You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

–––––🙞🙜🕮🙞🙜–––––

BÀI TẬP NHÓM


HỌC PHẦN KINH TẾ CÔNG CỘNG 1
Đề tài: Độc quyền
Giảng viên : Lê Thị Hồng Phượng
Lớp học phần : PTCC1103(223)_01
Thành viên :
1. Đỗ Bảo Anh - 11220142
2. Nguyễn Ngọc Diệp - 11221294
3. Phạm Duy Hiển - 11222277
4. Nguyễn Phương Linh - 11223621
5. Nguyễn Bình Nguyên - 11224812
6. Đặng Đức Trí - 11226562

HÀ NỘI – 03/2024
MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................................ 2


LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................... 3
NỘI DUNG .............................................................................................................................. 4
I. Khái niệm, đặc điểm .................................................................................................... 4
1. Khái niệm ................................................................................................................... 4
2. Đặc điểm..................................................................................................................... 5
I. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền ................................................................................. 5
1. Độc quyền xuất hiện là kết quả của quá trình cạnh tranh .......................................... 5
2. Do được chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường ............................................ 6
3. Do chế độ bản quyền đối với phát minh, sáng chế và sở hữu trí tuệ ......................... 6
4. Do sở hữu được một nguồn lực đặc biệt .................................................................... 7
5. Do có khả năng giảm giá thành khi mở rộng sản xuất ............................................... 7
II. Phân loại độc quyền ................................................................................................. 7
1. Độc quyền thường (Regular monopoly) .................................................................... 7
2. Độc quyền tự nhiên( Natutal monopoly ) .................................................................. 8
III. Điều tiết chính phủ ................................................................................................. 10
1. Độc quyền thường .................................................................................................... 10
2. Độc quyền tự nhiên .................................................................................................. 12
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 14

2
LỜI NÓI ĐẦU

Độc quyền là một trong những vấn đề tồn tại ở rất nhiều nền kinh tế trên thế giới, và là
điều không tránh khỏi. Hơn thế nữa, độc quyền trong kinh doanh dù hình thành và tồn tại
bằng cách nào cũng đều gây ra hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Độc quyền trong kinh doanh
dẫn đến hình thành giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn gây ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu
dùng. Ở hầu hết các quốc gia đều tồn tại các loại độc quyền tự nhiên, độc quyền nhà nước. Ở
nước ta, với một xuất phát điểm thấp và một số đặc điểm nội tại của nền kinh tế - xã hội nên
vẫn còn một số ngành và lĩnh vực tồn tại độc quyền nhà nước. Tuy nhiên, nhà nước cũng
đang dần hoàn thiện các cơ chế pháp luật, cũng như có các chính sách điều tiết nhằm hạn chế
các hành vi lũng đoạn, lạm dụng vị trí độc quyền để tránh gây hậu quả xấu cho xã hội.

Nhóm chúng em nhận thức được rằng với lượng kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của bản
thân, chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, chưa đạt yêu cầu của giảng viên. Chúng
em mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của cô để ngày càng hoàn thiện kiến thức của bản
thân.

Chúng em xin chân thành cảm ơn !

3
NỘI DUNG
I. Khái niệm, đặc điểm
1. Khái niệm
Thất bại thị trường là một thuật ngữ kinh tế học miêu tả tình trạng thị trường cạnh
tranh không thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ở mức như xã hội mong muốn gây nên
Thị trường vận hành không hiệu quả.

