Professional Documents
Culture Documents
Khái quát
Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày cho bạn khái quát về TOYOTA.
• Khái quát về TOYOTA
-1-
Sơ Lược Về TOYOTA
Lịch sử TOYOTA
1.Sự sáng lập của TOYOTA
Người sáng lập ra công ty ôtô Toyota là ông
Kiichiro Toyoda. Bố của ông Kiichiro, Sakichi
Toyoda, là người phát minh ra máy dệt tự động,
nhưng ngay từ thời đó ông đã tin tưởng rằng “Đây
là kỷ nguyên của ôtô”, ông đã muốn bắt đầu sản
xuất ôtô. Tuy nhiên, đời ông đã không thể nhìn thấy
sự phát triển của công nghiệp ôtô, ông Kiichiro đã
thành công với giấc mơ của người cha và bắt đầy
sản xuất ôtô cho thị trường nội địa Nhật Bản.
(1/2)
2.Lịch sử
1937
Công ty Toyota Motor Co., Ltd. được thành lập
1938
Nhà máy Koromo bắt đầu hoạt động (Hiện này là
nhà máy Honsha)
1950
Công ty Toyota Motor Sales Co., Ltd. được thành
lập
1957
Xe du lịch đầu tiên (CROWN) được xuất khẩu vào
thị trường Mỹ.
1962
Tổng sản lượng nội địa của Toyota đạt 1 triệu xe..
1972
Tổng sản lượng nội địa của Toyota đạt 10 triệu xe.
1979
Xuất khẩu được 10 triêu xe Toyota
1982
Công ty Toyota Motor Co., Ltd. và Toyota Motor
Sales Co., Ltd. sát nhập thành "Toyota Motor
Corporation"
1986
Tổng sản lượng nội địa của Toyot đạt 50 triệu xe.
1999
Tổng sản lượng nội địa của Toyot đạt 100 triệu xe
(2/2)
-2-
Hiện trạng của công ty TOYOTA (2000)
1.Tên công ty
TOYOTA MOTOR CORPORATION
2.Ngày thành lập
28/8/1937
3.Trụ sở chính
Thành phố Toyota, quận Aichi, Japan
4.Tổng vốn
397.0 triệu yên
5.Số lượng nhân viên
65,290
6.Sản phẩm
Ôtô (Xe dulịch, xe tải, và xe buýt), Xe công nghiệp,
Phụ tùng ôtô, Bất động sản
-3-
Nhà phân phối, xưởng sửa chữa và kỹ
thuật viên
/ /
Khu vực
Số lượng nhà phân phối, nhập khẩu / Số
lượng xưởng sửa chữa / Số lượng kỹ thuật
viên
(1/1)
(1/1)
Tập đoàn Toyota bao gồm những Nhà chế tạo thân
xe, Nhà chế tạo phụ tùng và các công ty khác.
• Toyota Auto Body Co., Ltd.
• Kanto Auto Works, Ltd.
• Toyoda Industries Corporation
• DENSO CORPORATION
• Toyoda Machine Works, Ltd.
• Aisin Seiki Co,. Ltd.
• Toyoda Gosei Co., Ltd.
• Toyoda Boshoku Corporation
• Aichi Steel Corporation
• Toyota Central Research & Development
Laboratories ,Inc.
• Toyota Tsusho Corporation
• Towa Real Estate Co., Ltd.
(1/1)
-4-
Triết Lý Của Công Ty TOYOTA
Triết Lý Của Công Ty TOYOTA
Công ty Toyota toàn tâm toàn ý để cung cấp xe ôtô
cho khách hàng. Việc bán xe chỉ có thể được coi là
hòan tất khi khách hàng đã sử dụng xe và hoàn
tòan hài lòng về nó.
(1/1)
(1/2)
(2/2)
-1-
Kỹ Thuật Viên TOYOTA Là Gì?
Kỹ thuật viên TOYOTA
Bạn là một kỹ thuật viên chuyên nghiệp làm việc
trong trạm sửa chữa của Toyota. Bạn thực hiện
công việc với tư cách là một chuyên gia. So với kỹ
thuật viên của công ty khác, bạn, một chuyên gia
của Toyota, khác ở ít nhất 2 khía cạnh sau:
1. Bạn đưa triết lý “Khách hàng là trên hết” vào
thực tiễn công việc
• Bạn luôn cố gắng nỗ lực để nâng cao mức độ
hài lòng của khách hàng về xe Toyota của họ
thông qua việc cung cấp Dịch vụ sau bán
hàng số 1.
• Bạn luôn suy nghĩ rằng mình có thể làm gì để
nâng cao sự hài lòng của khách hàng, và sau
đó bạn áp dụng những ý tưởng đó vào thực
tế công việc.
• Bạn cung cấp dịch vụ nhanh chóng và có độ
tin cậy cao.
• Bạn đối xử với xe ôtô của khách hàng cẩn
trọng.
• Bạn đưa ra những lời khuyên chuyên nghiệp
cho bất kỳ vấn đề nào phát hiện thấy trong
quá trình sửa chữa
(1/2)
(2/2
-2-
10 Nguyên tắc cho kỹ thuật viên để làm việc tốt
hơn
Chúng tôi đề ra 10 nguyên tắc cơ bản thiết yếu cho
công việc của bạn, và nó phải được đưa vào thực
tế công việc hàng ngày. Luôn nhớ tới 10 nguyên
tắc này sẽ giúp cho bạn cải thiện được dịch vụ
nhanh chóng hơn và có độ tin cậy cao hơn.
(1/11)
(2/11)
(3/11)
-3-
3. Ngăn nắp và sạch sẽ
(4/11)
(5/11)
(6/11)
-4-
6. Làm việc nhanh chóng và chắc chắn
• Hãy sử dụng đúng SST (dụng cụ sửa chữa
chuyên dùng) và dụng cụ.
• Làm việc theo sách Hướng dẫn sửa chữa,
Sơ đồ mạch điện và Hướng dẫn chẩn đóan
để tránh làm mò.
• Luôn cập nhật thông tin kỹ thuật mới nhất,
như các bản tin kỹ thuật.
• Hãy hỏi cố vấn dịch vụ hay người điều
hành/đốc công nếu bạn không chắc lắm về
một điều gì đó.
• Hãy báo cáo cho cố vấn dịch vụ hay người
điều hành/đốc công nếu bạn phát hiện thấy
rằng có công việc phát sinh cần thiết không
thấy nhắc đến trong phiếu Yêu cầu sửa
chữa.
• Hãy tận dụng những khóa đào tạo
(7/11)
(8/11)
(9/11)
-5-
9. Giữ lại phụ tùng cũ
• Đặt phụ tùng cũ vào túi nylông hay túi đựng
phụ tùng.
• Đặt tất cả phụ tùng cũ vào nới quy định (ví dụ
trên sàn xe, ở phía trước của ghế hành khách
trước)
(10/11)
(11/11)
-6-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dầu Đúng hay Sai cho các cầu sau đây:
Sửa chữa ôtô là công việc quan trọng, nó đảm bảo sự an toàn cho
2 Đúng Sai
khách hàng.
Kỹ thuật viên phải chú ý cẩn thận vào những chi tiết trong công việc
3 bảo dưỡng và sửa chữa, ngoại trừ những thao tác mà họ đã quen Đúng Sai
làm.
Ý tưởng của Dịch vụ chất lượng Toyota là cung cấp sản phẩm và
4 Đúng Sai
dịch vụ sau bán hàng số 1.
Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng mức độ hài lòng
5 Đúng Sai
của chính bạn.
-7-
Câu hỏi-2
Hãy khớp 10 yêu cầu cơ bản sau đây với những câu tương ứng trong nhóm câu dưới đây.
Các câu
Stt Câu hỏi Lựa chọn trả lời
đúng
1 Hình thức chuyên nghiệp
a. Thực hành SEIRI(Sifting) và SEITON(Sorting) trong xưởng và giữ xe ở trong khoang sửa chữa.
b. Kiểm tra chi tiết công việc và xem phụ tùng có trong kho không và lập kế hoạch trước khi làm việc.
c. Hãy mặc đồng phục sạch sẽ theo đúng cách.
d. Để tránh xước hay bẩn xe của khách hàng, hãy đặt các tấm phủ bảo vệ lên xe và không vận hành
các trang thiết bị không cần đến.
e. Sử dụng đúng dụng cụ và trang thiết bị. Cẩn thận khi làm việc với lửa. Cẩn thận khi mang những
vật nặng.
Hãy khớp 10 yêu cầu cơ bản sau đây với những câu tương ứng trong nhóm câu dưới đây.
