Hiến pháp này, hình thức Nhà
nước dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở đây
Quốc hội (Nghị viện) đc quy định là cơ quan Nhà nước cao nhất.Chính phủ đc
thành lập dựa trên Quốc hội, chịu trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn đc
QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức tổ chức cộng hòa đại nghị ở chỗ trong
cơ cấu TCNN của Hiến pháp 1946 có chế định nguyên thủ quốc gia với một
quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng
thống.

– Sang đến Hiến pháp năm 1959.mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn
là dân chủ cộng hòa nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm
đi.Điều này được thể hiện bằng việc nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước)
không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp, mà
nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân tộc, như
của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại
nghị.Chủ tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ
QH hoặc của Hội đồng chính phủ.

– Chính thể Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản
tổ chức quyền lực Nhà nước so vs mô hình của Hiến pháp năm 1959 không có
thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình Nhà nước XHCN trước đây chưa thật
rõ,thì bây h thể hiện rõ nét.Vs cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG ko phải
là một cá nhân mà là do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội đồng
Nhà nước đồng thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ của Nhà
nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam .Cách thức tổ chúc Nhà
nước theo Hiến pháp năm 1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang nhiều yếu tố
chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH Việt Nam bị kìm hãm.

– Hiến pháp năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN
nhưng đã có những điều chỉnh nhất định về bộ máy Nhà nước, chẳng hạn như
nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…

– Hiến pháp năm 2013:về cơ bản tương tự chính thể Hiến pháp năm 1992. tuy
nhiên Hiến pháp làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ
thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an
ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu
trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.

Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Nội hàm của khái niệm “Quyền lực Nhà nước….”

– Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam

– Quyền lực Nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội

– Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp

– Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối
hợp, kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được
quy định trong Hiến pháp năm 2013. do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định
với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền lực theo thuyết Tam
quyền phân lập của các học giả tư sản.

– Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối
hợp giữa các cơ quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực
hiện quyền lực Nhà nước

Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này
như thế nào?
* Phân quyền là cách tổ chức Nhà nước mà quyền lực Nhà nước được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực Nhà nước.

Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và
hành pháp. Tất cả các Nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ
chức theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay,
loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức Nhà nước.

* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không
thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực Nhà nước với
những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước. Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền
hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính
quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND
trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội
đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến
pháp Việt Nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực Nhà nước vào tay một
người hoặc một cơ quan nào đó.

1. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:

Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền
lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.

Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là người
chủ tọa Hội đồng Chính phủ (điều 49. mục d), được quyền chọn Thủ tướng để
Nghị viện biểu quyết (điều 47). Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều
49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ
tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện thông
qua, đặc xá, ký hiệp ước và bổ nhiệm các quan chức ngoại giao, cùng với Ban
Thường vụ Nghị viện quyết định đình chiến hay tuyên chiến khi Nghị viện
không họp được,…) cho thấy Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia (head
of state), vừa là người đứng đầu Chính phủ (head of government). Điều nghịch
lý là Chủ tịch nước lại không chịu bất kỳ trách nhiệm chính trị nào: “Chủ tịch
nước ViệtNam không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản
quốc.” (điều 50)

=> Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến
pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng
nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
(Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt
vào tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ
tịch nước trở thành gần như tuyệt đối.

2. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959


Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết. Do áp
dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố
dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với
giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất,
thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Điều 43 Chương IV Hiến
pháp năm 1959 quy định: “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”, Điều 44: “Quốc hội là cơ quan duy nhất
có quyền lập pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” .Các cơ quan khác đc
Quốc hội lập ra, phân giao nhiệm vụ, quyền hạn và chịu giám sát trước Quốc
hội, Quốc hội đương nhiên nắm cả quyền nguyên thủ.Ở nước ta, chế định về
chủ tịch nước vẫn tồn tại nhưng quyết định lại cho phù hợp hơn.Chủ tịch nước
phát sinh từ Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều
phối các cơ quan Nhà nước cao cấp trong bộ máy Nhà nước.

3. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1980

– Tại Hiến pháp năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế định
Chủ tịch nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng Nhà nước – Cơ quan hoạt động
thường xuyên của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa VN” (Điều 98- Hiến pháp năm 1980).Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ
quốc gia chung của các Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập
quyền đc vận dụng triệt để.Với cách tổ chức này thì các hoạt động của Nhà
nước đều trực tiếp thực hiện bởi các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
người dân,cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.Bản thân Hội đồng Bộ trưởng
(tức Chính phủ) cũng đc tổ chức,gắn liền với Quốc hội (Hội đồng bộ trưởng là
cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất – Điều 104 Hiến pháp 1980)

– “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc hội
có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những nhiệm vụ,
quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập quyền, tập trung
quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận thấy rằng tập
quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại càng không
rõ bấy nhiêu trong bộ máy Nhà nước và đi cùng với nó là chế độ trách nhiệm
tập thể được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được quy định rõ
ràng trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập
trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.

4. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1992

Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực Nhà nước trong
những Hiến pháp trước đây. Nhưng, ở khía cạnh phân công chức năng, thẩm
quyền giữa các cơ quan Nhà nước, đã thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức
thực hiện quyền lực Nhà nước như bước chuyển về sự phân công lao động trong
bộ máy Nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “…Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”, 1)”Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
công dân.”, 2) “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…” 3)
Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành lập trên cơ sở
nhân danh Nhà nước, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án.
Tất cả những vấn đề có tính nguyên tắc đó chi phối toàn bộ quá trình thiết lập
bộ máy Nhà nước, đặc biệt là việc xác định thẩm quyền của các cơ quan Nhà
nước và quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với các cơ quan quyền lực Nhà
nước.
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp
1959 khi quy định về vị trí chính trị – pháp lý của Chính phủ trong mối tương
quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng quyền cho
Thủ tướng Chính phủ.Điều 109 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ là
cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa XHCN VN“.Điều này cho thấy, so với Hiến pháp năm 1980 thì
CP theo Hiến pháp năm 1992 mặc dù vẫn là cơ quan phát sinh từ Quốc hội,
nhưng Quốc hội lập ra và trao cho CP quyền hành pháp – Trong lĩnh vực này,
CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.Nói tóm lại, nguyên tắc tập quyền
XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt bộ máy Nhà nước nước ta.
5. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp năm 2013

Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ
quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc
hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế – xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.

Đối với thiết chế Chủ tịch nước, Hiến pháp mới có nhiều bổ sung quan trọng về
thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên thủ quốc gia,
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh
các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh như quyền
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng
trong lực lượng vũ trang và Tòa án.

Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ
chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)…

Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…

Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo
vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi. Theo đó,
Hiến pháp chỉ quy định một cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính
quyền địa phương (trước đây là HĐND và UBND). Điều này tạo ra hướng mở
trong việc tổ chức quyền lực ở địa phương trên nguyên tắc đảm bảo phân công,
phân cấp giữa Trung ương và địa phương nhưng tạo điều kiện để phát huy tính
năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương.

=> Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hiến pháp trước
(trừ Hiến pháp năm 1946)

Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị
– Về tên gọi: Chế độ chính trị được quy định tại Chương I trên cơ sở sửa đổi tên
Chương I của Hiến pháp năm 1992 (Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Chế độ chính trị) và gộp với Chương XI của Hiến pháp năm 1992 (Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh) vì đây là những nội dung gắn
liền với chế độ chính trị của quốc gia.

– Hiến Pháp 2013 đã làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn một số vấn đề như sau:

+ Thứ nhất, khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời (Điều 1).

+ Thứ hai, tiếp tục thể hiện nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”, bổ sung thêm một điểm mới là “Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” (khoản 2. Điều 2).

Bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3. Điều 2) theo tinh thần của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung và phát triển năm 2011).
Đây là điểm mới quan trọng so với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp. Kiểm soát
quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm dụng quyền
lực.

+ Thứ ba, tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của nước ta. Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là “đội tiên phong của giai cấp
công nhân” mà đồng thời là “đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam” (khoản 1 Điều 4); bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng
“phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình” (khoản 2 Điều 4); tiếp
tục khẳng định không chỉ tổ chức đảng có trách nhiệm mà còn bổ sung quy định
trách nhiệm của đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
(khoản 3 Điều 4).

+ Thứ tư, tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ
quốc gia là Tiếng Việt…Hiến pháp bổ sung điểm mới rất quan trọng là “Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” (khoản 4 Điều 5) so với
Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về
mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân
tộc thiểu số”.

+ Thứ năm, bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp” (khoản 1 Điều 6). Đây là lần đầu tiên nguyên tắc này được
ghi nhận trong Hiến pháp. Tiếp tục khẳng định nguyên tắc “phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín” trong bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân; quy định đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị bãi nhiệm khi
không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân (Điều 7).
+ Thứ sáu, tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to
lớn để xây dựng và phát triển đất nước, được thể hiện ở Lời nói đầu, trong quy
định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong
“tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội” (khoản 1 Điều 9); Công
đoàn là tổ chức chính trị – xã hội giai cấp công nhân và người lao động, đại diện
cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội; tham gia
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập và nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 10).
Ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ
chức chính trị – xã hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
thành viên, hội viên của tổ chức mình; cùng với các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(khoản 2. Điều 9).

+ Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với
tình hình mới, khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác
tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới (Điều 12).

+ Thứ tám, các nội dung gắn với chế độ chính trị của quốc gia như Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh, nội dung cơ bản giữ nguyên như
Hiến pháp năm 1992. được gộp chung thành một điều (Điều 13).

Câu 38: Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946. 1959. 1980, 1992 và 2013.
1. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946: đơn nhất

Điều 2: Hiến pháp 46 nói: nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam
Bắc ko thể phân chia

2. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất
không thể chia cắt.

3. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
vùng trời, vùng biển và các hải đảo.

4. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hiến pháp năm 1992: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp 92:Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các
hải đảo, vùng biển và vùng trời.

5. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013: đơn nhất

Điều 1 Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Câu 39: Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà Nhà nước pháp
quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân
của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân
định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của
bộ máy quyền lực Nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân
và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa so với các chế độ khác.

Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà
nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy
hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận
học thuyết “tam quyền phân lập” vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền
hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức
mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng
không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực
cao nhất của Nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc
một cơ quan tổ chức Nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến
bộ của nhân loại.

Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền…

Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho Hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng

Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.

Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống chính
trị Việt Nam?
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Về việc tham gia xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan
trọng trong góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh
ý kiến của nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp
thời đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm
giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận động nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến
quần chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kịp thời đề xuất với Đảng về
những hạn chế trong đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình quy tụ, phối hợp các tổ chức
thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng
Đảng, góp phần xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các
cấp và vận hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân
phát huy tinh thần làm chủ trong việc xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt
động của cấp ủy đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm
khuyết trong công tác lãnh đạo ở địa phương…; qua đó, làm cho Đảng ngày
càng liên hệ chặt chẽ với nhân dân, phát huy trí tuệ của nhân dân trong quá trình
lãnh đạo của Đảng, từ đó nâng cao sức mạnh và trí tuệ của Đảng.
Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát
huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử
Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan
quyền lực Nhà nước; tổ chức hiệp thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu
những người đủ tiêu chuẩn làm hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các cấp,
tham gia vào hoạt động hành pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ
thống các cơ quan quản lý hành chính; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật,
tham gia giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước; vận động các tầng lớp nhân
dân tham gia các phong trào quần chúng, cùng Nhà nước thực hiện các chương
trình kinh tế – xã hội, phát huy hiệu quả quản lý Nhà nước.

Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”
1. Khái niệm Quyền con người

+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con
người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được cho phép và sự tự do cơ bản của con người”.

2. Khái niệm Quyền công dân:

+ Quyền công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa nhận và
áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.

=> Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa hai
khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền công
dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân đồng thời là thành
viên của nhân loại và là công dân của một quốc gia nhất định, do đó, đồng thời
là chủ thể của cả QCN và Quyền công dân.

Xem thêm bài viết: So sánh quyền con người và quyền công dân

Câu 42: Nhà nước có các nghĩa vụ gì về quyền con người?


– Nghĩa vụ tôn trọng (Nghĩa vụ thụ động)

– Nghĩa vụ bảo vệ (Nghĩa vụ chủ động)

– Nghĩa vụ thực hiện (Nghĩa vụ chủ động)

Câu 43: Có những cách phân loại quyền con người nào?
Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sông nhân loại, luật nhân quyền quốc tế chia
thành hai nhóm chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa.

Trong quá trình nghiên cứu chuyên sâu thì còn có thể phân loại các quyền con
người theo tiêu chí khác:

+ Phân loại theo chủ thể quyền

+ Phân loại theo nguồn gốc của quyền

+ Phân loại theo đặc điểm của quyền

Câu 44: Công dân Việt Nam có khả năng bị Nhà nước tước quốc tịch không?
Công dân Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây
phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.(theo điều 14 khoản 2 hiến pháp )

Câu 45: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở nước
ngoài hay không?
Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo hộ (điều 17. khoản 3 hiến pháp)
Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng những cách nào?
Trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt
nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hoá, xã họi được công nhận, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp và pháp
luật” (Điều 14). Trng Hiến pháp quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
mỗi công dân trong xã hội. Qua đó “mọi người có quyền tôn trọng quyền của
người khác” (Điều 15). Có nghĩa là bên cạnh các quyền của mỗi con người Nhà
nước có quy định thêm các nghĩa vụ của họ đối với người khác và xã hội

Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, Quyền công dân và nghĩa vụ
của công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã chế định
đầy đủ các quyền con người, quyền công dân. Trên cơ sở đó, cần thể chế hóa
các quyền hiến định, đồng thời rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành
để tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Chủ thể và nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Một là, Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với quyền
công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992. mà đã phân biệt và sử dụng
hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền con
người và quyền công dân (Chương II).

Hai là, mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản hiến pháp trước đây, đặc
biệt là Hiến pháp năm 1992. nội hàm của quyền con người chỉ dừng lại ở khái
niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong Hiến pháp
năm 2013. các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ là “công dân”, mà còn là
“mọi người”, “tổ chức” hay nhóm xã hội và cộng đồng, đặc biệt là những nhóm
dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).

Ba là, mở rộng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế định
quyền con người, quyền công dân thành một chương. So với hiến pháp của
nhiều quốc gia, Hiến pháp năm 2013 của nước ta thuộc vào những hiến pháp
ghi nhận một số lượng cao về quyền con người.

Bốn là, quy định về hạn chế quyền. Khoản 2. Điều 14 của Hiến pháp năm 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thực hiện một cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các
quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan Nhà nước.

Năm là, quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So với
các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013. việc quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân có nội dung đầy đủ, rõ ràng hơn.
Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tôn
trọng quyền của người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác”.

Thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân

– Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc nhiên
và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm (thực hiện)
các quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Điều 51 của
Hiến pháp năm 1992 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp
và luật quy định“. Việc quy định như thế đã gây hiểu nhầm là Hiến pháp và
pháp luật (hay Nhà nước) là những chủ thể sản sinh ra các quyền con người.
Cách hiểu như thế không phù hợp với nhận thức chung về quyền con người trên
thế giới. Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, mọi thành viên của nhân loại
khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể của các quyền con người. Các Nhà
nước chỉ có thể thừa nhận (bằng hiến pháp và pháp luật) các quyền đó như là
những giá trị vốn có của mọi cá nhân mà Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và thúc đẩy.
Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong Hiến pháp
năm 2013. tại khoản 1. Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật”.

– Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo
đảm chế độ chính trị.Trong Hiến pháp năm 2013. chế định về quyền con người,
quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương chế định về chế độ
chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp năm 1992). Đây không chỉ đơn
thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhận thức lý luận
về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó, đã đi đến khẳng định:
Nhà nước được lập ra là để bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, quyền
công dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với
việc bảo đảm chế độ chính trị.

– Thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa để bảo đảm quyền con người, quyền công
dân.

– Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp
năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của công dân (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013. ở Điều 20, lần đầu
tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm
bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mọi
người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành
vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.

– Xác định đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người,
quyền công dân.

– Chế định những công cụ hữu hiệu và quy định việc thiết lập cơ chế bảo vệ
Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định. Hiến pháp năm
2013 chế định những công cụ hữu hiệu cho việc bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, đó là Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, và sửa
đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp. Khoản 2. Điều 119
khẳng định: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Đây là quy định có tính
nguyên tắc nhằm thiết lập cơ chế bảo vệ Hiến pháp, trong đó có các quyền con
người đã được hiến định một cách hiệu quả và ở mức cao nhất

Câu 48: Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ cụ thể nào có thể sử dụng để
hạn chế quyền con người quyền công dân?
Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ cs thể sử dụng để hạn chế quyền con
người, quyền công dân là: “trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đước xã hội, sức khỏe cộng đồng”
(Khoản 2. Điều 14)

Câu 49: Quyền dân sự theo Hiến pháp năm 2013


Điều 19

Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không
ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

Điều 20

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm.

2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam giữ người do luật định.

3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định
của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử
nghiệm.

Điều 21

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật
bảo đảm an toàn.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín
và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Điều 22

1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ
ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Điều 31

1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh
theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định,
công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc
tuyên án phải được công khai.

3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự
bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo
pháp luật.

Điều 32

1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các
tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Câu 50: Quyền chính trị theo Hiến pháp năm 2013
a, Quyền chính trị của Nhà nước
– Chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu,
chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội; quyết định
chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.

– Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ
chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)…

b, Quyền chính trị của công dân

Điều 6

Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước.

Điều 14

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

Điều 27

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các
quyền này do luật định
=> Nhận xét chung:Quyền lực chính trị trong tay Nhà nước đã dần đc phân
công qua các bản Hiến pháp và hướng tới nâng cao quyền chính trị cho nhân
dân trong nền dân chủ.

Câu 51: Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong Hiến
pháp 2013
Điều 14

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

Điều 24

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Điều 25

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp,
lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Điều 33
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm.

Điều 34

Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 38

1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc
sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh.

2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng
đồng.

Điều 40

Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ
thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.

Điều 41

Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời
sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.

Điều 42

Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa
chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 52

Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ
sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền
trong quản lý Nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân.

Điều 53

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.

Điều 58

1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức
khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Điều 60

1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh
thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu
nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

Điều 61

1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.

3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử
dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được
học văn hoá và học nghề.

Điều 62

1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ;
bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ
các hoạt động khoa học và công nghệ.

Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II Hiến pháp 2013 có quy định: “Việc
thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Trong một số điều trong Hiến Pháp 2013 có ghi: “Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định”. Đây không phải là một điều ngẫu nhiên. Theo các nhà
làm luật, chỉ trừ lĩnh vực luật hình sự, các vấn đề khác không nhất thiết phải cụ
thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để áp dụng sẽ có những văn bản luật,
hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra điều này còn có thể giúp
cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã
hội theo thời gian.

Câu 53: Những công dân nào có quyền bầu cử ứng cử


Trong Hiếp Pháp Việt Nam 2013 có nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
Hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Theo sắc
lệnh số 51/SL nêu rõ: quyền bầu cử bình đẳng, phổ thông; quyền ứng cử là hoàn
toàn tự do, dân chủ; các quyền này áp dụng cho mọi công dân Việt Nam từ 18
tuổi trở lên không phân biệt nam nữ chỉ trừ người mất quyền công dân và những
người có trí óc không bình thường.

Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp
Việt Nam có gì khác so với trong Hiến pháp các nước trên thế giới?
– Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với quyền
công dân (Điều 50). Việc đồng nhất này là không chính xác vì con người là một
khái niệm rộng hơn công dân.

– Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định, nhưng
phải theo “quy định” của pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do kinh
doanh), Điều 68 (Quyền tự do đi lại và cư trú), Điều 69 (Quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, hội họp, lập hội,…) đều có đuôi là “theo quy định của pháp luật”
– Trong Chương V của Hiến pháp năm 1992. quy định về “quyền và nghĩa vụ
của công dân”, chủ thể của quyền trong hầu hết điều khoản đc xác định là “công
dân”.Điều này không chính xác vì có nhiều quyền đc áp dụng cho cả người
nước ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên, một số hạn chế này đã
đc khắc phục trong bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013.

Câu 55: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân
Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ sau:

– Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác (Khoản 2. điều 15)

– Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh. (Điều 38)

– Công dân có nghĩa vụ học tập (Điều 39)

– Công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)

– Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ Quốc (Điều 44)

– Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến Pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành các quy tắc sinh hoạt cộng
đồng (Điều 46)

– Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47)

Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ


– Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước
trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình. Bầu cử là phương thức được sử
dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh
trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử.
– Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó dân
chủ và mở rộng (tự do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của quyền
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội (đối với quyền bầu cử bị động), tăng vai
trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị pháp lý để thành lập Nhà nước

– Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng chính
trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính trị của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội

=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có mối
quan hệ tất yếu, bản chất, không thể tách rời.

Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi
nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi
của mọi cuộc bầu cử.

Có thể cho rằng, đã nói đến bầu cử như là cách thức thành lập các chức danh
Nhà nước quan trọng theo ý chí của các thành viên của cộng đồng xã hội thì bầu
cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do, công bằng, công khai, mở rộng, khách quan
và chính xác. Những thuộc tính phải có của bầu cử nêu trên có mối quan hệ chặt
chẽ và là cơ sở của nhau, đôi khi giao nhau vì có chung những biểu hiện và suy
cho cùng, cũng là để cho cuộc bầu cử thực sự dân chủ: kết quả của bầu cử là sự
thể hiện ý chí chung của nhân dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ
chức nào đang tồn tại, kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống
chính trị.

Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử mang
ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thưc của nó mới đạt được

Kết quả bầu cử là thước đo của sự dân chủ


Câu 58 + 59 + 60 + 61 + 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp
năm 2013.
Điều 7 – Chương I – Hiến pháp năm 2013: Như Hiến pháp năm 1992

1. Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu: (câu 59)

Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử, cuộc bầu cử phổ
thông,là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.

Nguyên tắc này đến nay vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định trong
hiến pháp năm 1946. 959.1980, 1992. 2013.

“Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên
đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào
Quốc hội, hội đồng nhân dân”

Tuy nhiên tại các nước chế độ tư bản hạn chế, kìm hãm sự tham gia chính trị
của quân đội nên không được bầu cử,còn nước Việt Nam XHCN “Công dân tại
ngũ cũng có quyền bầu cử và ứng cử.”

2. Nguyên tắc bình đẳng: (câu 60)

Nội dung: Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau; các
ứng cử viên được giới thiệu ra ứng cử theo tỉ lệ như nhau; kết quả bầu cử chỉ
phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho các ứng cử viên.
Pháp Luật quy định:

Đối với quyền bầu cử:

– Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ được bầu ở một nơi.
– Gía trị của các lá phiếu là như nhau.

– Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau, không vì địa
vị XH mà có quyền không chấp hành các quy định về bầu cử.

– Công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bầu cử có thể được ghi
tên vào danh sách cử tri.

Đối với quyền ứng cử:

– Các ứng cử viên chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở một đơn vị bầu cử,
không được tham gia vào Ban bầu cử hoặc tổ bầu cử ở đơn vị mình.

– Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng đại biểu tỉ lệ thuận với số dân ở địa
phương của mình.

– Các ứng cử viên có khả năng và điều kiện ứng cử là như nhau.

3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp: (câu 61)

Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thắng cho người đó làm đại biểu Quốc
Hội hay Hội Đồng Nhân Dân .

Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp Luật qui định:

– Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ phiếu.

– Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu.


– Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay hoặc bầu
bằng cách gửi thư.

– Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó lên
phiếu bầu.

– Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri, người có thẻ
cử tri.

Ý nghĩa: Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận quyền lực
Nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của biểu trước nhân dân.

4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín: (câu 62)

Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm của mình
trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi sự áp đăt, chi phối, tác
động nào.

Nguyên tắc này đòi hỏi:

– Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.

– Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín nhiệm và tự mình
bỏ phiếu vào hòm phiếu.

– Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải tự mình bỏ
phiếu vào hòm phiếu.

– Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
– Không bầu thay, bầu hộ.

Nhận xét: Các bản Hiến Pháp nước ta đều quy định bầu cử theo các nguyên tắc:
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, trừ Hiến Pháp 1946 quy định
“Chế độ bầu cử và phổ thông đầu phiếu,bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp và kín”.

Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử?
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) quy
định, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND được tiến hành theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu
cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo quy
định của Luật này.

Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành lập?
Điều 117 Hiến pháp 2013

1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụtổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.

Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Điều 117

2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số
lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.

Sáng 25/11/2015. kỳ họp thứ 10. Quốc hội khóa XIII


Quốc hội đã phê chuẩn danh sách bốn Phó chủ tịch và 16 Ủy viên Hội đồng bầu
cử quốc gia được trình một ngày trước đó.

Như vậy, Hội đồng Bầu cử Quốc gia đã được Quốc hội thành lập với 21 thành
viên

4 quy tắc khi bầu cử: PHỔ THÔNG, BÌNH ĐẲNG, TRỰC TIẾP và BỎ PHIẾU
KÍN

Câu 65. Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai mươi
mốt thành viên

Câu 66. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm những ai?
Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số
cơ quan, tổ chức hữu quan

Câu 67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm có:

– Hội đồng bầu cử ở trung ương;

– Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;

– Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.


Câu 68. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Theo đề cương:

– Ấn định ngày bầu cử

– Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử

– Phân chia các đơn vị BC và số ĐB được bầu

– Lập Danh sách những người ứng cử

– Lập Danh sách cử tri

– Tuyên truyền, vận động bầu cử

– Tiến hành bỏ phiếu

– Kiểm phiếu, xác định kết quả bầu cử

– Giài quyết khiếu nại tố cáo về bầu cử

– Công bố kết quả bầu cử

– Bầu cử lại, bầu cử bổ sung

– Thẩm tra và công nhận tư cách đại biểu


Theo Giáo trình:

Quy trình bầu cử gồm 5 bước:

– Xác định ngày bầu cử: ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp phải là ngày
chủ nhật, do UBTVQH ấn định. Các vùng miền khó khăn được bầu cử sớm hơn
theo sự đồng ý của cơ quan Nhà nước cấp trên.

– Bỏ phiếu: chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền đi
bỏ phiếu. Việc bỏ phiếu tiến hành trong một ngày trên toàn quốc, bắt đầu từ 7h
đến 19h. Cử tri bỏ phiếu trực tiếp.

– Kiểm phiếu: ngay sau khi bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử kiểm phiếu ngay tại
phòng bỏ phiếu. Biên bản kết quả kiểm phiếu được gửi tới UB bầu cử hoặc Hội
đồng bầu cử (đối với bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND cấp tính) từ
5 đến 7 ngày sau ngày bầu cử

– Xác định người trúng cử và công bố kết quả bầu cử: người trúng cử dựa trên
nguyên tắc 2 điều kiện đủ: 1. có số phiếu bầu đạt quá nửa tổng số phiếu hợp lệ.
2. Được nhiều phiếu hơn. Trường hợp nhiều người bằng nhau: người nhiều tuổi
hơn trúng cử. Nếu có khiếu nại, tố cáo, UB bầu cử giải quyết. Lập biên bản tổng
kết bầu cử trong cả nước (HĐBC), địa phương (UBBC). Căn cứ vào biên bản
tổng kết, công bố kết quả bầu cử từ 5 tới 15 ngày.

– Tổng kết cuộc bầu cử: thực hiện ngay sau khi công bố kết quả bầu cử. Gồm 3
nội dung:

1. đánh giá quá trình BC.


2. rút ra kinh nghiệm cho lần tổ chức sau/ 3. đề xuất, kiến nghị về việc tổ chức
BC với UBTVQH, HĐBC,…. UBBC gửi tổng kết tới Thường trực HĐND,
UBND, UBMTTQ cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp.

Câu 69. Mặt trân tổ quốc Việt Nam có vai trò gì trong việc bầu cử hiện nay?
(MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài)

Điều 8 luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định 5 nhiệm vụ của MTTQ tong
bầu cử: Trong phạm vi quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu
cử,MTTQ:

– Tập trung hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu QH,
đại biểu HĐND: theo điều 36 luật Bầu cử HĐND, UBMTTQ Việt Nam là cơ
quan tổ chức Hội nghị Hiệp thương (3 lần)

– Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử

– Phối hợp với các tổ chức hữu quan tổ chức hội nghị nơi cư trú, các cuộc tiếp
xúc cử tri với người ứng cử: điều 46 luật Bầu cử HĐND quy định: Việc gặp gỡ,
tiếp xúc cử tri do Ban thường trực UBTVMTTQVN tổ chức.

– Tham gia tuyên truyền vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử

– Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND (về 5 mặt: 1. về việc
thành lập và hoạt động của các cơ quan bầu cử. 2. về việc giới thiệu người ra
ứng cử HĐND và thủ tục làm hồ sơ ứng cử, giám sát việc lấy ý kiến cử tri. 3. về
danh sách cử tri, tư cách cử tri. 4. về vận động bầu cử, quá trình tiếp xúc cử tri.
5. trình tự bầu cử). Nếu có vấn đề, MTTQ kiến nghị lên cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chứ không tự giải quyết các vấn đề ngoài quyền hạn
Câu 70. Người đang bị tạm giam, tạm giữ có được ghi tên vào danh sách cử tri
để bầu đại biểu QH ko?
Có. Theo điều 29. 30 Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND, người đang
bị tạm giam, tạm giữ được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu QH và
đại biểu HĐND cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ. Các lực lượng
vũ trang có trách nhiệm hỗ trợ tư pháp quản lý, đảm bảo tính độc lập.

(Những người đang chấp hành án thì không được, người đang hưởng án treo thì
vẫn được)

Câu 71. Người đang bị khởi tố bị can có được ứng cử đại biểu QH và đại biểu
HĐND không?
Không. Theo điều 37 luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND quy định

Câu 72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015. phiếu bầu gạch xóa hết tên những người ứng cử có được coi là phiếu
bầu hợp lệ không?
Không. Có 5 trường hợp phiếu không hợp lệ:

– Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát

– Phiếu không có dấu của tổ bầu cử

– Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu. (bằng
hoặc ít hơn là hợp lệ)

– Phiếu gạch, xóa hết họ, tên những người ứng cử (trường hợp này)
– Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử; phiếu có viết thêm,
phiếu gạch vào khoảng cách giữa họ và tên hai ứng cử viên; phiếu khoanh tròn
họ và tên ứng cử viên.

Câu 73: Chế độ kinh tế theo các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013 có gì khác
nhau?
* Hiến pháp 1980: Nền kinh tế chủ yếu có hai thành phần: kinh tế quốc doanh
và kinh tế tập thể, với hai hình thức sở hữu tương ứng là sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Thực hiện một chế độ quản lý kinh tế theo kế hoạch tập trung thống
nhất kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ. Chính
những quan niệm chủ quan về chế độ kinh tế như vậy đã góp phần không nhỏ
tạo nên sự khủng hoảng kinh tế – xã hội những năm cuối cùng của thế kỷ 20,
buộc Việt Nam phải có một công cuộc đổi mới.

* Hiến pháp 1992: chế độ kinh tế được quy định là kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN. Nhận thức mới này rút ra từ bài học của những sai
lầm, nóng vội, duy ý chí trong quá khứ. Hiến pháp đã quy định những nội dung
mới về chế độ kinh tế như chính sách kinh tế, hình thức sở hữu, chế độ lao động
sản xuất, phân phối và tiêu dùng và chế độ quản lý kinh tế. Cái quan trọng nhất
của chế độ kinh tế là quy định sở hữu tư nhân được tồn tại và được Hiến pháp
bảo đảm.

* Hiến pháp 2013: tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992. đồng thời làm rõ hơn
tính chất, mô hình kinh tế, vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, việc quản lý và sử dụng đất đai, và thể chế hóa quan
điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa,
giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường.

1980 1992 2013


Vị trí Chương II Chương II Chương III (gộp với chương Văn hóa,
giáo dục, khoa học và môi trường)
Số điều 22 15 7
QĐ về nền kinh tế Nền KT phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ
qua gđ phát triển TBCN, xây dựng 1 XH có KT công-nông nghiệp hiện đại
NN phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN NN xây dựng
nền KT độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập QT, kết hợp văn hóa, môi
trường,..
Nền KT thị trường định hướng XHCN

Thành phần kinh tế 2: KT quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và KT hợp
tác xã thuộc sở hữu tập thể của nd lao động Nhiều thành phần (6) với các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu Nhiều
thành phần KT. Các thành phần KT đều là bọ phận cấu thành quan trọng của
nền KT quốc dân.
Ngoại thương, hoạt động kinh tế với nước ngoài Nhà nước độc quyền
Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại, khuyến khích tổ chức, cá nhân ngoài nước đầu tư Hội nhập, hợp tác
quốc tế được đẩy mạnh
Ưu tiên giữa các TP KT KT quốc doanh giữ vai trò chủ đạo KT quốc doanh
được củng cố và phát triển Các thành phần kinh tế bình đẳng
Quy định về tiền tệ, ngân sách Chưa nêu Chưa nêu Đồng Việt Nam
Ngân sách TW, ĐP

Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992. 2013 có gì
khác nhau?
Chế độ sở hữu 1980 1992 2013
Số hình thức sở hữu 2 hình thức sở hữu: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể
3 hình thức sở hữu: tập thể, toàn dân (2 cái này chủ đạo) và tư
nhân (bước đột phá) Ghi: nhiều hình thức sở hữu (không nêu tên cụ thể
nữa)
Đất đai Được quy định là của Nhà nước – thuộc sở hữu toàn dân Như
1980 Là tài nguyên đặc biệt của quốc gia
Quốc hữu hóa Quốc hữu hóa không bồi thường với tài sản của địa chủ
phong kiến và tư sản mại bản Tài sản hợp pháp của công dân, tổ chức không
bị quốc hữu hóa
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa

Không ghi
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm 1980,
1992, 2013 có gì khác nhau?
(2 hàng in xanh ở câu 73)

Câu 76: Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế VN nghĩa là
như thế nào?
Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo không phải là chiếm tỉ trọng cao nhất về
GDP:

Thứ nhất, KTNN phải đóng vai trò hàng đầu trong việc khắc phục, hạn chế
những khuyết tật của cơ chế thị trường

Thứ hai, KTNN độc quyền trong những lĩnh vực có quan hệ trực tiếp đến an
ninh quốc gia và hoạt động bên cạnh các thành phần kinh tế khác trong những
ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân như ngân hàng, vận tải
đường không … Tuy vậy ở đây cần lưu ý rằng, phạm vi độc quyền của KTNN
càng rộng bao nhiêu thì tác động tích cực của cạnh tranh càng bị thu hẹp bấy
nhiêu .

Thứ ba, KTNN định hướng, hướng dẫn hoạt động của các thành phần kinh tế
khác, để mọi thành phần kinh tế hoạt động theo mục tiêu định sẵn của Nhà nứơc
thông qua hai cách thức được thực hiện đồng thời là:

– Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, vùng, sản phẩm của bản thân kinh tế
Nhà nước cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, các thành
phần kinh tế khác có thêm luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh của
mình.
– Cung cấp cơ sở hạ tầng và những dịch vụ công cộng với chất lượng cao, giá
cả rẻ cho các thành phần kinh tế khác ở những lĩnh vực mà Nhà nước muốn
khuyến khích họ đầu tư.

Thứ tư, KTNN hỗ trợ, kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển. Có thể
hiểu sự hỗ trợ, kích thích của KTNN đối với các thành phần kinh tế khác bao
gồm:

– Ưu đãi về vay vốn, lãi suất, thuế, tiền thuê đất cho hoạt động của các thành
phần kinh tế.

– Tìm kiếm và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường đầu vào lẫn thị trường
đầu ra cho các thành phần kinh tế.

– Trợ giá hàng xuất khẩu cho các thành phần kinh tế khác khi cần thiết.

– Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.

– Duy trì và kích thích cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Tóm lại, vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua bao gồm cả ở hệ thống cơ
chế, chính sách vĩ mô như: chính sách tài chính – tiền tệ, đất đai … và cả ở hoạt
động của các Doanh nghiệp Nhà nước để giải phóng mọi năng lực của nền kinh
tế; thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường và đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội bền vững .

Câu 77: Chế định sở hữu đất đai qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp 1980: xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân, thiết lập và củng cố chế độ sở
hữu XHCN và tư liệu sản xuất nhằm thực hiện nền kinh tế chủ yếu có 2 thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể.

Hiến pháp quy định cá nhân, hộ gia đình không có quyền sở hữu về đất đai
nhưng có quyền sử dụng khai thác đất đai, có quyền chuyển nhượng tài sản trên
đất. Nếu trên đất không có tài sản thì không có quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, kể cả việc thừa kế quyền sử dụng đất. Trường hợp người được giao
đất chết thì quyền sử dụng đất được chuyển cho người đang trực tiếp sử dụng
cùng người đã chết tiếp tục sử dụng. Thời kỳ này, Nhà nước giao đất cho hợp
tác xã và các tập đoàn sản xuất, cho nên cá nhân, hộ gia đình không có đất để
canh tác, vì vậy các giao lưu dân sự về đất đai bị cấm.

* Hiến pháp 1992: Điều 15 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng
dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”

Nhà nước đã cho phép cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quyền khai thác, sử
dụng, chuyển nhượng, cho thuê, đổi, thừa kế quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng
đất được Nhà nước thừa nhận là hàng hoá có giá trị kinh tế đặc biệt quan trọng
của cá nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác.

* Hiến pháp năm 2013: Thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng hình thức sở
hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở
hữu trí tuệ. Tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục
khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý“. (Điều 53)

Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”
(khoản 1 Điều 54), đồng thời, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quy định:
“quyền sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) điều đó thể hiện
rõ quan điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công
dân vừa tạo cơ sở pháp lý vững chắc để phòng chống và xử lý nghiêm minh các
trường hợp sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về đất đai.

Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “3. Nhà nước thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy
định của pháp luật” với mục đích là ngăn ngừa tình trạng thu hồi đất một cách
tràn lan, tùy tiện trong các dự án phát triển kinh tế, xã hội gây bức xúc trong
nhân dân, làm phát sinh khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp và gây bất ổn trong
xã hội tại các địa phương hiện nay.