• Nguyên nhân tồn tại những thất bại của thị trường là các tiền đề để cho cơ chế thị
trường vận hành trơn tru không được thỏa mãn. Các nguyên nhân hay thấy nhất là:
độc quyền, ảnh hưởng ngoại lai, hàng hóa công cộng, tài nguyên thuộc sở hữu
chung, thông tin phi đối xứng, chi phí giao dịch, vấn đề principle-agency,sức mạnh
thị trường.
• Thất bại của thị trường thể hiện dưới các dạng như: lựa chọn ngược, thất nghiệp,
hiện tượng kẻ đi xe không trả tiền, rủi ro đạo đức, v.v...
• Niềm tin rằng có sự tồn tại của thất bại thị trường là động lực của việc đề xuất nhà
nước phải can thiệp vào thị trường tự do. Tuy nhiên, có rất nhiều nhà kinh tế không
tin rằng có sự tồn tại của thất bại thị trường và rằng sự can thiệp của nhà nước vào
thị trường tự do chỉ dẫn tới cái gọi là thất bại của chính phủ. Đã có nhiều phân tích
về nguyên nhân dẫn tới thất bại của thị trường. Cũng đã có nhiều đề xuất về các giải
pháp khắc phục thất bại của thị trường mà không phải giải pháp nào cũng dẫn tới sự
can thiệp của nhà nước.

Độc quyền là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm
đó cho người mua mà không có bất kỳ sự lựa chọn nào khác giữa người bán và người mua.
Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực đoan của thị trường
thiếu tính cạnh tranh. Mặc dù trên thực tế hầu như không thể tìm được trường hợp nào đáp
ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của độc quyền và do đó độc quyền thuần túy có thể coi là không
tồn tại nhưng những dạng độc quyền không thuần túy đều dẫn đến sự không hiệu quả của lợi
ích xã hội. Độc quyền được phân loại theo nhiều tiêu chí: mức độ độc quyền, nguyên nhân
của độc quyền, cấu trúc của độc quyền v.v.

4
2. Đặc điểm
Nhà cung cấp duy nhất

Một thị trường độc quyền được điều tiết bởi một nhà cung cấp duy nhất. Do đó, nhu
cầu thị trường đối với một sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ là nhu cầu về sản phẩm hàng
hóa hoặc dịch vụ do nhà cung cấp đó cung cấp.

Rào cản gia nhập thị trường

Một đặc điểm khác của thị trường độc quyền là rào cản gia nhập. Giấy phép của chính
phủ, bằng sáng chế - bản quyền, quyền sở hữu tài nguyên, chi phí đầu tư rất lớn… chính là
một số rào cản gia nhập thị trường độc quyền. Khi một nhà cung cấp kiểm soát việc sản
xuất và cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, các công ty khác khó mà có thể
tham gia vào thị trường độc quyền. Nếu chính phủ tin rằng sản phẩm hoặc dịch vụ do công
ty độc quyền cung cấp là cần thiết cho phúc lợi của công chúng, chẳng hạn như công ty
điện lực, viễn thông...không được phép rút lui khỏi thị trường.

Tối đa hóa lợi nhuận

Trong một thị trường độc quyền, công ty tối đa hóa lợi nhuận. Họ có thể đặt giá cao
hơn so với mức giá mà họ có thể có trong một thị trường cạnh tranh và kiếm được lợi
nhuận cao hơn. Do không có cạnh tranh nên mức giá do công ty độc quyền ấn định sẽ là
giá thị trường.

Sản phẩm duy nhất

Sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp là duy nhất. Không có sản phẩm
thay thế gần gũi có sẵn trên thị trường.

Phân biệt giá cả

Một doanh nghiệp đang hoạt động trong cấu trúc thị trường này có thể thay đổi giá cả
và số lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự phân biệt về giá xảy ra khi doanh nghiệp bán
cùng một sản phẩm cho những người mua khác nhau với các mức giá khác nhau.

I. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền


1. Độc quyền xuất hiện là kết quả của quá trình cạnh tranh

5
Quá trình cạnh tranh làm cho những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả bị các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn thôn tính, chiếm lĩnh thị phần, cuối cùng là bị đào thải.
Các doanh nghiệp này có lợi thế kiểm soát được nguồn lực then chốt của các mặt hàng là yếu
tố đầu vào cơ bản, dùng để sản xuất các loại sản phẩm độc quyền. Khi tất cả các doanh
nghiệp đều bị một doanh nghiệp đánh bại thì doanh nghiệp đó đương nhiên trở thành độc
quyền.

