You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI

ĐỘC QUYỀN-BIỂU HIỆN ĐỘC QUYỀN CỦA CÁC


HÃNG CÔNG NGHỆ HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI

GVHD: Trương Phi Long


Sinh viên thực hiên:
Lê Hoàng Anh-23530200551
Trần Nhật Duy-23530200560
Võ Ngọc Hòa-23530200571
Nguyễn Minh Quân-23520100250
Lý Hồ Quốc Huy-23530200573
Nhữ Nguyễn Hải Hưng-23530200576

Tp. Hồ Chí Minh - 2024

1
MỤC LỤC

1. ĐỘC QUYỀN VÀ QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN.........4


1.1 Độc quyền là gì?..............................................................................................4
1.2. Quan hệ giữa Cạnh tranh - Độc quyền...........................................................5
2. Một số biện pháp mà công ty công nghệ đã dùng để gạt bỏ những doanh nghiệp
vừa và nhỏ từ đó đạt lợi nhuận độc quyền cao..........................................................5
2.1. Facebook (Meta) đã thực hiện một số hành động để trở nên độc quyền, bao
gồm:.......................................................................................................................5
2.1.1. Mua lại các đối thủ cạnh tranh:...........................................................6
2.1.2. Sao chép các tính năng của đối thủ:....................................................7
2.1.3. Sử dụng dữ liệu người dùng để cạnh tranh:.......................................8
2.1.4. Khóa API cho các nhà phát triển:........................................................8
2.1.5. Hạn chế khả năng tương tác:...............................................................8
2.1.6. Sử dụng vị trí độc quyền của mình để áp đặt các điều khoản:.........8
2.1.7. Chiến dịch vận động hành lang:..........................................................9
2.2. Apple đã thực hiện một số hành động để trở nên độc quyền, bao gồm:.........9
2.2.1. Kiểm soát phần cứng và phần mềm:...................................................9
2.2.2. Kiểm soát App Store:............................................................................9
2.2.3. Cung cấp dịch vụ độc quyền:...............................................................9
2.2.4. Tạo ra trải nghiệm liền mạch:..............................................................9
3. Thu nhập và đời sống công nhân trong các xí nghiệp sản xuất. Thu nhập của
công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm so với cấp quản lý và so với lợi nhuận
của doanh nghiệp đặc biệt...................................................................................11
3.1. Thu nhập và đời sống công nhân trong các xí nghiệp sản xuất....................11
4. Thiệt hại của xã hội và người tiêu dùng do các hãng công nghệ gây ra? Ai là
người bị bóc lột để tạo nên sự giàu có cho các hãng công nghệ?...........................14
4.1. Thiệt hại của xã hội và người tiêu dùng do các hãng công nghệ gây ra:.....14
4.1.1. Thiệt hại đến Người tiêu dùng:..........................................................14
4.1.2. Thiệt hại đối với xã hội........................................................................15
4.2. Ai là người bị bóc lột để tạo nên sự giàu có cho các hãng công nghệ?........15
5. Suy nghĩ của nhóm sau nội dung.........................................................................16
5.1. Tác động của độc quyền:..............................................................................16
2
5.2. Biểu hiện độc quyền của các hãng công nghệ:.............................................16
5.3. Cần có các biện pháp để bảo vệ doanh nghiệp vừa và nhỏ khỏi sự cạnh tranh
không lành mạnh của các hãng công nghệ lớn....................................................16
5.4. Cần nâng cao thu nhập và đời sống của công nhân......................................16
5.5. Người tiêu dùng cần được bảo vệ khỏi việc bị bóc lột bởi các doanh nghiệp
độc quyền............................................................................................................17

3
1. ĐỘC QUYỀN VÀ QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN

1.1 Độc quyền là gì?