Câu 78: Các quyền về văn hoá của công dân qua các bản hiến pháp 1980, 1992,
2013
* Hiến pháp 1980: Các quyền về văn hoá của công dân trong hiến pháp 1980 đã
giữ nguyên năm quyền mà hiến pháp 1959 đã quy định đó là quyền nghiên cứu
khoa học, kĩ thuật, sáng tác văn học. nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn
hoá khác cùng với đó Nhà nước vẫn khuyến khích và giúp đỡ công dân theo
đuổi sự nghiệp khoa học- kinh tế, văn học- nghệ thuật (điều 72). Nhưng khác
với hiến pháp 1959, hiến pháp 1980 không quy định công dân thực hiện các
quyền về văn hoá một cách “tự do”. Việc ghi nhận này sẽ hạn chế các tư tưởng,
loại hình văn hoá, mục đích nghiên cứu khoa học – kĩ thuật trái pháp luật, chống
phá Nhà nước Việt Nam, đảm bảo độc lập chủ quyền của dân tộc và sự phát
triển ổn định của xã hội, “nhằm phục vụ đời sống, phục vụ công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, bồi dưỡng, phát huy sở trường và năng
khiếu cá nhân” (điều 72). Việc hiến pháp xác định rõ mục đích của các quyền
về văn hoá sẽ góp phần định hướng cho công dân theo đuổi sự nghiệp văn học-
nghệ thuật, khoa học- kinh tế tiến bộ, đúng pháp luật và đóng góp mang lại lợi
ích cho Tổ Quốc. Ngoài ra tại điều 72 của hiến pháp 1980 còn bổ sung một quy
định mới: “Quyền lợi của tác giả và người sáng chế, phát minh được đảm bảo“.
Hiến pháp 1980 tiếp tục xác định quyền học tập của công dân thông qua điều
60: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước thực hiện từng bước
chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc, thực hiện chế độ học không phải trả tiền và
chính sách cấp học bổng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân học tập“. Ngoài
ra, Nhà nước đã xác lập chế độ bao cấp về học tập bằng việc quy định “tiến
hành tưng bước chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc” . và đề ra những quy định
mới để khuyến khích công dân học tập: “tiến hành chế độ học không trả tiền và
chính sách cấp học bổng“.

* Hiến pháp 1992: Kế thừa Hiến pháp năm 1980

* Hiến pháp 2013: Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các
cơ sở văn hóa (Ðiều 41); đồng thời, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội
chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm
đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia
đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức
khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách
nhiệm công dân (Ðiều 60). Về giáo dục, Hiến pháp quy định công dân có quyền
và nghĩa vụ học tập (Ðiều 39) và tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài; đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư
và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo
đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ
cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực
hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để
người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề (Ðiều 61).

Câu 79: Chế định bảo vệ Tổ quốc qua các bản hiến pháp 1980, 1992, 2013
* Hiến pháp năm 1992: Chế định bảo vệ Tổ quốc được quy định tại Chương IV,
bao gồm 5 điều. Về cơ bản, nội dung của Chương này giống như Hiến pháp
năm 1980 là xác định đường lối quốc phòng toàn dân. Tuy nhiên, so với bản
Hiến pháp trước, chương quy định về bảo vệ Tổ quốc của Hiến pháp năm 1992
có số lượng Điều luật tăng lên (02 điều), ngoài ra còn quy định bổ sung thêm về
nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, dựa vào dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 47)…
Ngoài những quy định trên, Hiến pháp năm 1992 còn có một số điều quy định
các nội dung về bảo vệ Tổ quốc, như Điều 13 quy định Tổ quốc Việt Nam là
thiêng liêng, bất khả xâm phạm, mọi hành vi xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật; Điều 77: Bảo vệ Tổ quốc
là nghĩa vụ thiêng liêng, quyền cao quý của công dân, công dân phải làm nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân…

Những quy định trên của Hiến pháp năm 1992 là căn cứ pháp lý để Nhà nước
ban hành Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư… tạo thành hành lang pháp lý
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

* Hiến pháp 2013: Hiến pháp dành cả Chương IV (từ Điều 64 đến Điều 68) hiến
định các vấn đề bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) trong tình hình mới. Trong đó khẳng
định: Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, biển, đảo, vùng biển và vùng
trời. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
chống lại sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN đều bị nghiêm trị.
Đồng thời, Hiến pháp xác định nhiệm vụ BVTQ là sự nghiệp của toàn dân,
trong đó lực lượng vũ trang (LLVT) nhân dân giữ vai trò nòng cốt. Vì thế, Nhà
nước cần phải củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân
dân mà nòng cốt là LLVT nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước
để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế
giới. Trong đó, quy định rõ: các cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ QP,AN. Hiến pháp xác định rõ LLVT nhân dân Việt Nam, gồm:
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Lực lượng này phải
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; có nhiệm
vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà
nước và chế độ XHCN; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ
quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (trong đó, Quân đội nhân dân có
lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu), lực lượng
dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ
QP,AN. Đồng thời, tăng cường phổ biến kiến thức về QP,AN cho toàn dân để
nâng cao ý thức, trách nhiệm BVTQ của nhân dân. Xây dựng, phát triển đồng
bộ ngành công nghiệp quốc phòng, an ninh bảo đảm vũ khí, trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại cho LLVT nhân dân,… tăng cường khả năng BVTQ.

Câu 80: Địa vị pháp lí của Quốc hội Hiến pháp 2013
* Hiến pháp 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam.

Câu 81: Chức năng của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Câu 82: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội Hiến pháp 2013:
Theo Ðiều 70 Hiến pháp 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:

1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;

3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế
– xã hội của đất nước;

4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn
an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách Nhà
nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà
nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu
cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính
phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội
đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp;

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;

9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác
theo quy định của Hiến pháp và luật;

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;

12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh
hiệu vinh dự Nhà nước;

13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;

14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế
khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;

15. Quyết định trưng cầu ý dân.

Câu 83: Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong Hiến pháp 2013:
– Khoản 1 điều 70: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi
luật;

– Khoản 10 điều 70: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
HP, luật, nghị quyết của Quốc hội.

=> Khác với Hiến pháp trước đây: Quốc hội không còn là cơ quan “duy nhất”
lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.

– Khoản 1 điều 120: … ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền
đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán
thành.

– Khoản 4 điều 120 (mới): Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc
hội quyết định

=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân chủ
XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền
quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tiễn cụ thể của đất nước.

Câu 84: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
– Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền … giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước. (trong Hiến pháp trước đây là giám sát đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nước ).

– Khoản 2 điều 70: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước; Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ
quan khác do Quốc hội thành lập.

=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc hội
thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù hợp với
tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp với thực tiễn lịch sử là Quốc hội
hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát các cơ quan cấp tỉnh trở
xuống.

Câu 85: Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao bằng cách:
– Xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao,..
– Xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu Quốc hội,
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn bản quy phạm pháp luật của
Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân
tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.

– Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.

– Thành lập Uỷ ban lâm thời, Đoàn giám sát trong những trường hợp cần thiết
để điều tra về một vấn đề nhất định.

– Quốc hội thành lập các cơ quan và bầu ra các chức danh sao cho hợp lí (đúng
người đúng khả năng) chính là một hành vi thực hiện quyền giám sát. (ý kiến
của thầy Dung).

Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy Nhà nước?
1. Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ QH
trong số các đại biểu QH theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban
thường vụ QH. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch
QH, Ủy viên Ủy ban thường vụ QH theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội khóa trước.

2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.

3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.

6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

7. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những
người ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại
biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.

Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm”:
1. Giải thích:

– Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá
cán bộ.

– Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm
hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân
dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

a. * Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau:

– Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;

– Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
– Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính phủ;

– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

* Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
sau:

– Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân.

b. * Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

– Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;

– Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;

– Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội

– Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
* Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau
đây:

– Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;

– Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;

– Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.

3. Quy trình:

Lấy phiếu tín nhiệm Bỏ phiếu tín nhiệm


Tại Quốc hội (LPTN) hoặc đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn (BPTN) 1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng văn bản
gửi đến UBTVQH chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. UBTVQH gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và tổng hợp ý
kiến của cử tri liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là
20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp QH.

3. Việc làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm chậm nhất
là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu
Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản.

4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu
Quốc hội có thể gửi văn bản đến UBTVQH và người được lấy phiếu tín nhiệm
để yêu cầu làm rõ nội dung thuộc căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm.
5. Tại kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách
những người được lấy phiếu tín nhiệm.

6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

7. QH lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm cao,
tín nhiệm, tín nhiệm thấp.

8. Công bố kết quả kiểm phiếu.

9. QH xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm

1. UBTVQH hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn tại kỳ họp Quốc hội.
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình
trước QH.

3. Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.

4. UBTVQH báo cáo trước QH kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.

5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.

6. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm,
ko tín nhiệm.

7. Công bố kết quả kiểm phiếu.

8. QH xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm
Tại hội đồng nhân dân (LPTN) hoặc đối với người giữ chức vụ do HDND bầu
(BPTN) 1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng văn bản gửi
đến Thường trực HDND chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND
2. Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín
nhiệm và báo cáo tập hợp, tổng hợp ý kiến của cử tri liên quan đến người được
lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp (nếu có) đến đại
biểu HDND chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HDND.

3. Cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm, chậm nhất
là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản.

4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, đại biểu HDND có thể
gửi văn bản đến Thường trực HDND và người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu
cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh
giá tín nhiệm.

5. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết
định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm.

6. HĐND thành lập Ban kiểm phiếu.

7. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu
ghi rõ họ tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín
nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.

8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.

9. HDND xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
2. Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình
trước Hội đồng nhân dân.

3. HDND thảo luận và thành lập Ban kiểm phiếu.

5. HDND bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm, ko
tín nhiệm.

6. Ban kiểm phiếu công bố kết quả

7. Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu
tín nhiệm.

Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý
dân:
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan
trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.

Câu 89: Cơ cấu tổ chức của QH theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức QH
2014:
Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Gồm:

– Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
– Hội đồng dân tộc

– Ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính,
ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học,
công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại

– Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên
trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu
chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội.

Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô
hình 1 viện?
Nghị viện 1 viện
Ưu thế -Kéo dài quá trình lập pháp, nhằm tránh sự sơ sài, thiếu cẩn trọng
của nghị viện khi biểu quyết thông qua luật, bảo đảm tính khả thi của văn bản
luật.
– Tạo ra sự kìềm chế đối trọng ngay trong nghị viện, qua đó bảo đảm sự cân
bằng giữa các nhánh quyền lực.

-Bảo đảm sự bình đẳng về vị thế giữa các bộ phận trong xã hội

Do có sự thống nhất cao giữa các nghị sĩ trong Nghị viện nên thời gian giành
cho việc xem xét, quyết định các dự án luật, chính sách nhanh, bảo đảm tiến độ
Hạn chế Quy trình ban hành quyết định phức tạp, rườm rà, ảnh hưởng đến
tiến độ và hiệu quả của việc thông qua các dự án luật và các chính sách đó -
Không có sự cân nhắc, xem xét các dự luật đủ kỹ càng, thấu đáo. Hậu quả là
nhiều đạo luật kém chất lượng đã được ban hành.
– Thành phần và lợi ích của xã hội vô cùng đa dạng, 1 viện sẽ khó lòng đại diện
hết được. Người Anh dùng hạ viện để đại diện cho “thứ dân”, thượng viện cho
“quý tộc”. Người Đức dùng hạ viện để đại diện cho quốc gia, thượng viện để
đại diện cho các bang
Câu 91: Vị trí pháp lí của UBTVQH theo Hiến pháp 2013:
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Về thực chất,
trong thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính là cơ
cấu có sức mạnh và quyền điều hành cũng như quyết định các vấn đề, chính
sách của cả Quốc hội-một quyền hành rất lớn, có thể gọi là một quyền năng
thực thụ

Câu 92: UBTVQH gồm:


Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Số thành viên
Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.

Câu 93: Một bộ trưởng có thể thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH không?
Một bộ trưởng không thể đồng thời là Ủy viên UBTVQH. Điều 73 khoản 3
Hiến pháp 2013: “Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời
là thành viên Chính phủ.”

Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn chính của UBTVQH theo Hiến pháp 2013
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;

2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh;

3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ
họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội;

5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc
hội;

6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước

7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;

8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;

12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

Câu 95: UBTVQH có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.

Câu 96: Chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban chuyên môn theo Hiến
pháp năm 2013.
– Tiếp tục giữ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc như Hiến
pháp năm 1992; thay quy định Chính phủ tham khảo ý kiến của Hội đồng dân
tộc trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc bằng quy định
Chính phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc.

– Tiếp tục quy định thẩm quyền thẩm tra, giám sát, kiến nghị của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội như Hiến pháp năm 1992; bỏ quy định về trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý k iến về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.

– Tiếp tục kế thừa và bổ sung thẩm quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo
cáo, giải trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; bổ
sung chức danh Tổng Kiểm toán Nhà nước và thay chủ thể “viên chức Nhà
nước hữu quan” bằng “cá nhân hữu quan” có trách nhiệm báo cáo, giải trình,
cung cấp tài liệu cho Hội đồng, Ủy ban (khoản 1 Điều 77).

Câu 97. Hiện nay Quốc hội có bao nhiêu Ủy ban?


9 Ủy ban.

Câu 98. Kể tên các Ủy ban của Quốc hội.


– Ủy ban Pháp luật
– Ủy ban Tư pháp

– Ủy ban Kinh tế

– Ủy ban Tài chính – Ngân sách

– Ủy ban Quốc phòng- An ninh

– Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh Thiếu niên và Nhi đồng

– Ủy ban về các vấn đề xã hội

– Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường

– Ủy ban Đối ngoại

Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua các
bản Hiến pháp Việt Nam?
* Hiến pháp 1946

Điều thứ 24

Nghị viện nhân dân do công dân Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu một lần. Cứ 5
vạn dân thì có một nghị viên.

Số nghị viên của những đô thị lớn và những địa phương có quốc dân thiểu số sẽ
do luật định.
Điều thứ 35

Hai tháng trước khi Nghị viện nhân dân hết hạn, Ban thường vụ tuyên bố cuộc
bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới phải làm xong trong hai tháng trước ngày Nghị
viện hết hạn.

Khi Nghị viện nhân dân tự giải tán, Ban thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử
lại. Cuộc bầu cử mới làm xong trong hai tháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.

Chậm nhất là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban thường vụ phải họp Nghị viện
nhân dân mới.

Trong khi có chiến tranh mà Nghị viện hết hạn thì Nghị viện hoặc Ban thường
vụ có quyền gia hạn thêm một thời gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là
sáu tháng sau chiến tranh kết liễu thì phải bầu lại Nghị viện.

* Hiến pháp 1959

Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là bốn năm.

Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì phải bầu xong Quốc hội mới.

Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.

Trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc các trường hợp bất thường khác,
Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của mình và những biện pháp cần
thiết để bảo đảm sự hoạt động của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội.

Hiến pháp 1980


Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.

Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, phải bầu xong Quốc hội khoá mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.

Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của
mình và quyết định những biện pháp cần thiết bảo đảm hoạt động của Quốc hội.

* Hiến pháp 1992

Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.

Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu
xong. Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm
kỳ của mình.

* Hiến pháp 2013

1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.

2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải
được bầu xong.

3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài
nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường
hợp cóchiến tranh.

Câu 100. Trình bày một số vấn đề cơ bản liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu
tập chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất
của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước triệu tập
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội; Chủ tịch
Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội
bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.

Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban
thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường chậm nhất là 7 ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp.

Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.

Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng
với quyết định triệu tập kỳ họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp Quốc hội
được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.

Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp
Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi
Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên
đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được Quốc hội đồng ý theo đề
nghị của thành viên đó.
Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các
phiên họp công khai của Quốc hội.

Câu 101. Quy trình lập pháp của Quốc hội gồm những giai đoạn nào?
1. Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (chương trình nhiệm kỳ và
chương trình hàng năm):

– Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Quốc hội quyết định

– Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng
năm.

2. Soạn thảo luật, pháp lệnh:

– Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Ban
soạn thảo tiến hành soạn thảo

– Ban soạn thảo tuỳ từng trường hợp có thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bộ
hoặc cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
thành lập

3. Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
trước khi trình Uỷ ban thường vụ

Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan
của Quốc hội thẩm tra

4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến


– Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều
lần

– Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

5. Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp lênh:

Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai
kỳ họp Quốc hội

6. Công bố luật, pháp lệnh

Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết được thông qua

Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự thảo)
Luật có hợp lý hay không?
Hợp lý vì Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính
phủ (Điều 96):

– Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này…” (khoản 2 Điều 96).

– Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã làm
rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến
pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy định
trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (khoản 4);.

– Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban
hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập
của chức năng hành pháp tại Điều 100:”Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý
các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.

– Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm
quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều
kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn đề
quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết
định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện
pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế… Theo đó, Chính phủ
có thẩm quyền”Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế
trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khoản 7 Điều 96).

Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tính chất, vị trí, chức
năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan
hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.Như vậy, lần
đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác
định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính
phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với Hiến pháp 1992: “Chính phủ gồm
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội
quyết định.” (Khoản 1, điều 95). Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ
“các thành viên khác” của Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng
thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong
luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ
cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyề hành pháp là Chính phủ. Cách thức hoạt động của
chính phủ góp phần làm hành pháp thực thi có hiệu quả hơn.

Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được
khẳng định tại Điều 43 là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng); đến Hiến pháp
năm 1959, chức năng hành pháp của Chính phủ được thể hiện là cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo đó, chế định Chủ tịch nước
được tách ra khỏi thành phần của Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính
phủ dành cho hành pháp (Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước
với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định
trong Hiến pháp năm 1946. Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ
trưởng” (đề cao vai trò của tập thể Chính phủ) được ghi nhận thay cho “Hội
đồng Chính phủ” (vai trò của Thủ tướng và tập thể) trong tương quan đề cao và
tập trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chỉ là cơ quan chấp hành và hành
chính của Quốc hội. Trong Hiến pháp năm 1992, chế định Chính phủ được quy
định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân người đứng đầu
(Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn bộ hoạt
động chấp hành và điều hành của quản lý Nhà nước. Với Hiến pháp 2013, lần
đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền
trình dự án luật, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp
quy của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để thực hiện chức
năng hành pháp (Điều 100).

Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phủ theo hiến pháp 2013
So các Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành
pháp của Chính phủ (Điều 96).

– Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ”đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này…” (khoản 2 Điều 96).

– Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã làm
rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến
pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy định
trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (khoản 4);.

– Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban
hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập
của chức năng hành pháp tại Điều 100:”Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý
các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.

– Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm
quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều
kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất
xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn đề
quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết
định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện
pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế… Theo đó, Chính phủ
có thẩm quyền”Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế
trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70″ (khoản 7 Điều 96).

Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không?
Thủ tướng chính phủ là một đại biểu Quốc hội, bởi vì Thủ tướng là do Quốc hội
bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội. Chính
phủ là cơ quan hành pháp chịu sự giám sát của Quốc hội, do đó Thủ tướng là
đại biểu Quốc hội sẽ dễ dàng điều hành, nắm bắt chỉ đạo của Quốc hội cũng như
chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Mặt khác, đại biểu Quốc hội là do nhân dân
bầu ra, Thủ tướng là đại biểu Quốc hội cũng có nghĩa là do nhân dân bầu, thể
hiện đường lối Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Đảng cộng sản.

Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng
định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng đầu
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ riêng
và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.

Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
một cách khoa học và hợp lý hơn, bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ.

Hiến pháp đã phân biệt và quy định rõ 2 loại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
tướng: nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và nhiệm
vụ, quyền hạn với tư cách là một thiết chế độc lập tương đối.

Điều này được thể hiện rõ nét khi chúng ta so sánh một số nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ tướng Chính phủ trong hai bản Hiến pháp. Cụ thể:
– Hiến pháp đã làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc
lãnh đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước.

Đ114 Hiến pháp năm 1992: “1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành
viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính
phủ;”

Quy định trên được sửa đổi, bổ sung lại tại Điều 98 Hiến pháp năm 2013:

“1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ
chức thi hành pháp luật;

2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính Nhà
nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của
nền hành chính quốc gia;”

– Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc “quyết
định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;” (khoản 5 Điều 98).

