Professional Documents
Culture Documents
Thuyết Minh Đồ Án Tốt Nghiệp
Thuyết Minh Đồ Án Tốt Nghiệp
KHOA CƠ KHÍ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
ĐỀ TÀI:
*****
Khoa: Cơ khí
Bộ môn: Công nghệ chế tạo máy
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, nguyên liệu chế tạo ngày càng khang hiếm, việc tiết kiệm nguyên vật
liệu trong sản xuất là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó việc giảm khối lượng, giảm vật
liệu mà vẫn đảm bảo cơ tính và khả năng làm việc của chi tiết luôn được quan tâm. Nhận
thấy sự cấp thiết của vấn đề này nhóm em trình bày đề tài “ Thực nghiệm tính chịu
nén của cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hình học chi tiết”.
Các nhà thiết kế và kỹ sư thường gặp khó khăn trong việc lựa chọn cấu trúc điền đầy
phù hợp với yêu cầu về tính chất cơ học của sản phẩm do đó làm mất đi tìm năng của
các cấu trúc điền đầy và tiết kiệm chi phí. Trong nghiên cứu này tìm hiểu sâu hơn về
khả năng chịu nén của các cấu trúc điền đầy để tìm ra cấu trúc phù hợp nhất thông qua
thử nghiệm nén và phân tích đứt gãy thông qua thử nghiệm nén phá hủy, từ đó ứng dụng
vào các sản phẩm chịu lực nén. Mở rộng hơn,cũng nhằm tiết kiệm vật liệu và khối lượng,
cụm từ tối ưu hóa hình dạng chi tiết đã ra đời, là một quá trình tối ưu hóa bố cục và cấu
trúc vật liệu trong không gian thiết kế hình học 3D nhất định cho một bộ quy tắc xác
định do nhà thiết kế đặt ra. Cũng trong đồ án này sẽ đánh giá tính chất cơ học của sản
phẩm ban đầu so với sản phẩm đã được tối ưu thông qua phần mềm mô phỏng, từ đó
đưa ra đánh giá về khả năng ứng dụng của tối ưu hình dạng chi tiết.
Quá trình thực hiện đề tài còn nhiều thiếu sót do chúng em còn chưa hiểu rõ về kiến
thức chuyên môn, bên cạnh đó điều kiện thiết bị còn nhiều hạn chế. Chúng em mong có
được những góp ý và sự thông cảm từ quý thầy cô.
Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy TS. Trần Minh Sang là người hướng dẫn đã
đồng hành và tận tình đề xuất, góp ý và hiệu chỉnh để hoàn thành đồ án một cách hoàn
thiện. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ thầy.
Nhóm cũng xin cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô trong chuyên ngành Chế tạo máy
nói riêng và khoa Cơ Khí cũng như các thầy cô trong trường đã tạo điều kiện để chúng
em hoàn thành khóa học.
Một lần nữa chúng em xin cảm ơn và chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe và thành
công trên con đường giảng dạy của mình.
1.2. Một số phần mềm hỗ trợ in 3D phổ biến hiện nay .................................... 12
1.3. Tính chất cơ học của các cấu trúc rỗng (infill) trong phần mềm 3D ...... 13
1.4. Phương pháp đo khả năng chịu nén của cấu trúc ..................................... 18
1.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về khả năng chịu nén
của cấu trúc rỗng (infil) trong in 3D nhựa ............................................................ 19
1.5.1. Nghiên cứu trong nước ............................................................................19
1.6. Mục đích, ý nghĩa và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................ 21
CHƯƠNG 2: CHỌN MẪU, CÀI ĐẶT MÁY VÀ THỰC HIỆN IN MẪU ........ 22
2.1. Chọn các mẫu cấu trúc rỗng thực nghiệm ................................................. 22
2.1.2. Các cấu trúc rỗng được sử dụng trong tạo mẫu.......................................23
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM NÉN MẪU TRÊN PHẦN MỀM ANSYS .......... 33
3.1. Giới thiệu phần mềm CAE .......................................................................... 33
4.2. Thu thập kết quả đo khả năng chịu nén .................................................... 43
5.2. So sánh và phân tích khả năng chịu nén của các cấu trúc ....................... 51
6.1.3. Sự phát triển của quá trình tối ưu hóa kết cấu .........................................59
6.3. Cách thức hoạt động của tối ưu hóa kết cấu.............................................. 62
6.4. Cách sử dụng tối ưu hóa kết cấu trong phần mềm ................................... 63
Hình 1.4. Ứng dụng in 3D trong lĩnh vực năng lượng ...............................................4
Hình 2.1. Kích thước mẫu được quy định theo tiêu chuẩn 12,7x25,4 .....................22
Hình 2.3. Giao diện phần Part của phần Mềm Solidworks ......................................24
Hình 2.4. Tạo khối trụ có đường kính đáy 12,7mm và cao 25,4 mm ......................24
Hình 2.8. Bảng điều chỉnh thông số in phần mềm cura ...........................................26
Hình 5.10. Giản đồ ứng suất – biến dạng của mẫu Octet .........................................51
Hình 5.12. Đồ thị tải tối đa (N) các cấu trúc điền đầy..............................................54
Hình 5.19. a, Mẫu có lớp in trên không trùng với lớp dưới. b, Mẫu có lớp in trên
trùng với lớp dưới ..........................................................................................................57
Hình 7.12. Chọn bề mặt đối xứng trục cho mẫu ......................................................69
Hình 7.13. Kết quả mô phỏng ..................................................................................70
Hình 8.3. Ba chiến lược để tạo ra các lựa chọn thay thế ..........................................77
Hình 8.8. Các kết cấu liên kết nhận được .................................................................79
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.4. Lực tác động trong thời gian của mẫu Grid .............................................37
Bảng 3.5. Lực tác động trong thời gian của mẫu Concentric ...................................38
Bảng 3.6. Lực sinh ra trong thời gian của mẫu Triangles ........................................39
Bảng 5.1. Lực nén tối đa các mẫu có khối lượng 1,5 g ............................................51
Bảng 5.2. Lực nén tối đa các mẫu có khối lượng 2,1g .............................................52
Bảng 5.3. Lực nén tối đa các mẫu có khối lượng 2,6g .............................................52
1 3D 3 – Dimention
2 mm Milimetre
3 0
C Độ Celsius
4 N Newton
5 kN Kilonewton
6 mg Miligram
7 g Gram
8 Kg Kilogram
10 mm/m Milimetre/min
11 Mpa MegaPascal
13 % Phần trăm
14 Kl Khối lượng
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
MỞ ĐẦU
Với mục tiêu làm giảm vật liệu sản xuất và khối lượng chi tiết cùng với sự
phát triển của công nghệ sản xuất bồi đắp, đồ án này chia làm hai phần cũng là
hai cách thức để thực hiện mục tiêu trên. Phần một sẽ là thử sức chịu nén của cấu
trúc lưới trong in 3D nhựa, phần hai sẽ là tối ưu hóa hình dạng chi tiết. Sản xuất
bồi đắp (AM) hay in 3D là một công nghệ sản xuất tiên tiến đang mở rộng nhanh
chóng, có thể sản xuất ra các sản phẩm có cấu trúc hình học phức tạp với độ chính
xác cao và chi phí thấp. AM này chế tạo thông qua công nghệ in từng lớp không
yêu cầu sử dụng kỹ thuật truyền thống như đúc và cắt gọt. AM được tìm tháy
trong một loạt các ứng dụng kỹ thuật khác nhau như cơ khí, y sinh, xây dựng,
hàng không vũ trụ và công nghệ thực phẩm cũng như trong nghiên cứu học thuật.