• C. Mác đã dự bảo rằng: " Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản
xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền".
• Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giả cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
• Là thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm không có sản
phẩm thay thế gần gũi. Sản phẩm không được đa dạng.
• Có rào cản gia nhập thị trường, các doanh nghiệp khó có thể tham gia vào thị trường
độc quyền.
• Tối đa hóa lợi nhuận, không cạnh tranh nên quyền ấn định giả phụ thuộc vào người bán.
• Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân do sự thông trị
của các tổ chức độc quyền mang lại.
• Giá cả độc quyền là giá cả của các tổ chức độc quyền đặt trong mua và bán hàng hóa.
Nguyên nhân dẫn đến độc quyền
- Nguyên nhân hình thành độc quyền
Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong nền kinh tế thị trường các mước tư bản chủ
nghĩa đã xuất hiện các tổ chức độc quyền. Các tổ chức độc quyền xuất hiện do những
nguyên nhân chủ yếu sau:
 Do sự phát triển của lực lượng sản xuất
Dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật xuất hiện những ngành sản xuất mới, ngay
từ đầu có trình độ tích tụ cao đòi hỏi những hình thức kinh tế tổ chức mới, đó là những xí
nghiệp lớn phát triển rất mạnh tạo thành nền sản xuất lớn có ưu thế hơn hẳn so với nền
sản xuất nhỏ.
 Do cạnh tranh.
Cạnh tranh tự do tác động mạnh đến tích tụ và tập trung tư bản. Một mặt, nó buộc các
nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng trong cạnh tranh và giành
lợi nhuận tối đa. Mặt khác, kết quả trực tiếp của cạnh tranh tự do khốc liệt là nhiều doanh
nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật kém hoặc bị các đối thủ mạnh hơn thôn tỉnh, hoặc phải liên
kết với nhau để đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy, chỉ còn một số ít những nhà tư bản
lớn nằm địa vị thống trị trong một ngành hay trong một số ngành công nghiệp.

4
 Do khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản; những xí nghiệp và
công ty lớn phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá trình
tập trung sản xuất.
 Tín dụng tư bản chủ nghĩa: Tín dụng tư bản chủ nghĩa mở rộng, trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là hình thành các công ty cổ phần, tạo
tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
 Những xí nghiệp và công ty lớncó tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh tranh với
nhau vô cùng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế này sinh xu hướng thoả hiệp, từ
đó hình thành các tổ chức độc quyền.

1.2. Quan hệ giữa Cạnh tranh - Độc quyền.

Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa các chủ thể
sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm các loại cạnh tranh giữa các tổ chức độc
quyền. Đó là:
 Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền.
Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thôn tỉnh các doanh nghiệp
ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào;
độc quyền phương tiện vận tải; độc quyền tín dụng... để có thể loại bỏ các chủ thể
yểu thế hơn ra khỏi thị trường.
 Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
Loại hình cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
trong cùng một ngành, kết thúc bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên
cạnh tranh; cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về
nguồn lực đầu vào...
 Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Những doanh nghiệptham gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau để
giành lợi thế trong hệ thống. Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng có thể
cạnh tranh nhau để chiếm tỷ lệ cổ phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân
chia lợi ích có lợi hơn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn cùng tồn tại song
hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc vào
hoàn cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.

2. Một số biện pháp mà công ty công nghệ đã dùng để gạt bỏ những doanh nghiệp
vừa và nhỏ từ đó đạt lợi nhuận độc quyền cao

2.1. Facebook (Meta) đã thực hiện một số hành động để trở nên độc quyền, bao
gồm:

5
2.1.1. Mua lại các đối thủ cạnh tranh:
Sau đây là một ví dụ điển hình cho chiến lược "mua để diệt" của Facebook nhằm mục
đích thôn tính vị trị của mình, do đó Facebook đã mua
• Instagram
4/9/2012, Facebook đã mua lại Instagram (1 tỷ USD), vì ở thời điểm lúc đó:
-Instagram đang phát triển nhanh chóng với 30 triệu người dùng, đe dọa vị thế của
Facebook
-Facebook muốn sở hữu nền tảng chia sẻ ảnh di động phổ biến nhất
-Instagram sẽ có thể bổ sung tính năng chia sẻ ảnh và video vào Facebook, vốn còn hạn
chế vào thời điểm đó.
Kết quả:
Instagram vẫn phát triển mạnh mẽ và mang lại nguồn lợi dồi dào về tay Facebook, làm
rúng lên tranh cãi và chỉ trích về sự lo ngại độc quyền.
• WhatsApp
19/T2/2014 Facebook đã mua lại Whatsapp (với 22 tỷ USD trobg đó gồm 19 tỷ USD tiền
mặt và cổ phiếu, 3 tỷ USD cổ phiếu hạn chế)
Lý do mà Facebook mua lại là do:
-Facebook muốn loại bỏ đối thủ cạnh tranh tiềm năng trong lĩnh vực nhắn tin.
-Facebook muốn tiếp cận lượng người dùng khổng lồ của WhatsApp (450 triệu người
dùng vào thời điểm đó).
-Facebook muốn tích hợp WhatsApp với các dịch vụ khác của mình (Facebook
Messenger, Instagram).
Kết quả:
WhatsApp đã trở thành một phần của Facebook, nhưng vẫn được hoạt động độc lập dưới
sự kiểm soát của Facebook
về dữ liệu cá nhân của những người dùng trên WhatsApp.
• Giphy
T5/2020 Facebook thông báo mua lại Giphy với giá 400 triệu USD.
Lý do mua lại Giphy
Facebook muốn tích hợp thư viện GIF khổng lồ của Giphy vào Instagram và các ứng
dụng khác của Facebook.
Facebook muốn tăng cường khả năng cạnh tranh với các nền tảng mạng xã hội khác như
TikTok.