Câu trả lời
Stt Câu hỏi Lựa chọn đúng
5 Hoàn tất
a. Thường xuyên kiểm tra xem có thể hoàn thành công việc đúng hẹn không và thảo luận với người
điều hành/đốc công hay cố vấn dịch vụ nếu công việc có thể hoàn thành sớm hay muộn hơn.
b. Sử dụng dụng cụ thích hợp và tiến hành thao tác theo sách hướng dẫn sửa chữa. Không được
thực hiện bất kỳ công việc gì dựa trên giả thuyết.
c. Hãy đặt phụ tùng cũ vào trong hộp hay túi nhựa và cất chúng ở khu vực quy định.
d. Hoàn tất và ghi lại các công việc, và báo có bất cứ điều gì phát hiện thấy khi làm việc với người
điều hành/đốc công hay cố vấn dịch vụ.
e. Xác nhận rằng tất cả các công việc cần thiết đã hoàn tất. Chỉnh lại đồng hồ và rađiô. Trả ghế và
gương về vị trí ban đầu của chúng. Xác nhận rằng xe sạch hơn khi nó được mang vào xưởng.
-8-
-9-
An Toàn Lao Động
Những điều cần biết khi làm việc
Những điều cần biết khi làm việc
1. Luôn làm việc an toàn để tránh bị thương.
2. Cẩn thận để tránh tai nạn cho bản thân.
Nếu bạn bị thương khi làm việc, điều đó không chỉ ảnh hưởng đến
bạn, mà nó còn ảnh hưởng đến gia đình, đồng nghiệp và công ty
của bạn.
Các yếu tố gây tai nạn
Tai nạn do yếu tố con người
Tai nạn có thể xảy ra do việc sử dụng không đúng máy móc
hay dụng cụ, không mặc quần áo thích hợp, hay do kỹ thuật
viên thiếu cẩn thận.
Tai nạn xảy ra do yếu tố vật lý
Tai nạn xảy ra do máy móc hay dụng cụ bị hư hỏng, sự không
đồng nhất của các thiết bị an toàn hay môi trường làm việc
kém.
LƯU Ý:
Những quy đinh về an toàn có thể khác nhau giữa các nước và có
thể cao hơn những hướng dẫn cơ bản
(1/1)
(1/1)
Luôn giữ cho nơi làm việc sạch sẽ để bảo vệ bản thân bạn
và người khác khỏi bị thương.
• Không để dụng cụ hay phụ tùng trên sàn khi bạn hay ai
đó có thể dẫm lên nó. Hãy tập thói quen đặt chúng lên
bàn nguội hay giá làm việc.
• Ngay lập tức lau sạch bất kỳ nhiên liệu, dầu hay mở bắn
ra để tránh cho bản thân bạn và người khác không bị
trượt trên sàn.
• Không nên tạo tư thể không thoải mái khi làm việc. Nó
không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, mà còn có
thể làm cho bạn bị ngã và bị thương.
• Đặc biệt cẩn thận khi làm việc với những vật nặng do
bạn có thể bị thương nếu chúng rơi vào chân. Cũng như,
hãy nhớ rằng bạn có thể bị đau lưng nếu cố nhấc vật quá
nặng so với mình.
• Để di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác ở nơi làm việc,
đừng quên đi theo lối đi đã quy định.
• Không được sử dụng những vật dễ cháy gần công tắc,
bảng công tắc hay môtơ điện v.v. do chúng có thể dễ
dàng bắt cháy
(1/2)
-1-
Khi làm việc với dụng cụ, hãy tuân thủ những chú ý
sau để tránh bị thương:
1. Các thiết bị điện, thuỷ lực và khí nén có thể gây ra
thương tổn nghiêm trọng nếu sử dụng không đúng.
(2/2)
(1/2)
(2/2)
-2-
Những chú ý về an toàn thiết bị điện
Sai sót khi làm việc với thiết bị điện có thể gây nên
đoản mạch và cháy. Do đó, hãy học cách sử dụng
đúng và cẩn thận tuân theo những chú ý sau:
Nếu phát hiện thấy có bất kỳ sự không bình thường
nào trong thiết bị điện, ngay lập tức tắt công tắc
OFF và liên lạc với Người quản lý / đốc công.
Trong trường hợp ngắn mạch hay cháy trong mạch
điện, hãy tắt công tắc OFF trước khi tiến hành dập
lửa.
Hãy báo cáo đường dây điện không đúng hay các
thiết bị điện lắp không đúng với Người quản lý / đốc
công.
Hãy báo cáo bất kỳ cầu chì cháy nào với Người
quản lý do cầu chì cháy báo hiệu có chập mạch ở
đâu đó
(1/2)
-3-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dầu Đúng hay Sai cho những câu sau:
Để tránh cho bản thân bạn bị thương hay cháy, không được để da trần
1 Đúng Sai
khi có thể.
2 Chỉ vứt bỏ xăng và dầu ở những nới quy định. Đúng Sai
Nếu không bị thương trong tình huống nguy hiểm, không cần phải báo
3 Đúng Sai
cáo nó.
4 Đặt giẻ có ngấm dầu hay xăng trong túi nylông. Đúng Sai
Tai nạn xảy ra là do nơi làm việc được bảo dưỡng không đúng hay sự
5 Đúng Sai
bất cẩn của công nhân.
Câu hỏi-2
Câu nào trong các câu sau đây về trang phục của kỹ thuật viên là đúng?
1. Kỹ thuật viện có thể đeo nhẫn có đầu nhọn trong khi làm việc.
2. Kỹ thuật viện có thể đi giầy thể thao để giúp họ di chuyển thuận tiện khi làm việc.
3. Kỹ thuật viên phải đi găng tay khi làm việc với ống xả nóng.
4. Kỹ thuật viên phải đi găng tay khi làm việc với khoan điện.
-4-
Câu hỏi-3
Dụng cụ nào dưới đây phải vận hành mà không đi găng tay?
1 2 3 4
-5-
5S Là Gì
Triết lý của 5S
5S*1 là yếu tố chủ đạo nhằm tạo ra một môi truờng
làm việc thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
Làm như thế nào để đảm bảo chất lượng của sửa
chữa ôtô?
• Giữ cho nơi làm việc của bạn sạch và ngăn
nắp.
• Thay vì cố gắng dọn dẹp nơi làm việc, trước
tiên hãy cố gắng không làm bẩn nó.
*1: Tại Toyota, khái niệm 4S thường được sử dụng.
Chương trình đào tạo TEAM21 sử dụng thêm một
"SHITSUKE" để thúc đẩy đào tạo dưới khái niệm 5S
(1/6)
(3/6)
-1-
3. SEISO (Sweeping and Washing - Quét dọn và
lau rửa)
Đây là một công đoạn để giữ cho mọi thứ ở vị trí
làm việc được sạch sẽ. Luôn giữ các thiết bị theo
trật tự làm việc so cho chúng có thể sử dụng mọi
lúc.
• Một vị trí làm việc bẩn phản ánh lòng kém tự
trọng. Hãy tạo thói quen giữ cho vị trí làm việc
sạch sẽ
(4/6)
5. SHITSUKE (Self-Discipline)
Công đoạn này liên quan đến việc đào tạo tổng
quát để mang lại niềm tự hào cho Nhân viên của
Toyota.
• SHITSUKE là một yếu tố căn bản về văn hoá
và là một yêu cầu tối thiểu nhằm đảm bảo
việc hoà nhập với cộng đồng.
• SHITSUKE là một quá trình đào tạo để nắm
được những nguyên tắc. Thông qua việc đào
tạo này, kỹ thuật viên sẽ xứng đáng là một
Nhân viên Toyota. Một người xứng đáng là
một Nhân viên Toyota là một người có được
sự đối xử ân cần của mọi người, không làm
cho họ cảm thấy khó chịu, và có thể dễ dàng
làm những việc tốt
(6/6)
-2-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dầu Đúng hay Sai cho những câu sau:
Nỗ lực để làm cho vật dụng dễ với tới được bất kỳ lúc nào được
2 Đúng Sai
gọi là SEIRI (sifting).
Nỗ lực để duy trì vị trí làm việc ở trạng thái sạch sẽ được gọi là
3 Đúng Sai
SEIKETSU (spick-and-span).
Nỗ lực để giữ cho sạch vị trí làm việc bằng cách chọn lọc và phân
4 Đúng Sai
loại mọi thứ được gọi là SEIKETSU (spick-and-span).
Nỗ lực để đào tạo con người trở nên Nhân viên Toyota tự hào
5 Đúng Sai
được gọi là SHITSUKE (self-discipline).