2. Do được chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường


Hiện nay có nhiều hãng trở thành độc quyền là nhờ được chính phủ nhượng quyền khai
thác một thị trường nào đó (ví dụ các địa phương cho phép một công ty duy nhất cung cấp
nước sạch, thực phẩm sạch trên địa bàn địa phương mình).
Những ngành chủ đạo quốc gia được tạo cơ hội tồn tại dưới dạng độc quyền nhà nước như
quốc phòng, sản xuất vũ khí, vì nó liên quan đến an ninh đất nước buộc nhà nước phải nằm
quyền hành (có 20 loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được liệt kê chi tiết trong Nghị định
94/2017/NĐ-CP là độc quyền thuộc quyền kiểm soát của nhà nước)
Nhưng có nhiều ngành khác thì sự độc quyền của nhà nước lại không dễ thuyết phục đến
như vậy. Có thể thấy thực tế tồn tại trong ngành hàng không ở Việt Nam gần như chiếm độc
quyền trong thị trường nội địa, trong khi nhiều nước khác nó lại có sự góp mặt của nhiều
hãng lớn cạnh tranh gay gắt với nhau.
3. Do chế độ bản quyền đối với phát minh, sáng chế và sở hữu trí tuệ
Chế độ bản quyền được coi là một cơ chế bảo vệ quyền lợi của những nhà phát minh,
khuyến khích họ đầu tư công sức, thời gian và tiền của vào hoạt động nghiên cứu và triển
khai, góp phần nâng cao năng suất lao động và đời sống tinh thần cho xã hội. Nhưng chính
những qui định này đã tạo cho người có bản quyền một vị thế độc quyền lớn. Những người
có các bản quyền này sẽ có khả năng tạo ra thị trường độc quyền trong một khoảng thời gian
nhất định, tùy thuộc vào thời hạn giữ bản quyền đó theo quy định của nhà nước. Trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ thì khái niệm độc quyền rất quan trọng và có ý nghĩa riêng biệt đối với mỗi
cá nhân và tổ chức.
Ví dụ: Độc quyền thương hiệu (Logo, nhãn hiệu hàng hóa); Đăng ký độc quyền sáng
chế/Giải pháp hữu ích; hay độc quyền đối với kiểu dáng công nghiệp...

6
4. Do sở hữu được một nguồn lực đặc biệt
Có thể thấy việc nắm giữ được một nguồn lực hay một khả năng đặc biệt nào đó có đủ khả
năng hỗ trợ trong việc độc quyền sản phẩm sẽ giúp người sở hữu có được vị thế độc quyền
trên thị trường một cách chắc chắn hơn. Ví dụ trong việc khai thác mỏ kim cương lớn nhất
thế giới tập trung tại Nam Phi chính vì vậy quốc gia này gần như độc quyền về khai thác và
bán kim cương mà các quốc gia khác không thể có.

5. Do có khả năng giảm giá thành khi mở rộng sản xuất


Các doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm cho toàn bộ thị trường thông qua tính
chất đặc biệt của ngành có lợi tức tăng theo quy mô. Có nghĩa là doanh nghiệp nào vào thị
trường trước có thể sử dụng cách giảm giá liên tục khi mở rộng được quy mô sản xuất để
không ngừng ngăn cản sự xâm nhập thị trường của các đối thủ khác. Trường hợp này còn gọi
là độc quyền tự nhiên.
II. Phân loại độc quyền
1. Độc quyền thường (Regular monopoly)
a. Khái niệm
Độc quyền thường là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người sản xuất và bán
ra sản phẩm không có loại hàng hóa nào thay thế gần gũi. Mặc dù trên thực tế không có độc
quyền thuần túy, vì các hàng hóa thực tế đều ít nhiều có sản phẩm thay thế, nhưng những gì
phân tích cho mô hình độc quyền này sẽ giúp làm sáng tò tính phi hiệu quả của nó và sự cần
thiết của các biện pháp can thiệp của chính phủ.

b. Tổn thất phúc lợi

7
Đồ thị thể hiện độc quyền thông thường, thông qua các đường chi phí biên MC, chi
phí bình quân AC, và đường cầu D. Không giống như cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu D dốc
xuống khi thị trường là độc quyền. Khi không có điều tiết của nhà nước, hãng độc quyền sẽ
quyết định sản xuất tại mức sản lượng 𝑄1 và bán ở giá P₁, thu lợi nhuận siêu ngạch là diện
tích hình chữ nhật tô đậm.