– Hiến pháp quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ báo cáo công tác của Thủ tướng
Chính phủ.

Theo Khoản 6 Điều 114 Hiến pháp năm 1992, Thủ tướng Chính phủ phải “Thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết”.
Khoản 6 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ.”
Câu 109: Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Hiện nay Chính phủ Việt Nam có 25 bộ và các
cơ quan ngang bộ.

Các bộ được tổ chức theo chiều dọc theo các ngành kinh tế-xã hội của quốc gia,
gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao thong vận tải, Bộ Xây dựng,
Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Giáo dục va Đào tạo, Bộ Nông ngiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ
Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Lao động và Thương binh xã hội.

Các cơ quan ngang bộ được tổ chức theo chiều ngang – chức năng quản lí tương
ứng với một lĩnh vực phụ trách, gồm: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em.

Câu 110: Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do cơ quan nào quyết
định?
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do Chính phủ đề xuất với Quốc
hội để Quốc hội quyết định.

Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng


Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, tham
gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định
tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chinh phủ, Quốc hội về quản lí Nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định
của pháp luật.
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra
theo trình tự:
Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng sẽ trình
danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội.

Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng theo
danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên.

Câu 113: Quyền lập quy của Chính phủ


– Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.

+ Ở nghĩa hẹp, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính
phủ ban hành QPPL (quy phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội để ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở
và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quốc tế mà nước ta đã
ký kết hoặc gia nhập theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật
quy định.

+ Ở nghĩa rộng, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
QPPL dưới luật và thẩm quyền của tập thể Chính phủ liên tịch với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước để
ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
điều ước quốc tếmà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập và văn bản pháp luật của cơ
quan Nhà nước cấp trên theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật
quy định.

Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của
cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất ở
nước ta. Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp
hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên cho phép;

+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực Nhà nước. Vì
xuất phát từ quyền lực Nhà nước nên các QPPL do Chính phủ ban hành có hiệu
lực đối với mọi tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là, các
QPPL này có hiệu lực pháp lý thấp hơn và không được trái với QPPL do Quốc
hội, UBTVQH hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành. Tính ”dưới luật” của
các QPPL do Chính phủ ban hành được hiểu là dưới QPPL của Hiến pháp, bộ
luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;

+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm quyền ban
hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau, được thể hiện ở các văn
bản có tên gọi khác nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban hành khác nhau và
QPPL dưới luật có giá trị pháp lý cao hơn thì có thủ tục xây dựng, ban hành
phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;

+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để
điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;

+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính phủ mang tính định hướng cho hành vi của
cá nhân, tổ chức; tức là, các QPPL do quyền lập quy của Chính phủban hành
xác định phương hướng, mục tiêu, tiêu chí, chuẩn mực, tiêu chuẩn, khuôn mẫu
cho hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội;

+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;

+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn là
cơ quan ban hành nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ sở
các luật do Quốc hội ban hành, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là quyền Hành chính cao nhất của
Chính Phủ – Quyền lập quy

=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong khi
đó, quyền lập pháp của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thông qua các dự
án luật.

Câu 114: Quyền trình dự án luật của Chính phủ


Khoản 2 Điều 96 Hiến Pháp 2013 quy định quyền hạn của Chính Phủ:

“Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định theo điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách Nhà nước và các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội;”

– Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ hiện nay là Chính phủ
phải có trách nhiệm hoạch định ra chính sách cho quốc gia. Đây là một trong
những đặc điểm khác biệt của hành chính Nhà nước tối cao với hành chính Nhà
nước khác. Cùng là một phần của quản lý Nhà nước, nhưng hành chính Nhà
nước tối cao thì phải tập trung vào việc tìm ra đường lối, chính sách thông qua
hoạt động trình dự án luật trước Quốc hội và ban hành các văn bản pháp quy.

+ Chính phủ khởi thảo phần lớn các dự án luật, tức thực hiện sáng quyền lập
pháp. Theo Hiến pháp Việt Nam, Chính phủ là một loại chủ thể có quyền trình
dự án luật. Trong hoạt động hành pháp, Chính phủ thấy được những lỗ hổng,
bất cập của pháp luật, nên thực tế, đa số các đạo luật do Quốc hội thông qua là
do Chính phủ trình lên.

Câu 115: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chính phủ
1. Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ
Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp
năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.

Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng
định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại

So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến
pháp hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:

– Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi
hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và
các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;”

– Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính
mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính sách
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). Thẩm
quyền này thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức năng
hành pháp – chức năng hoạch định và thực hiện chính sách.
– Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.

– Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ.

3. Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn

Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên
khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.

Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:

“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính
phủ do Quốc hội quyết định.”

Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

4. Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ.

Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng
định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng
đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ
riêng và đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước.

+ Vị trí pháp lý, vai trò được xác định rõ


Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ”(Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).

+ Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn

+ Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn

“Thủ tướng Chính phủ…, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của
Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”
(Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).

5. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ

Hiến pháp mới có một số sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm
cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thể hiện rõ hơn vị trí,
nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách
vừa là thành viên Chính phủ, đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý
Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước.

6. Nâng cao tính dân chủ pháp quyền

Câu 116: Định chế Chủ tịch nước Việt Nam qua các bản Hiến Pháp:
Vị trí Pháp lý

Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ, là Tổng chỉ huy Quân đội (có thực quyền):
1946

Đứng đầu Nhà nước: Còn lại


Số lượng:

Tập thể (Hội đồng Nhà nước): 1980

Cá nhân: Còn lại

Quá trình bầu cử:

Được bầu chọn từ các đại biểu Quốc hội: 1946; 1980; 1992; 2013

Công dân từ 35 tuổi trở lên: 1959

Mối quan hệ với Quốc hội; Chính phủ

1946: Độc lập với Quốc hội; Có quyền phủ quyết luật; Đứng đầu Chính phủ

1959; 1992; 2013: Tương đối giống nhau: Hành pháp tượng trưng; Nhưng có
tính chất “phái sinh” và gắn bó với Quốc hội (Được bầu ra bởi Quốc hội; Phải
báo cáo trước QH)

1980: Vừa đứng đầu Nhà nước; Vừa là một cơ quan của QH; Thực hiện các
chức năng của Ủy ban Thường vụ QH hiện tại

Câu 117: Địa vị Pháp lý của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
Chủ tịch nước đừng đầu Nhà nước CHXHCN Việt Nam; Thay mặt cho Nhà
nước CHXHCN Việt Nam trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại

Là cơ quan hành pháp tượng trưng: Đề nghị QH bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
Thủ tướng chính phủ; Căn cứ vào QH: bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ
tướng CP, các bộ trưởng; Có thể tham dự cuộc họp của Chính phủ khi thấy cần
thiết

Có tính chất phái sinh từ Quốc hội: do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu QH,
có nhiệm kì gắn với nhiệm kì QH, chịu trách nhiệm và báo cáo trước QH

Có vai trò quan trọng trong việc bổ nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện
trưởng VKS ND Tối cao

Mặc dù không có thật sự nắm quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, nhưng Chủ
tịch nước có vai trò điều phối hoạt động của các quyền này; Là biểu tượng cho
sự thống nhất và đoàn kết của Quốc gia

Câu 118: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong Hiến Pháp 2013 được quy định
bởi điều 88, 89, 90 Hiến Pháp 2013
Điều 88: Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem
xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông
qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất;

2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;

3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công
bố quyết định đại xá;

4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng Nhà
nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không thể họp được công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;

6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại
sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc
hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Điều 89

1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình
Quốc hội phê chuẩn.

Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định
theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến
tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo
vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao
trong trường hợp có chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang tham gia
hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

Điều 90

Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
phiên họp của Chính phủ.

Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Câu 119: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Lập pháp
Quyền trình dự Luật (Ít được thực hiện do Chủ tịch nước ko thực hiện quyền
hành pháp trong thực tế nên không có khả năng trình dự Luật)

Công bố Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh (Đây là bước cuối cùng trong quá trình
Làm luật; Chủ tịch nước khi nhận được Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh đã được
thông qua ở QH thì buộc phải kí ban hành trong 1 thời hạn nhất định)

Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh; Nghị quyết do UBTV QH gửi tới. Nếu UBTV
Quốc Hội vẫn biểu quyết thông qua, nhưng Chủ tịch nước chưa đồng ý, thì Chủ
tịch nước có thể chưa phê duyệt và chờ lần họp gần nhất của Quốc hội, để trình
Quốc hội quyết định

Câu 120: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Tư Pháp
Giới thiệu, đề cử: Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKSND Tối cao để
QH biểu quyết
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: Phó Chánh án TAND Tối cao + Phó viện
trưởng VKS ND Tối cao + Kiểm sát viên VKS ND Tối cao

Xem xét và quyết định ân giảm án tử hình

Cùng với UBTV QH, nghe Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKS NS
Tối cao báo cao – Trong thời gian QH ko họp.

Câu 121: Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp
Tham gia Thành lập Chính phủ: 1. Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ; 2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phỏ thủ tướng, Bộ
trưởng và các Thành viên khác trong CP (Theo quyết định của QH)
Nghe báo cáo công tác của CP, Thủ tướng CP

Có thể xem mô hình sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch nước trong lĩnh vực Hành Pháp

Tóm lại, có thể hiểu: Phần lớn các quyết định quan trọng trong hoạt động Nhà
nước, Chủ tịch nước chỉ thực hiện phần nghi lễ, phần hình thức, phần hợp thức
hóa của quyết định đó. Chứ bản thân nội dung quyết định luôn được thiết lập
sẵn bởi một cơ quan khác.

Tuy nhiên những quyết định không quá quan trọng thì Chủ tịch nước vẫn có thể
thực hiện nó một cách hoàn toàn: Như quyết định ân xá,…

Câu 122: Những điểm mới của iến Pháp 2013 về Chủ tịch nước
* Về vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”. Với vai trò “là người đứng đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện trách
nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân, các Nhà nước và các tổ
chức khác. Với vai trò “thay mặt Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện tính thống
nhất về quyền lực Nhà nước trong mối quan hệ với bên ngoài. Với quy định tại
Điều 86, Hiến pháp năm 2013 đã đề cao vai trò của Chủ tịch nước. Theo đó, vị
trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước thể hiện tính hệ thống và sự thống nhất
trong nội tại bộ máy Nhà nước cũng như trong mối quan hệ với các chủ thể
khác

* Phải tuyên thệ sau khi được bầu:

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp. Thật ra, không chỉ Chủ tịch nước phải tuyên thệ mà ngay cả
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
cũng phải tuyên thệ sau khi nhậm chức nhằm tạo cơ sở quan trọng cho nhân dân
thực hiện chức năng giám sát đối với những người giữ chức vụ chủ chốt trong
bộ máy Nhà nước. Tuy nhiên, việc tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang nhiều
ý nghĩa sâu sắc khác.

1. Việc tuyên thệ của Chủ tịch nước phù hợp với thông lệ quốc tế.

2. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nước còn mang tính thiêng liêng cao cả, đó là
nguồn cảm hứng cho các tầng lớp nhân dân, tạo ra tính vẹn toàn của bộ máy
quyền lực và niềm tin của nhân dân vào chính quyền, từ đó hình thành nên sự
đồng thuận xã hội và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

3. Lời tuyên thệ của Chủ tịch nước nhấn mạnh tính tối cao của Hiến pháp, đó là
lời cam đoan vững chắc về việc Chủ tịch nước có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp
theo Điều 119 Hiến pháp năm 2013.

* Về thẩm quyền của Chủ tịch nước:


Thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định trong Hiến pháp 2013 nhìn
chung không thay đổi nhiều so với Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có sự sắp xếp
lại cho hợp lý, khoa học hơn.

* Trong mối quan hệ với cơ quan hành pháp:

Điều 90 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên
họp của Chính phủ”. Đây là quy định không mới vì chỉ là sự kế thừa Điều 105
Hiến pháp năm 1992. Điểm mới duy nhất là trong Hiến pháp năm 2013 có quy
định: “Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”.

* Tuyên bố tình trạng khẩn cấp:

Chủ tịch nước có quyền tuyên bố tình trạng khẩn cấp khi QH và UBTV QH
không thể họp. Giúp đất nước ứng phó nhanh hơn đối với những lúc cấp bách

* Làm rõ vai trò thống lĩnh lực lượng vũ trang của Chủ tịch nước:

Để làm rõ hơn vai trò này, Hiến pháp năm 2013 quy định Chủ tịch nước quyết
định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc,
đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong khi Hiến
pháp 1992 không quy định các cụ thể Chủ tịch nước có thể phong, thăng, giang,
tước quân hàm nào mà phải để Luật sĩ quan QĐND Việt Nam 1999 làm rõ.

Câu 123: Vị trí pháp lý của Tòa án Nhân dân Tối cao
– Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam, được Hiến Pháp giao cho thực hiện quyền Tư pháp

– Nhiệm kỳ của Tòa án Nhân dân Tối cao theo nhiệm kỳ của QH.
– Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao do QH bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch
nước. Các Phó Chán án và Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao do Chủ tịch
nức bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo sự giới thiệu của Chánh án TA

– TA có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

i) Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm
xét xử của các Tòa án;

ii) Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp (Cải chính, sửa chữa những
quyết định xét xử không đúng); Giám đốc việc xét xử của các Tòa án đặc biệt
và các Tòa án khác (các tòa này do Quốc hội thành lập vì mục đích đặc biệt), trừ
trường hợp có quy định khác khi thành lập Tòa án đó;

iii) Trình QH dự án luật và trình UBTV QH dự án Pháp lệnh

– Thẩm quyết xét xử của TA:

i) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị

ii) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của
Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị

Câu 124: Nêu khái niệm quyền Tư pháp của Tòa án


– Trong các Hiến Pháp trước đây, chỉ quy định Tòa án thực hiện việc xét xử.
Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Như vậy, Hiến pháp 2013 đã
có điểm mới khi trao quyền tư pháp cho Tòa Án. Bởi quyền tư pháp được định
nghĩa là: “Quyền tư pháp” là những quyền sinh ra từ hoạt động xét xử và chỉ có
Tòa án mới có quyền hạn chế quyền tự do, tước bỏ quyền sống của con người
theo pháp luật.Do đó, Hiến pháp 2013 đã phân định 1 cách rạch ròi và trao cho
Tòa án quyền này, từ đó tạo cơ sở pháp lý vững chắc để xây dựng 1 hệ thống
tòa án độc lập và không bị chi phối bởi cả nhánh Hành pháp lẫn Lập pháp.

Câu 125: Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức
Tòa án Nhân dân 2014:
Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án
Nhân dân 2014
Cơ cấu tổ hức hệ thống Tòa án theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án
Nhân dân 2014
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây( Điều 19
Luật Tổ chức tòa án nhân dân):

1. Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét
xử của các Tòa án

2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc xét xử của các Tòa
án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập
các Tòa án đó

3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp
lệnh theo quy định của pháp luật.

Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao bao gồm:

a) Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao


b) Tòa án quân sự trung ương, Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao
động, Tòa Hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân Tối cao; trong
trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quết định thành lập các Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao

c) Bộ máy giúp việc

Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu
thành viên?
Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao không quá
17 người( Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ) gồm có:

a) Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao

b) Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vu Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao

Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ
tịch nước.

Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TAND cấp cao được thành
lập tại Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM.
Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ:

a) Xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

b) Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND cấp cao tại Hà Nội là xét xử và
giải quyết các vụ án của các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Cao Bằng đến Hà
Tĩnh(28 tỉnh); TAND cấp cao tại Đà Nẵng là các tỉnh miền Trung từ Quảng
Bình trở vào(12 tỉnh); TAND cấp cao tại TPHCM là các tỉnh phía Nam(23 tỉnh)

Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao

b) Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động, Tòa
Gia đình và người chưa vị thành niên

Trường hợp càn thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của

Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao

c) Bộ máy giúp việc

Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành
viên?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có tối đa 13 thành viên

Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
– Đây là một nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong hệ thống tư pháp. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải đảm bảo hoạt động xét xử độc lập, không bị can thiệp bởi
bất kì tổ chức, cá nhân nào (kể cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng).

-Trong sự phát triển của Nhà nước và pháp luật thì phạm vi xét xử của tòa án
ngày càng được mở rộng, từ hình sự cho đến các lĩnh vực khác như dân sự, lao
động, thương mại, hành chính, thậm chí Hiến pháp. Do vậy, sự độc lập của tư
pháp trong mối quan hệ với lập pháp và hành pháp là một trong những đảm bảo
quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con người,
nhất là trong việc chống lại tham nhũng, lợi dụng quyền lực của những nhà cầm
quyền. Sự độc lập tư pháp là yếu tố cơ bản nhất giúp cho ngành này có khả
năng bảo vệ công lý, an ninh của con người.

– Sự độc lập của tư pháp là thành trì cuối cùng của nguyên tắc giới hạn quyền
lực Nhà nước.Trong việc xét xử độc lập thì: “Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”( Điều 130- Hiến pháp 2013). Không cá
nhân, tổ chức nào có quyền tác động dến hoạt động xét xử của tòa án kể cả cơ
quan Nhà nước hay Đảng, mặc dù Đảng lãnh đạo Nhà nước. Nguyên tắc độc lập
tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được hiểu là sự đảm bảo độc lập
trong hoạt đọng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập tư pháp không chỉ dừng lại ở
khâu xét xử. Không thể có độc lập xét xử nếu không có sự độc lập trong tổ chức
tòa án cũng như các đảm bảo khác trong quy trình tố tụng.Thực tế, những vấn
đề tổ chức của Tòa án như sự lãnh đạo của Đảng hay tổ chức Tòa án theo các
đơn vị hành chính lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự
độc lập xét xử của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân.

Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp

Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp”.

So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn
thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực Nhà nước theo hướng
Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà những loại
việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…

2. Cơ cấu của Tòa án nhân dân

Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án
nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương
cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ
thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính,hạn chế
sự ảnh hưởng của ngành hành pháp với tòa án,làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi
mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.

3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân

Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa
án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.

=> Thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ Tòa án.

Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích hợp ở
cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến pháp
năm 1992 mà để luật quy định.

4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của TAND


Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội dung
quan trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân
có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán,
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân
dân xét xử công khai.

Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân xét xử
tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của đương sự được bảo đảm”.

=> Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm bảo
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm
bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại
cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.

Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Điều 107

1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

=> Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
như Hiến pháp năm 1992.Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát
tại khoản 3 Điều 107
Câu 136: Trình bày về quyền công tố của viện kiểm sát
+ Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến pháp
năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức năng kiểm
sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là chức năng đi kèm, phát sinh
từ chức năng kiểm sát chung.

+ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành
quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra trong hai giai
đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra các vụ án hình sự và giai đoạn xét
xử các vụ án hình sự. Hoạt động công tố được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ
án hình sự và trong suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ lọt
tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có tội.

+ Hiến pháp 1980 quy định:

Điều 138:

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam […]
thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.

Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát
việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm
của mình.

+ Tuy nhiên sau đó, Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 đã cắt bỏ phần lớn chức
năng Kiểm sát chung của Viện Kiểm sát, chỉ còn giữ chức năng kiểm sát tư
pháp và công tố. Theo quy định của Hiến pháp mới, chức năng CÔNG TỐ lại
trở thành chức năng chính và chức năng kiểm sát tư pháp (phần còn lại của
Kiểm sát chung) lại là chức năng phụ.
+ Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có nhiệm
vụ, quyền hạn:

– Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc
thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;

– Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét
thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của
pháp luật;

– Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của
pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về
hình sự;

– Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và
các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê
chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật. Trường
hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ lý do;

– Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra;
yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;

– Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất.