Khi thiết kế một sản phẩm in 3D thì mục tiêu đặt ra là giảm thiểu chất thải vật liệu
giảm thời gian sản xuất và nâng cao hiệu suất.Có nhiều lựa chọn cho nhà thiết kế
để điền đầy các phần cần nhiều thời gian và vật liệu nhưng vẫn đảm bảo khả năng
cơ học trong khi giảm được khối lượng chi tiết. Từ đó thuật ngữ Infill ra đời đề
cập đến cấu trúc bên trong của các sản phẩm được in 3D. Có rất nhiều cấu trúc
infill với mỗi cấu trúc có mục đích và tính chất cơ học khác nhau như độ bền và
độ cứng. Sự phong phú này gây ra khó khăn cho nhà thiết kế trong việc chọn mẫu
infill phù hợp với nhu cầu của họ nhất. Nghiên cứu này xem xét hình dạng hình
học của cấu trúc điền đầy ảnh hưởng như thế nào đến cơ học các đặc tính , đặc
biệt là các đặc tính chịu nén của một số chi tiết nhất định. Mười mẫu cấu trúc điền
đầy đã nêu trên sẽ được in theo tiêu chuẩn và theo thứ tự để làm cơ sở so sánh.
Các mẫu này được đem đi kiểm tra độ bền nén ở tiêu chuẩn ASTM D695. Không
giống các nghiên cứu trước đây về khả năng chịu nén của cấu trúc, đồ án này tính
đến đồng nhất các mẫu so sánh về cùng khối lượng trong một thể tích cố định,
đồng thời sẽ thực hiện trên ba khối lượng khác nhau gồm 1,5g , 2,1g và 2,6g. Đồ
án trình bày chi tiết về phương pháp thử nghiệm sau đó hiển thị và phân tích kết
quả thông qua việc sử dụng giản đồ lực, ứng suất chảy, ứng suất nén cực đại và
độ sụt lún có thể được xác định cho từng cấu trúc điền đầy. Kết quả cho mỗi hình
dạng sau đó được so sánh và đối chiếu trực quan và sử dụng bảng. Cuối cùng kết
luận mẫu điền đầy chịu nén tốt nhất và thảo luận về những gì có thể được thực
hiện trong tương lai. Đối với phần hai, đồ án này chỉ đơn giản là giới thiệu về
công nghệ tối ưu và ứng dụng tối ưu một số chi tiết trong phần mềm.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 1
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 2
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 3
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 4
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 5
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
vũ trụ sẽ in và chế tạo vật dụng thay vì phải tốn chi phí để gửi vật dụng vào trạm như
ngày trước.[8]
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 6
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 7
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: y tế, dụng cụ nghệ thuật, mô hình
chức năng,…[12]
Thuộc tính:
+ Nhiệt độ in: 240 đến 260 độ C
+ Độ dẻo: cao
+ Độ cứng: cao
+ Độ bền: khá cao
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 8
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
hành làm nóng chảy và được đẩy qua một vòi in và tiến hành in thành từng lớp bồi đắp
dần nên chi tiết.
Trong máy in 3D công nghệ FDM, những vật liệu sẽ bị đẩy ra khi được nung
nóng chảy và đồng thời đầu đùn sẽ di chuyển theo biên dạng 2D. Dựa vào kích thước
miệng đầu in mà chúng ta có thể xác định độ rộng của đường in và có khả năng thay đổi
khoảng từ 0,193mm đến 0,965mm. Khi quá trình in 3D diễn ra, đầu in không được phép
thay đổi nên cần phải phân tích chính xác các mô hình tạo mẫu nhằm lựa chọn đầu in
phù hợp nhất.
* Ưu điểm:
FDM hoạt động thông qua việc thực hiện đùn các sợi nhựa nóng chảy, sau đó tiến
hành in thành từng lớp và bồi đắp dần hình thành cấu trúc chi tiết của sản phẩm theo
dạng khối 3D. Cho khả năng in hoàn hảo những nguyên mẫu với hiệu suất cao, FDM dễ
dàng thay thế và sửa chữa các bộ phận với giá thành phải chăng, dễ tìm kiếm. Bên cạnh
đó, máy chỉ sử dụng ít nguyên liệu và có thể in với một số lượng lớn. Chúng có tốc độ
tạo hình 3D khá nhanh và thường được sử dụng với những sản phẩm chịu lực tốt. công
nghệ FDM có quá trình tạo mẫu đơn giản và nhanh chóng, chế độ bảo dưỡng, bảo trì
được thực hiện dễ dàng. Trong suốt quá trình hoạt động, máy ít tạo ra tiếng ồn, sử dụng
nhựa nhiệt dẻo không độc, có tính thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn cho người
sử dụng.
* Nhược điểm:
+ Độ chính xác của sản phẩm chưa cao, bề mặt của chi tiết in không được mịn đẹp.
+ Ít được sử dụng trong việc lắp ráp bởi độ chính xác của công nghệ FDM không
được đánh giá cao và sự chịu lực cũng không được đồng nhất.[13]
- Công nghệ in SLA (Stereolithography)
SLA là từ viết tắt của Stereolithography, đây là một quy trình sản xuất bồi đắp
thuộc dòng Photopolymer hóa. Là công nghệ được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, giúp tạo ra nhiều sản phẩm có bề mặt mịn với độ chính xác cao. SLA xử
lý một cách chọn lọc từng lớp nhựa Polymer thông qua việc chiếu chùm tia UV, từ đó
vật thể được tạo ra. Những vật liệu được lựa chọn trong SLA đều thuộc polymer ở dạng
lỏng, nhạy nhiệt. Trong công nghệ in 3D, SLA được biết đến là công nghệ in 3D được
phát minh đầu tiên vào năm 1980 bởi Dr Kodama. Cho đến thời điểm hiện tại, công
nghệ in 3D này nằm trong top hiệu quả nhất với độ chính xác gần như tuyệt đối.[14]
Hệ thống SLA được nhà sản xuất xác định tham số kỹ thuật. Trong đó, thông số
cần quan tâm nhất chính là độ dày của lớp in và hướng in. Với SLA, độ dày lớp in được
dao động trong khoảng từ 25 – 100 micro. Độ dày lớp in càng thấp, thì việc chế tạo các
bề mặt cong càng chính xác. Tuy nhiên với lớp in mỏng sẽ có thời gian chế tạo lâu, chi
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 9
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
phí cao, xác suất in ít hỏng cao hơn. Những ứng dụng phổ biến thường có độ dày lớp in
là 100 micron.
Đối với người sử dụng, kích thước bàn in là một trong những tham số cực kỳ
quan trọng. Tùy thuộc vào từng công nghệ in 3D SLA, kích thước bản in sẽ được thay
đổi.
Nhìn lại quy trình in 3D SLA, có thể thấy tia UV chỉ xử lý một hướng theo chiều
XY của vật thể, để lớp in sau hóa cứng và bám dính vào lớp in trước. Vì thế vật thể sau
khi in chỉ có cơ tính đẳng hướng theo một mặt phẳng. Chi tiết sau khi in 3D vẫn cần một
quá trình xử lý tiếp bằng tia cực tím, các tia laser trong quá trình hậu xử lý giúp các lớp
hóa rắn trước đó hợp nhất với nhau ở mức độ rất cao. [14]
Chi tiết sau khi in bằng máy in 3D SLA sẽ phải xử lý bằng cách đưa chúng vào
hộp ở nhiệt độ cao hoặc dưới nguồn sáng cực mạnh của tia cực tím. Từ đó, khả năng
chịu nhiệt và độ cứng của chi tiết được cải thiện một cách đáng kể, tuy nhiên nó sẽ bị
giòn hơn.
Ưu điểm:
+ Công nghệ in SLA có thể sản xuất ra sản phẩm in có độ chính xác cực kỳ cao, đặc
biệt là những sản phẩm có biên dạng phức tạp.
+ Những chi tiết được sản xuất từ SLA có bề mặt bóng mịn, là giải pháp in 3D lý
tưởng đối với những nguyên mẫu trực quan.
+ Vật liệu SLA thường có sẵn.[14]
Nhược điểm:
+ Đối với những nguyên mẫu kiểm tra chức năng, công nghệ in SLA thường không
phù hợp, bởi chúng có độ giòn.
+ Khi từng bộ phận SLA được tiếp xúc trực tiếp với nguồn ánh sáng mặt trời thì các
tính chất cơ học, cũng như bề mặt hình học của chúng sẽ bị suy giảm.