6
*T10/2021 Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh (CMA) yêu cầu Facebook bán lại
Giphy vì lo ngại về vấn đề cạnh tranh và sau đó vào T5/2023 Facebook bán lại Giphy cho
Shutterstock với giá 53 triệu USD
Từ đây, có thể thấy cơ quan quản lí sẽ can thiệp vào các hoạt động của các công ty lớn
trách tình trạng độc quền.
Việc mua lại các đối thủ cạnh tranh chính giúp Facebook loại bỏ các mối đe dọa tiềm
năng và củng cố vị trí thống trị của mình trên thị trường.
2.1.2. Sao chép các tính năng của đối thủ:
• Snapchat:
Vào năm 2012, do sự đề nghị mua lại Snapchat với giá là 3 tỷ USD nhưng không có kết
quả.
• 2016: Facebook ra mắt tính năng "Stories" trên Instagram, sao chép tính năng cốt lõi
của Snapchat dẫn đến sự phá đi giá trị của đối thủ..
• 2017: Facebook tiếp tục sao chép các tính năng khác của Snapchat như:
-Tin nhắn tự hủy
-Bộ lọc khuôn mặt
-Ống kính AR
-Nhắn tin video
=> Sau những lần "copy" dẫn đến sự đi xuống về số lượng người dùng và doanh thu,
phần hưởng lợi lại thuộc về Facebook.
Bài báo nói về sự "copy" https://www.phucanh.vn/snapchat-vua-ra-mat-tinh-nang-moi-
facebook-rinh-rap-sao-chep.html
• TikTok:
Ra mắt Reels:
Instagram và Facebook cho ra mắt Reels, ở Reels sẽ cho phép người dùng tạo và chia sẻ
video ngắn tương tự TikTok.
*Reels có giao diện, chức năng chỉnh sửa video và nhạc nền gần giống với TikTok.
Thay đổi News Feed:
Facebook đang thử nghiệm và cải tiến thay đổi News Feed để đề xuất nội dung ngẫu
nhiên, ưu tiên video ngắn, tương tự như "For You" của TikTok.
*Mục tiêu là thu hút người dùng trẻ tuổi, vốn đang dành nhiều thời gian cho TikTok.
Gộp Messenger và Facebook:
• Facebook có kế hoạch gộp Messenger và Facebook thành một ứng dụng chung, nhằm
cạnh tranh với tính năng nhắn tin của TikTok.
7
Đẩy mạnh Reels trên Instagram:
• Instagram tập trung đẩy mạnh Reels, đưa video Reels lên đầu trang chủ và đề xuất
nhiều Reels từ tài khoản lạ.
Học hỏi thuật toán TikTok:
• Facebook nghiên cứu thuật toán "For You" của TikTok để đề xuất nội dung phù hợp với
sở thích của người dùng.
Việc sao chép các tính năng của đối thủ giúp Facebook thu hút người dùng và ngăn chặn
họ chuyển sang các nền tảng khác.
2.1.3. Sử dụng dữ liệu người dùng để cạnh tranh:
• Facebook thu thập một lượng lớn dữ liệu về người dùng, bao gồm sở thích, hành vi và
mối quan hệ của họ.
• Facebook sử dụng dữ liệu này để nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả hơn so với các đối
thủ cạnh tranh.
Việc sử dụng dữ liệu người dùng để cạnh tranh mang lại cho Facebook lợi thế đáng kể so
với các công ty khác.
2.1.4. Khóa API cho các nhà phát triển:
*API là giao diện lập trình Ứng dụng là tập hợp các định nghĩa và giao thức cho phép 2
phần mền giao tiếp với nhau
*API của Facebook: Cho phép các nhà phát triển tích hợp các tính năng Facebook vào
ứng dụng của họ.
• Facebook đã hạn chế quyền truy cập API của mình cho các nhà phát triển, khiến việc
tạo ra các ứng dụng cạnh tranh trở nên khó khăn hơn.
Việc khóa API hạn chế sự đổi mới và khiến việc cho người dùng chuyển sang các nền
tảng khác trở nên khó khăn hơn.
2.1.5. Hạn chế khả năng tương tác:
• Facebook đã hạn chế khả năng tương tác giữa các nền tảng mạng xã hội khác nhau.
Việc hạn chế khả năng tương tác khiến việc người dùng sử dụng nhiều nền tảng cùng lúc
trở nên khó khăn hơn.
2.1.6. Sử dụng vị trí độc quyền của mình để áp đặt các điều khoản:
• Facebook đã sử dụng vị trí độc quyền của mình để buộc các nhà phát triển và nhà xuất
bản phải tuân theo các điều khoản của mình.