Câu hỏi-2
Match the 5S items shown below with the corresponding statements in the sentence group below.
Các câu
Stt Câu hỏi Lựa chọn trả lời
đúng
1 SEIRI (sifting)
2 SEITON (sorting)
4 SEIKETSU (spick-and-span)
5 SHITSUKE (self-discipline)
-3-
Bulông và Đai Ốc
Bulông và đai ốc
Bulông và đai ốc được sử dụng để bắt chặt các chi
tiết với nhau ở những khu vực khác nhau trên xe.
Có nhiều loại bulông và đai ốc tuỳ theo ứng dụng
của chúng. Điều quan trọng là phải nắm được
chủng loại để có thể tiến hành việc bảo dưỡng
được chính xác.
Đai ốc
Bulông
(1/1)
(1/1)
-1-
Sự cần thiết của mômen xiết tiêu chuẩn
(1/2)
LƯU Ý:
Để có kinh nghiệm về cảm giác trờn ren của
bulông, hãy xiết bulông và làm hỏng các ren của
nó bằng cách tác dụng lực lớn nhất có thể
(2/2)
(1/1)
-2-
Phương pháp tháo và thay thế vít cấy
Để xiết vít cấy, lắp 2 đai ốc vào vít cấy và xiết chặt
chúng vào nhau. Sau đó, xoay các đai ốc để xiết chặt
hay nới lỏng vít cấy. Kỹ thuật này được gọi là "đai ốc
kép".
Với ký thuật này, việc xiết chặt và hãm 2 đai ốc với
nhau cho phép các đai ốc thực hiện chức năng của
đầu bulông thông thường.
• Để lắp vít cấy, xoay đai ốc phía trên theo hướng
xiết vào.
• Để tháo vít cấy, xoay đai ốc theo hướng nới lỏng
ra.
LƯU Ý:
Cũng có một dụng cụ được thiết kế đặc biệt cho việc
tháo và lắo vít cấy
(1/1)
(1/1)
(1/3)
-3-
Xác định sử dụng lại bulông xiết biến dạng dẻo
Bản thân bulông xiết biến dạng dẻo biến dạng bởi lực
dọc trục. Quyết định có sử dụng lại bulông xiết biến
dạng dẻo hay không có 2 phương pháp:
Đo điểm thắt lại của bulông
Phương pháp này đo đường kính ngoài tại điểm
bị thắt vào nhiều nhất bằng thước kẹp và quyết
định giá trị giới hạn.
Ví dụ về giá trị giới hạn
Đường kính tiêu chuẩn:
7.3 - 7.5 mm
(0.287 - 0.295 in.)
Đường kính nhỏ nhất:
7.3 mm
Nếu kết quả đo được nhỏ hơn 7.3 mm, phải thay
thế bulông
Đo mức độ kéo giãn của bulông
Phương pháp này quyết định độ kéo giãn ra của
bulông.
Ví dụ về giá trị giới hạn
Chiều dài tiêu chuẩn của bulông:
142.8-144.2mm
(5.622 - 5.677 in.)
Chiều dài lớn nhất của bulông :
147.1 mm (5.791 in.)
Trong trường hợp này, cần phải thay thế bulông
khi kết quả đo được lớn hơn 147.1 mm
(2/3)
(3/3)
-4-
Các loại đai ốc
Đai ốc lục giác
Loại đai ốc này được sử dụng phỏ biến nhất. Một số
có mặt bích bên dưới đai ốc.
Đai ốc có mũ
Những đai ốc này được dùng làm đai ốc moay ơ của
vành bánh xe bằng nhôm đúc, và chúng có mũ che
lấy phần ren.
Chúng được sử dụng để tránh cho đầu bulông không
bị rỉ hay với mục đích trang trí.
Đai ốc xẻ rãnh
Loại đai ốc này có rãnh. Để tránh cho đai ốc bị xoay
và nới lỏng ra, một chốt chẻ được sử dụng ở nhiều vị
trí nối, như trong hệ thống lái
(1/1)
Đai ốc hãm
Đai ốc hãm có một số ren mà được làm cho biến dạng hay,
sau khi chúng được xiết chặt, một số ren trở nên biến dạng
để tránh cho đai ốc không bị lỏng ra. Chúng thường được
sử dụng với các bộ phận của hệ thống truyền lực.
Vòng đệm
Vòng đệm thường được phân thành 2 loại theo phương
pháp hãm của chúng.
Đệm vênh và đệm vênh hình sóng
Lực đàn hồi của đệm vênh làm giảm hiện tượng nới lỏng
của bulông hay đai ốc
Đệm có răng
Đệm này có một bề mặt với các răng ở một phía, nó dùng
để tạo ma sát và giảm hiện tượng nới lỏng của bulông và
đai ốc
(1/2)
Chốt chẻ
Chốt chẻ được sử dụng kết hợp với đai ốc xẻ rãnh
để có được chức năng hãm.
Chúng được sử dụng chủ yếu với các bộ phận của
hệ thống lái của ôtô.
Đai ốc xẻ rãnh
Đệm hãm
Các tai của đệm hãm được đặt vào bulông hay đai
ốc để tránh chúng không bị lỏng ra. Sơ đồ sau đây
cho thấy đệm hãm được dùng trong bộ vi sai của
xe. Đệm hãm có thể sử dụng lại được
(2/2)
-5-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu Đúng hay Sai cho các câu sau đây:
2 Đai ốc có nắp tạo nên có cấu hãm khi đi với chốt chẻ. Đúng Sai
4 Khi chốt chẻ được sử dụng, nó không thể dùng lại. Đúng Sai
Câu hỏi-2
1. Trong khi có rất nhiều loại bulông, thì tất cả các bulông loại nào đó có cùng cường độ.
2. Cường độ của bulông được xác định bằng màu của nó.
3. Cường độ của bulông có thể xác định bằng số hay dấu dập trên nó.
-6-
Câu hỏi-3
Hãy chọn các bộ phận mà được sử dụng bulông xiết biến dạng dẻo ở động cơ 1NZ-FE.
1 2 3 4
Câu hỏi-4
Các câu sau đây nói đến các giá trị danh nghĩa của bulông. Hãy điền những từ thích hợp vào ô
trống.
a) đường kính bulông b) chiều cao bulông c) loại ren d) chiều dài bulông e) bước ren f) cường
độ
-7-
Dụng Cụ Và Thiết Bị Đo
Khái niệm cơ bản
Sửa chữa ôtô yêu cầu sử dụng nhiều loại dụng cụ
và thiết bị đo. Những dụng cụ này được chế tạo để
sử dụng theo phương pháp đặc biệt, và chỉ có thể
làm việc chính xác và an toàn nếu chúng được sử
dụng đúng.
(1/4)
-1-
Chọn dụng cụ theo tốc độ hoàn thành công việc
• Đầu khẩu hữu dụng trong trường hợp mà nó có
thể sử dụng để quay bulông/đai ốc mà không cần
định vị lại. Nó cho phép quay bulông/đai ốc nhanh
hơn.
• Đầu khẩu có thể sử dụng theo nhiều cách tuỳ theo
loại tay nối lắp vào nó.
CHÚ Ý:
1. Tay quay cóc Nó thích hợp khi sử dụng ở những
nơi chật hẹp. Tuy nhiên, do cấu tạo của cơ cấu
cóc, nó có thể đạt được mômen rất lớn.
2. Tay quay trượt Cần một không gian lớn nhưng
nó cho phép thao tác nhanh nhất.
3. Tay quay nhanh Cho phép thao tác nhanh, với
việc lắp thanh nối. Tuy nhiên tay quay này dài và
khó sử dụng ở những nơi chật hẹp
(2/4)
(3/4)
-2-
2. Tác dụng lực 1
• Luôn xoay dụng cụ sao cho bạn đang kéo nó.
• Nếu dụng cụ không thể kéo do không gian bị
hạn chế, hãy đẩy bằng lòng bàn tay.
(4/4)
-3-
Đầu khẩu (Bộ đầu khẩu)
Bộ đầu khẩu
Dụng cụ này có thể sử dụng để dễ dàng tháo và
thay thế bulông/đai ốc bằng cách kết hợp tay nối và
đầu khẩu, tuỳ theo tình huống thao tác.
Ứng dụng
Dụng cụ này giữ bulông / đai ốc mà có thể tháo hay
thay thế bằng bộ đầu khẩu.
1. Kích thước của đầu khẩu
• Có 2 loại kích thước khác nhau: lớn và nhỏ.