+ Để có thể cải thiện được tính chất bề mặt của chi tiết SLA, sẽ cần in thêm các cấu
trúc hỗ trợ, xử lý sau khi in. [14]
- Công nghệ in SLS (Selective Laser Sintering)
SLS (Selective Laser Sintering) là một kỹ thuật của công nghệ in 3D sử dụng tia
laser năng lượng cao để thiêu kết vật liệu polymer dạng bột, vật liệu liên kết với nhau
theo nguyên lý đắp lớp để tạo nên một kết cấu 3D vững chắc.
Công nghệ in SLS được phát triển bởi Carl Deckard và Joe Beaman tại Đại học
Texas ở Austin vào năm 1980, và thương mại hóa lần đầu năm 1989.
Dòng máy in SLS sử dụng những vật liệu dạng bột như bột thủy tinh, nhôm, bạc
hoặc thép và tia laser giúp liên kết các hạt bột lại với nhau. Đối với phần bột thừa sau
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 10
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
khi in sẽ được tái chế nên tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Là công nghệ in có độ chính
xác rất cao, được dùng để tạo ra những sản phẩm mang đầy đủ lý tính và hóa tính so với
vật liệu gốc. Các sản phẩm được tạo ra từ máy in SLS được ứng dụng trong các trường
hợp cần thay thế, sửa chữa linh kiện không sẵn có hay được dùng làm mẫu thử nghiệm
chức năng.
Phương pháp in SLS không cần sử dụng vật liệu support, tính năng hoạt động
của bột vật liệu giống với một cấu trúc support riêng. Đây chính là lý do mà máy in SLS
giúp tiết kiệm tối đa thời gian cho việc hậu xử lý sản phẩm khi hoàn thiện quá trình in.
Do đó, các mẫu in phức tạp cũng trở nên đơn giản hơn thông qua việc sử dụng máy in
3D SLS.[15]
* Ưu điểm:
+ Dễ dàng chế tạo sản phẩm có hình dạng phức tạp mà không tốn nhiều công.
+ Có thể dễ dàng đưa vào sản xuất hàng loạt đạt năng suất cao.
+ Sản phẩm có độ bền và độ cứng cao.
+ Có quy trình sản xuất đắp lớp nhanh nhất.[15]
* Nhược điểm:
+ Các bộ phận có bề mặt xốp.
+ Vì sử dụng laser năng lượng cao và các máy móc phức tạp nên chi phí cho kỹ thuật
này thường khá cao. [15]
- Công nghệ in DLP (Digital Light Processing)
Về cơ bản công nghệ này gần như giống với SLA, sử dụng ánh sáng để gia công
sản phẩm, vật liệu in là nhựa lỏng quang hóa (Resin). Sau khi tiếp xúc với ánh sáng,
nhựa lỏng đông kết hình thành các lớp rắn rất mỏng xếp lớp lên nhau để có thể tạo ra
một vật thể rắn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mỗi công nghệ vẫn có những điểm đặc trưng
riêng và đối với từng yêu cầu cho sản phẩm, người dùng cần chọn cho mình công nghệ
in phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất có thể. DLP thay vì sử dụng một đầu phát laser
và chỉ có thể đông kết tại 1 điểm trên bàn in thì nó dùng 1 màn hình máy chiếu kỹ thuật
số, các pixel trên màn hình ấy đóng vai trò là 1 đầu phát ánh sáng chỉ có 2 trạng thái là
tắt và mở (0 và 1), vì thế với màn hình này hoàn toàn có thể in ra cả 1 lớp Resin thay vì
chỉ in ra được 1 điểm như công nghệ SLA.
Về độ phân giải nhỏ nhất của 2 phương pháp này cũng có sự khác nhau rõ rệt vì
đối với SLA chùm tia sáng có hình tròn và Công nghệ DLP thì chùm ánh sáng lại được
số hoá theo Pixel tức là một đơn vị ánh sáng nhỏ nhất là hình vuông. Vậy thì cơ bản ở
cấp độ vi mô, chúng ta sẽ thấy biên dạng mà 2 phương pháp này in ra sẽ rất khác nhau
và sẽ chiếm lấy ưu thế cho riêng nó. Về thời gian in: công nghệ DLP có thời gian in
ngắn hơn nhiều so với SLA, vì chúng có khả năng kết tinh đồng loạt 1 lớp resin.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 11
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Về chất lượng sản phẩm: công nghệ SLA có sự ổn định cao hơn DLP, hãy tưởng
tượng màn hình chiếu ánh sáng của DLP có hàng ngàn, hàng vạn pixel và không phải
pixel nào cũng hoạt động tương tự lẫn nhau về cường độ ánh sáng, về góc chiếu sáng,
về khoảng cách chiếu sáng của pixel đó đến lớp resin mà nó cần đồng đặc.[16]
1.2. Một số phần mềm hỗ trợ in 3D phổ biến hiện nay
1.2.1. Phần mềm Cura
Cura là một ứng dụng cắt lớp cho máy in 3D mã nguồn mở. Nó được tạo ra
bởi David Braam, người sau đó gia nhập Ultimaker, một công ty sản xuất máy in 3D để
duy trì phần mềm. Cura có sẵn theo giấy phép LGPLv3. Cura ban đầu được phát hành
theo giấy phép nguồn mở Affero General Public License phiên bản 3, nhưng vào ngày
28 tháng 9 năm 2017, giấy phép đã được đổi thành LGPLv3. Thay đổi này cho phép tích
hợp nhiều hơn với các ứng dụng CAD của bên thứ ba. Phát triển được lưu trữ
trên GitHub. Ultimaker Cura được sử dụng bởi hơn một triệu người dùng trên toàn thế
giới và nó là phần mềm in 3D ưa thích cho máy in Ultimaker 3D, nhưng nó có thể được
sử dụng với các máy in khác. Các cấu trúc rỗng (infill) được tích hợp sẵn trong phần
mềm: Grid, Lines, Triangles, Cubic, Tetrahedral, Octet, Quarter Cubic.[17]
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 12
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Các cấu trúc rỗng (infill) được tích hợp sẵn trong phần mềm: Lines, Honeycomb,
Triangular, Concentric, 3D Honeycomb, Hilbert Curve, Gyroid.
1.3. Tính chất cơ học của các cấu trúc rỗng (infill) trong phần mềm 3D
1.3.1. Cấu trúc Grid
Một mẫu có độ phức tạp thấp bao gồm các đường vuông góc giao nhau cách đều
đặn để tạo ra một lưới ô vuông. Mẫu lưới tiết kiệm và giảm thời gian in do độ bền bị
giảm, do đó không nên dùng cho các bộ phận chịu bất kỳ mức độ lực hoặc ứng suất nào.
[19]
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 13
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Lines là một trong những mẫu điền cơ bản. Nó tạo ra một lưới thẳng bằng cách
in một lớp theo một hướng, lớp tiếp theo xoay 90°, v.v. Bằng cách này, nó tiết kiệm
sợi và không tích tụ vật liệu tại các điểm giao nhau . Đó là một trong những infill nhanh
nhất. Loại infill này là loại duy nhất được khuyến nghị để in 100% .[19]
1.3.3. Cấu trúc Concentric
Dấu vết lấp đầy này lặp lại các gợn sóng được làm bằng các đường đơn phù hợp
với hình dạng của các bức tường hoặc chu vi bên ngoài của mô hình. Những vòng tròn
này giảm kích thước và chiều dài khi bạn di chuyển về phía tâm chung của bộ phận, rất
giống những gợn sóng trong nước.[19]
Bố cục này mang lại nhiều tính linh hoạt và độ bền tốt, khi được kết hợp với dây
tóc dẻo như TPU, cho phép một bộ phận được kéo dài, xoắn và uốn cong mà không bị
gãy, nói chung là kéo dài độ giãn dài khi đứt các đặc tính của mô hình.
Concentric cũng là mẫu infill tốt nhất cho các sợi trong suốt vì nó trông tuyệt vời
nhờ các mẫu đồng nhất – một cân nhắc quan trọng khi bạn có thể nhìn vào bên trong bộ
phận.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 14
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 15
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 16
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
mẫu Chữ thập còn phù hợp để in linh hoạt vì cách đặt vật liệu chèn vào yêu cầu rất ít
hoặc không cần rút lại, loại bỏ một số vấn đề đau đầu liên quan đến việc rút dây tóc linh
hoạt. [19]
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 17
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
1.4. Phương pháp đo khả năng chịu nén của cấu trúc
Cơ tính là thuộc tính quan trọng của vật liệu, nó đánh giá khả năng sử dụng và
chất lượng của vật liệu. Cơ tính được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu như độ bền, độ dẻo độ
cứng, độ dai va đập,…
Đối với chỉ tiêu độ bền ta có các dạng độ bền khác nhau: độ bền kéo, độ bền uốn
và độ bền nén. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ta sẽ tìm hiểu phương pháp đo khả
năng chịu nén của cấu trúc.