Theo Khoản 2 Điều 42 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm
sát viên và các Điều tra viên.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:

a) Ủy ban kiểm sát;

b) Văn phòng;

c) Cơ quan điều tra;

d) Các cục, vụ, viện và tương đương;

đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác;

e) Viện kiểm sát quân sự trung ương.

1. Ủy ban kiểm sát:

Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của của viện kiểm sát, gồm có: Viện trương, các
Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên

+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo thống nhất toàn
bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Theo Điều 63 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:

– Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về
công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp
dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.

– Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy banthường vụ Quốc hội
phê chuẩn.

– Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung
cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.

– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm
quyền.

– Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật,
pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

– Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin
ân giảm án tử hình.

– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của

Viện kiểm sát nhân dân.


– Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn
về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

– Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

– Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc
hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu
Quốc hội.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các Phó Viện
trưởng giúp Viện trưởng thực thi nhiệm vụ.

Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để
thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:

+ Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;

+ Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;

+ Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng
Chính phủ;

+ Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện
dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên
sơ cấp;

+ Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.

Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm
sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 2
Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành
viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
phía có ý kiến của Viện trưởng.

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát
thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện
trưởng xem xét, quyết định.

2. Các Cục, Vụ, Viện: Bộ máy này thừa lệnh Viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân tối cao để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành
quyền công tố.

Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội, hoặc trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước trong thời gian Quốc hội không họp.

Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm những cơ quan nào?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2016)

Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ quan Nhà
nước (mang quyền lực Nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.

Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày
01/01/2014).

Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ
cơ quan Nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân các cấp)
và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp).

Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,
huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở
thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

+ Hội đồng nhân dân:

– Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.

– Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội
đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại
biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

– Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân
dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các
quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân.

Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

– Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân,
giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

+ Ủy ban nhân dân:

– Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính Nhà nước cấp trên.

– Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2016):

– Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính, nếu có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn tán thành thì
cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi HĐND ở các
đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.

– Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm
gửi đến, HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu quyết
về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp
huyện, cấp tỉnh.

– Nghị quyết của HĐND cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ
trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
được gửi đến HĐND cấp huyện; nghị quyết của HĐND cấp huyện được gửi đến
HĐND cấp tỉnh; nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ để
tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.

– Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết tranh
chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã.

Câu 141: Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa phương kiểu mới. Nó
không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành chính hay là “cơ
quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu phong kiến trước đây
và tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân
trên địa bàn lãnh thổ – được coi là một bộ phận quyền lực hợp thành quyền lực
Nhà nước chung của toàn quốc

Điều 113 ( Hiến pháp năm 2013)

1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà
nước cấp trên.

2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân.

Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Điều 114

1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.

Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
1. Khái niệm, cách thức thành lập

+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà
nước cấp trên.( Điều 113 Hiến pháp 2013).

HĐND do dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín

+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên. (Điều 114 Hiến pháp 2013)

UBND: do Hội đồng nhân dân bầu

2. Trong cách thức tổ chức

+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương,hội đồng nhân
dân được coi là một bộ phân hợp thành quyền lực Nhà nước chung từ trung
ương đến địa phương cùng với ủy ban nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,đồng
thời là một cơ cấu thuộc hội đồng nhân dân với nhiệm vụ chính là “chấp hành”
Hội đồng nhân dân đồng thời được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành
chính Nhà nước ở địa phương.

=> Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống
nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy định của pháp luật, tuy
nhiên hiện tại giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân vẫn còn sự phân định
bởi: Ủy ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều vừa trực thuộc hội đồng
nhân dân, vừa trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên(ủy ban nhân
dân cấp trên ). Nên Ủy ban nhân dân có tính độc lập tương đối không lệ thuộc
hoàn toàn vào Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình theo hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ Nhà nước cấp
trên.

3. Trong hoạt động

Chính vì mối quan hệ đặc biệt của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân trong
cách thức thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, thể hiện như sau:

– Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của ủy ban nhân dân
cùng cấp;
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân
cùng cấp và trước cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp.

Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến hoạt động
giám sát khi hội đồng nhân dân có yêu cầu ( theo điều 81 luật tổ chức nhân dân
và ủy ban nhân dân)

– Ủy ban nhân dân còn phối hợp với thường trực hội đồng nhân dân và các ban
của hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung báo cáo trước các kì họp để
hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
– Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong
ủy ban nhân dân. (theo khoản 5 điều 58 luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân năm 2003)

– Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình hội đồng
nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó của ủy ban
nhân dân. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, ủy ban nhân dân ra
quyết định chỉ thị và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Các văn bản của ủy ban nhân dân ban hành không được trái với nghị quyết của
hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên các
quyết định của ủy ban nhân dân mà không thích đáng thì hội đồng nhân dân có
quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ.

– Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp
chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc VIỆT NAM và các tổ chức thành viên của mặt
trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân vận động
nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước.

– Nhiêm kì của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kì của Hội đồng nhân dân cùng
cấp (5 năm)

– Trong nhiệm kì hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu
quả của các kì họp hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của thường trực hội
đồng nhân dân các ban của hội đồng nhân dân, các đại biểu của hội đồng nhân
dân còn hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả
hoạt động của tập thể ủy ban nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các thành viên
khác của ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân

Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được bầu bởi Hội đồng nhân dân tỉnh khóa mới
trong kì họp đầu tiên theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND tỉnh. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân là đại biểu của Hội đồng nhân dân, những thành viên khác của Ủy
ban nhân dân thì không nhất thiết phapir là đại biểu. Trong nhiệm kỳ, nếu
khuyết Chủ tich Ủy ban nhân dân thì người đực giới thiệu để bầu không nhất
thiết phải là đại biểu của Hội đồng nhân dân.

Đại biểu HĐND có quyền tự ứng cử và đề cử vào chức danh Chủ tịch UBND.
Người tự ứng cử và người được đề cử nhất thiết phải là đại biểu HĐND.

Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Theo điều 18, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:

1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:

a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm
mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;

b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu
dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm
năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
chín mươi lăm đại biểu.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – ngân sách,
Ban văn hóa – xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập
Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành
lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách.

4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu
cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Câu 146: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại
III có không quá ba Phó Chủ tịch.

Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
Câu 147: Trình bày về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các cơ
quan Nhà nước ở trung ương.

Câu 148: Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường ở một số địa phương thời gian qua.
Câu 149: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương
– Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi hợp lý, thể
hiện được mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa hai cơ quan trong một cấp hành chính và trên cùng một địa bàn.

– Về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về
các đơn vị hành chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành chính – kinh
tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành phố trực thuộc trung ương không
chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn có thể có đơn vị hành chính tương
đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy định mới, nhằm tăng khả năng
dự liệu và tính ổn định của Hiến pháp trong việcthành lập các đơn vị hành chính
mới. Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt đang đặt ra ở một số địa phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên
Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh…Hiến pháp năm 2013 đã quy định
Quốc hội có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

– Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân
địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định. Đây là quy định góp phần bảo
đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng như bảo đảm thực hiện quyền
dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013

– Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: về cơ bản, các nội dung
về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013
kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 nhưng có sự sắp xếp, bố trí phù
hợp hơn
– Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung một số quy định về HĐND và
UBND.Theo đó, HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là:quyết định các
vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Đối với UBND, kế
thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định: ở cấp chính quyền
nào có HĐND thì UBND phải do HĐND cùng cấp bầu ra và được xác định là
cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.Về
chức năng, nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp tục quy định UBND tổ
chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của HĐND, đồng thời có bổ sung nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan Nhà nước cấp trên giao.

=> Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng về thể chế chính quyền địa
phương, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các văn bản pháp luật trong thời
gian tới như Luật Chính quyền địa phương, Luật Đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt, Luật giám sát của HĐND.

Câu 150: Các thiết chế hiến định mới được thành lập trong Hiến pháp năm 2013
– Việc tổ chức ra nhiều loại hình thiết chế Hiến định độc lập bên cạnh các thiết
chế thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà bản chất là các cơ
quan chuyên môn hoạt động độc lập là xuất phát từ nguyên tắc tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân, nguyên tắc chủ quyền nhân dân.

– Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số thiết chế chuyên biệt như Hội đồng
Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước.

+ Về Hội đồng Bầu cử quốc gia: Theo quy định tại Điều 117, Hiến pháp năm
2013, Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử ĐBQH, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các
cấp. Hội đồng Bầu cử quốc gia gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy
viên. Theo quy định tại khoản 7,
Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm; các Phó chủ tịch và những thành viên khác của Hội
đồng Bầu cử quốc gia do QH phê chuẩn.

+ Về Kiểm toán Nhà nước: Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước do QH bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước
QH; trong thời gian QH không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
UBTVQH. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do
luật định. Khoản 7, Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định: Tổng Kiểm toán Nhà
nước do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Câu 151: Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?


– Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà nước là
cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. kiểm toán các
nguồn thu và khoản chi ngân sách thông qua các bản quyết toán ngân sách và
kiểm soát, theo dõi hoạt động tài chính công, cụ thể là kiểm tra, đánh giá hiệu
quả kinh tế, tính chính xác, công bằng của việc điều hành ngân sách và tính bền
vững của nền tài chính quốc gia, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các hoạt
động giám sát, kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc huy động, phân phối, quản lý
và sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản công.

Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Nắm tình hình quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các
bộ, ngành trung ương thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị phục vụ cho công tác
kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của đơn vị trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước quyết định; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán được Tổng
Kiểm toán Nhà nước giao;
2. Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ quan, tổ chức nơi có hệ
thống kiểm toán nội bộ và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về
việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ;

3. Đề nghị các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu
vực gửi kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách của các bộ, ngành trung ương
và của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm cơ sở cho công tác kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước;

4. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong
việc xem xét, thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước;

5. Tổ chức thực hiện kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước; phối hợp với
Vụ Tổng hợp lập báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội;

6. Trong trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc
hội phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội yêu cầu để
Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội quyết định;

7. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách của Quốc hội khi có yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực
hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách
nhà nước và chính sách tài chính;

8. Thực hiện kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi kiểm
toán của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
9. Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp
luật về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm toán của đơn
vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;

10. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của
các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;

11. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của
Kiểm toán Nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội;

12. Khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II có quyền:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề
nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề
nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ;

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị thực
hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong
báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực
hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị;

c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị;

d) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm
toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm
trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ
thông qua hoạt động kiểm toán;

e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán
hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán,
kiểm toán viên;

g) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trư¬ng cầu giám định về chuyên môn khi
cần thiết;

h) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn
vị;

i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị
với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp
luật cho phù hợp.

13. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng
chuẩn mực, quy trình, phư¬ơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà
nư¬ớc và kiểm toán nội bộ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất
ý kiến với Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn
mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà n¬ước và
kiểm toán nội bộ áp dụng trong hoạt động kiểm toán của đơn vị;

14. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiện; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế
toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
15. Quản lý cán bộ, công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước
và phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên
cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước
kết quả công tác của đơn vị; quản lý các trang thiết bị của đơn vị;

16. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao hoặc uỷ quyền.

Câu 152: Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
– Nguyên thủy, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ, chức danh Tổng
Kiểm toán Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, do Thủ tướng bổ nhiệm và
Quốc hội phê chuẩn. Sau khi Luật Kiểm toán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nước chuyển sang trực thuộc Quốc
hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước doQuốc hội bầu theo sự đề cử của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.

Câu hỏi tự luận dạng bài tập tình huống môn Luật hiến pháp
Câu 153:
Bình luận về câu nói của Thomas Jefferson (vào năm 1789) rằng: “Trong các
vấn đề về quyền lực, đừng nói thêm gì về lòng tin vào đức tính tốt của con
người, mà phải trói anh ta lại bằng sợi dây Hiến pháp để anh ta không còn làm
được điều ác”.

Câu 154:
Luật sư Lý Ba (người Trung Quốc) nêu quan điểm: “Ở một quốc gia tự do dân
chủ, bản hiến pháp không chỉ ràng buộc chính quyền mà còn ràng buộc nhân
dân nữa. Thông qua hiến pháp, tập thể dân chúng cam kết tuân theo một thủ tục
tổ chức nhất định về cách thức quản trị công việc chung và giải quyết xung đột
xã hội”. Hãy bình luận về quan điểm trên.
Đúng vì: Một quốc gia dân chủ thì cần có một bản Hiến pháp như vậy nhằm
giới hạn quyền lực của Nhà nước và bảo vệ quyền con người.

– Thông qua hiến pháp, người dân ý thức được trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ
của mình nhằm xây dựng một đất nước dân chủ. Mọi công dân vi phạm vào
Hiến pháp thì đều bị xử lí theo luật định. Và để giải quyết các vấn đề chung thì
việc cần thiết đó là mọi người phải tuân theo một thủ tục tổ chức nhất định.

– Ngược lại, dựa vào ý chí của HP, nhân dân quản lí Nhà nước thông qua HP,
soi chiếu Nhà nước dưới những quy định trong Hiến Pháp. Cũng từ đó mà Nhà
nước sẽ làm việc nghiêm túc hơn.
Sai vì: chủ thể của Hiến pháp đó chính là nhân dân, vì vậy Hiến pháp trước tiên
là để ràng buộc nhân dân, sau đó mới ràng buộc chính quyền.

Câu 155:
Bộ trưởng Bộ A ban hành một Quyết định theo đó mỗi người chỉ được sở hữu
01 xe gắn máy. Hãy bình luận từ góc độ Hiến pháp đối với Quyết định trên. Giả
sử Quyết định đó được coi là bất hợp hiến thì cơ chế xử lý theo Hiến pháp hiện
hành của Việt Nam là như thế nào? Hãy bình luận cơ chế đó.

– Từ góc độ Hiến Pháp, quyết định trên là bất hợp hiến. Bởi vì sở hữu xe gắn
máy thuộc về Quyền sở hữu tư nhân và được quy định trong Hiến pháp.

Tại Điều 32, Khoản 1,2 có nêu: “1.Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt…; 2.Quyền sở hửu tư nhân và
quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.

Quyết định của Bộ trưởng A được coi là bất hợp hiến, thì cơ chế xử lí theo Hiến
Pháp hiện hành sẽ như sau:

– Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Nghị định số
40 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật,Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ nội dungđối với thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ban hành, liên tịch ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, các quy định về ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang
Bộ khác.

=>Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ tư pháp sẽ trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định bãi bỏ quyết định của Bộ trưởng Bộ A vì trái với Hiến pháp.
Tuy nhiên cơ chế xử lí hành vi vi hiến ở Việt Nam còn nhiều hạn chế như: quy
định xử lý dài dòng; chỉ đình chỉ thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung đối với thông tư mà không hề xử lí hành vi vi phạm của Bộ trưởng,
như thế là pháp luật vẫn còn lỏng lẻo, chưa hà khắc và các sai phạm vẫn có thể
lặp lại. Cần phải có cơ chế xử lý, truy cứu trách nhiệm của những người ban
hành, soạn thảo văn bản sai đồng thời nên có sự quản lý, kiểm tra, kiểm định
nghiêm ngặt hơn các văn bản sắp được ban hành

Câu 156:
Bộ C ban hành Thông tư quy định mỗi cá nhân chỉ được đăng ký 01 xe gắn
máy. Điều này có vi phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì cơ chế xử lý
hiện hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.

Thông tư này cũng tría với Hiến pháp và PL, hạn chế quyền sở hữu của công
dân được quy định trong Điều 32 Hiến pháp 2013 và Theo quy định tại Điều 58
Hiến pháp và Điều 221 Bộ luật Dân sự, công dân có quyền sở hữu tài sản không
bị hạn chế về số lượng, giá trị.

Hành vi của Bộ C là vi phạm hiến pháp chủ động. Vi hiến chủ động là hình thức
vi phạm khi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành 1 quy phạm pháp
luật thuộc quyền hạn và trách nhiệm của mình đã đặt ra những quy định trái với
những quy định của Hiến Pháp hoặc là trái với tinh thần của Hiến Pháp. Do ý
kiến chủ quan của các cơ quan Nhà nước, thực hiện để có lợi cho mình và vô
hình chung, đẩy bất lợi về phía nhân dân.
Bình luận: Tương tự câu trên

Câu 157:
HĐND tỉnh N ra Nghị quyết quy định việc tuyển công chức vào các cơ quan
hành chính trong tỉnh sẽ hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học tại
chức hoặc đại học dân lập. Điều này có vi phạm luật và Hiến pháp không?

Nếu có thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xử lý như thế nào? Đánh giá về cơ
chế xử lý đó.

Theo điều Điều 36, Luật Cán bộ, Công chức quy định điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức như sau:

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển
Và xét điều 16 trog chương Quyền con người:”Không ai bị phân biệt, đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, văn hóa, xã hội”, ở đây là vi phạm quyền dân
sự của người lao động.

Bộ nội vụ có đưa ra phát ngôn của mình về vấn đề này:”Không chấp nhận bằng
tại chức là vi phạm PL. Hệ tại chức ở VN có nhữg yếu kém là do khâu quản lí
yếu kém, không phải do bản chất hình thức đào tạo này. Hơn nữa còn có một
thực tế là chưa chắc nhữg người có bằg tại chức đã kém hơn người có bằng
chính quy (nhiều người làm cán bộ giỏi rồi mới đi học tại chức, vì trước đó họ
không có điều kiện học) Nếu muốn loại bỏ bằg tại chức, phải lập ra một hội
đồng tuyển dụng minh bạch, công bố điểm thi cụ thể, chứng tỏ cho người dân
thấy nhữg người có bằng tại chức không đáp ứng đủ nhu cầu tuyển dụng, thì
mới được phép gạt bỏ hồ sơ của họ. Đây là xâm phạm nghiêm trọng quyền công
dân.Nếu quốc hội ban hành chế định mới ko tuyển dụng bằg tại chức thì nó mới
được luật hóa.
Tuy nhiên thực tế hiện nay việc học tại chức tràn lan, không hiệu quả, không có
năng lực thực sự, chỉ vì mục đích kiếm cái bằng để dễ xin việc nên mới dẫn đến
vẫn đề các cơ quan hành chính hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học
tại chức là vì thế.

Câu 158:
HĐND thành phố Đ (là thành phố trực thuộc trung ương), ra Nghị quyết dừng
đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người không có
nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự. Nghị quyết của HĐND nói trên có vi
phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện hành như thế nào?
Đánh giá về cơ chế xử lý đó
Việc dừng đăng ký thường trú vào khu vực nội thành với những người không có
nghề nghiệp hoặc có tiền án tiền sự là vi phạm hiến pháp, pháp luật.

Vì:

– Theo điều 68 hiến pháp 2013 “công dân có quyền tự do cư trú”


– Theo điều 20 luật cư trú thì mọi công dân có quyền đăng ký hộ khẩu thường
trú khi có chỗ ở hợp pháp, đã tạm trú tại thành phố đó liên tục từ một năm trở
lên (trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ mà người cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản)

Cơ chế xử lý: theo khoản 4, điều 98

Thủ tướng có quyền “đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với hiến pháp, luật và các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ quốc hội bãi
bỏ”.

Đánh giá cơ chế xử lý: cơ chế xử lý còn hạn chế vì

– Việt Nam không có một cơ quan bảo hiến chuyên trách vì thế cơ chế giám sát,
xử lý các văn bản vi hiến, vi luật không đạt được hiệu quả cao, mang tính chính
trị, thiếu khách quan,….