Phần lớn hơn có thể đạt đượ mômen lớn hơn
so với phần nhỏ.
2. Độ sâu của khẩu
• Có 2 loại: tiêu chuẩn và sâu, 2 hay 3 lần so
với loại tiêu chuẩn. Loại sâu có thể dùng với
đai ốc mà có bulông nhô cao lên, mà không
lắp vừa với loại đầu khẩu tiêu chuẩn.
3. Số cạnh
• Có 2 loại: 12 cạnh và 6 cạnh. Loại lục giác có
bề mặt tiếp xúc với bulông / đai ốc lớn hơn,
làm cho nó rất khó làm hỏng bề mặt của
bulông / đai ốc
(1/1)
(1/1)
CHÚ Ý:
(1/1)
-4-
Thanh nối dài (Bộ đầu khẩu)
Ứng dụng
1. Có thể sử dụng để tháo và thay thế bulông /
đai ốc mà được đặt ở những vị trí quá sâu để
có thể với tới.
2. Thanh nối cũng có thể được sử dụng để nâng
cao dụng cụ trên mặt phẳng nhằm dễ dàng
với tới.
(1/1)
-5-
Tay quay cóc (Bộ đầu khẩu)
Ứng dụng
1. Quay cần cố định sang bên phải xiết chặt
bulông / đai ốc và sang bên trái để nới lỏng.
2. Bulông / đai ốc có thể quay theo một hướng
mà không cần phải rút đầu khẩu ra.
3. Đầu khẩu có thể khoá với một góc nhỏ, cho
phép làm việc với không gian hạn chế.
CHÚ Ý:
Không tác dụng mômen quá lớn. Nó có thể làm
hỏng cấu trúc của cơ cấu cóc.
Nới lỏng
Xiết chặt
(1/1)
Chòng
Ứng dụng
Dùng để xiết thêm một góc nhỏ và các thao tác
tương tự, do nó có thể tác dụng một mômen lớn
vào bulông/đai ốc.
1. Do có 12 cạnh, có thể dễ dàng lắp vào bulông
/ đai ốc. Nó có thể lắp lại ở trong những
không gian hạn chế.
2. Do nó bề mặt lục giác của bulông / đai ốc là
có dạng tròn, không có nguy cơ bị hỏng các
góc của bulông, và có thể tác dụng mômen
lớn.
3. Do phần cán của nó được làm cong, nó có
thể được sử dụng để xoay bulông / đai ốc ở
những nơi lõm vào hay trên bề mặt phẳng.
(1/1)
Cờlê
Ứng dụng
Được sử dụng ở những vị trí mà bộ đầu khẩu hay
chòng không thể sử dụng được để tháo hay thay
thế bulông / đai ốc.
1. Phần cán được gắn vào đầu cờlê với một
góc. Điều đó có nghĩa là qua việc lật cờlê lên,
nó có thể sử dụng để quay tiếp ở những
không gian chật hẹp.
2. Để tránh phần đối diện khỏi bị quay, như khi
nới lỏng ống nhiên liệu, hãy dùng 2 cờlê để
nới lỏng đai ốc.
3. Cờlê không thể cho mômen lớn, nên không
được sử dụng để xiết lần cuối cùng *.
CHÚ Ý:
Không được lồng các ống thép vào phần cán của
cờlê. Nó có thể làm cho mômen quá lớn tác dụng
vào và có thể làm hỏng bulông hay cờlê.
* Xiết lần cuối: lần xiết bulông hay đai ốc cuối cùng.
(1/1)
-6-
Mỏ lết
Ứng dụng
Sử dụng với bulông / đai ốc có kích thước khác
nhau, hay để giữ các SST.
• Xoay vít điều chỉnh sẽ thay đổi kích thước mỏ
lết. Mỏ lết do đó có thể được sử dụng thay
cho nhiều cờlê.
• Không thích hợp khi tác dụng mômen lớn.
Hướng dẫn
Xoay vít điều chỉnh để chỉnh mỏ lết khớp với đầu
bulông / đai ốc.
CHÚ Ý:
Quay mỏ lết sao cho vấu di động được đặt theo
hướng quay. Nếu mỏ lết không được vặn theo
cách này, áp lực tác dụng lên vít điều chỉnh có
thể làm hỏng nó.
(1/1)
Tô vít
Ứng dụng
Được dùng để tháo và thay thế các vít.
• Có hình dấu cộng (+) hay dấu trừ (-), tuỳ theo
hình dạng của đầu.
Hướng dẫn
1. Hãy sử dụng tôvít có kích thước thích hợp,
vừa khít với rãnh của vít.
2. Hãy giữ cho tôvít thẳng với thân vít, và xoay
trong khi tác dụng lực.
CHÚ Ý:
• Không được sử dụng kìm có tâm trượt hay
dụng cụ khác để tác dụng mômen lớn hơn.
Nó có thể làm chờn vít hay hỏng đầu của
tôvít.
(1/1)
-7-
Chọn tôvít theo mục đích sử dụng
• Cùng với tô vít thông thường được sử dụng
thường xuyên, cũng còn có các loại tôvít sau cho
các mục đích sử dụng khác nhau:
Tôvít xuyên
Có thể sử dụng để tác dụng xung lực vào vít cố
định.
Tôvít ngắn
Có thể sử dụng để tháo và thay thế vít ở những vị
trí chật hẹp.
Tôvít thân vuông
Có thể sử dụng ở những nới cần mômen lớn.
Tôvít nhỏ
Có thể sử đụng để tháo và thay thế những chi tiết
nhỏ.
Thân tôvít xuyên hoàn toàn vào cán.
Thân vuông.
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-8-
Kìm cắt (kìm bấm)
Ứng dụng
Dùng để cắt dây thép nhỏ.
• Do đầu của lưỡi cắt tròn, nó có theer được
dùng để cắt dây thép nhỏ, hay chỉ chọn dây
cần cắt trong bó dây điện.
CHÚ Ý:
• Không thể sử dụng để cắt dây thép dầy hay
cứng. Như vậy có thể làm hỏng lưỡi cắt
(1/1)
Ứng dụng
Dùng để tháo và thay thế các chi tiết bằng cách đóng vào
chùn, và để thử độ xiết chặt của bulông bằng âm thanh.
Có những loại búa sau để sử dụng tuỳ theo ứng dụng
hay vật liệu:
Búa đầu tròn
Có đầu bằng thép.
Búa nhựa Plastic hammer
Có đầu bằng nhựa, và được sử dụng ở những nơi
cần tránh hư hỏng cho vật được đóng.
Búa kiểm tra
Một búa nhỉ có tay cầm dài và mỏng, được sử dụng
để kiểm tra độ xiết chặt của bulông / đai ốc bằng âm
thanh và rung động phát ra khi gõ vào chúng.
Hướng dẫn
Đóng bằng cách gõ trực tiếp.
Thí dụ) Dùng để tháo và thay thể các chốt.
Tháo bằng cách gõ trực tiếp.
Thí dụ) Dùng để tách phần nắp và vỏ.
Tháo bằng cách gõ gián tiếp.
Gõ nhẹ các bulông.
Thí dụ) Dùng để kiểm tra bulông có bị lỏng không.
(Học cách phân loại âm thanh khi gõ.)
(1/1)
Thanh đồng
Ứng dụng
Một dụng cụ hỗ trợ để tránh hư hỏng do búa gây ra
(1/1)
-9-
Dao cạo gioăng
Ứng dụng
Dùng để tháo gioăng nắp quylát, keo lỏng, nhãn và
các vật khác ra khỏi bề mặt phẳng.
Hướng dẫn
1. Kết quả cạo phụ thuộc vào hướng của dao:
(1) Cạo tốt hơn do đầu lưỡi dao cắt vào gioăng. Tuy
nhiên, bề mặt dễ bị xước.
(2) Đầu không chạm vào gioăng, có nghĩa là khó cạo
gioăng hơn. Tuy nhiên, bề mặt được cạo không bị
hư hỏng.
2. Khi sử dụng trên những bề mặt dễ bị hư hỏng,
dao cạo gioăng phải được bọc băng dính nhựa
(trừ phần lưỡi dao).
CHÚ Ý:
• Không đặt tay lên trước mũi dao. Bạn có thể làm
mình bị cắt bới lưỡi dao.
• Không mài lưỡi dao bằng máy mài. Luôn mài lưỡi
dao bằng đá dầu.
(1/1)
(1/1)
Đục nhọn
Ứng dụng
Dùng để tháo và thay thế các chốt, và để điều chỉnh
các chốt.
• Đầu của đục được tôi cứng.