Trong thử nghiệm nén nhựa cứng, một mẫu thử nhỏ—thường là một lăng trụ có
kích thước 0,5 x 0,5 x 1 inch hoặc một hình trụ có đường kính 0,5 inch và chiều dài 1
inch—được đặt giữa hai khối cứng hoặc tấm, trong một vật liệu phổ quát. Máy kiểm
tra. Thay vì kéo nó ra như trong thử nghiệm kéo, hai khối từ từ nén mẫu vật cho đến
điểm đứt gãy hoặc biến dạng.
ASTM yêu cầu các mẫu thử nghiệm phải được ổn định theo tiêu chuẩn thích hợp
trước khi thử nghiệm và thử nghiệm phải diễn ra trong phòng có cùng nhiệt độ và độ ẩm
như phòng được sử dụng trong điều hòa. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu rằng với vật liệu đẳng
hướng, ít nhất năm mẫu được thử nghiệm. Đối với vật liệu dị hướng, tiêu chuẩn yêu cầu
ít nhất 10 mẫu thử, trong đó năm mẫu thử bình thường và năm mẫu thử song song với
trục chính của vật liệu dị hướng.
Biến dạng của mẫu được đo bằng thiết bị đo biến dạng hoặc máy đo độ nén, đo
khoảng cách giữa hai điểm cố định trên mẫu thử trong quá trình thử, ghi lại sự thay đổi
về khoảng cách do tải trọng tác dụng lên mẫu.[20]
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 18
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
1.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về khả năng chịu nén của cấu
trúc rỗng (infil) trong in 3D nhựa
1.5.1. Nghiên cứu trong nước
Tìm hiểu các ứng xử cơ học của các cấu trúc xi măng rỗng của vật liệu để tối ưu quá
trình in 3D trong tương lai
Với mục tiêu tìm hiểu các ứng xử cơ học của các cấu trúc xi măng rỗng của vật liệu
để tối ưu quá trình in 3D trong tương lai, giáo sư Nguyễn Xuân Hùng (Viện Công nghệ liên
ngành, trường Đại học Công nghệ TPHCM) và đồng nghiệp tại Australia, Hàn Quốc và
Đức mới xuất bản công bố “Mechanical performance of fractal-like cementitious
lightweight cellular structures: Numerical investigations” (Hiệu suất cơ học của các cấu trúc
vật liệu tế bào xi măng nhẹ giống fractan: Những điều tra số) trên tạp chí Composite
Structures.
Giáo sư Nguyễn Xuân Hùng và cộng sự đã tìm hiểu một cấu trúc fractan ba chiều
mang tên khối lập phương Menger-Sponge (MS) và sáu cấu trúc dạng fractal thay thế khác
được thiết kế theo các hình dạng khác nhau của tiết diện rỗng liên kết của chúng. Họ dùng
phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để dự đoán các ứng xử cơ học của cấu trúc dưới lượng
tải nén đơn trục. Từ những thực nghiệm trước đây, giáo sư Nguyễn Xuân Hùng đã xây dựng
được mô hình số và dùng nó để so sánh bề mặt tối giản tuần hoàn (TPMS-Primitive) và cấu
trúc xi măng Menger-Sponge bậc hai, và giữa các cấu trúc fractan khác với những phân cấp
khác biệt. Kết quả cho thấy các khối Menger-Sponge và khối TPMS-Primitive đều có
những phản hồi cơ học tương tự nhau. Các cấu trúc fractan vuông (FS) có khả năng cấu
trúc tốt hơn, đặc liệt là fractal bậc thứ nhất và thứ hai. Do đó, mô hình số giúp các nhà
nghiên cứu thấy được hiệu ứng của các lỗ trống được định hình và tiết diện mỏng nhất đối
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 19
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
với cấu trúc xốp. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng dùng mối quan hệ ứng suất và
biến dạng để tìm hiểu về cơ chế phản hồi cơ học giữa hai khối fractan vuông và khối nguyên
thủy. Họ đã phát hiện ra sự phân bố của ứng suất tương đương (ứng suất Von Mises) trong
cả hai kết cấu dưới chuyển vị theo chiều thẳng đứng là 0,7% (trước ứng suất lớn nhất) và
7% (trạng thái hỏng hoàn toàn). Nhìn chung, ứng suất phân bố đồng đều xung quanh các
bề mặt của khối và chủ yếu nằm trên các cạnh của nó.[21]
− Tính chất cơ học của cấu trúc tế bào Gyroid polymer in 3D: Nghiên cứu thực
nghiệm và phần tử hữu hạn (Diab W. Abueidda, Mohamed Elhebeary, Cheng-
Shen (Andrew) Shiang, Siyuan Pang, Rashid K. Abu Al-Rub)
Trong bài báo này, các tính chất cơ học của cấu trúc Gyroid được nghiên cứu cả
bằng thực nghiệm và tính toán. In 3D được sử dụng để chế tạo các mẫu vật có cấu trúc
Gyroid polyme làm bằng PA 2200 ở các mật độ tương đối khác nhau. Trong phân tích
phần tử hữu hạn, mô hình đàn hồi nhớt biến dạng hữu hạn Arruda-Boyce được sử dụng.
Để thực hiện phân tích phần tử hữu hạn, các thuộc tính của vật liệu in 3D được xác định
bằng một loạt các thử nghiệm về độ căng và nén. Các kết quả phần tử hữu hạn của cấu
trúc Gyroid rất phù hợp với dữ liệu thực nghiệm.
− Vật liệu kiến trúc in 3D lấy cảm hứng từ lưới khối Bravais ( Flavia Libonati,
Serena Graziosi,Federico Ballo, Marco Mognato, and Giacomo Sala )
Nghiên cứu này nhằm cung cấp hiểu biết sâu hơn về mối quan hệ cấu trúc–đặc
tính của các vật liệu lấy cảm hứng từ mạng tinh thể, bắt đầu từ nghiên cứu về các ô đơn
vị lấy cảm hứng từ khối Bravais mạng tinh thể. Đặc biệt, ở đây nghiên cứu các mạng
lập phương đơn giản (SC), lập phương tâm diện (BCC) và lập phương tâm mặt (FCC).
Thử nghiệm cơ học của cấu trúc in 3D được sử dụng để điều tra ảnh hưởng của
các thông số in khác nhau. Các mô hình số, được xác thực dựa trên thử nghiệm thực
nghiệm được thực hiện trên các ô đơn vị và nhúng các lỗi do sản xuất gây ra, được sử
dụng để rút ra các quy luật chia tỷ lệ cho từng cấu trúc liên kết được nghiên cứu, do đó
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 20
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
cung cấp hướng dẫn cho việc lựa chọn và thiết kế vật liệu cũng như cơ sở cho quá trình
đồng nhất hóa và tối ưu hóa trong tương lai học.[23]
− Đánh giá về các phương pháp thiết kế cấu trúc cấu trúc liên kết phức tạp để in
3D ( Jiawei Feng, Jianzhong Fu, Zhiwei Lin, Ce Shang và Bin Li )
Trong bài báo này, một đánh giá ngắn gọn về sự phát triển của các phương pháp
thiết kế cấu trúc cấu trúc liên kết phức tạp gần đây đã được cung cấp; trong khi đó,
những hạn chế của các phương pháp hiện có và công việc trong tương lai cũng được
thảo luận cuối cùng.[24]
1.6. Mục đích, ý nghĩa và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.6.1. Mục đích của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu các cấu trúc cơ học (infill), xem xét tìm
ra cấu trúc chịu lực tốt nhất với cùng một thể tích, từ đó dẫn đến lợi ích kinh tế trong
việc tiết kiệm được vật liệu in và đồng thời bảo vệ môi trường thông qua thử nghiệm
nén, đánh giá chi phí và đánh giá vòng đời.