Việc sử dụng vị trí độc quyền của Facebook để áp đặt các điều khoản có thể gây hại cho
sự cạnh tranh và đổi mới.

8
2.1.7. Chiến dịch vận động hành lang:
• Facebook đã chi tiêu hàng triệu USD cho các chiến dịch vận động hành lang nhằm ngăn
chặn các quy định chống độc quyền.
Việc vận động hành lang có thể giúp Facebook duy trì vị trí độc quyền của mình.

2.2. Apple đã thực hiện một số hành động để trở nên độc quyền, bao gồm:

Kiểm soát hệ sinh thái Apple


Apple kiểm soát hoàn toàn hệ sinh thái của mình, bao gồm :
2.2.1. Kiểm soát phần cứng và phần mềm:
Apple tự thiết kế và sản xuất phần cứng cho iPhone, iPad, Mac và các thiết bị khác.
phát triển hệ điều hành iOS và macOS cho các thiết bị của mình.
Việc kiểm soát này giúp Apple đảm bảo rằng các sản phẩm của mình hoạt động liền mạch
với nhau và tạo ra trải nghiệm người dùng độc đáo.
2.2.2. Kiểm soát App Store:
Apple chỉ cho phép các ứng dụng đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng và bảo mật
được xuất hiện trên App Store.
Việc kiểm soát này giúp Apple bảo vệ người dùng khỏi các ứng dụng độc hại và đảm bảo
rằng các ứng dụng có sẵn trên App Store đều có chất lượng cao.
Tuy nhiên, nó cũng hạn chế sự lựa chọn của người dùng và khiến việc cạnh tranh với
Apple trở nên khó khăn hơn cho các nhà phát triển khác.
2.2.3. Cung cấp dịch vụ độc quyền:
Apple cung cấp nhiều dịch vụ độc quyền cho người dùng hệ sinh thái Apple, bao gồm
Apple Music, iCloud, Apple Pay và Apple TV+.
Các dịch vụ này giúp Apple thu hút người dùng mới và giữ chân người dùng hiện tại.
Việc sử dụng các dịch vụ này cũng khiến người dùng phụ thuộc vào hệ sinh thái Apple và
khó chuyển sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
2.2.4. Tạo ra trải nghiệm liền mạch:
Apple thiết kế các sản phẩm và dịch vụ của mình để hoạt động liền mạch với nhau.
Ví dụ, người dùng có thể dễ dàng chuyển đổi giữa iPhone, iPad và Mac mà không gặp
bất kỳ vấn đề nào.
Trải nghiệm liền mạch này khiến người dùng khó chuyển sang sử dụng các sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh.
Hậu quả của việc kiểm soát hệ sinh thái Apple:
Lợi nhuận cao: Apple là một trong những công ty có lợi nhuận cao nhất thế giới.