• Hai cỡ của đục nhọn phù hợp với tất cả các
loại chốt.
• Có phần giảm chấn bằng cao su, nó đảm bảo
rằng chi tiết không bị hỏng khi bị kẹt.
Hướng dẫn
• Tác dụng lực theo hướng thẳng đứng vào
chốt.
• Giảm chấn cao su cũng có thể đặt để trùm lên
cả đục và chốt, và giữ chốt trong khi tác dụng
lực
(1/1)
-10-
Súng Hơi
Súng hơi
Súng hơi sử dụng áp suất không khí, và được dùng
để tháo và thay thế bulông / đai ốc. Chúng cho
phép hoàn hành công việc nhanh hơn.
Những chú ý khi sử dụng
1. Luôn sử dụng đúng áp suất không khí.
(Giá trị đúng: 7 kg/cm2)
2. Kiểm tra súng hơi định kỳ và bôi dầu để bôi
trơn và chống rỉ.
3. Nếu dùng súng hơi để tháo hoàn toàn đai ốc
ra khỏi ren, đai ốc quay nhanh có thể văng ra
ngoài.
4. Luôn lắp đai ốc vào ren bằng tay trước. Nếu
súng hơi được sử dụng ngay từ khi bắt đầu,
ren có thể bị hỏng. Hãy cẩn thận không xiết
quá chặt. Hãy dùng vùng lực thấp để xiết
chặt.
5. Khi kết thúc, dùng cân lực để kiểm tra.
(1/1)
Ứng dụng
Dùng để tháo và thay thế nhanh bulông / đai ốc mà
không cần mômen lớn.
1. Có thể thay đổi được chiều quay
2. Có thể được sử dụng kết hợp với khẩu, một thanh
nối dài v.v.
3. Có thể được sử dụng tương tự như tô vít hơi khi
không có khí nén.
CHÚ Ý:
• Chắc chắn rằng khí thóat ra khi thao tác không
quay về phía bulông, đai ốc, các chi tiết nhỏ, dầu
hay những vật bỏ đi.
LƯU Ý:
• Không thể điều chỉnh mômen.
(1/1)
-11-
Các Thiết Bị Đo
Để đạt được giá trị đo chính xác
Các thiết bị đo được sử dụng để chẩn đóan tình trạng
của xe bằng cách kiểm tra xem kích thước của chi tiết
và trạng thái điều chỉnh có phù hợp với tiêu chuẩn hay
không, và xem các chi tiết của xe hay động cơ có hoạt
động đúng hay không.
Những điểm cần kiểm tra trước khi đo:
1. Lau sạch chi tiết được đo và dụng cụ đo
Những chất bẩn hay dầu có thể dẫn đến sai số về
giá trị đo. Bề mặt phải được làm sạch trước khi
đo.
2. Chọn dụng cụ đo thích hợp
Hãy chọn dụng cụ đo tương ứng với yêu cầu về
độ chính xác. Phản ví dụ: Dùng thước kẹp để đo
đường kính ngoài của píttông.
Độ chính xác của phép đo: 0.05mm
(2/3)
CHÚ Ý:
1. Không đánh rơi hay gõ, nếu không sẽ tác dụng chấn
động. Những dụng cụ này là những thiết bị chính xác,
và có thể làm hỏng các chi tiết cấu tạo bên trong.
2. Tránh sử dụng hay lưu kho ở nhiệt độ cao hay độ ẩm
cao. Sai số của giá trị đo có thể xảy ra do sử dụng ở
nhiệt độ hay độ ẩm cao. Bản thân dụng cụ có thể biến
dạng nếu tiếp xúc với nhiệt độ cao.
3. Lau sạch dụng cụ sau khi sử dụng, vào đặt nó vào vị trí
ban đầu. Chỉ cất dụng cụ đi sau khi nó đã được lau
sạch dầu hay chất bẩn. Tất cả dụng cụ phải được đưa
trở về trạng thái ban đầu của nó, và bất kỳ dụng cụ vào
có hộp chuyên dùng thì phải được đặt vào hộp. Dụng cụ
đi phải được cất ở những nơi nhất định. Nếu dụng cụ
được cất giữ trong thời gian dài, cần phải bôi dầu chống
gỉ và tháo pin.
(3/3)
-12-
Cân lực
Ứng dụng
Dùng để xiết bulông / đai ốc đến mômen tiêu
chuẩn.
1. Loại đặt trước
Mômen cần xiết có thể đặt trước bằng cách
xoay một núm. Khi bulông được xiết dưới
trạng thái này, có thể nghe thấy một tiếng
click cho biết rằng đã đạt được mômen tiêu
chuẩn.
2. Loại lò xo lá
(1) Loại tiêu chuẩn
Cân lực hoạt động bằng một thanh đàn hồi,
nó được làm dưới dạng một lò xo lá, thông
quá đó lực được cấp đế tay quay. Lực tác
dụng có thể đọc bằng kim và thang đo để cho
phép đạt được mômen xiết tiêu chuẩn.
(2) Loại nhỏ
Giá trị tối đa vào khoảng 0.98N•m. Được sử
dụng cho việc đo tải trọng ban đầu.
Hướng dẫn
• Xiết sơ bộ* bằng dụng khác có hiêu quả thao
tác cao hơn, trước khi xiết bằng cân lực. Nếu
sử dụng cân lực để xiết ngay từ đầu, hiệu quả
công việc sẽ kém hơn.
* Xiết sơ bộ:
Xiết tạm bulông / đai ốc, trước khi xiết lần cuối.
(1/2)
CHÚ Ý:
1. Nếu xiết một số bulông, hãy tác dụng lực đều
đến từng bulông, lặp lại khoảng 2 đến 3 lần.
2. Nếu SST được sử dụng cùng với cân lực, hãy
tính toán mômen theo hướng dẫn trong Cẩm
nang sửa chữa.
3. Chú ý đối với loại lò xo lá:
(1) Để tác dụng lực ổn định, hãy dùng 50 ~ 70%
giá trị ghi trên thang đo.
(2) Tác dụng lực sao cho tay cầm không chạm vào
trục. Nếu áp lực tác dụng vào những phần khác
với chốt, không thể đạt được giá trị đo mômen
chính xác.
(2/2)
-13-
THAM KHẢO:
Mômen xiết với một dụng cụ nối dài được gắn vào cân
lực:
1. Gắn một dụng cụ nối dài làm tăng chiều dài hiệu
lực (L2) cua cân lực. Nếu hai dụng cụ này được
sử dụng để xiết bulông / đai ốc cho đến khi đạt
được mômen xiết tiêu chuẩn đọc trên cân lực,
mômen thực tế sẽ vượ quá mômen xiết tiêu
chuẩn.
2. Gắn một dụng cụ nối dài làm tăng chiều dài hiệu
lực (L2) cua cân lực. Nếu hai dụng cụ này được
sử dụng để xiết bulông / đai ốc cho đến khi đạt
được mômen xiết tiêu chuẩn đọc trên cân lực,
mômen thực tế sẽ vượ quá mômen xiết tiêu
chuẩn.
3. Ví dụ về giá trị liệt kê trong sách hướng dẫn sửa
T' = Trị số của cân lực có dụng cụ nối dài [kgf•cm] chữa.
Giá trị tiêu chuẩn:
T= Mômen xiết tiêu chuẩn [N•m {kgf•cm}] T= 816kgf·cm
(Mômen xiết tiêu chuẩn)
L1 = Chiều dài của dụng cụ nối dài [cm] T'= 663kgf·cm
(Trị số khi sử dụng cân lực reading 1300F với
L2 = Chiều dài của cân lực [cm] dụng cụ nối dài)
4. Công thức: T'= Tx L2 / (L1+L2)
(1/1)
Thước kẹp
Ứng dụng
Thước kẹp có thể đo chiều dài, đường kính ngoài,
đường kính trong và độ sâu.
Phạm vi đo:
0~150, 200, 300mm
Độ chính xác phép đo:
0.05mm
Đầu đo đường kính trong
Đầu đo đường kính ngoài
Vít hãm
Thang đo thước trượt
Thang đo chính
Đo độ sâu
Thanh đo độ sâu
(1/3)
Hướng dẫn
1. Đóng hoàn toàn đầu đo trước khi đo, và kiểm
tra rằng có đủ khe hở giữa đầu đo có thể nhìn
thấy ánh sáng.
2. Khi đo, di chuyển đầu đo nhẹ nhàng sao cho
chi tiết được kẹp chính xác giữa các đầu kẹp.