– Việc thu hồi, thay thế, tạm đình chỉ hay bãi bỏ văn bản đó không phù hợp với
luật là chưa đủ. Cần phải có cơ chế xử lý và truy cứu trách nhiệm của những
người ban hành, soạn thảo văn bản sai, đồng thời nên có sự quản lý, kiểm tra,
kiểm định nghiêm ngặt hơn đối với các văn bản sắp được ban hành.

Câu 159:
HĐND thành phố H (là thành phố trực thuộc trung ương), ra Nghị quyết dừng
đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người không có
nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự. Nhiều tổ chức và cá nhân cho rằng
Nghị quyết này vi phạm Luật cư trú (trái luật). Trong khi đó, HĐND thành phố
H lại cho rằng họ ban hành Nghị quyết này theo quy định của Luật tổ chức và
hoạt động của HĐND, do đó không thể nói rằng Nghị quyết đó trái luật.

Hãy đánh giá về quan điểm trên.


Theo điều 68 hiến pháp “công dân có quyền tự do cư trú”

Theo điều 20 Luật cư trú thì mọi công dân có quyền đăng ký hộ khẩu thường trú
khi có chỗ ở hợp pháp, đã tạm trú tại thành phố đó liên tục từ một năm trở lên
(trường hợp chỗ ở hợp pháp cho thuê, mượn, ở nhờ mà người cho thuê, mượn,
cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản)

Tuy nhiên HĐND thành phố H lại cho rằng họ ban hành Nghị quyết này theo
quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, do đó không thể trái luật là có lý
do. Bởi theo điều 12, 18, Luật tổ chức HĐND và UBND thì HĐND có quyền
“phân bổ dân cư và cải thiện đời sống nhân dân địa phương”; “quyết định biện
pháp quản lý dân cư thành phố và tổ chức đời sống đô thị”

– Nhận xét: quan điểm trên của HĐND thành phố H là không có căn cứ bởi
thẩm quyền chung của HĐND theo quy định của Luật tổ chức HĐND và
UBND phải phù hợp với những quy định riêng (chuyên ngành) về các điều kiện
đăng ký hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp này thì Luật tổ chức HĐND và
UBND đóng vai trò là Luật chung, Luật cư trú là Luật riêng, luật riêng sẽ được
ưu tiên áp dụng trước. Hơn nữa các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm
hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đều bị nghiêm cấm.

Câu 160:
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND thành phố H, một thành phố trực thuộc trung
ương về việc dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với
những người không có nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự, UBND cùng
cấp đã không giải quyết các hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu thường trú của những
đối tượng trên. Hành vi của UBND nói trên có vi phạm luật và Hiến pháp
không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử
lý đó.

Quyết định của HĐND và hành vi của UBND là vi phạm Hiến pháp, pháp luật.
Theo điều 23 Hiến pháp 2013,công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong
nước…việc thực hiện quyền này do PL quy đinh hay điều 3 luật cư trú: CD có
quyền tự do cư trú theo quy định của luật cư trú và các quy định khác của PL có
liên quan. Cd có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú,tạm trú…

Cơ chế xử lí và đánh giá về cơ chế tương tự các câu trên.

Câu 161:
Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một Quyết định theo đó xe gắn máy ngoài
ngoại tỉnh không được vào tỉnh X. Hãy bình luận từ góc độ Hiến pháp đối với
Quyết định trên. Giả sử Quyết định đó được coi là bất hợp hiến thì cơ chế xử lý
theo Hiến pháp hiện hành của Việt Nam là như thế nào? Hãy bình luận cơ chế
đó.

Đây là một quyết định bất hợp hiến, trái với Hiến pháp ở chương II: Quyền con
người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân cụ thể điều 23 nêu rõ:”Công dân
có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước”. Ở điều 14 cũng cho biết” Quyền
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”. Ủy ban nhân dân tỉnh X không có
quyền ban hành quyết định không cho xe ngoại tỉnh được vào tỉnh X. Đây là
quyết định vi phạm quyền tự do đi lại của công dân.

Trong trường hợp này theo Hiến pháp hiện hành thì Bộ Tư pháp sẽ đưa ra ý
kiến đến quyết định mà tỉnh X ban hành, chỉ ra đây là quyết định trái với Hiến
pháp. Yêu cầu UBND tỉnh X rút kinh nghiệm trong việc soạn thảo, ban hành,
kiểm tra, xử lý VBQPPL, không để lặp lại những thiếu sót như trong quyết định
trên. Các nội dung trong quyết định ban hành cần phải được cơ quan Tư pháp
tỉnh thẩm định và tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của các quy định. Trước những hành vi trái luật và Hiến pháp của các văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND Tỉnh, cơ chế xử lý hiện hành đang đặt ra nhiều
vấn đề. Bộ tư pháp với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện quản lý
Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có thể kiểm tra tính
hợp hiến, hợp pháp của các cơ quan chính quyền địa phương, trong đó có
UBND Tỉnh. Tuy nhiên, Bộ tư pháp không có quyền đình chỉ, bãi bỏ các văn
bản của UBND, mà chỉ có quyền kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về kết quả kiểm tra của mình và việc hủy bỏ hay bãi bỏ quyết định của
HĐND là thuộc về Thủ tướng Chính phủ.

Câu 162:
Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một quyết định theo đó người nào đua xe trái
phép thì tịch thu xe và bán đấu giá. Giải sử điều này được xác định là không
phù hợp với Luật xử lý vi phạm hành chính. Hỏi phải xử lý như thế nào đối với
Quyết định nói trên? Hãy bình luận về cơ chế xử lý đó.

Theo Khoản 3 Điều 38 Luật xử lí vi phạm hành chính

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này.

UBND Tỉnh X có quyền tịch thu xe của những người có hành vi vi phạm, tuy
nhiên lại không có quyền mang tài sản tịch thu đi bán đấu giá, đây là 1 hành vi
vi phạm Luật
Đối với trường hợp này, người dân khiếu nại cấp đó tự hủy bỏ hoặc cấp trên
trực tiếp hủy hoặc theo thủ tục tư pháp khởi kiện ra tòa hành chính.

Câu 163:
Thông tư số 29/2001/TT-BVHTT ngày 05/06/2001 của Bộ văn hoá thông tin
hướng dẫn Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tại Điều
2.IV quy định: “Hàng hoá nhập khẩu là các hàng hoá ấn phẩm, là tác phẩm điện
ảnh phải được Bộ văn hoá-thông tin phê duyệt nội dung và kế hoạch nhập
khẩu”. Trong khi đó, theo Bản phụ lục 3 được ban hành kèo theo Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì đối với các loại ấn phẩm và tác
phẩm điện ảnh nhập khẩu chỉ phê duyệt nội dung. Hỏi Thông tư có hợp pháp
không? Nếu bất hợp pháp thì cơ chế xử lý như thế nào? Hãy bình luận về cơ chế
đó.

Thông tư trên của bộ văn hóa thông tin là không hợp pháp vì thông tư của bộ
văn hóa thông tin phải căn cứ vào hiến pháp, luật nghị quyết, quyết định chỉ thị
của cấp trên ban hành. Theo Bản phụ lục 3 được ban hành kèo theo quyết định
số 46\201\qđ-ttg của thủ tướng chính phủ thì đối với các loại ấn phầm và và tác
phẩm điện ảnh nhập khẩu” chỉ phê duyệt nội dung” mà theo thông tư hướng dẫn
quyết định số 46\2001\qđ-ttg của bộ văn hóa thông tin còn yêu cầu phê duyệt cả
kế hoạch nhập khẩu.

Cơ chế xử lý văn bản quy phạm pháp luật không hợp pháp được thực hiện theo
cơ chế tự xử lý (cơ quan có quyền ban hành thì phải tự xử lý) hoặc cơ quan cấp
trên trực tiếp (trong trường hợp này là Thủ tướng Chính phủ có quyền xử lý).
Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ hoặc đình chỉ thông tư đó.

Song cơ chế trên thực tế vẫn có nhiều bất cập như việc xử lý các văn bản trái
luật, với chủ thể ban hành các văn bản đó vẫn chưa có chế tài cụ thể và trình tự
cụ thể.Phổ biến vẫn đang dừng lại ở mức kiểm điểm, rút kinh nhiệm trong nội
bộ.Theo em cần phải nghiên cứu nhiều hơn và tìm ra những giải pháp, trình tự,
chế tài cụ thể để xử lý những văn bản trái luật và đối với chủ thể ban hành.

Câu 164:
Luật sư X cho rằng một điều khoản trong Bộ luật Hình sự không phù hợp với
một quy định về quyền công dân trong Hiến pháp hiện hành. Luật sư X có thể
kiến nghị đến cơ quan nào để xem xét?

Luật sư đó có thể bằng nhiều con đường khác nhau để kiến nghị xem xét lại
điều khoản đó như: Kiến nghị lên Liên đoàn Luật sư và liên đoàn LS sẽ kiến
nghị lên MTTQ; hoặc kiến nghị lên Bộ tư pháp -> Quốc hội;…Tuy nhiên, cách
thông dụng nhất vẫn là thông qua đại biểu Quốc hội.

Câu 165:
Công dân A đã viện dẫn Hiến pháp trong một phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi
ích liên quan của mình. Hội đồng xét xử không đồng ý cách viện dẫn của công
dân A, vì cho rằng Hội đồng xét xử không có thẩm quyền căn cứ vào Hiến pháp
để giải quyết vụ việc. Hãy bình luận về cách giải quyết của Hội đồng xét xử.

Hiến pháp tiếng anh là Constitution hay Basic Law, dịch ra là Luật cơ bản. Hay
nói cách khác, Hiến pháp cũng là một đạo luật, nhưng nó là luật cao nhất, có giá
trị pháp lý tối cao mà các luật khác phải tuân theo không được trái với Hiến
pháp. Việc hội đồng xét xử cho rằng không có thẩm quyền căn cứ vào Hiến
pháp là điều hoàn toàn vô lý. Hiến pháp là đạo luật cơ bản và có tính pháp lý
cao nhất, mọi đạo luật khác trái với nó đều sẽ bị hủy bỏ.

Câu 166:
Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên trong danh sách
cử tri nhưng không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban nhân dân xã X nơi
anh ta cư trú để làm hổ khẩu. Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã không tiến
hành làm thủ tục cho anh ta với lý do anh ta đã không đi bầu cử. Nhân viên Ủy
ban nhân dân hành động có đúng Hiến pháp không?

Không. Khoản 1 điều 22 chương II Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp”
Việc công dân A không đi bầu cử là vi phạm nghĩa vụ của công dân, người này
sẽ phải chịu chế tài xử phạt. Tuy nhiên việc này không liên quan gì đến việc
công dân này không được có nơi ở. Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư trú bắt
buộc phải làm hộ khẩu cho anh ý để anh ta có nơi ở một cách hợp pháp.

Câu 166:
Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên trong danh sách
cử tri nhưng không đi bầu.

Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư trú để làm hổ khẩu.
Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã không tiến hành làm thủ tục cho anh ta với
lý do anh ta đã không đi bầu cử. Nhân viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng
Hiến pháp không?

Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã hành động không đúng hiến pháp. Theo điều
22 khoản 1 hiến pháp: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

Câu 167:
Một cán bộ của một cơ quan Nhà nước tham gia biểu tình về một vấn đề chính
trị-xã hội trong nước, nhưng bị cơ quan đó kiểm điểm và kỷ luật, với lập luận là
nước ta chưa có Luật Biểu tình nên việc tham gia biểu tình là vi pham pháp luật.
Hãy bình luận vụ việc này từ góc độ các quy định liên quan của Hiến pháp?

Theo điều 25 của hiến pháp, công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này là
do pháp luật quy định.

Mặc dù chưa có Luật Biểu tình nhưng việc tham gia biểu tình cũng không bị
pháp luật cấm và nó được quy định trong hiến pháp.Ở vụ việc này, cơ quan Nhà
nước lại lập luận rằng chưa có luật biểu tình nên tham gia biểu tình là vi phạm
pháp luật. Chưa có luật thì vi phạm kiểu gì?
Câu 168:
Công dân H yêu cầu một Bộ cung cấp các thông tin về một vấn đề mà Bộ đang
chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp. Bộ không cung cấp với lập luận rằng Hiến
pháp chỉ quy định quyền tiếp cận thông tin, tức là quyền được truy cập các
thông tin mà cơ quan Nhà nước công khai, chứ không quy định quyền của công
dân được yêu cầu cơ quan Nhà nước cung cấp thông tin mà cơ quan đó đang
nắm giữ. Hãy bình luận về hành động và sự giải thích của Bộ.

Cách giải quyết của bộ là sai với hiến pháp vì theo điều 25 hiến pháp 2013
“công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp,
lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật định”.

Sự giải thích của Bộ là không có căn cứ bởi hiện nay chưa có Luật cụ thể nào
quy định về quyền tiếp cận thông tin của người dân.

Hầu hết các văn bản hiện hành mới chỉ dừng lại ở việc xác định trách nhiệm
cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước cũng như quyền tự do thông tin mang
tính nguyên tắc, tính khái quát hơn là tính thực tiễn. Các quy định về tiếp cận
thông tin chủ yếu giao quyền tự quyết định việc cung cấp thông tin cho cơ quan
quản lý thông tin thuộc lĩnh vực mà cơ quan đó phụ trách do đó mỗi cơ quan,
mỗi lĩnh vực lại có những quy định khác nhau về cách thức, quy trình cung cấp
thông tin.

Do các quy định pháp luật hiện hành còn nhiều bất cập nên việc tiếp cận thông
tin do các cơ quan Nhà nước nắm giữ vẫn khó khăn, dẫn tới tính công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan công quyền chưa được thực hiện, biểu
hiện rõ nhất là trên lĩnh vực đất đai, đền bù giải toả, dự án ưu đãi, các khoản tín
dụng, cứu trợ thiên tai… Vì thế, hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền,
hách dịch, lợi dụng các kẽ hở của pháp luật trong cơ quan Nhà nước vẫn phổ
biến, dẫn tới hiện tượng khiếu kiện đông người, khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện
vượt cấp.

Đặt ra vấn đề: cần ban hành luật tiếp cận thông tin để xác định rõ những thông
tin nào được tiếp cận, chưa được tiếp cận hoặc không được tiếp cận; quy định
trình tự, thủ tục về việc tiếp cận thông tin; cơ sở từ chối cung cấp thông tin để
tạo cơ sở pháp lý cho cá nhân, tổ chức thực hiện quyền tiếp cận thông tin của
mình…

Câu 169:
Công dân A không tham gia bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Quốc hội, vì cho rằng
bầu cử là quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Nhưng các tổ chức chính trị-xã hội
khu vực dân cư nơi công dân A yêu cầu công dân A phải thực hiện nghĩa vụ bầu
cử. Hãy đánh giá về tranh cãi trên.

Nếu căn cứ vào hiến pháp 2013:Tại điều 27 trong chương II chỉ ghi” công dân
đủ 18 tuổi có quyền đi bầu cử” thì quan điểm công dân A là không sai. Tuy
nhiên

– Ở nước ta, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.Nhân dân thực hiện
quyền lực Nhà nước thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại
diện.

Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của cử tri, bởi
vì:

– Cử tri tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân là thực hiện quyền cơ bản
về bầu cử và ứng cử của công dân – những quyền chính trị cơ bản trong một
Nhà nước dân chủ được Hiến pháp quy định.

– Thông qua bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri vừa thực hiện quyền
chính trị của công dân đồng thời thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của công
dân trong việc xây dựng, tổ chức bộ máy chính quyền địa phương bằng việc lựa
chọn, giới thiệu và bầu người được nhân dân tín nhiệm vào Hội đồng nhân dân
– cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.

Câu 170:
Qua những thông tin về vụ án oan 10 năm áp dụng đối với ông Nguyễn Thanh
Chấn (Bắc Giang), hãy làm rõ các quyền con người nào không được bảo đảm
theo quy định của Hiến pháp hiện hành.

Thời điểm điều tra, truy tố, xét xử vụ án oan của ông Nguyễn Thanh Chấn thì
hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 đã có quy định về các nguyên tắc tôn trọng,
bảo vệ quyền con người, cụ thể tại các Điều 71, Điều 72.

Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013

Điều 71

Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.

Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc
phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc
bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật.

Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của công dân.

Điều 72

Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi
thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong
việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý
nghiêm minh.
Điều 20

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nàokhác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm.

2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.

Điều 31

1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh
theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo
pháp luật.

Câu 171:
Một đại biểu Quốc hội có dự định đề xuất một dự án luật nhưng không biết trình
tự, thủ tục cho việc này như thế nào? Hãy tư vấn cho đại biểu đó.

Điều 84 Hiến pháp 2013

3. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật,
dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trình tự thủ tục cho việc đề xuất dự án luật như sau:

1. Thu thập, phản ánh, ý chí nguyện vọng của nhân dân

2. Biến ý chí nguyện vọng của nhân nhân thành ý chí Nhà nước, quy định pháp
luật

Sau khi xây dựng xong dự án luật, các kiến nghị của ĐBQH cần được chuyển
về UB pháp luật và các úy ban khác có liên quan đẻ các UB này nghiên cứu
trước. Các UB này sau khi xem xét sẽ làm báo cáo trình QH, nêu rõ quan điểm
về sự cần thiết, những vấn đề… Giai đoạn trình dự án luật kết thúc bằng việc
các chủ thể của sáng kiến đọc “tờ trình” dự án trước QH, nêu rõ nội dung tư
tưởng, tổng quan, sự cần thiết của dự án.

Câu 172:
Có quan điểm cho rằng việc Quốc hội không thông qua luật để thực thi các quy
định Hiến pháp là vi hiến.

Bình luận về quan điểm đó.

Trước hết, có ý kiến cho rằng một trong các hành vi vi hiến là hành vi không
thực hiện thẩm quyền và nghĩa vụ đã được Hiến pháp quy định. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được Hiến pháp giao thẩm quyền, nếu không thực hiện hoặc thực
hiện không kịp thời những thẩm quyền và nghĩa vụ đó thì sẽ bị coi là vi phạm
Hiến pháp (không hành động).

Vậy, trong các trường hợp mà cơ quan, cá nhân có thẩm quyền chậm trễ hoặc
không thực hiện thẩm quyền ban hành văn bản quy định cụ thể về các quyền và
tự do hiến định của công dân thì có bị coi là vi phạm Hiến pháp hay không? Để
trả lời một cách thấu đáo câu hỏi này, cần lưu ý một nguyên tắc quan trọng của
Nhà nước pháp quyền: trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, khi Nhà
nước ghi nhận và khẳng định quyền và tự do của công dân đồng nghĩa với việc
Nhà nước xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của mình phải bảo đảm thực hiện các
quyền và tự do đó. Một trong những bảo đảm quan trọng nhất đó là bảo đảm
pháp lý, tức là các văn bản pháp luật về quyền và tự do của công dân. Do vậy,
sự thiếu hụt hay chậm trễ ban hành của các văn bản quy phạm phạm luật quy
định quyền và tự do hiến định của công dân cũng phải được coi là vấn đề Hiến
pháp và xem xét tính hợp hiến của hành vi không hành động của cơ quan, cá
nhân được trao thẩm quyền.