1.6.2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một hành trang cơ khí cho thiết kế và chế tạo sản
phẩm bằng công nghệ in 3D. Ngoài ra, nghiên cứu này xác định các cấu trúc để thiết kế
mẫu infill mạnh mẽ hơn cho sản xuất các chi tiết bằng công nghệ in 3D.
1.6.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong nghiên cứu này ta sẽ nghiên cứu, tìm hiểu về công nghệ in 3D, cũng như
các phần mềm in 3D hiện nay, tìm hiểu về các cấu trúc (infill) in 3D hiện nay, đặc biệt
là về tính chịu lực của cấu trúc đó (infill). Sau đó thiết kế mẫu và thí nghiệm nén chúng
để đưa ra được giảng đồ lực cũng như là đưa ra minh chứng về sự chịu lực cảu từng kết
cấu khác nhau ở cùng một thể tích.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 21
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Hình 2.1. Kích thước mẫu được quy định theo tiêu chuẩn 12,7x25,4
Theo phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn đối với đặc tính nén của nhựa cứng là
khối lập phương, kích thước của mẫu thử phải là 12,7 mm (chiều dài) x 12,7 mm (chiều
rộng) x 25,4 mm (chiều cao). Xem xét việc ngâm tẩm nhựa, kích thước của cấu trúc bện
in nhỏ hơn một chút so với kích thước của mẫu thử; do đó, kích thước của cấu trúc bện
in là 12,3 mm (chiều dài) x 12,3 mm (chiều rộng) x 25,4 mm (chiều cao).[25]
“Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn đối với các đặc tính nén của nhựa cứng”
xác định mẫu thử nghiệm tiêu chuẩn để đo độ bền là một hình trụ bên phải có chiều dài
gấp đôi đường kính chính của nó. Kích thước được ưu tiên là đường kính 12,7 mm x
25,4 mm (0,50 x 1inch).[26]
Tại sao lại chọn khối trụ thử nén chứ không phải khối lăng trụ?
Khối lăng trụ khi thử nén sẽ dồn ứng suất về phía các góc cạnh nên sẽ không đảm
bảo cấu trúc bên trong chịu ứng suất đồng nhất trong khi khối trụ lại phan tán lực hấp
thụ ra xung quanh nên chọn khối trụ thử nén để không ảnh hưởng đến khả năng đánh
giá .
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 22
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
2.1.2. Các cấu trúc rỗng được sử dụng trong tạo mẫu
Có nhiều cấu trúc rỗng, tuy nhiên trong luận văn này ta cần giới hạn nghiên cứu
1 vài cấu trúc rỗng sau: Grid, Concentric, Triangles, Lines, Gyroid, Fast honeycomb,
Full honeycomb, Cross, Octet, Cubic.
2.1.3. Vật liệu in
Chọn vật liệu cụ thể để nghiên cứu trong đề tài này là gì?
Sau quá trình tìm hiểu nhiều loại vật liệu như mục , dựa vào ưu điểm mà loại
nhựa này có được phù hợp với đề tài nghiên cứu nên chọn loại nhựa PLA
Các thông số vật liệu được đưa ra như sau:
Bảng 2.1. Thông số vật liệu in
PLA Parameters
Solubility 18 d ( J/cm3)^0,5
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 23
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Hình 2.3. Giao diện phần Part của phần Mềm Solidworks
Hình 2.4. Tạo khối trụ có đường kính đáy 12,7mm và cao 25,4 mm
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 24
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+Nhấn vào biểu tượng trên màn hình chính sau đó sẽ hiện thư mục mẫu tạo
bên phần mềm Solidworks và chọn mẫu.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 25
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+Nhấn vào biểu tượng trên màn hình chính để lấy mẫu.
- Thông số in trong Simplify 3D được thiết lập trên Edit Process Settings
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 26
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 27
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Từ phần mềm xuất gcode sang máy in và bắt đầu in mẫu trên máy in Ender-3
2.2.4. Kết quả in mẫu
Ảnh chụp các mẫu đã được in:
In lặp lại 1 mẫu 3, nghĩa là cùng một mẫu cùng một thông số cài đặt thì cần in ra
3 mẫu để in đo và lấy giá trị trung bình để tăng độ chính xác khi đo thực nghiệm:
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 28
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Mỗi loại infill cần 3 mẫu và tất cả phải đạt khối lượng 1,5± 0,05 g. Ta tiến hành
in và cân để lấy phần trăm infill phù hợp với khối lượng đặt ra.
Bảng 2.3. Cân thực nghiệm mẫu
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 29
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 30
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 31
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Từ thực nghiệm ta chọn phần trăm cho các infill như sau:
Bảng 2.7. Kết quả đạt 2 loại 2,1g và 2,6g
Đạt Đạt
2,6g 2,1g
% Kl Kl Kl % Kl Kl Kl
STT mẫu
infill 1(mg) 2(mg) 3(mg) infill 1(mg) 2(mg) 3(mg)
1 Grid 57 2661,1 2661,6 2660,8 40 2070,1 2110,2 2099,4
2 Lines 56 2619,3 2617,4 2644,7 42 2067 2084,4 2099,2
3 Concentric 60 2602,4 2626,3 2633 44,5 2092,1 2085,9 2090
4 Triangles 59,5 2584,9 2596 2596,6 41 2083,2 2077,1 2076,1
5 Gyroid 58 2618,4 2632 2553 40,5 2107,2 2109,5 2110,5
honeycomb
6 61 2560,8 2566,7 2664,3 42 2100,6 2099,6 2073,9
Fast
honeycomb
7 61 2641,2 2643,5 2637,4 42 2112,8 2117,6 2101,5
Full
8 Cross 64,5 2630,7 2642,6 2651,2 44,5 2114,9 2100,8 2111
9 Octet 57 2636,5 2610,4 2663,7 41 2081,7 2100,1 2093,5
10 Cubic 56 2651 2641,1 2654,7 41 2087,8 2075,7 2101,7
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 32
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Trong đó: Engineering Data : chọn vật liệu cho cấu trúc.
Geometry: vẽ cấu trúc.
Model: mô phỏng.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 33
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Chọn vật liệu cho mẫu cấu trúc: vào Geometry → chọn mẫu → chọn vật liệu ABS.
Bảng 3.1. Bảng chọn vật liệu
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 34
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+ Cài đặt thời gian cho quá trình mô phỏng: vào Analysis Settings
Bảng 3.3. Bảng cài đặt thời gian
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 35
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
- Điều kiện biên: vào Transient → Fixed Support (cố định bề mặt đáy) tương tự thí
nghiệm.
Tiếp tục vào Transient → Displacement = 2mm (Chon điều kiện nén xuống) theo
phương thẳng đứng tương tự thí nghiệm:
Tiếp đó ta vào: Solution chọn các kết quả muốn thu được sau mô phỏng.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 36
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Bảng 3.4. Lực tác động trong thời gian của mẫu Grid
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 37
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
- Lặp lại các bước đầu tương tự như cấu trúc Grid
- Kết quả mô phỏng:
+ Lực: lực lớn nhất 1531,5N
Bảng 3.5. Lực tác động trong thời gian của mẫu Concentric
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 38
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
- Lặp lại các bước đầu tương tự như cấu trúc Grid
+ Kết quả mô phỏng:
+ Lực: lực lớn nhất 1904,4N
Bảng 3.6. Lực sinh ra trong thời gian của mẫu Triangles
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 39
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 40
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
4.1. Đo đạc
4.1.1. Máy đo khả năng chịu nén
Máy đo được sử dụng là Máy uốn kéo nén vạn năng WDW-100E, Trung Quốc.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 41
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 42
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 43
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 44
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 45
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 46
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 47
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 48
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 49
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 50
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
5.1.10.Mẫu Octet
Hình 5.10. Giản đồ ứng suất – biến dạng của mẫu Octet
5.2. So sánh và phân tích khả năng chịu nén của các cấu trúc
Kết quả đo lực chịu nén tối đa của các mẫu:
Bảng 5.1. Lực nén tối đa các mẫu có khối lượng 1,5 g
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 51
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Bảng 5.2. Lực nén tối đa các mẫu có khối lượng 2,1g
Bảng 5.3. Lực nén tối đa các mẫu có khối lượng 2,6g
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 52
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 53
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Mục đích của nghiên cứu thử nghiệm này là để xác định cấu trúc điền đầy nào sẽ
hoạt động tốt nhất về tải trọng tối đa được hỗ trợ trong khi nhẹ nhất có thể. Bảng 5.5 là
kết quả trung bình 3 mẫu in mỗi kết cấu và và phần trăm điền đầy khác nhau trong khi
hình 10 là đồ thị hình dung rõ ràng hơn về sự chênh lệch tải tối đa của các mẫu.