3. Khi chi tiết đã được kẹp chính xác giữa các
đầu kẹp, cố định thước trượt bằng vít hãm để
dễ đọc giá trị đo.
Vít hãm
Thước trượt
(2/3)
-14-
THAM KHẢO:
Các ví dụ về cách sử dụng
1. Đo chiều dài
2. Đo đường kính trong
3. Đo đường kính ngoài
4. Đo độ sâu
(1/1)
(3//3)
Panme
Ứng dụng
Đo đường kính ngoài / chiều dày chi tiết bằng cách
tính tóan chuyển động quay tương ứng của đầu di
động theo hướng trục.
Phạm vi đo:
0~25mm
25~50mm
50~75mm
75~100mm
Độ chính xác phép đo: 0.01mm
Đầu cố định
Đầu di động
Kẹp hãm
Ren
Vòng xoay
Hãm cóc
(1/4)
-15-
Hướng dẫn
1. Chỉnh điểm 0 (calip)
Trước khi sử dụng panme, hãy kiểm tra để chắc
chắn rằng các vạnh không trùng khít với nhau.
Kiểm tra
Trong trường hợp panme 50~75mm như trong hình
vẽ, đặt một dưỡng tiêu chuẩn 50mm vào giữa đầu
đo, và cho phép hãm cóc quay 2 đến 3 vòng. Sau
đó, kiểm tra rằng đường chuẩn trên thân và vạch
không trên vòng xoay trùng nhau.
Điều chỉnh
• Nếu sai số nhỏ hơn 0.02mm
Đẩy kẹm hãm để giữ chặt đầu di động. Sau
đó dùng chìa điều chỉnh như trong hình vẽ
để di chuyển và điều chỉnh phần thân.
Dưỡng tiêu chuẩn Giá Hãm
50mm cóc • Nếu sai số lớn hơn 0.02mm
Đẩy kẹm hãm để giữ chặt đầu di động như
Đầu di động Kẹp hãm Thân trên. Dũng chìa điều chỉnh để nới lỏng hãm
Ống xoay Chìa điều cóc theo hướng của mũi tên trên hình vẽ .
chỉnh Sau đó, gióng thẳng vạnh không trên ống
quay với đường chuẩn trên thân.
(2/4)
2. Đo
(1) Đặt đầu đo cố định vào vật cần đo, và xoay ống
xoay cho đến khi đầu di động chạm nhẹ vào vật
đo.
(2) Khi đầu di động chạm nhẹ vào vật đo, quay hãm
cóc một ít vòng và đọc giá trị đo.
(3) Hãm cóc làm đều áp lực tác dụng bởi đầu di
động, vì vậy khi áp lực này lớn hơn một giá trị
nhất định nó sẽ không tác dụng.
CHÚ Ý:
1. Panme phải được cố định trên giá khi đo các chi
tiết nhỏ.
2. Hãy tìm vị trí mà tại đó đường kính có thể đo
chính xác được, bằng cách di chuyển panme.
(3/4)
(4/4)
-16-
Đồng hồ so
Ứng dụng
Chuyển động lên xuống của đầu đo được chuyển
thành chuyển động quay của kim chỉ ngắn và dài.
Dùng để đo độ lệnh hay cong của trục, và sự biến đổi
bề mặt của mặt bích v.v.
Các loại đầu đo
Loại dài: Dùng để đo những chi tiết ở những nơi
chật hẹp
Loại con lăn: Dùng để đo những bề mặt lồi / lõm
v.v.
Loại bập bênh: Dùng để đo những chi tiết mà dao
động không thể chạm trực tiếp vào (độ lệch theo
hướng thẳng đứng của mặt bích lắp)
Loại phẳng: Dùng để đo vầu lồi v.v.
Độ chính xác của phép đo: 0.01mm
Kim dài (0.01mm / một vạch)
Kim ngắn (1mm / một vạch)
Vành ngoài (Quay để đặt đồng hồ về điểm 0)
Đầu di động
Đầu đo
(1/2)
Hướng dẫn
1. Đo
(1) Luôn sử dụng khi đã định vị trên đến từ. Điều
chỉnh vị trí của đồng hồ so và vật đo, và đặt
đầu đo sao cho nó nằm ở điểm giữa của phạm
vi chuyển động.
(2) Quay vật đo và đọc độ lệch của kim chỉ.
2. Đọc giá trị đo
Đồng hồ so cho thấy chuyển động của 7 vạch.
Độ lệch: 0.07mm
Vít hãm Tay nối Đế từ Điểm giữ của
chuyển động
(2/2)
Dưỡng so
Ứng dụng
Một loại đồng hồ so được sử dụng để đo đường
kính bên trong. Với loại được mô tả trong hình vẽ
bên trái, kim dài quay một vòng khi chân di động di
chuyển 2 mm.
Độ chính xác của phép đo: 0.01mm
(Giá trị đồng hồ: 20 vạch =0.2mm)
Chân di động
Chân cố định
Nút chuyển động (Mở và đóng nút chân di động)
Đồng hồ so (Quay để báo điểm không)
Đường kính trong
(1/3)
-17-
Hướng dẫn
1. Chỉnh điểm 0
(1) Đặt panme đến giá trị đo tiêu chuẩn, và cố định
đầu di động của panme bằng khóa hãm.
(2) Dùng chân cố định làm tâm quay, quay đồng hồ.
(3) Đặt đồng hồ về điểm không ở điểm nhỏ nhất có
thể (điểm mà tại đó kim đồng hồ đổi hướng để
cho biết chân di động ở vị trí gần hơn).
2. Đo
(1) Dùng nút di chuyển để đóng chân di động và đưa
các chân vào trong chi tiết cần đo.
(2) Di chuyển chân di động sang trái và phải và lên
và xuống, rồi đọc các số đo sau trên đồng hồ.
Trái và phải: Tại điểm với khoảng cách dài nhất
Lên và xuống: Tại điểm với khoảng cách ngắn
Panme Đầu di động Kẹp hãm Giá nhất
3. Cách tính tóan giá trị đo
Tâm Hướng thu Hướng mở Giá trị đo = Giá trị đo tiêu chuẩn ± giá trị đọc
quay hẹp rộng (Ví dụ, Giá trị đo tiêu chuẩn, Giá trị đồng hồ và giá trị
đo:
12.00mm+0.2mm=12.20mm
12.00: Giá trị đo tiêu chuẩn
0.2: Giá trị đồng hồ (hướng mở)
12.20: Giá trị đo
(2/3)
CHÚ Ý:
(3/3)
Đồng hồ đo xylanh
Ứng dụng
Được sử dụng để đo đường kính xylanh.
Độ chính xác của phép đo: 0.01mm
Đặc điểm:
• Chuyển động ra và vào của đầu đo được đọc
bằng đồng hồ so.
• Panme cũng được sử dụng để đo đường kính
xylanh.
Các thanh bổ sung
Vít bộ thanh đo bổ sung
Đầu đo
Panme
(1/5)
-18-
Hướng dẫn
1. Bộ đồng hồ đo xylanh
(1) Dùng thước kẹp, đo đường kính xylanh và lấy
kích thước tiêu chuẩn.
(2) Lắp thanh đo bổ sung và đệm điều chỉnh sao cho
đồng hồ sẽ lớn hơn đường kính xylanh khoảng từ
0.5 đến 1.0 mm. (thanh đo bổ sung được đánh
dấu với kích thước của chúng (với khoảng cách
5mm), hãy dùng chiều dài này để tham khảo khi
chọn thanh đo thích hợp. Sau đó, tinh chỉnh bằng
vòng đệm).
(3) Ấn đầu di động khoảng 1mm khi đồng hồ so được
gắn vào thân của đồng hồ đo xylanh.
(2/5)
Đồng hồ đo xylanh
2. Chỉnh điểm không của đồng hồ đo xylanh
(1) Đặt panme đến đường kính tiêu chuẩn đã đo
được bằng thước kẹp. Cố định đầu di động của
panme bằng kẹp hãm.
(2) Di chuyển đồng hồ đo xylanh bằng cách sử
dụng thanh đo bổ sung làm tâm quay.
(3) Đặt điểm không của đồng hồ đo xylanh (điểm
mà tại đó kim chỉ của đồng hồ thay đổi chiều
chuyển động).
Panme
Đầu di động
Kẹp
Giá
(3/5)
(4/5)
-19-
4. Đọc giá trị đo
(1) Đọc ở phía dài hơn
x+y
(2) Đọc ở phía ngắn hơn
x-z
x : Kích thước tiêu chuẩn
(Giá trị của panme)
y : Chỉ số đồng hồ (phía )
z : Chỉ số đồng hồ (phía )
Ví dụ:
87.00(x) – 0.05(z)=86.95mm
LƯU Ý :
(1) Tuân theo hướng dẫn trong sách hướng dẫn sửa
chữa để biết vị trí đo.