9
Lòng trung thành của khách hàng: Người dùng Apple có xu hướng gắn bó với hệ sinh
thiếu của công ty.
Thiếu sự đổi mới: Việc kiểm soát chặt chẽ của Apple có thể kìm hãm sự đổi mới trong
ngành công nghệ.
Lo ngại về độc quyền: Apple đã bị một số cơ quan quản lý trên thế giới điều tra vì các
hành vi độc quyền.
Sử dụng chiến lược giá cả:
Apple thường bán sản phẩm của mình với giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều
này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó cạnh tranh về giá cả.
Apple cung cấp các chương trình giảm giá và khuyến mãi cho các sản phẩm của mình.
Điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó cạnh tranh về giá cả.
Sử dụng chiến lược độc quyền:
Apple đã bị cáo buộc sử dụng các chiến lược độc quyền để gạt bỏ các đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ, Apple đã bị cáo buộc buộc các nhà sản xuất điện thoại thông minh sử dụng chip
của Apple.
Apple đã bị cáo buộc sử dụng các chiến lược độc quyền để hạn chế sự cạnh tranh trong
thị trường ứng dụng di động.
Sử dụng chiến lược marketing:
Apple là một thương hiệu rất mạnh và có lượng khách hàng trung thành lớn. Điều này
khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó cạnh tranh về marketing.
Apple chi tiêu rất nhiều tiền cho marketing và quảng cáo. Điều này khiến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khó cạnh tranh về marketing.
Sử dụng chiến lược mua lại:
Apple đã mua lại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối thủ cạnh tranh của mình. Điều
này giúp Apple loại bỏ các đối thủ cạnh tranh và củng cố vị trí độc quyền của mình.
Tác động của các biện pháp này:
Các biện pháp này đã giúp Apple đạt được lợi nhuận độc quyền cao.
Các biện pháp này đã khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh với Apple.
Các biện pháp này đã dẫn đến sự thiếu đa dạng trong thị trường công nghệ.
Kết luận:
Apple đã sử dụng một số biện pháp để gạt bỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đó đạt lợi
nhuận độc quyền cao. Các biện pháp này đã dẫn đến sự thiếu đa dạng trong thị trường
công nghệ và gây hại cho người tiêu dùng.

10
3. Thu nhập và đời sống công nhân trong các xí nghiệp sản xuất. Thu nhập của công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm so với cấp quản lý và so với lợi nhuận của
doanh nghiệp đặc biệt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức thu nhập của công nhân
Ngành nghề: Ngành nghề chế biến, dệt may thường có mức lương thấp hơn so với ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp điện tử.
Vị trí công việc: Công nhân trực tiếp sản xuất thường có mức lương thấp hơn so với công
nhân kỹ thuật cao, công nhân quản lý.
Kinh nghiệm làm việc: Công nhân có kinh nghiệm làm việc lâu năm thường có mức
lương cao hơn so với công nhân mới vào nghề.
Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp lớn thường có mức lương cao hơn so với doanh
nghiệp nhỏ.
Quốc gia: Mức lương ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc cao hơn nhiều
so với các nước đang phát triển như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ.
Theo Ngân hàng Thế giới, mức lương bình quân của người lao động trong các xí nghiệp
sản xuất trên thế giới năm 2023 là 1.150 USD/tháng.

3.1. Thu nhập và đời sống công nhân trong các xí nghiệp sản xuất

Thu nhập:
Đời sống của công nhân
Điều kiện làm việc: Công nhân trong các xí nghiệp sản xuất thường phải làm việc trong
môi trường áp lực cao, nhiều nguy hiểm tiềm ẩn.
Thời gian làm việc: Nhiều công nhân phải làm việc thêm giờ, tăng ca để tăng thu nhập.
Nhà ở: Nhiều công nhân gặp khó khăn về nhà ở, đặc biệt là công nhân ở các thành phố
lớn.
Giáo dục và y tế: Nhiều công nhân không có điều kiện cho con cái đi học cao và khám
chữa bệnh tại các bệnh viện uy tín.
Kết luận:
Thu nhập của công nhân trong các xí nghiệp sản xuất còn thấp so với cấp quản lý và lợi
nhuận của doanh nghiệp đặc biệt.
Đời sống của công nhân còn nhiều khó khăn, cần được quan tâm và cải thiện.
Giải pháp:
Tăng mức lương tối thiểu vùng cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công nhân.