Hình 5.12. Đồ thị tải tối đa (N) các cấu trúc điền đầy
Từ kết quả đạt được ta có thể nhận thấy các tải trọng tối đa của mẫu điền đầy có thể
chịu được tăng lên khi trọng lượng tăng lên. Tuy nhiên một số mẫu chịu tải tốt hơn các
mẫu khác dù thấp hơn về khối lượng chẳng hạng mẫu Triangles ở khối lượng 2,1g vẫn
có tải cao hơn so với Gyroid ở 2,6g khối lượng, do đó nhà sản xuất có thể chọn mẫu ít
khối lượng hơn nhưng vẫn đảm bảo khả năng làm việc. Thứ tự khả năng chịu tải ở các
khối lượng khác nhau là không đồng nhất, tuy nhiên ta vẫn thấy được mẫu chịu nén tốt
nhất là Cross. Các mẫu Grid, Concentric và Triangles cũng chịu nén khá tốt. Bên cạnh
đó hai mẫu nên cân nhắc không sử dụng trong các sản phẩm chịu nén là Gyroid và
Cubic. Nguyên nhân của khả năng chịu nén của các cấu trúc khác nhau là do hướng sắp
xếp cấu trúc theo phương chịu tác dụng trường ứng suất chính chẳng hạng Grid ,
Triangles sắp xếp theo hai trục xy trong khi Gyroid và Cubic lại có đường đi hỗn loạn.
Ngoài ra, các lớp in xếp chồng trùng lên nhau theo cùng hướng in sẽ chịu tải dọc trục
tốt. Vậy có thể chọn các mẫu chịu nén tốt để sử dụng cho các bộ phận nhẹ hỗ trợ tải một
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 54
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
chiều. Để quan sát rõ hơn về nguyên nhân phá vỡ của cấu trúc ta sẽ cắt mẫu và phóng
to để nhìn rõ hơn về sự phá vỡ này.
Hình 5.16. Mẫu cắt dọc (theo thứ tự từ trái sang phải lần lượt là Grid, Concentric,
Triangles và Fast honeycomb)
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 55
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Hình 5.13 và 5.14 cho thấy kết quả đo trên máy. Với hình 5.13 ta quan sát được các
mẫu cấu trúc có bavia khá nhiều cùng nhiều vị trí đứt đoạn, hình 5.14 là kết quả đo trên
màn hình cho thấy các vị trí khác nhau có độ dày khác nhau, điều này là do trong quá
trình in nhựa nhã không đồng đều. Hình 5.15 ta thấy rõ hơn về vị trí phá vỡ cấu trúc,
các nếp gấp gãy ơ cấu trúc khác nhau có vị trí khác nhau, nếp gấp có thể ở hai rìa mặt
đầu cũng có thể ở giữa khối trụ. Không thể đưa ra quy chuẩn về vị trí vỡ ở mỗi cấu trúc.
Tuy nhiên dựa vào hình cắt ta thấy được phần cấu trúc điền đầy bên trong không hoàn
toàn kết dính với lớp tường ngoài do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năn chịu nén của cấu trúc.
Ta đã thấy được các yếu tố khi in đã ảnh hưởng đến kết quả của khả năng chịu nén của
các kết cấu, tuy nhiên nguyên nhân mà mẫu này có khả năng chịu nén hơn mẫu khác sẽ
được phân tích như sau:
+ Các mẫu sẽ được in thành hai kiểu là 2D và 3D, 2D tức là nhóm in giống hệt nhau
trên mọi lớp sẽ hỗ trợ trên một chiều, nhóm 3D lại có sự lệch đi trên mỗi lớp in do đó
hỗ trợ trên mọi hướng. Do đó trên phương diện nén một hướng thì các mẫu 2D sẽ có sức
chịu đựng tốt hơn.
+Mẫu có lớp in trùng với lớp dưới (Grid; Concentric; Triangles; Cross) sẽ tốt hơn các
mẫu có lớp in trên không trùng lớp dưới (Lines; Fast honeycomb; Full honeycomb) vì
các lớp khi không trùng nhau sẽ sinh ra liên kết không liền mạch làm khả năng chịu nén
yếu hơn . Trong 4 mẫu tốt hơn này, Concentric có đường in không liên kết với nhau nên
yếu hơn cả. Mẫu Grid chịu cường độ nén theo hai phương nên sẽ yếu hơn loại chịu nén
theo đa phương như Cross và Triangles. Cross tốt hơn Triangles do đường in liền mạch
không bị ngắt quảng như Triangles. Ta cũng thấy được qua ba lần thử nén ở các khối
lượng khác nhau thì loại 1,5g và 2,6g thì sức chịu nén của Cross là tốt nhất, song loại
2,1g thì Triangles lại tốt hơn. Vì ảnh hưởng của quá trình in sinh ra tường chống quá
dày hoặc mỏng, thành vách không điều nhau cũng như khả năng chịu nén của hai mẫu
này xấp xỉ nhau đã phần nào cũng cho thấy được vì sao có sự thay đổi này. Tuy nhiên
qua thực nghiệm và in nhận thấy vẫn nên chọn Cross vì hiệu suất nén tốt hơn và thời
gian in ngắn hơn.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 56
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
a b
Hình 5.19. a, Mẫu có lớp in trên không trùng với lớp dưới. b, Mẫu có lớp in trên
trùng với lớp dưới
Như vậy đồ án này đã giúp các nhà thiết kế và kỹ sư giảm lượng vật liệu sử dụng
trong bản in cũng như thời gian in trong khi vẫn có đặc tính cơ học như nhau. Việc giảm
vật liệu sử dụng và thời gian in, do đó tiêu thụ năng lượng là chìa khóa để sử dụng công
nghệ in 3D bền vững hơn. Điều này giúp sản xuất thay thế truyền thống chế tạo từ đó
tiết kiệm vật liệu hơn nữa.
5.3. Kết luận
+ Đồ án đã làm những việc :
Đồ án thực hiện tin các mẫu trụ tiêu chuẩn nén với các cấu trúc điền đầy khác nhau
trong cùng một thể tích và khối lượng (các mẫu in mỗi cấu trúc cần đạt 3 mẫu về khối
lượng và cần đạt 3 khối lượng khác nhau gồm 1,5g , 2,1g và 2,6g) . Tiếp theo tiến hành
mô phỏng trong phần mềm để quan sát biến dạng về ứng xuất và hình dạng cùng với
khả năng chịu nén của từng cấu trúc điền đầy. Sau đó tiến hành đo nén thực nghiệm trên
máy nén chuyên dùng rút ra lực nén tối đa và giản đồ lực cho từng cấu trúc (các cấu trúc
điều thử nén 3 lần để đảm bảo yêu cầu về ASTM).
+ Đã thu được kết quả :
Kết quả nhận được có sự chênh lệch về độ chịu nén của các cấu trúc và mỗi khối
lượng có sự biến đổi khác nhau nhưng nhìn chung mẫu chịu nén tốt nhất vẫn là Cross.
So sánh giữa mô phỏng và thực tế có sự chênh lệch không quá lớn về khả năng chịu nén
của từng mẫu và đồ thị ứng suất.