Trong điều kiện cạnh tranh, chúng ta giả định có rất nhiều hãng tham gia thị trường,
quy mô của hãng rất nhỏ so với quy mô thị trường, hãng phải chấp nhận giá, hành động của
hãng không ảnh hưởng tới thị trường. Vì vậy, đối với hãng cạnh tranh, đường cầu D là nằm
ngang, hãng có thể bán tất cả lượng hàng hóa sản xuất ra ở mức giá thị trường. Tuy nhiên,
trong điều kiện độc quyền, hãng là đơn vị cung cấp hàng hóa duy nhất, đường cầu của thị
trường cũng chính là đường cầu của hãng độc quyền, nó có chiều dốc xuống, phản ánh quan
hệ tỷ lệ nghịch giữa giá và lượng, khi nhà độc quyền nâng giá thì cầu giảm và ngược lại.

Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận trong độc quyền là hãng sẽ chọn mức sản lượng mà
tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (MR = MC) thay vì tại P = MC như trong thị
trường cạnh. Hãng độc quyền có thể áp mức giá cao và mức sản lượng thấp vì hãng là đơn vị
cung cấp duy nhất trên thị trường, từ đó thu được lợi nhuận siêu ngạch.

Như vậy so sánh thị trường trong điều kiện cạnh tranh, độc quyền có khả năng gây tổn
thất phúc lợi xã hội vì hành vi nâng giá của hãng. Khi sản xuất tại mức 𝑄1 , hãng đã khiến xã
hội bị tổn thất một mức lợi ích ròng là tam giác được chấm nhỏ ABC. Người ta còn gọi diện
tích này là mất trắng hay tổn thất vô ích do độc quyền. Do vậy chính phủ cần có chính
sách phù hợp để tăng cường tính cạnh tranh và hạn chế sự hình thành độc quyền trên thị
trường. Tuy nhiên, có một số trường hợp để độc quyền lại là trạng thái đáng mong muốn của
xã hội, ví dụ ngành có cấu trúc chi phí ATC giảm dần khi quy mô tăng lên (hiệu quả kinh tế
theo quy mô), hay độc quyền tự nhiên.

2. Độc quyền tự nhiên (Natutal monopoly)


a. Khái niệm
Độc quyền tự nhiên là tình trạng trong đó các yếu tố hàm chứa trong quá trình sản
xuất đã cho phép hãng có thể liên tục giảm chi phí sản xuất khi quy mô sản xuất mở rộng, do
đó đã dẫn đến cách tổ chức sản xuất hiệu quả nhất là chỉ thông qua một hãng duy nhất

8
Tình trạng độc quyền tự nhiên đến từ chính trong bản chất của thị trường, của ngành
nghề cụ thể, dẫn đến việc chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp cung cấp trong ngành. Đó
có thể là:

• Lợi thế người dẫn đầu. Doanh nghiệp bạn là người đi đầu tiên trong lĩnh vực ngành,
trong khu vực đó, khiến hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp đến sau khó vượt
mặt bạn, dù sản phẩm họ tốt hơn. Ví dụ, dịch vụ internet ở các chung cư, 1 chung cư
chỉ có bạn cung cấp và 100% hộ dân đều dùng, bạn tính phí người dùng để vừa đủ có
lợi nhuận. Đối thủ đến sau sẽ phải xem xét nếu lợi thế cạnh tranh của họ không vượt
xa bạn, việc đầu tư vốn và chi phí để giành khách hàng sẽ cao hơn người đi đầu(bạn)
và doanh số ước tính chỉ khoảng 50% hộ dùng, cả hai doanh nghiệp sẽ lỗ nếu cạnh
tranh cách này, chỉ người dùng được lợi.
• Lợi thế quy mô. Giả sử ban đầu 2 doanh nghiệp bằng nhau về vốn và công nghệ,
nhưng doanh nghiệp bạn làm tốt hơn một chút, khiến lợi nhuận bạn cao hơn, bạn tái
đầu tư vào doanh nghiệp nhiều hơn đối thủ, việc tái đầu tư này, qua thời gian sẽ khiến
bạn vượt mặt đối thủ bằng việc giảm giá thành, tăng doanh số bán. Về lâu dài đối thủ
không thể cạnh tranh lại bạn.
b. Sự phi hiệu quả của độc quyền tự nhiên khi chưa bị điều tiết