11
Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
Xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân.
Hỗ trợ công nhân về giáo dục và y tế
Thu nhập của công nhân so với cấp quản lý và lợi nhuận của doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa thu nhập của công nhân với cấp quản lý và lợi nhuận doanh nghiệp:
Thu nhập của công nhân: Thường được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng, kỹ
năng, kinh nghiệm và năng suất làm việc. Mức lương này thường thấp hơn so với thu
nhập của cấp quản lý.
Thu nhập của cấp quản lý: Bao gồm lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác. Mức thu
nhập này thường cao hơn so với công nhân do trách nhiệm cao hơn trong việc đưa ra
quyết định, quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp: Là khoản tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí, bao
gồm cả chi phí nhân công (lương cho công nhân và cấp quản lý). Lợi nhuận được sử
dụng để tái đầu tư, trả cổ tức cho cổ đông hoặc chi cho các mục đích khác.
Mức độ liên hệ:
Mức độ liên hệ giữa thu nhập công nhân và lợi nhuận doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố:
Ngành nghề: Ngành nghề có lợi nhuận cao thường có khả năng trả lương cao hơn cho
công nhân.
Năng suất lao động: Năng suất lao động cao giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, từ đó có
thể trả lương cao hơn cho công nhân.
Chính sách của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có chính sách tốt về lương thưởng sẽ thu hút
và giữ chân được nhân tài, góp phần nâng cao năng suất lao động và lợi nhuận.
So sánh thu nhập công nhân và cấp quản lý ở các doanh nghiệp đặt biệt cụ thể là công ty
công nghệ độc quyền về điện thoại thông minh cao cấp Apple
Mức lương trung bình:
Công nhân: Mức lương trung bình cho công nhân tại Apple là 500.000 USD/năm. Tuy
nhiên, mức lương này có thể dao động tùy thuộc vào vị trí công việc, kinh nghiệm và địa
điểm làm việc.
Cấp quản lý: Mức lương trung bình cho cấp quản lý tại Apple cao hơn nhiều so với công
nhân. Ví dụ:
Giám đốc: Mức lương trung bình cho giám đốc là 1.000.000 USD/năm.
Phó giám đốc: Mức lương trung bình cho phó giám đốc là 750.000 USD/năm.
Trưởng nhóm: Mức lương trung bình cho trưởng nhóm là 600.000 USD/năm.

12
Cấu tạo thu nhập:
Công nhân: Thu nhập của công nhân chủ yếu bao gồm lương cơ bản.
Cấp quản lý: Thu nhập của cấp quản lý bao gồm:
Lương cơ bản: Lương cơ bản của cấp quản lý cao hơn nhiều so với công nhân.
Thưởng: Cấp quản lý thường nhận được thưởng dựa vào hiệu quả công việc của bản thân
và của nhóm.
Cổ phiếu: Cấp quản lý cao cấp có thể nhận được cổ phiếu của công ty.
Chênh lệch thu nhập:
Chênh lệch thu nhập giữa công nhân và cấp quản lý tại Apple là rất lớn. Mức lương trung
bình của cấp quản lý cao hơn gấp đôi so với công nhân. Chênh lệch này có thể được lý
giải bởi:
Trách nhiệm: Cấp quản lý có trách nhiệm cao hơn trong việc đưa ra quyết định và lãnh
đạo nhóm.
Kinh nghiệm: Cấp quản lý thường có nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực của họ.
Kỹ năng: Cấp quản lý thường có kỹ năng lãnh đạo và quản lý tốt hơn.
Kết luận:
Mặt bằng chung mức thu nhập của công nhân trực tiếp sản suất ra sản phẩm sẽ thấp hơn.
Tuy nhiên, mức lương của công nhân cần được đảm bảo phù hợp với năng suất lao động
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khoảng cách thu nhập giữa công nhân và cấp quản lý cần được thu hẹp để đảm bảo công
bằng và khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động.

So sánh thu nhập công nhân với lợi nhuận của doanh nghiệp ở công ty công nghệ độc
quyền về điện thoại thông minh cao cấp Apple:
Thu nhập công nhân:
Mức lương trung bình của nhân viên Apple là 45 USD/giờ (tính đến năm 2023).
Mức lương này có thể thay đổi tùy theo vị trí, kinh nghiệm và khu vực làm việc.
Một số nhân viên có thể nhận được mức lương cao hơn nhiều, bao gồm các nhà quản
lý, kỹ sư phần mềm và nhà thiết kế.
Apple cũng cung cấp một số lợi ích cho nhân viên, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm
nhân thọ, 401(k) và cổ phiếu.
Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Apple là một trong những công ty có lợi nhuận cao nhất thế giới.