+ Thiếu sót của đề tài này :
Đề tài thiếu sót về sự sai số các mẫu, vì là nhựa in nên các cấu trúc điền đầy có sự
sai lệch về khối lượng và thể tích. Bên cạnh đó đề tài chưa thể thực hiện nghiên cứu trên
các loại vật liệu quan trọng trong cơ khí như nhôm, thép do vấn đề về khả năng công
nghệ còn hạn chế.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 57
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Ngoài ra có thể dựa và các cấu trúc tế bào trong tự nhiên để thực hiện nghiên cứu về
khả năng cơ hoạc của các cấu trúc này:
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 58
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
6.1.3. Sự phát triển của quá trình tối ưu hóa kết cấu
Mặc dù tối ưu hóa cấu trúc liên kết có nhiều ứng dụng trong các ngành công
nghiệp, nhưng trong thiết kế sản phẩm kỹ thuật, nó được sử dụng ở giai đoạn thiết kế
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 59
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
thiết kế sản phẩm mới để tối ưu hóa hình thức nhằm tăng tỷ lệ độ cứng trên trọng
lượng.Các thiết kế dạng tự do được tạo ra thường khó sản xuất bằng các phương pháp
sản xuất truyền thống.Nhưng do sự tăng trưởng và tiến bộ công nghệ trong sản xuất bồi
đắp hay còn gọi là in 3D, đầu ra thiết kế bằng cách tối ưu hóa cấu trúc liên kết có thể
được đưa trực tiếp vào máy in 3D. Kể từ đầu thế kỷ 21, khái niệm tối ưu hóa cấu trúc
liên kết đã được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng phần mềm CAD như Solidworks,
Autodesk, v.v.
6.1.4. Sự hình thành tối ưu hóa kết cấu
Các nhà sáng tạo đã sử dụng phương pháp tập hợp mức làm biểu diễn vùng với
mô hình ranh giới chuyển động. Là một bài toán tối ưu hóa ranh giới, việc mô tả ranh
giới cấu trúc được nhúng ngầm vào hàm vô hướng dưới dạng “các bề mặt đẳng hướng”
của nó. Các mô hình tập hợp mức như vậy rất linh hoạt trong việc xử lý các thay đổi
tôpô phức tạp và ngắn gọn trong việc mô tả các vùng vật liệu của cấu trúc. Hơn nữa,
bằng cách sử dụng phương trình đối lưu Hamilton–Jacobi đơn giản, sự chuyển động của
các ranh giới chuyển động ngầm của cấu trúc được thúc đẩy bởi sự chuyển đổi mục tiêu
và các ràng buộc thành hàm tốc độ xác định sự truyền lan ở mức thiết lập. Kết quả là
một kỹ thuật tối ưu hóa cấu trúc 3D thể hiện tính linh hoạt vượt trội trong việc xử lý các
thay đổi cấu trúc liên kết, độ trung thực của biểu diễn ranh giới và mức độ tự động hóa,
so sánh thuận lợi với các phương pháp khác trong tài liệu dựa trên sự biến đổi hoặc đồng
nhất ranh giới rõ ràng.[28]
Hình 6.2 mô tả một chi tiết với tải và điều kiện ràng buộc, ta tiến hành chia lưới
với mỗi ô là một phần tử hữu hạn như hình 6.3, ta tính toán bài toán phần tử hữu hạn để
giải chia ra ô lưới được gộp vào.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 60
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 61
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Nhược điểm
+ Hạn chế về khả năng sản xuất – Các thiết kế được tối ưu hóa cấu trúc liên kết phù
hợp với sản xuất bồi đắp hơn là sản xuất trừ. Bởi vì trong sản xuất trừ, bạn cần phải
loại bỏ vật liệu nên tốn thời gian. Lãng phí vật liệu cũng khiến chi phí tăng cao.
+ Chi phí cao hơn – Vì một số thiết kế được tối ưu hóa chỉ phù hợp cho in 3D hoặc
trong một số trường hợp là ép phun hoặc đúc khuôn. Tuy nhiên, chi phí AM vẫn
cao so với một số phương pháp sản xuất truyền thống.
+ Giảm sức mạnh – Vì nó giống như bất kỳ phần mềm nào nên đầu ra sẽ phụ thuộc
rất nhiều vào đầu vào của người dùng. Do đó trong một số trường hợp giảm thiểu
trọng lượng sẽ làm giảm độ bền.
+ Thiếu hiểu biết – Mặc dù việc tối ưu hóa cấu trúc liên kết đã xuất hiện được vài
thập kỷ, nhưng chỉ đến bây giờ, với sự ra đời của AM, nó mới trở nên nổi bật. Các
công cụ cũng đang được giới thiệu nhưng vẫn cần thời gian để trưởng thành và nuôi
sống ngành công nghiệp.
6.3. Cách thức hoạt động của tối ưu hóa kết cấu
TO thường được thực hiện vào cuối giai đoạn thiết kế khi sản phẩm dự định phải có
trọng lượng nhẹ hơn. Do đó, mô hình thiết kế cơ bản đã có sẵn để thiết lập phân tích
TO.
+ Đầu tiên, người thiết kế thiết lập không gian thiết kế được phép nhỏ nhất cần thiết
cho bộ phận đó.
+ Sau đó, người dùng xác định tải trọng bên ngoài, điều kiện biên, ràng buộc và đặc
tính vật liệu. Ở giai đoạn này, các khu vực tránh xa hoặc vị trí cố định cũng được
xác định.
+ Sau đó, FEA xem xét đường bao thiết kế hình học tối thiểu và chia không gian thiết
kế thành các khu vực nhỏ hơn như điểm tải ứng dụng, vị trí lắp đặt và khu vực hạn
chế.
+ TO tạo ra một lưới cơ bản của không gian thiết kế nhỏ hơn này bằng cách sử dụng
các phần tử hữu hạn. Sau đó, FEA đánh giá sự phân bố ứng suất và năng lượng biến
dạng của lưới để tìm ra tải trọng hoặc ứng suất tối ưu mà mỗi phần tử có thể xử lý.
+ Sau đó, chương trình TO sẽ tạo áp lực kỹ thuật số lên thiết kế từ nhiều góc độ khác
nhau, đánh giá tính toàn vẹn về cấu trúc của nó và tìm ra vật liệu không cần thiết.
+ Sau đó, phần mềm sẽ kiểm tra từng phần tử hữu hạn về độ cứng, độ tuân thủ, ứng
suất, độ võng so với yêu cầu đã xác định để tìm ra vật liệu dư thừa.
+ Cuối cùng, phân tích phần tử hữu hạn đan các mảnh lại với nhau để hoàn thành
mẫu.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 62
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
6.4. Cách sử dụng tối ưu hóa kết cấu trong phần mềm
Các bước đơn giản sau sẽ chỉ ra cách sử dụng tối ưu hóa cấu trúc liên kết trong phần
mềm CAD thông thường để tạo một khung đơn giản.
+ Thiết kế hình học phần ban đầu – Người dùng tạo khung phần hoặc không gian
thiết kế
+ Xác định các khu vực hình học được bảo toàn – sau đó người dùng xác định một
số khu vực quan trọng để giữ khoảng không gian đầu vít lắp và vật liệu xung quanh
đường kính lỗ ổ trục
+ Xác định tải, ràng buộc và vật liệu – Người dùng ở giai đoạn này áp dụng tải và
ràng buộc. Bộ phận này cũng được phân bổ vật liệu và các đặc tính của nó.
+ Tạo và tinh chỉnh lưới – xác định và tinh chỉnh việc chia lưới vì đây là một trong
những bước quan trọng nhất trong tối ưu hóa cấu trúc liên kết
+ Chọn mục tiêu tối ưu hóa – Quyết định và chọn mục đích tối ưu hóa.
+ Chạy tối ưu hóa cấu trúc liên kết – Phần mềm tiếp quản và phân tích chi tiết để
+ Đánh giá kết quả – Đánh giá kết quả nhưng thay đổi cấp độ để xác định các lĩnh
vực chính mà FEA được đánh dấu là quan trọng
+ Xuất hình học được tối ưu hóa .