H K

9
• Theo định nghĩa, đường chi phí trung bình AC của hãng độc quyền tự nhiên sẽ giảm
dần khi quy mô sản xuất mở rộng, do đó đường chi phí biên MC cũng đi xuống và luôn
nằm xuống đường AC
• Nếu hãng độc quyền không tự nhiên không bị điều tiết , họ sẽ sản xuất tại Q1 với
MR=MC, theo nguyên tắc thông thường và đặt giá tại Q1
• Lợi nhuận siêu ngạch mà hãng nhận được = P1.Q1- AC(Q1).Q1= SP1EGF
• DWL= S△EKA
III. Điều tiết chính phủ
1. Độc quyền thường
Mục tiêu: Giảm P (mức giá thị trường) tăng Q (sản lượng nhà độc quyền) đến mức sản
lượng tối ưu cho toàn xã hội

Chính phủ thường can thiệp vào tình trạng độc quyền thường trong nền kinh tế với mục tiêu
chính là bảo vệ lợi ích công bằng, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo rằng người
tiêu dùng và xã hội nói chung đều hưởng lợi

Giải pháp:

a. Kiểm soát giá cả


Quy định giá: Chính phủ có thể thiết lập các quy định về giá cả để ngăn chặn sự lạm dụng
độc quyền và bảo vệ người tiêu dùng khỏi giá cả không hợp lý.

Kiểm soát lợi nhuận: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp để kiểm soát mức lợi nhuận
của các doanh nghiệp độc quyền thường.

• Ưu điểm:
o Bảo vệ người tiêu dùng khỏi giá cả không hợp lý.
o Giảm khả năng lạm dụng độc quyền và kiểm soát lợi nhuận của các doanh nghiệp
độc quyền.
• Nhược điểm:
o Có thể dẫn đến hiện tượng giảm chất lượng sản phẩm do giảm khả năng đầu tư vào
nâng cao chất lượng.
o Cần sự quản lý và giám sát kỹ thuật để đảm bảo rằng giá cả được kiểm soát một
cách hiệu quả mà không gây hậu quả tiêu cực.

10
b. Đánh thuế
Thuế cao: Áp dụng thuế cao đối với các doanh nghiệp độc quyền thường có thể giúp giảm
đi lợi ích kinh tế của họ và tăng nguồn thu ngân sách.

Thuế chống độc quyền: Thiết lập thuế đặc biệt hoặc loại thuế mới nhằm ngăn chặn hoặc
giảm bớt tình trạng độc quyền thường.

• Ưu điểm:
o Tăng nguồn thu ngân sách và giảm lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp độc quyền.
o Có thể dùng thuế như một công cụ điều chỉnh để giảm độc quyền thường.
• Nhược điểm:
o Có thể dẫn đến tăng giá cả hoặc giảm đầu tư nếu không được áp dụng một cách
linh hoạt.
o Cần thiết kế thuế một cách cẩn thận để tránh tác động tiêu cực không mong muốn.
c. Ban hành pháp luật và chính sách chống độc quyền
Antitrust laws (luật chống độc quyền): Chính phủ có thể đưa ra và thực thi các luật
antitrust để ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và giữ cho thị trường công
bằng.

Chính sách cạnh tranh: Phát triển và thực hiện các chính sách cạnh tranh để khuyến khích
sự cạnh tranh và ngăn chặn sự tập trung quá mức trong thị trường.