Ví dụ như về quyền biểu tình, điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu
tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Thế nhưng hiện nay
ở Việt Nam chưa hề có luật biểu tình. Đề xuất có Luật Biểu tình đã đưa ra từ
lâu, ngay từ Hến pháp năm 1959 điều 25 cũng đã quy định công dân có quyền
biểu tình. Nhưng vấn đề này đã được bỏ qua để tập trung cho vấn đề lớn hơn đó
là giành độc lập cho dân tộc, phát triển đất nước. Thế nhưng đến nay, đất nước
ta đã giành được thái bình, điều luật này vẫn chưa được thông qua mặc dù được
khẳng định tính cấp thiết và có nhiều cuộc biểu tình xảy ra.Do không có Luật
bảo vệ, người biểu tình rất dễ bị quy vào tội”tụ tập đông người”,”gây rối trật tự
công cộng” theo Nghị định 38 của Chính phủ ban hành năm 2005.

Tuy nhiên cũng còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trị xã hội hoặc bối cảnh của
đất nước cùng sự phù hợp của điều luật nên Quốc hội có thể điều chỉnh, chỉ đạo
mà không thông qua luật miễn sao là phù hợp với thực tại và mang lại lợi ích
cho nhân dân, vì vậy chưa thể kết luận được rằng có vi hiến hay không mà theo
ý kiến cá nhân, đó chỉ là một mặt hạn chế trong việc đảm bảo thực thi Hiến
pháp.

Câu 173:
Sinh viên Nguyễn Văn A, không phải là đại biểu Quốc hội, nhận thấy rằng cần
thiết phải có một đạo luật về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Anh ta cũng
đã có những ý tưởng cơ bản thuộc nội dung của đạo luật đó.

Anh A phải làm thế nào để đề xuất ý tưởng của mình thành luật?
Do sinh viên Nguyễn Văn A không phải là đại biểu Quốc Hội nên không có
điều kiện để trình bày nguyện vọng của mình trước Quốc Hội 1 cách trực tiếp
qua các phiên họp quốc hôi về dự án luật . nhưng gián tiếp, anh có thể thông
qua HĐND, UBND, chính đại biểu QH của địa phương mình để trình bày ý
kiến của mình lên quốc hội.Anh sẽ phải đến cơ quan thẩm quyền đó là HĐND,
UBND nơi ở, trình bày trước đại biểu Quốc Hội ở địa phương và đề đạt mong
muốn QH xem xét.

Như đã biết, theo định kỳ chính phủ tổ chức các buổi tiếp dân trực tiếp tại các
trụ sở tiếp dân của Nhà nước theo nghị định số 64/2014/NĐ-CP, quy định chi
tiết 1 số điều luật tiếp công dân có hiệu lực từ ngày 1/7/2014,do có tới 90% luật
do Chính phủ đề đạt và cat thẩm định. Theo đó,A có thể tìm hiều về thời gian và
địa điểm làm việc cụ thể của buổi tiếp dân đó qua các phương tiện thông tin đại
chúng và tới các buổi tiếp công dân đó do các Bộ trưởng hay Thanh tra chính
phủ làm việc để trình bày, đề đạt mog muốn và nguyện vọng của mình. Anh A
nên chuẩn bị cho mình 1 vốn kiến thức khá toàn diện và đầy đủ về vấn đề đó,
đặc biết vấn đề mà anh mong muốn trở thành luật phải phù hợp với Hiến pháp
hiện hành để có thể thuyết phục được cơ quan Nhà nước.

Câu 174:
Hiện nay chỉ các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, mặt trận tổ quốc và chính
phủ mới được quyền trình dự án luật, pháp lệnh và nghị quyết. Các tổ chức cá
nhân không thuộc các đối tượng trên không có quyền trình hoặc đề xuất dự án
luật. Vì vậy công dân không có quyền trình dự án luật. Tuy nhiên điều 79 Hiến
pháp 2013 quy định: “Đại biểu Quốc hội (…) thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hưũ quan”, vì
vậy các cử tri có thể bày tỏ ý kiến của mình với các đại biểu Quốc hội để họ
xem xét và trình lên cấp trên

Hiện tại, các tổ chức phi chính phủ và người dân có thể góp ý vào Luật qua một
số kênh. Thứ nhất, người dân góp ý trực tiếp khi văn bản được đưa lên Trang
thông tin điện tử của chính phủ, hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo. Một kênh
thứ hai quan trọng hơn đó là các cơ hội trao đổi góp ý trực tiếp với Tổ thư ký
hoặc Ban soạn thảo. Việc này thường được tổ chức ở hình thức hội nghị, hội
thảo góp ý cho các vấn đề do Ban soạn thảo đưa ra, thường là những vấn đề
phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau
Câu 175:
CHỦ TỊCH NƯỚC PHẢI CÔNG BỐ

Trong trường hợp này Chủ tịch nước có quyền đề nghị ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đạo luật được thông
qua, nếu pháp pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất

Quy định của hiến pháp hiện hành về vấn đề này được thể hiện qua khoản
1,điều 88 trong chương VI- Chủ tịch nước. Trong mối quan hệ với Quốc hội:
Hiến pháp đã quy định về thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh và đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh

Câu 176:
Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội ban thông qua một Pháp lệnh và chuyển
sang cho Chủ tịch nước công bố nhưng Chủ tịch nước nhận thấy rằng pháp lệnh
này có dấu hiệu bất hợp hiến. Theo em, Chủ tịch nước có thể làm gì trong
trường hợp này? bình luận về quy định của Hiến pháp hiện hành về vấn đề này.

– Theo em, Chủ tịch nước có thể: đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được thông qua, nếu pháp
lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ QH tán thành mà Chủ tich nước vấn không
nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất.

– Theo em, quy định của Hiến pháp về vấn đề này khá hợp lý về trình tự giải
quyết. Nhưng, nó lại không đề cao vai trò của Chủ tich nước.

Chủ tịch nước như vậy cũng không gọi là có quyền”phủ quyết tương đối”. Theo
em hiểu,”Phủ quyết tương đối” nghĩa là sự phủ quyết của Chủ tịch nước đã
chiếm đến ít nhất 50% biểu quyết. Mà ở đây, Chủ tịch nước chỉ có quyền” Đề
nghị”, cao nhất cũng chỉ là Đề nghị ở kỳ họp QH tiếp theo. Còn tán thành hay
không thì lại do QH bàn bạc rồi mới đưa ra quyết định. Nói chung, em cảm thấy
quyền này của Chủ tịch nước giống như quyền của người tư vấn nhà đất vậy,
nêu ra những cái được, cái không của mảnh đất đó nhưng cuối cùng cũng không
có quyền quyết định mua hay không.

Câu 177:
Sau khi kỳ họp thứ 11, kỳ họp cuối cùng của Quốc hội khoá X kết thúc, trả lời
phỏng vấn của Phóng viên một tạp chí chuyên ngành về về chức năng của Quốc
hội trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, một đại biểu
Quốc hội cho rằng trong thời gian qua, Quốc hội “chưa thực sự thực hiện quyền
quyết định của mình mà phần lớn là dựa vào đề nghị của Chính phủ rồi đồng ý.”
Hãy bình luận nhận định trên.

Trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của một đại biểu quốc hội, nhưng có phần đúng,
phần nào đã phản ánh chức năng của Quốc hội trong việc quyết định những vấn
đề quan trọng của đất nước chưa thực sự hiệu quả, còn tồn tại nhiều hạn chế.
Còn thụ động, phần lớn là dựa vào đề nghị của Chính phủ rồi đồng ý. Từ góc độ
thực hiện quy trình xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
trong hoạt động của Quốc hội cho thấy những tồn tại, vướng mắc làm giảm hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội.

Tồn tại đầu tiên cần đề cập là chưa có sự phân biệt các lĩnh vực cần ra nghị
quyết với các nội dung, hình thức thể hiện trong nghị quyết để xây dựng quy
trình xem xét phù hợp. Quy định thời gian cho các khâu chuẩn bị chưa được rõ
ràng, không phù hợp với từng loại vấn đề mà Quốc hội bàn bạc, quyết định.
Chưa phân biệt và quy định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo
và cơ quan phối hợp soạn thảo, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Lúng túng, bị động
trong việc phối hợp hoặc có sự đùn đẩy trách nhiệm,”miễn cưỡng” tham gia.
Hầu hết các nghị quyết về các vấn đề quan trọng của đất nước thường chỉ do
Đoàn thư ký kỳ họp soạn thảo, chỉnh lý và xin ý kiến các cơ quan hữu quan.
Trong khi đó, có những nghị quyết quan trọng như nghị quyết về nhiệm vụ kinh
tế- xã hội hàng năm với những chỉ tiêu, giải pháp lẽ ra phải do Bộ kế hoạch và
Đầu tư đứng ra chủ trì dự thảo năm trước rồi gửi cho các cơ quan của Quốc hội
tiến hành thẩm tra trước khi trình Quốc hội quyết định. Nghị quyết là văn bản
quy phạm pháp luật nhưng trên thực tế hầu như các nghị quyết không chứa
đựng cá quy phạm pháp luật, chủ yếu thể hiện thái độ chung của Quốc hội là
đồng tình hay không đồng tình việc đã làm hoặc dự kiến làm của các cơ quan
Nhà nước, có khi là lời kêu gọi, là khẩu hiệu, mục tiêu phấn đấu. Một số nghị
quyết có chỉ tiêu cụ thể, có chứa các quy phạm pháp luật lại ít được Quốc hội
xem xét, đánh giá về việc triển khai thực hiện nên có tư tưởng xem nhẹ tính
ràng buộc pháp lý của nghị quyết nói chung và quy trình xem xét thông qua
nghị quyết. Nhìn tổng thể chúng ta chưa có một quy trình đầy đủ, chặt chẽ, phù
hợp với thực tiễn tổ chức và hoạt động của Quốc hội, phù hợp với yêu cầu nâng
cao vị trí, vai trò của Quốc hội trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước. Các quy định của quy trình còn tản mạn, thiếu thống nhất, thiếu cụ thể
dẫn đến việc áp dụng rất lúng túng và chưa hình thành một nền nếp quy củ, rõ
ràng, cụ thể, khoa học để giúp cho việc Quốc hội xem xét, quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước một cách thực chất. Từ đây cho thấy muốn nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội thì việc hoàn thiện quy trình là một
nhiệ vụ cấp thiết. Hoàn thiện quy trình là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi
phải có nhận thức đúng, đầy đủ, toàn diện về các công việc đã được tiến hành
và sẽ phải tiến hành. Đây còn là một quá trình vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Ở
thời điểm hiện nay, việc hoàn thiện quy trình hướng vào việc nghiên cứu sửa
đổi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế hoạt động của Đại
biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Nội quy kỳ họp quốc hội và các nghị
quyết, đạo luật liên quan.

Câu 178:
Đại biểu Quốc hội Nguyễn Văn A cho rằng hoạt động của Bộ trưởng Bộ B
không hiệu quả. Đại biểu A muốn Bộ trưởng B phải bị bỏ phiếu tín nhiệm trước
Quốc hội. Hỏi Đại biểu A phải làm gì theo đúng trình tự của

Hiến pháp hiện hành.

Đại biểu A phải vận động các đại biểu (ít nhất 1/4 số đại biểu đồng ý thì cuộc
bỏ phiếu tín nhiệm trước quốc hội mới xảy ra)

Câu 179:
Trả lời chất vấn trước Quốc hội sáng ngày 27/11/2006, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao đã nói: “Để đảm bảo chất lượng công tác xét xử, cần phải có 5 điều
kiện: (1) Người tiến hành tố tụng tốt; (2) hệ thống pháp luật tốt; (3) người tham
gia tố tụng tốt;(4) hệ thống các cơ quan hỗ trợ tư pháp tốt; (5) và thực hiện tốt
nguyên tắc độc lập tư pháp, tuân theo pháp luật”. Hãy bình luận nhận định trên.

Tôi đồng tình với nhận định trên của chánh án tòa án nhân dân tối cao. Tuy vậy
cá nhân tôi thấy 5 nhận định trên chưa cụ thể và nhấn mạnh vào điều kiện quan
trọng nhất .Tất nhiên tất cả các yếu tố này đều tác động đến hoạt động xét xử.
Nếu các yếu tố tốt thì hđ xét xử có thể tốt và ngc lại. Mặc dù 5 điều kiện là cần
thiết xong tôi thấy rằng yếu tố Người tiến hành tố tụng tốt là điều kiện quan
trọng hơn cả. Một bản án cụ thể là kết quả tổng hợp từ quá trình tác nghiệp của
các cơ quan tố tụng, nhưng phán quyết cuối cùng của Tòa án là quan trọng hơn
cả. Những bản án nghiêm minh, đúng người, đúng tội luôn nhận được sự đồng
tình, ủng hộ của nhân dân. Tuy nhiên, vì lý do nào đó mà bản án được tuyên
theo kiểu”giơ cao, đánh khẽ”, hoặc oan, sai, thì người dân chúng sẽ không thể
chấp nhận.tôi rất đồng tình với ý kiến của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú
Trọng: Phải đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án, nhất là Thẩm
phán, thật sự có năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu xét xử hiện nay. Có
như vậy mới góp phần làm giảm những vụ án bị xét xử oan, sai. Vậy càng
chứng tỏ điều kiện tiên nhất để đảm bảo chất lượng công tác xét xử là ng tiến
hành tố tụng tốt và sau đó là các yếu tố kia ….

Và điều quan trong hơn cả đối với công tác xét xử đó chính là Tư pháp phải độc
lập hoàn toàn với hành pháp và lập pháp.

Câu 180:
Thắc mắc của ông chánh án cho thấy ông tỏ ra thiếu hiểu biết về vai trò, chắc
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc biệt là quyền giám sát của đại biểu Quốc hội,
cũng như cho thấy thái độ với việc tiếp thu chất vấn của đại biểu Quốc hội của
ông có phần chưa đúng mực. Theo điều 40 Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội, mọi đại biểu Quốc hội đều có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chất vấn có thể thể hiện bằng văn bản hoặc hỏi trực tiếp. Như vậy, việc đại biểu
Quốc hội ở tận Vũng Tàu chất vấn ông chánh án bằng công văn gửi về Hà Nội
là phù hợp pháp luật, và ông chánh án có nghĩa vụ phải giải đáp mà không được
thắc mắc.
Câu 181:
Theo Hiến pháp: “Luật, Nghị quyết phải được quá nửa tổng số đại biểu QH tán
thành, trừ các trường hợp QH bãi nhiệm ĐBQH, rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ QH
thì phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành…”
Do vậy, QH bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu QH do có nhiều ý kiến cho rằng
ĐBQH đó không còn được tín nhiệm. Có 60% tổng số đại biểu tán thành việc
bãi nhiệm này. Vậy thì kết quả bỏ phiếu sẽ không được QH thông qua, vì chỉ
mới có 60% tổng số đại biểu tán thành, chưa đủ so với con số ít nhất 2/3
(66,67%) tổng số đại biểu QH. Nên đại biểu đó sẽ không phải từ chức mà sẽ
hoạt động công tác theo nhiệm kỳ của mình. Nhưng đại biểu này cần phải xem
xét lại việc thực hiện phá luật của mình, trách nhiệm của mình với nhân dân, tại
sao nhiều cử tri của mình lại lên tiếng bất tín nhiệm như vậy.

Giá tri của bỏ phiếu bãi nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm:

* Bỏ phiếu bãi nhiệm: ĐBQH đại diện cho thực hiện ý chí, mong muốn của
nhân dân, thay mặt dân thực hiện quyền lợi cho nhân dân, khi không còn được
cử tri tín nhiệm, đại biểu sẽ bị QH bãi nhiệm khi có ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH
biểu quyết tán thành việc bãi nhiệm, đại biểu đó sẽ phải từ chức. Có thể thấy khi
không có trách nhiệm với nhân dân, không đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng,
ý chí của nhân dân thì dại biểu sẽ bị nhân dân bãi miễn, QH chỉ là dại diện cho
quyền lực của nhân dân, thay nhân dân tìm ra những người đại biểu có năng lực,
trách nhiệm phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân.

* Bỏ phiếu tín nhiệm:

– Giá trị của bỏ phiếu tín nhiệm là niềm tin của cử tri

– Là kiểm chứng tính liên tục, bền vững về năng lực, phẩm chất những người
được tín nhiệm cao, đồng thời là dịp để đánh giá, khắc phục những hạn chế
trong quá trình thực thi nhiệm vụ của những cán bộ có nhiều phiếu tín nhiệm
thấp trong lần lấy phiếu trước đó, và là cơ hội để các đại biểu có nhiều phiếu tín
nhiệm thấp lần này cố gắng, nỗ lực hơn nữa với trách nhiệm của mình với nhân
dân.
– Việc lấy phiếu tín nhiệm đảm bảo được tính khách quan, dân chủ, phản ánh
được ý chí của nhân dân trong việc đặt niềm tin vào đại biểu của mình.

– Đây là cách ĐBQH thay mặt cử tri của mình đánh giá mức độ hoàn thành
công việc, nhiệm vụ, trách niệm của các cán bộ chủ chố trong bộ máy Nhà
nước. Khi các ĐBQH lấy phiếu tín nhiệm những chức danh của mình đã bầu và
phê chuẩn thì lá phiếu không còn là của chính họ mà là của cử tri đã bầu ra họ.
Do đó, nếu ĐBQH làm méo mó giá trị của lá phiếu tức là họ đã tự tước đi quyền
lợi và quyền lực chính đáng của mình.

– Có 3 mức lấy phiếu tín nhiệm, đó là: tín nhiệm cao, tín nhiệm và tín nhiệm
thấp.

Câu 182:
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm một đại biểu Quốc hội vì có nhiều ý kiến cho rằng
đại biểu không còn được cử tri tín nhiệm. Có 40% tổng số đại biểu tín nhiệm đại
biểu này. Kết quả bỏ phiếu này có giá trị như thế nào? Giá trị của bỏ phiếu tín
nhiệm khác gì so với lấy phiếu tín nhiệm?

Trả lời:

Căn cứ pháp lý: Nghị quyết 85/2014/QH13

[http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/
View_Detail.aspx?ItemID=30242]

Khái niệm:

1. Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá
cán bộ.

2. Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín
nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn
đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

Giá trị:

1. Giá trị lấy phiếu tín nhiệm: Đánh giá mức độ tín nhiệm của Quốc hội đối với
những chức vụ lãnh đạo được QH bầu. Mang tính chất tham khảo để người giữ
chức vụ tự đánh giá chính mình và QH đánh giá người giữ chức vụ đó

* Nếu có trên 50% QH bỏ phiếu “Tín nhiệm thấp” thì người giữ chức vụ đó có
thể xin từ chức.

* Nếu 2 năm liên tục bị hơn 50% QH bỏ phiếu “Tín nhiệm thấp” thì QH tiến
hành Bỏ phiếu tín nhiệm

* Nếu trên 2/3 đại biểu QH bỏ phiếu Tín nhiệm thấp thì QH tiến hành Bỏ phiếu
tín nhiệm

2. Giá trị bỏ phiếu tín nhiệm: Làm cơ sở, tiền đề cho việc xem xét bãi nhiệm,
cách chức người bị bỏ phiếu bất tín nhiệm cho Quốc hội

* Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu “không tín nhiệm” thì cơ quan hoặc người
có thẩm quyền đã giới thiệu người đó để Quốc hội có trách nhiệm trình Quốc
hộixem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn
nhiệm, cách chức đối với người không được Quốc hội. tín nhiệm.
Xét trường hợp đề bài: Như vậy chỉ có 40% đại biểu bỏ phiếu tín nhiệm đại biểu
đó, nghĩa là có 60% đại biểu QH bỏ phiếu không tín nhiệm. Nếu đại biểu này
giữ các chức vụ do QH bầu thì cá nhân hoặc cơ quan giới thiệu đại biểu đó
(trước đây) có trách nhệm trình QH xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức đối với người không được
QH tín nhiệm.