13
Trong năm tài chính 2023, Apple đạt lợi nhuận 97 tỷ USD.
Lợi nhuận này đến từ việc bán các sản phẩm như iPhone, iPad, Mac và các thiết bị đeo.
Apple cũng kiếm được lợi nhuận từ dịch vụ, chẳng hạn như Apple Music và iCloud.
So sánh:
Có một sự khác biệt đáng kể giữa thu nhập của công nhân và lợi nhuận của doanh nghiệp
tại Apple.
Trung bình mỗi giờ làm việc, một nhân viên Apple mang về cho công ty doanh thu 1.284
USD, nhưng chỉ nhận được 45 USD.
Điều này có nghĩa là 3,5% số tiền mà họ kiếm được cho công ty.
Có nhiều lý do cho sự khác biệt này, bao gồm:
Apple là một công ty độc quyền, có nghĩa là họ có quyền kiểm soát giá cả của các sản
phẩm của mình.
Apple có một thương hiệu mạnh mẽ, cho phép họ thu phí cao hơn cho các sản phẩm của
mình.
Apple có chi phí sản xuất thấp, nhờ vào chuỗi cung ứng hiệu quả của họ.
Kết luận:
Mặc dù Apple là một công ty có lợi nhuận cao, nhưng thu nhập của công nhân của họ vẫn
tương đối thấp.
Điều này đã dẫn đến một số tranh cãi về việc liệu Apple có trả lương cho nhân viên của
mình một cách công bằng hay không

4. Thiệt hại của xã hội và người tiêu dùng do các hãng công nghệ gây ra? Ai là
người bị bóc lột để tạo nên sự giàu có cho các hãng công nghệ?

4.1. Thiệt hại của xã hội và người tiêu dùng do các hãng công nghệ gây ra:

4.1.1. Thiệt hại đến Người tiêu dùng:


Ảnh hưởng đến sức khỏe:
• Sử dụng thiết bị công nghệ quá nhiều: Gây ra các vấn đề về thị lực, tư thế, giấc ngủ, và
sức khỏe tinh thần.
• Nghiện công nghệ: Với sức ảnh hưởng lớn từ các thiết bị công nghệ không khỏi thoát
được hình ảnh sử dụng công nghệ như (điện thoại, máy tính,...) vào các hoạt động giải trí,
khi không có sự kiểm soát dẫn đến sự lạm dụng quá mức làm ảnh hưởng đến khả năng
tập trung, học tập, làm việc và giao tiếp xã hội.
• Tiếp xúc với nội dung độc hại: Việc xuất hiện công nghệ đã gắn liền với hoạt động hằng
ngày, nhưng khi con người chúng ta lạm dụng xem những nơi ở các trang mạng xã hội

14
như(facebook, tik tok,...) là thế giới ảo từ đó họ sử dụng các trang mạng này như một thứ
để gây ra bạo lực mạng, phân biệt đối xử, công kích cá nhân hay tổ chức và các vấn đề
tâm lý khác gây nên nhằm mục đích riêng hay chỉ thỏa mãn thú vui bản thân mà không
có sự sàn lọc, kiểm soát từ những người quản lí từ đó gây rối loạn, xuất hiện các thông tin
sai lệch đến các đối tượng cùng sử dụng.
Ảnh hưởng đến quyền riêng tư:
• Thu thập dữ liệu cá nhân: Các hãng công nghệ thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân của
người dùng mà không có sự đồng ý hoặc kiểm soát của họ.
• Theo dõi hành vi: Không dễ bắt gặp khi chúng ta tìm kiếm một nội dung ở trang mạng
này nhưng sau đó khi ta sử dụng trang khác lại không khó để thấy được nội dung tương
tự, bởi vì hành vi của người dùng bị theo dõi và phân tích để nhắm mục tiêu quảng cáo và
thao túng hành vi.
• Rủi ro rò rỉ dữ liệu: Với sự dễ dàng thâm nhập vào thị hiếu khách hàng sử dụng để
nhằm quảng cáo sản phẩm hợp tác hay muôn vàng chiêu trò để sử dụng dữ liệu cá
nhân,nên việc có thể bị rò rỉ, dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp thông tin và lừa đảo là việc có
thể xảy ra.
4.1.2. Thiệt hại đối với xã hội
Ảnh hưởng đến nền kinh tế:
• Giảm cạnh tranh:
• Tăng bất bình đẳng: Các hãng công nghệ tập trung nhiều tài sản và quyền lực, dẫn đến
sự bất bình đẳng trong xã hội.
• Mất việc làm: Việc tự động hóa do công nghệ gây ra có thể dẫn đến mất việc làm cho
nhiều người lao động.
Ảnh hưởng đến nền dân chủ:
• Tin giả: Các hãng công nghệ được sử dụng để lan truyền tin giả và thông tin sai
lệch, ảnh hưởng đến bầu cử và các quá trình dân chủ khác.
• Giám sát: Các hãng công nghệ có thể hợp tác với chính phủ để giám sát người dân, hạn
chế quyền tự do ngôn luận và hội họp.
• *thao túng dư luận: Các hãng công nghệ có thể thao túng dư luận và quan điểm chính trị
của người dùng.