+ Chỉnh sửa hình học đã xuất – cho phù hợp với quá trình sản xuất
+ Phân tích lần cuối.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 63
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 64
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+ Tiếp theo thực hiện fix trong mục Fixed Geometry, chọn bề mặt cần cố định
+ Trong mục Externation chọn Pressure để gán lực, ta đặt lực trên bề mặt chịu tác động
lực
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 65
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 66
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 67
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+ Trong mục Externation chọn Pressuređể gán lực, ta đặt lực trên bề mặt chịu tác động
lực
+ Trọng mục Goal chọn Best Stiffness to Weight ratio
+ Trọng mục Manufacturing chọn Add Preserved Region để giữ bề mặt cố định
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 68
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+ Cũng trong mục Manufacturing chọn Specify Symmetry Plane để căn giữa cho mô
phỏng
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 69
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 70
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+ Tiến hành mô phỏng đặt lưc để so sánh với cấu trúc ban đầu, thực hiện tương tự như
mục đặt lực trong kết cấu mẫu
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 71
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 72
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Sau tối ưu và chỉnh sửa hình học ta thu được chi tiết như hình 7.21
Tiếp tục thử nghiệm lại mẫu trước và sau tối ưu có đảm bảo yêu cầu làm việc hay
không
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 73
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Ta thấy chi tiết trước tối ưu có chuyển vị lớn nhất chỉ 0,002mm còn sau tối ưu là
0,003mm trong khi yêu cầu không vượt quá 0,005 mm nên thỏa mãn yêu cầu làm việc.
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 74
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 75
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 76
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Ở giai đoạn này của quy trình, chúng tôi hoàn toàn tập trung vào việc tạo ra một
hình dạng mới (dưới dạng cơ thể hoặc thành phần) để hình thành mối liên kết giữa nhiều
cơ thể hiện có và (nếu muốn) tránh các cơ thể lân cận trên đường đi. Để bắt đầu, bạn sẽ
cần xác định Khuôn mặt cần kết nối và, tùy chọn, Nội dung cần tránh. Đó là nó. Không
cần phải xác định các yêu cầu về hiệu suất, quy trình sản xuất và vật liệu để bắt đầu với
Tạo mô hình tự động.
Đầu vào đơn giản cho Khuôn mặt cần kết nối (màu xanh) và Phần cơ thể cần tránh
(màu đỏ)
Khi bạn nhấp vào Tạo hình dạng, bạn sẽ bắt đầu quá trình tạo nhiều ý tưởng thiết
kế. Bạn có thể theo đuổi nhiều phương pháp thiết kế cùng lúc, dẫn đến tối đa ba loại kết
nối khác nhau cho các đầu vào đã chọn và hai loại giao diện cho hình học đã chọn.
Hình 8.3. Ba chiến lược để tạo ra các lựa chọn thay thế
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 77
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
+Thực hiện vẽ các bề mặt, các khối cần liên kết và cần tránh:
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 78
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 79
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 80
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
materials,” Mater. Today Proc., vol. 45, pp. 6108–6114, Jan. 2021, doi:
10.1016/J.MATPR.2020.10.225.
[12] “Nhựa in 3d là gì? Những điều bạn cần biết về nhựa in 3d.” Accessed: Dec. 05,
2023. [Online]. Available: https://ianfa.vn/nhua-in-3d-la-gi-nhung-dieu-ban-can-biet-
ve-nhua-in-3d/
[13] “Công nghệ in 3D FDM: Nguyên lý và Những dòng máy phổ biến.” Accessed:
Dec. 05, 2023. [Online]. Available: https://3d-smartsolutions.com/cam-nang/cong-
nghe-3d/may-in-3d-fdm/
[14] “Tìm hiểu công nghệ in 3D SLA là gì? - AIE.” Accessed: Dec. 05, 2023. [Online].
Available: https://aie.com.vn/cong-nghe-in-3d-sla/
[15] “SLS LÀ GÌ? / CÔNG NGHỆ IN DẠNG BỘT - DIGMAN.VN.” Accessed: Dec.
05, 2023. [Online]. Available: https://digman.vn/thuat-ngu/sls-cong-nghe-in-dang-bot/
[16] “Công Nghệ in 3d (Slide 2) | PDF.” Accessed: Dec. 05, 2023. [Online].
Available: https://fr.scribd.com/presentation/406925654/Cong-Nghệ-in-3d-Slide-2
[17] “Cura home page,” Ultimaker, Accessed: Dec. 05, 2023. [Online]. Available:
http://software.ultimaker.com/
[18] “Simplify3D 4.1 - Simplify3D Là Một Giải Pháp Phần Mềm In 3D Tích Hợp,
Dùng Để In 3D | Diễn đàn Designer Việt Nam.” Accessed: Dec. 05, 2023. [Online].
Available: https://forum.vietdesigner.net/threads/simplify3d-4-1-simplify3d-la-mot-
giai-phap-phan-mem-in-3d-tich-hop-dung-de-in-3d.156883/
[19] “Best Infill Pattern For 3D Printing (For Every Use / Cura) - 3DSourced.”
Accessed: Dec. 05, 2023. [Online]. Available: https://www.3dsourced.com/guides/best-
infill-pattern-cura/
[20] “Back to Basics: Compressive Testing for Rigid Plastics | 2018-04-17 | Quality
Magazine.” Accessed: Dec. 05, 2023. [Online]. Available:
https://www.qualitymag.com/articles/94663-back-to-basics-compressive-testing-for-
rigid-plastics
[21] “Tìm hiểu ứng xử cơ học của các cấu trúc rỗng của vật liệu tế bào cho in 3D -
Tạp chí Tia sáng.” Accessed: Dec. 05, 2023. [Online]. Available:
https://tiasang.com.vn/doi-moi-sang-tao/tim-hieu-ung-xu-co-hoc-cua-cac-cau-truc-
rong-cua-vat-lieu-te-bao-cho-in-3d-28444/
[22] A. Nazir, K. M. Abate, A. Kumar, and J. Y. Jeng, “A state-of-the-art review on
types, design, optimization, and additive manufacturing of cellular structures,” Int. J.
Adv. Manuf. Technol., vol. 104, no. 9–12, pp. 3489–3510, Oct. 2019, doi:
10.1007/S00170-019-04085-3.
[23] F. Libonati, S. Graziosi, F. Ballo, M. Mognato, and G. Sala, “3D-Printed
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 81
Thực nghiệm tính chịu nén cấu trúc lưới khi in 3D vật liệu nhựa và mô phỏng tối ưu hóa hình học chi tiết
Architected Materials Inspired by Cubic Bravais Lattices,” ACS Biomater. Sci. Eng.,
vol. 9, no. 7, pp. 3935–3944, Jul. 2023, doi:
10.1021/ACSBIOMATERIALS.0C01708/ASSET/IMAGES/LARGE/AB0C01708_00
07.JPEG.
[24] J. Feng, J. Fu, Z. Lin, C. Shang, and B. Li, “A review of the design methods of
complex topology structures for 3D printing,” Vis. Comput. Ind. Biomed. Art, vol. 1, no.
1, pp. 1–16, Dec. 2018, doi: 10.1186/S42492-018-0004-3/FIGURES/24.
[25] Z. Li, G. Chen, H. Lyu, and F. Ko, “Experimental Investigation of Compression
Properties of Composites with Printed Braiding Structure,” Mater. 2018, Vol. 11, Page
1767, vol. 11, no. 9, p. 1767, Sep. 2018, doi: 10.3390/MA11091767.
[26] B. Pernet, J. K. Nagel, and H. Zhang, “Compressive Strength Assessment of 3D
Printing Infill Patterns,” Procedia CIRP, vol. 105, pp. 682–687, Jan. 2022, doi:
10.1016/J.PROCIR.2022.02.114.
[27] “What is Topology optimization? How does topology optimization work?”
Accessed: Dec. 05, 2023. [Online]. Available:
https://engineeringproductdesign.com/knowledge-base/topology-optimization/
[28] X. Wang, M. Y. Wang, D. Guo, and M. Y. W. Ang, “Structural shape and
topology optimization in a level-set-based framework of region representation”, doi:
10.1007/s00158-003-0363-y.
[29] “Kickstart Your Creativity With Automated Modeling in Fusion 360.” Accessed:
Dec. 05, 2023. [Online]. Available: https://www.autodesk.com/products/fusion-
360/blog/kickstart-creativity-automated-modeling-fusion-360/
SVTH: Võ Công Ân; Phạm Hồng Nhựt. GVHD: Trần Minh Sang 82