(2) Tính độ ôvan và độ côn từ kích thước của xylanh.
Phía dài hơn Phía ngắn hơn Độ ôvan: A' – B' (A'>B')
:a' – b' (a'>b')
Hướng ngang Hướng trục khuỷu Độ côn: A' – a' (A'>a')
:B' – b' (B'>b')
* Đường kính xylanh được tạo thành từ một vòng tròn
chính xác. Tuy nhiên, lực ngang của píttông, nó ép từ
hướng ngang của đầu xylanh và píttông mà tiếp xúc
với nhiệt độ và áp suất cao. Do đó, đường kính xylanh
có thể trở nên ôvan hay côn một chút.
(5/5)
Dây đo nhựa
Ứng dụng
Được dùng để đo khe hở dầu của những vùng
được bắt chặt bằng các nắp, như cổ trục khuỷu và
cổ biên.
Dây đo nhựa được làm bằng nhựa mềm, và có 3
màu, mỗi mầu cho biết chiều dày khác nhau.
(1/1)
-20-
Dưỡng đo khe hở điện cực bugi
Ứng dụng
Được dùng để đo và điều chỉnh khe hở điện cực bugi.
Phạm vi đo:
0.8 ~ 1.1mm
• Mỗi dây đo có chiều dày khác nhau được sử dụng
để đo khe hở bugi.
• Điện cực nối mát được bẻ cong bằng cách đặt nó
vào rãnh của dưỡng để điều chỉnh khe hở.
Hướng dẫn
(1) Lau sạch bugi.
(2) Đo khe hở tại chỗ nhỏ nhất.
(3) Dùng dưỡng mà có thể trượt với lực cản nhỏ,
Dưỡng Miếng điều Khe hở điện cực nhưng không lỏng, và đọc chiều dày.
chỉnh bugi
(1/3)
Điều chỉnh
Đặt phần rãnh của miếng điều chỉnh lên điện cực
nối mát của bugi, và bẻ điện cực để điều chỉnh.
Không chạm vào phần sứ hay điện cực giữa.
Điện cực nối mát
Điện cực giữa
Sứ cách điện
Miếng điều chỉnh
(2/3)
CHÚ Ý:
Bugi Platin và Iridium không yêu cầu điều chỉnh
khe hở trong khi kiểm tra định kỳ. Trong tình hình
hiện nay, bugi thông thường trừ loại Platin và
Iridium không cần phải kiểm tra nếu động cơ hoạt
động bình thường.
Bugi Platin
Bugi Iridium
Đường xanh da trời đậm
Platin
Đường xanh nõn chuối
Iridium
Miếng điều chỉnh
(3/3)
-21-
Thước lá
Ứng dụng
Dùng để đo khe hở hay rãnh xécmăng v.v.
(1/3)
Hướng dẫn
(1) Dùng để đo giá trị khe hở hay rãnh xécmăng
v.v.
(2) Nếu khe hở không thể đo được bằng một lá,
hãy dùng 2 hay 3 lá. Kết hợp các lá càng ít
càng tốt.
(2/3)
CHÚ Ý:
(1) Để tránh cong hay hỏng đầu thước, không ấn
mạnh thước vào khe hở cần đo.
(2) Trước khi cất thước đi, luôn lau sạch bề mặt và
bôi dầu để chống rỉ.
(3/3)
-22-
Đồng hồ đo điện TOYOTA
Ứng dụng
Đùng để đo điện áp, dòng điện, điện trở và tần số,
cũng dùng để đo thông mạch và kiểm tra đi ốt.
1. Công tắc chọn chức năng
Chuyển phạm vi tùy theo ý định sử dụng. Khi công
tắc này được đặt ở vị trí thích hợp, phạm vi đo tự
động thay đổi theo các tín hiêu vào.
-23-
4. Các cực cắm đầu đo
Cắm đầu đo tùy theo phép đo.
5. Đầu đo
Có đầu đo tự chọn 400A (cho phép đo cường độ
dòng điện lớn), và các giắc nối đầu đo với nhiều
ứng dụng khác nhau
Đầu đo 400A
Kẹp vào dây điện để đo dòng.
Kẹp IC
Kẹp vào các cực nhỏ.
Kẹp bấm
Kẹp vào các cực. Không cần giữa để đo.
Chân nhỏ
Dùng để đo những cực như cực của ECU.
Đầu đo cơ bản
Đầu đo dùng để nối với các giắc khác nhau.
(1/4)
Hướng dẫn
1. Đo điện áp một chiều DC
(1) Nối đầu đo màu đen (-) vào cực COM, đầu đo
màu đỏ (+) vào cực V.
(2) Đặt công tắc chọn chức năng đo ở dải DC
điện áp ( V) .
(3) Đặt công tắc chọn dải đo ở vùng thích hợp để
đo điện áp
Điện áp (V)
Công tắc chọn dải đo
Công tắc chọn chức năng
-24-
2. Đo cường độ dòng DC
• Để đo dòng dưới 20A
(1) Nối đầu đo màu đen (-) vào cực COM, đầu
đo màu đỏ (+) vào cực 20A hay mA.
Đặt công tắc chọn chức năng đo ở dải đo
(2) 20A hay 400mA, và thay đổi dòng điện một
chiều bằng công tắc DC/AC để đo.
DC ( )
Cường độ dòng (A)
Công tắc DC/AC
Công tắc chọn chức năng
(2/4)
3. Đo điện trở
(1) Nối đầu đo màu đen (-) và cực COM, và đầu đo
màu đỏ (+) vào cực (W).
(2) Đặt công tắc chọn chức năng đo ở (Ω / ) và
công tắc DC/AC ở điện trở (W).
(3) Chọn dải đo bằng công tắc chọn dải đo tùy theo
điện trở cần đo.
4. Kiểm tra thông mạch điện
(1) Nối đầu đo màu đen (-) và cực COM, và đầu đo
màu đỏ (+) vào cực .
(2) Đặt công tắc chọn chức năng đo ở Ω/ và công
tắc DC/AC ở . Take a measurement.
Công tắc chọn Điện Công tắc (3) Chuông sẽ kêu nếu điện trở của chi tiết được
chức năng trở(Ω) DC/AC kiểm tra thông mạch được 40Ω.
(3/4)
-25-
CHÚ Ý:
1. Thay thế pin
Thay pin trong đồng hồ nếu không thấy màn hình hiển
thị hay nếu màn hình hiển thị “BAT”.
Thay pin cho đầu đo 400A nếu đèn LED không sáng.
2. Tránh lưu kho hay để quên đồng hồ ở nơi có nhiệt độ
cao.
3. Không đựa bất kỳ tín hiệu nào, mà lớn hơn so với giới
hạn tối đa:
Giá trị đo lớn nhất cho
Chức năng đo Phạm vi
phép
Each
Điện áp một chiều DC1000V
range
Each
Điện áp xoay chiều AC750V
range
400mA 2A
Dòng điện một 20A 20A
chiều/xoay chiều
40A,
450A (600V)
400A
4. Khi sử dụng công tắc chọn chức năng, hãy lấy đầu đo
ra khởi mạch trước khi đo.
5. Sau khi sử dụng, chắc chắn rằng công tắc chọn chức
năng đo trên đồng hồ, công tắc nguồn trên đầu đo và
công tắc chọn dải đo được tắt OFF.
(4/4)
(1/4)
Hướng dẫn
1. Đặt xe
(1) Đặt xe vào giữa cầu nâng.
(2) Chỉnh cán bàn hay tay nâng vào vị trí như chỉ
ra trong hướng dẫn sửa chữa.
Tâm cầu nâng
Trọng tâm xe
(2/4)
-26-
CHÚ Ý:
Loại 2 trụ
• Điều chỉnh giá đỡ cho đến khi xe nằm ngang.
• Luôn khóa các tay đòn.
Loại 4 trụ
• Dùng khối chèn bánh xe và các cơ cấu an toàn.
Loại bàn
• Dùng các phần gắn thêm vào bàn nâng như chỉ ra trong
hướng dẫn sửa chữa.
CHÚ Ý:
• Gióng thẳng vị trí của phần gắn thêm vào bàn nâng với
những phần trên xe được đỡ.
• Không cho phép phần gắn thêm vào bàn nâng nhô ra
khỏi bàn nâng.