4.2. Ai là người bị bóc lột để tạo nên sự giàu có cho các hãng công nghệ?

• Công nhân nhà máy: Làm việc trong điều kiện tồi tệ, với mức lương thấp và không
được bảo vệ sức khỏe.
• Khai thác tài nguyên: Gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người
dân địa phương.

15
• Người tiêu dùng: Bị bóc lột thông qua việc thu thập dữ liệu cá nhân, theo dõi hành vi và
thao túng hành vi mua sắm.
• Nhân viên công nghệ: Làm việc quá sức, chịu áp lực cao và thường xuyên bị sa thải

5. Suy nghĩ của nhóm sau nội dung

5.1. Tác động của độc quyền:

Tác động tiêu cực


Giá cả cao hơn: Doanh nghiệp độc quyền có thể thao túng giá cả, khiến người tiêu dùng
phải trả giá cao hơn cho sản phẩm hoặc dịch vụ.
Giảm sự đổi mới: Doanh nghiệp độc quyền không có động lực để đổi mới vì họ không có
đối thủ cạnh tranh.
Hạn chế lựa chọn: Người tiêu dùng có ít lựa chọn hơn khi chỉ có một hoặc một vài doanh
nghiệp cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Gây ảnh hưởng đến nền kinh tế: Độc quyền có thể làm giảm hiệu quả kinh tế và tăng bất
bình đẳng.
Tác động tích cực:
Tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
Thúc đẩy sự hợp tác và liên kết giữa các doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
mới.
Góp phần vào sự phát triển chung của ngành công nghệ và nền kinh tế.

5.2. Biểu hiện độc quyền của các hãng công nghệ:

Sáp nhập và mua lại: Các hãng công nghệ lớn thường mua lại các đối thủ cạnh tranh để
củng cố vị thế độc quyền của mình.
Kiểm soát dữ liệu: Các hãng công nghệ thu thập và kiểm soát một lượng lớn dữ liệu, cho
phép họ thao túng thị trường và hạn chế sự cạnh tranh.
Hành vi độc quyền: Các hãng công nghệ sử dụng các hành vi độc quyền như ép buộc
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của họ hoặc ký kết các hợp đồng độc
quyền với nhà cung cấp.

5.3. Cần có các biện pháp để bảo vệ doanh nghiệp vừa và nhỏ khỏi sự cạnh tranh
không lành mạnh của các hãng công nghệ lớn.

5.4. Cần nâng cao thu nhập và đời sống của công nhân.

16
5.5. Người tiêu dùng cần được bảo vệ khỏi việc bị bóc lột bởi các doanh nghiệp độc
quyền.

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG (“Tài liệu hướng dẫn học tập môn Kinh tế Chính trị Mác – Lênin” dùng
cho sinh viên Trường Đại học Kiến trúc Tp. Hồ Chí Minh)
2. https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/he-sinh-thai-apple-157855
3. https://tuoitre.vn/46-bang-kien-facebook-doc-quyen-dung-tien-de-vui-dap-doi-
thu-20201210084811471.htm
4. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-nganh-det-may-viet-nam-hien-
nay-va-nhung-thach-thuc-truoc-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-40-88667.htm
5. https://www.google.com.vn/amp/s/amp.dantri.com.vn/suc-manh-so/phanh-phui-
muc-luong-re-mat-cua-cong-nhan-foxconn-1329707176.htm
6. https://ndh.vn/doanh-nghiep/apple-boc-lot-nhan-cong-trung-quoc-nhu-
the-nao-1123530.html

18

You might also like