Câu 183:
Trong thời gian qua, Quốc hội đã tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn dựa trên 3 mức đánh giá: tín nhiệm cao, tín nhiệm
và tín nhiệm thấp. Hãy bình luận quy định pháp luật và thực tiễn thực thi việc
bỏ phiếu tín nhiệm ở nước ta.

– Mục đích của việc lấy phiếu tín nhiệm:

+ Nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; giúp
những người này nhận thấy được mức độ tín nhiệm để có biện pháp phấn đấu,
rèn luyện, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của mình.

+ Làm cơ sở cho việc đánh giá cán bộ của cơ quan có thẩm quyền.

+ Bỏ phiếu tín nhiệm làm cơ sở cho việc miễn nhiệm chức vụ đối với người mà
Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân không còn tín nhiệm.

– Việc lấy phiếu tín nhiệm ở Việt Nam có 3 mức: tín nhiệm cao, tín nhiệm và
tín nhiệm thấp để lựa chọn các đối tượng yếu kém dành cho bước tiếp theo đó là
bỏ phiếu tín nhiệm. Tuy nhiên với 3 mức này, làm cho tất cả đều được tín
nhiệm, hoàn toàn triệt bước bỏ phiếu tín nhiệm và rất khó định lượng giữa “tín
nhiệm thấp” và “tín nhiệm cao”. Vì lấy có thể thấy lấy phiếu tín nhiệm là việc
làm vô ích, không ai bị cách chức, mọi thứ vẫn y nguyên.
– Việc lấy phiếu tín nhiệm ở VN chưa hiệu quả, cần đảm bảo tính công khai,
minh bạch, công tâm, tránh các mục đích vụ lợi, trục lợi. Cần thay đổi 3 mức
lấy phiếu tín nhiệm thành 2 mức: “Tín nhiệm” và “Không tín nhiệm”.

Câu 184:
Trong phiên thảo luận về dự án Luật Đầu tư Công tại Ủy ban Thường vụ Quốc
hội chiều ngày 21 tháng 2 năm 2014, khi nói đến trách nhiệm của Quốc hội
trong việc thông qua các chủ trương đầu tư kém hiệu quả, Chủ tịch Quốc hội
cho rằng: Quốc hội là cơ quan lập pháp, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết
điểm chứ không phải kỷ luật, Chủ tịch Quốc hội cũng không phải người đứng
đầu Quốc hội. Vì thế, không thể vì cả 500 đại biểu bỏ phiếu mà kỷ luật cả 500
vị hay kỷ luật ông Chủ tịch. Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ
kỷ luật ai. Hãy bình luận nhận định trên.

– Quốc hội là cơ quan Đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Ở VN, chưa có một cơ chế hay cơ quan
nào xử lí các sai phạm của Quốc hội. Vì vậy ý kiến của Chủ tịch Quốc hội cho
rằng: “, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết điểm chứ không phải kỷ luật” là ý
kiến đúng. Trên thực tế,”Không phải tất cả công trình đều đưa ra QH, UBND,
chỉ những công trình quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động nhiều môi
trường dân cư, di dân, xã hội, nền kinh tế quốc dân mới đưa ra QH xem xét cho
làm hay không. Ý chí của QH là cho biểu quyết, trên 51% thì được đánh giá là
quan trọng. Ý chí của QH thể hiện trong tham mưu, thảo luận đi – lại để cuối
cùng đa số ĐBQH thấy là đồng ý chủ trương làm rồi mới xây dựng dự án để
đầu tư, qua hội đồng thẩm định, quan kênh A, B, nhà khoa học, tham khảo, tư
vấn… rồi mới đến quyết định đầu tư dự án của ông Thủ tướng.”

– Tuy nhiên, QH cũng không thể đổ trách nhiệm về nhân dân, “Quốc hội tức là
dân, dân quyết sai thì dân chịu” mà QH phải tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để
đảm bảo lợi ích của người dân chứ không thể để tình trạng Quốc hội làm, dân
chịu và cần thiết có 1 cuộc bỏ phiếu tiếp quyết định lại chủ trương để đạt hiệu
quả cao nhất và cần hết sức thận trọng khi quyết định một chủ trương.

Câu 185:
Trả lời phỏng vấn của các phóng viên tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa 13, Bộ
trưởng Bộ Y tế nêu quan điểm về tình trạng quá tải ở những bệnh viện tuyến
trên, rằng: “Thiếu giường bệnh thì phải hỏi Nhà nước”. Hãy bình luận quan
điểm trên của người đứng đầu ngành Y tế Nhà nước.

=> Quan điểm của Bộ trưởng Bộ Y tế là hoàn toàn Sai. Bộ trưởng dường như
chưa phân biệt được vị trí, vai trò của một cá nhân với vị trí, vai trò của một bộ
trưởng, thể hiện mình là một người vô trách nhiệm

– Điều 99 Hiến pháp 2013 thì:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;
chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức
thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong
phạm vi toàn quốc.

– Và nghị định 188/2007/NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu


tổ chức của bộ y tế,khoản 3 điều 2 quy định nhiệm vụ quyền hạn của bộ y tế:
“Chủ trì, phối hợp với bộ tài chính, trình thủ tướng chính phủ quyết định danh
mục dữ trữ quốc gia; tổ chức thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa chất, trang
thiết bị y tế, phương tiện phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa theo quy
định của pháp luật.”

Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời
sống xã hội. Còn việc “thiếu giường bệnh” là vấn đề của Bộ Y tế, vì thế Bộ
trưởng phải có trách nhiệm với các lĩnh vực liên quan đến ngành của mình.
Trong tình huống này, nếu như bộ trưởng bộ y tế nhận thấy thiếu giường bệnh
mà không đề xuất phối hợp với bộ tài chính và trình thủ tướng chính phủ cấp
chi phí khắc phục vấn đề trên thì bộ trưởng bộ y tế phải chịu trách nhiệm về
việc không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Còn trong trường hợp bộ trưởng
đã báo cáo đến chính phủ nhưng không được phê duyệt thì lại là trách nhiệm
của thủ tướng
Câu 186:
Trong phiên họp Quốc hội sáng ngày 04 tháng 6 năm 2011, bàn về chương trình
làm luật cho năm 2011, một đại biểu nêu quan điểm: “Tôi đề nghị Quốc hội lên
tiếng để Chính phủ và các cơ quan giải thích vì sao đưa vào (đưa dự luật vào
chương trình làm luật) rất nhiều lập luận, đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình
làm luật) lại rất nhẹ nhõm. Nhiều bộ luật lấy lý do nhạy cảm liên quan quốc
phòng an ninh hay quan hệ quốc tế thì đồng ý, nhưng nhiều vấn đề không nhạy
cảm thì sao?” Hãy bình luận về vai trò của Chính phủ trong qui trình lập pháp
hiện nay thông qua phát ngôn trên.

+ Quyền lập pháp của Chính phủ được thực hiện trên cơ sở quyền trình dự án
luật, pháp lệnh.

+ Việc đưa vào (đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất nhiều lập luận cho
thấy: CP muốn thể hiện tính đúng đắn, cần thiết của các dự án luật do CP trình
QH thông qua. Còn việc đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm luật) lại rất
nhẹ nhõm cho thấy Chính phủ không muốn công khai với tàn thể nhân dân sự
bất cập, bất hợp lí trong các bộ luật do mình đề xuất, thể hiện sự thiếu trách
nhiệm của CP, nhất là trách nhiệm giải trình trước QH mà nếu có thì chỉ là
những lí do hết sức đơn giản.

=> Vì vậy, trong qui trình lập pháp, Chính phủ phải cân nhắc thật kĩ, bản thân
các Đại biểu cũng phải có trách nhiệm trong việc đưa vào và rút ra các dự án
luật.

Câu 187:
Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một năm. Kết
quả có 60% tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu này đã đủ
để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không?

KHÔNG vì:
Theo Khoản 3 Điều 71 Hiến pháp 2013 có quy định rõ: 3. Trong trường hợp đặc
biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa
Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp cóchiến tranh.

Tuy nhiên, trong tình huống mới chỉ có 60% tổng số đại biểu tán thành chưa đạt
2/3 vì vậy không đủ.

Câu 188:
Ông H. là Giám đốc Công ty điện lực tỉnh C, đồng thời là đại biểu Quốc hội. Cơ
quan Công an phát hiện ông H có hành vi tham ô, muốn ra lệnh bắt để tạm giam
ông này phục vụ cho việc điều tra. Để bắt ông H, cơ quan chức năng phải thực
hiện thủ tục gì theo quy định của Hiến pháp hiện hành?

+ Điều 20 Hiến pháp 2013

2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.

+ Điều 81 Hiến pháp 2013 “Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc
hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không
họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại
biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.”

Trong trường hợp này cơ quan Công an không bắt quả tang vị đại biểu này nên
không được phép tạm giữ. Mà cơ quan công an cần phải trình lên Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, nếu ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý thì cơ
quan công an mới có quyền bắt giữ để điều tra.

Câu 189:
Trả lời phỏng vấn báo chí, một đại biểu Quốc hội phát biểu về vai trò của luật
sư: “Luật sư ở Việt Nam chỉ bào chữa cho những người có tiền“. Phản ứng
trước phát biểu này, Liên đoàn Luật sư đã có công văn đề nghị Chủ tịch Quốc
hội và Chủ tịch Ủy ban tư pháp xem xét tư cách và trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội đó. Hãy bình luận về vụ việc trên.

Theo điều 25, Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền tự do ngôn luận.
Tuy nhiên trong trường hợp phát ngôn của vị đại biểu quốc hội này đã đưa ra
một cách đánh giá phiến diện, “mang tính quy chụp và thiếu căn cứ đối với
nghề luật sư”

Phát ngôn này của đại biểu quốc hội là một nhận định thiếu căn cứ và trái với
quy định tại Điều 3, Luật luật sư (được sửa đổi bổ sung năm 2012) về chức
năng xã hội của luật sư, theo đó: “Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần
bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền lợi ích hợp pháp
của cá nhân, cơ qua, tổ chức, phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”

Bởi vậy có thể nói việc phát ngôn của đại biểu quốc hội trên cần được xem xét
lại và đại biểu quốc hôi trên cần phải xin lỗi hoặc có câu trả lời thỏa đáng cho
những luật sư làm việc với lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, câu nói của đại biểu quốc hội này cũng nêu lên được thực trạng xã
hội Việt Nam hiện nay, đó là việc những người nghèo thường không có tiền
thuê luật sư bào chữa. Một con số đáng để chúng ta suy nghĩ đó là trong 100 vụ
án hiện nay, có đến 80% không có luật sư bào chữa. Một phần do thiếu luật sư
và cũng vì 80% cá vụ án đó liên quan đến người nghèo không có tiền thuê luật
sư để bào chữa. Thê nhưng điều ngược lại 100% số vụ án kinh tế như tham
nhũng, tranh chấp đất đai thì rất nhiều luật sư bào chữa,..

Từ thực trạng nêu trên, điều đặt ra cho giới luật sư, những người muốn đảm bảo
công bằng, công lý cho xã hội đó là tập trung giải quyết vấn đề làm sao để xóa
bỏ thực tế chỉ người có tiền mới nhờ được luật sư?

Vì nhiều hạn chế mà hiện nay ở Việt Nam, chỉ trong một số trường hợp cụ thể
Nhà nước mới đứng ra trả tiền cho luật sư bào chữa thay cho các bị can, bị cáo
không được bào chữa vì lý do kinh tế trước tòa án. Để cải thiện điều này, giới
luật sư Việt Nam cần góp ý một cách thỏa đáng hơn trong bộ luật Tố tụng hình
sự, kêu gọi mở rộng quyền được bào chữa của bị can, bị cáo cho những vụ án
hình sự lớn nhỏ và nếu bị can, bị cáo không thể trả tiền thuê mướn luật sư, Nhà
nước sẽ phải trả tiền cho họ. Đó là cách giải quyết tốt hơn cho xã hôi và phản
ánh được lập trường của giới luật sư Việt Nam.

+ Mặc dù vậy, ĐBQH Đỗ Văn Đương vẫn khẳng định “điều tôi nói là tiếng nói
của dân, xuất phát từ thực tế” và ông cũng cho rằng: “Hiến pháp quy định đại
biểu phát ngôn được quyền miễn trừ trách nhiệm” Nhưng quyền không chịu
trách nhiệm về phát biểu của đại biểu chỉ ở tại phiên họp, chứ không phải ở
ngoài đường, hay bên ngoài hành lang thế này có lẽ cũng không được coi là ở
trong phiên họp. Các phát biểu bên ngoài thì đại biểu vẫn phải chịu trách nhiệm
như người bình thường.

Thiết nghĩ, nếu đã phát biểu tại tổ, hay hội trường thì cũng phải cân nhắc, thận
trọng, chứ không phải suồng sã, hay xúc phạm người khác. Đại biểu có quyền
như thế nhưng nếu phát biểu xúc phạm người ta thì họ cũng có quyền lên tiếng.

Câu 189:
Trả lời phỏng vấn báo chí, một đại biểu Quốc hội phát biểu về vai trò của luật
sư: “Luật sư ở Việt Nam chỉ bào chữa cho những người có tiền“. Phản ứng
trước phát biểu này, Liên đoàn Luật sư đã có công văn đề nghị Chủ tịch Quốc
hội và Chủ tịch Ủy ban tư pháp xem xét tư cách và trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội đó. Hãy bình luận về vụ việc trên.

Trong vụ việc này, vị đại biểu Quốc hội đã có phát ngôn sai sự thật, làm ảnh
hưởng tới uy tín, danh dự của người hành nghề luật sư ở Việt Nam. Nếu xét
theo quan điểm cá nhân, câu nói này thiếu tính khách quan. Cái nhìn của vị đại
biểu phiến diện đã không nhìn nhận tồng thể sự việc, đưa ra nhận định gây ảnh
hưởng trực tiếp tới danh dự của người hành nghề luật. Xét theo góc độ pháp lí,
việc làm này đã vi phạm khoản 1 điều 21 hiến pháp năm 2013: “Mọi người có
quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bao vệ danh dự, uy tín của mình.“.
Việc liên đoàn luật sư yêu cầu…

Câu 190:
Trên một diễn đàn blog cá nhân của mình, một đại biểu Quốc hội đã có những
nhận định rất gay gắt về một vị đại biểu Quốc hội khác. Cho rằng phát biểu của
đại biểu Quốc hội này là không phù hợp với chuẩn mực văn hóa tranh luận và
làm ảnh hưởng đến ủy tín của Đoàn đại biểu, Đoàn đại biểu Quốc hội đã họp
yêu cầu đại biểu Quốc hội đó xin lỗi công khai. Hãy bình luận về vụ việc trên.

+ Trước hết cần phải biết rằng Blog cá nhân như là một cuốn nhật kí online
nhằm thông báo, chia sẻ những cảm xúc, sự kiện diễn ra hằng ngày, mọi người
đều có thể xem và chia sẻ.

+ Vấn đề thứ nhất: Đại biểu A có những nhận định gay gắt về đại biểu B trên
Blog cá nhân là không đúng. Bởi vì Blog cũng là 1 loại mạng xã hội, thông tin
rất nhanh và sẽ được nhiều người biết đến. Việc có những nhận định gay gắt về
đại biểu B có nghĩa là đại biểu A đã xâm phạm đến quyền tự do ngôn luận của
A và sẽ ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của ĐB A, như thế là không nên mà
nếu có bức xúc gì thì ĐB A nên gặp trực tiếp ĐB B để cùng trao đổi về quan
điểm của cả 2 người

+ Vấn đề thứ hai: khi nghe ý kiến của đại biểu A, Đoàn đại biểu đã đưa ra yêu
cầu ĐB B phải xin lỗi là chưa đảm bảo tính khách quan. Vì Đoàn đại biểu chưa
có 1 cuộc họp hay 1 hoạt động xem xét nào mà đã họp đưa ra kết luận đại biểu
B phải xin lỗi với nhận đinh của mình. Đoàn đại biểu mới chỉ nghe ý kiến đưa
ra từ phía Đại biểu A. Do đó nếu như bị buộc xin lỗi công khai khi chưa được
xem xét rõ ràng thì danh dự của đại biểu B sẽ bị ảnh hưởng.

Nhưng nếu thực sự đại biểu B đã sai thì việc xin lỗi công khai thì không có gì
phải bàn cãi .Điều quan trọng ở đây là thấy được cái hạn chế trong cách làm
việc của Đoàn đại biểu là chưa khách quan và đảm bảo quyền con người .

Câu 191:
Sáng 30/7/2007, tại Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã thuyết trình phương án
thay đổi bộ máy Chính phủ từ 26 bộ, cơ quan ngang bộ xuống còn 22. Những
bộ, cơ quan nganh bộ nào đã được điều chỉnh? Tại sao lại có sự điều chỉnh đó?

Trong tờ trình cơ cấu tổ chức Chính phủ mới, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
cũng đề nghị giảm số Bộ, cơ quan ngang bộ từ 26 xuống còn 22. Cụ thể về giảm
số Bộ, cơ quan ngang bộ như sau: Hợp nhất Bộ Thủy sản với Bộ NNPTNT
thành Bộ NNPTNT – sẽ thành lập Cục hoặc Tổng cục Thuỷ sản trực thuộc Bộ
NNPTNT; Hợp nhất Bộ Công nghiệp và Bộ Thương mại thành Bộ Công
thương, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm; Giải thể Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em – chuyển chức năng quản lý
Nhà nước về dân số sang Bộ Y tế – thành lập Cục hoặc Tổng cục Dân số;
Chuyển chức năng quản lý Nhà nước về gia đình sang Bộ Văn hoá Thể thao và
Du lịch; Chuyển chức năng quản lý Nhà nước về trẻ em sang các bộ có liên
quan; Hợp nhất Ủy ban Thể dục thể thao với Bộ Văn hóa Thông tin, giao Bộ
này quản lý Tổng cục Du lịch và đổi tên thành Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

4 nhiệm kỳ gần đây, Chính phủ đã cố gắng sắp xếp lại tổ chức nhưng hoạt động
vẫn còn một số bất cập.

Theo đó, bộ máy còn cồng kềnh, một số bộ, cơ quan ngang bộ chưa được sắp
xếp hợp lý nên chưa bao quát hết các chức năng nhiệm vụ. Tuy đã có phân cấp
nhưng một số bộ, cơ quan ngang bộ trong hoạt động còn hạn chế, thủ tục hành
chính rườm rà, chậm trễ quan liêu.

Người đứng đầu Chính phủ đánh giá, xét trên nhiều khía cạnh, việc cải cách thủ
tục hành chính còn chưa theo kịp sự phát triển của xã hội.

Ông cho biết, cơ cấu Chính phủ mới nhằm khắc phục những hạn chế trên.”Việc
thay đổi này theo xu hướng một bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Mỗi việc phải
có một người chuyên sâu chịu trách nhiệm”, Thủ tướng nhấn mạnh.

Câu 192:
Bộ trưởng Bộ A cho rằng một lĩnh vực do Bộ mình đang chịu trách nhiệm
nhưng lại được giao cho một Bộ khác quản lý. Bộ trưởng A có thể xử lý như thế
nào?

Trong trường hợp này Bộ trưởng Bộ A cần phải thương lượng với Bộ Trưởng
kia để cùng giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Trong trường hợp không
thương lượng được, Bộ trưởng Bộ A phải đề nghị lên Chính phủ để xem xét,
giải quyết vấn đề.

You might also like