• Ưu điểm:
o Tăng cường cạnh tranh và giữ cho thị trường công bằng.
o Ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và tăng tính minh bạch.
• Nhược điểm:
o Cần thời gian và nguồn lực để thiết lập và thực thi pháp luật.
o Có thể đối mặt với sự khó khăn trong việc xác định và chứng minh hành vi độc
quyền.
d. Sở hữu nhà nước
Quản lý nhà nước: Chính phủ có thể sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp các doanh nghiệp quan
trọng để đảm bảo rằng chúng hoạt động theo lợi ích cộng đồng và không lạm dụng độc quyền
của mình.

11
Đối tác công- tư: Hình thành đối tác công-tư để giám sát và quản lý các doanh nghiệp độc
quyền thường, giữ cho chúng hoạt động theo quy tắc minh bạch và công bằng.

• Ưu điểm:
o Chính phủ có thể kiểm soát trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo lợi
ích cộng đồng.
o Có thể dùng để giảm tình trạng độc quyền thường.
• Nhược điểm:
o Có thể gây ra sự chậm trễ và không hiệu quả trong quản lý và vận hành doanh
nghiệp.
o Cần phải đối mặt với thách thức của việc quản lý và hoạt động doanh nghiệp một
cách hiệu quả.
2. Độc quyền tự nhiên
Mục tiêu: Giảm P (mức giá thị trường) tăng Q (sản lượng nhà độc quyền) đến mức sản
lượng tối ưu cho toàn xã hội

Giải pháp:

a. Định giá bằng chi phí biên cộng với một khoản thuế khoán
Đặt giá trần Pc = P0 , và cộng với 1 khoản thuế khoán bù lỗ cho doanh nghiệp. Thuế khoán
là khoản thuế đánh đại trà vào tất cả mọi người

• Ưu điểm: Thuế khoán không gây ra méo mó của thuế nên không tạo thêm sự phi hiệu
quả cho nền kinh tế
• Nhược điểm: Thuế khoán rất khó áp dụng trong thực tế vì nó không phân biệt giữa
người có sử dụng hàng hóa hay không nên được xem là không công bằng
b. Định giá bằng chi phí trung bình
Đặt giá trần Pc = AC

• Ưu điểm: Loại bỏ hoàn toàn lợi nhuận của nhà độc quyền, giảm khoảng cách giữa giá
và và chi phí biên
• Nhược điểm: Tuy khắc phục được một phần tổn thất phúc lợi xã hội nhưng vẫn gây ra
tổn thất DWL = SBKA do chưa đạt được mức sản lượng tối ưu xã hội Q0.

12
c. Định giá hai phần
Định giá 2 phần: Gồm 2 phần phí

Phần thứ nhất: Phí để sử dụng dịch vụ (= NP0)

Phần thứ hai: Chi phí biên cho mỗi đơn vị sử dụng (=MC)

• Ưu điểm: Rất phổ biến ở các công ty dịch vụ như điện, nước,...
• Nhược điểm: Phương pháp này thường yêu cầu người sử dụng phải trả trước khoản
phí cố định để sử dụng dịch vụ nên làm người tiêu dùng ngần ngại khiến mức tiêu
dùng thực tế thấp hơn mức hiệu quả

13
KẾT LUẬN
Tóm lại, độc quyền là điều không thể tránh khỏi và cần được điều tiết hợp lý thông qua
các chính sách, pháp luật để không gây ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội. Thông qua các
hoạt động kinh – tế xã hội đang diễn ra hàng ngày, cũng có thể nhận thấy thực tế rằng do nhà
nước bảo hộ các ngành có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, các ngành mà nhà nước không
muốn thị trường can thiệp như: điện, hàng không, vận tải, viễn thông, sản xuất vũ khí. Có thể
thấy, ngoại trừ một số lĩnh vực được nhà nước độc quyền, thì tất cả các ngành, lĩnh vực đều
được tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng, minh bạch.

14

You might also like