Đỡ
Khóa tay nâng
Hãm
Khối chèn bánh xe
Phần gắn thêm vào bàn nâng
(3/4)
(4/4)
Kích
Dùng áp suất thủy lực để nâng phần đầu xe lên.
• Vận hành cần đẩy làm tăng áp suất dầu và làm cho cần nâng
xe lên.
• Một số kiểu dùng áp suất không khí để tăng áp suất dầu.
• Có nhiều kiểu với tải trọng nâng khác nhau (đo bằng tấn).
Giá đỡ
Đỡ xe đã được nâng bới kích.
• Chiều cao xe có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi vị trí
chốt
Cần xả Cần đẩy Tay nâng
Nút nâng (loại khí) Ống không khí (loại khí) Chốt
Lỗ định vị
(1/5)
-27-
Hướng dẫn
1. Chuẩn bị
(1) Kiểm tra điểm đặt kích và điểm đỡ bằng giá đỡ
trong hướng dẫn sửa chữa trước khí kích xe
lên.
(2) Chắc chắn rằng giá đỡ được đặt ở cùng môt độ
cao. Vị trí của chúng gần với xe.
(3) Đặt các khối chèn bánh xe ở phía trước bánh
xe trước trái và phải (nếu xe được kích từ phía
sau).
(2/5)
2. Kích xe lên
(1) Xiết chặt tay xả kích.
(2) Đặt kích ở vị trí tiêu chuẩn và nâng xe lên, chú ý
hướng.
CHÚ Ý:
• Xe thường được kích lên từ phía sau. Tuy nhiên,
thứ tự có thể thay đổi tùy theo kiểu xe.
• Dùng gối đỡ cho xe 4WD có bộ vi sai đặt lệch.
• Không kích vào dầm xoắn.
CHÚ Ý:
• Luôn thao tác trên bề mặt phẳng, và lấy tất cả
hành lý ra khỏi xe.
• Luôn dùng giã đỡ khi kích xe lên. Không chui
xuống dưới gầm xe cho đến khi đặt xong giá đỡ.
• Không sử dụng nhiều kích một lúc.
• Không nhấc xe vượt quá tải trọng cho phép của
kích.
• Xe có hệ thống treo khí cần vận hành đặc biệt do
cấu tạo của nó. Hãy tham khảo hướng dẫn sửa
chữa để biết thêm chi tiết.
(3/5)
3. Đỡ bằng giá đỡ
(1) Đặt chân của giá đỡ như trong hình vẽ, và
gióng thẳng rãnh cao su trên giá đỡ với thân
xe.
(2) Kiểm tra lại chiều cao của giá đỡ sao cho xe ở
vị trí nằm ngang.
(3) Nới lỏng dần tay xả kích, và khi tải được đặt
lên giá đỡ, gõ nhẹ vào chân giá đỡ bằng búa
để kiểm tra rằng chúng chạm hết lên mặt đất.
(4) Lấy kích ra sau khi kiểm tra.
CHÚ Ý:
• Không chui xuống dưới gầm xe trong khi
đang nâng lên hay lấy giá đỡ ra
(4/5)
-28-
4. Hạ xe xuống
(1) Đặt kích vào vị trí tiêu chuẩn, và nâng xe lênm
hãy chú ý đến hướng.
(2) Lấy giá đỡ ra.
(3) Nới lỏng dần tay xả và hạ nhẹ tay kích xuống.
(4) Khi lốp xe đã chạm hẳn xuống đất, hãy đặt các
khối chèn bánh xe.
CHÚ Ý:
• Xe thường được kích lên từ phía sau. Tuy
nhiên, thứ tự có thể thay đổi tùy theo kiểu xe.
CHÚ Ý:
• Tiến hành kiểm tra an toàn trước khi nâng xe
lên hay hạ xe xuống, báo hiệu cho người
Tay xả kích Tay kích Tay nâng xung quanh về thao tác đang diễn ra. Kiểm
tra rằng không có vật gì bên dưới xe trước khi
hạ xuống.
• Nới lỏng dần tay xả và hạ nhẹ tay kích xuống.
• Khi không sử dụng kích, hãy hạ thấp tay nâng
và dựng nó lên.
(5/5)
-29-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu Đúng hay Sai cho các câu sau đây:
Tháo và lắp lại các bulông và đai ốc bằng cách sử dụng những dụng cụ
1 tùy theo chi tiết. Hãy chọn dụng cụ bằng thứ tự ưu tiên như sau. Đúng Sai
(1)Bộ đầu khẩu --> (2)Bộ chòng --> (3)Cờlê wrench.
Khi sử dụng giá đỡ, hãy đỡ xe ở đầu trước và sau của phần tấm thép
2 Đúng Sai
chống đá văng.
Trong khi xiết chặt bulông hay đai ốc lần cuối, hãy sử dụng cân lực để
3 Đúng Sai
xiết nó đến mômen tiêu chuẩn theo như hướng dẫn sửa chữa.
4 Có một phương pháp nâng xe lên bằng cách sử dụng đồng thời 2 kích. Đúng Sai
Khi đo kích thước của chi tiết, hãy dùng thiết bị đo với độ chính xác phù
5 Đúng Sai
hợp với độ chính xác yêu cầu của chi tiết đó.
Câu hỏi-2
Một dưỡng có đồng hồ so có kim dài quay một vòng khi đầu đo di chuyển 2mm. Giá trị đo nào trong số những giá trị đưa
ra dưới đây cho thấy giá trị đúng của dưỡng khi kim dài chỉ "20"?
-30-
Câu hỏi-3
Dụng cụ đo nào trong các dụng cụ đo sau đây là thích hợp nhất để đo đường kính ngoài của píttông?
1 2 3 4
Câu hỏi-4
Hãy khớp những dụng cụ dưới đây với tên tương ứng trong nhóm từ.
a) Cờlê b) Mỏ lết c) Súng hơi giật d) Tôvít hơi e) Cân lực f) Đầu khẩu bugi g) Đầu khẩu
h) Tròng
-31-
Mục Đích Của Bảo Dưỡng Định Kỳ
Mục Đích Của Bảo Dưỡng Định Kỳ
Xe ôtô được cấu tạo bởi một số lượng lớn
các chi tiết, chúng có thể bị mòn, yếu hay ăn
mòn làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện
hay khoảng thời gian sử dụng. Các chi tiết
cấu tạo nên xe, mà có thể dự đóan được
rằng tính năng của chúng giảm đi, cần phải
được bảo dưỡng định kỳ, sau đó điều chỉnh
hay thay thế để duy trì tính năng của chúng.
Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ, có
thể đạt được những kết quả sau, nhằm đảm
bảo sự tin tưởng và yên tâm cho khách hàng:
1. Có thể ngăn chặn được những vấn đề lớn có
thể xảy ra sau này.
2. Xe ôtô có thể duy trì được trạng thái mà thỏa
mãn được những tiêu chuẩn của pháp luật.
3. Kéo dài tuổi thọ của xe.
4. Khách hàng có thể tiết kiệm và lái xe an toàn.
(1/1)
(1/3)
Ví dụ, nếu lịch bảo dưỡng cho một chi tiết nào
đó được nêu ra là 40,000 km hay 24 tháng,
việc bảo dưỡng sẽ đến hạn tại thời điểm mà
một trong hai điều kiện này thỏa mãn. Xe này
do đó đến hạn bảo dưỡng như sau:
Lái xe 40,000 km/12 tháng sau lần bảo dưỡng
trước ( ) hay lái xe 5,000 km/24 tháng sau
lần bảo dưỡng trước ( ).
(2/3)
-1-
Nếu xe được sử dụng dưới bất kỳ một trong
các điều kiện sau đây, sẽ cần phải bảo
dưỡng thường xuyên:
(3/3)
-2-
Mô Tả
Mô Tả
Đối với việc bảo dưỡng định kỳ, kỹ thuật viên chủ
yếu kiểm tra những chức năng cần thiết nhằm đảm
bảo cho xe hoạt động an toàn. Việc kiểm tra được
thực hiện như sau:
1. Kiểm tra hoạt động:
Đèn, động cơ, gạt nước, hệ thống lái v.v.
2. Kiểm tra bằng quan sát:
Lốp, hình dáng bên ngoài v.v.
3. Các chi tiết cần thay thế định kỳ:
Dầu động cơ, lọc dầu động cơ v.v.
4. Kiểm tra xiết chặt:
Hệ thống treo, ống xả v.v.
5. Kiểm tra mức dầu và dung dịch:
Dầu động cơ, dầu trợ lực lái, nước làm mát
chống đóng băng, dầu phanh v.v.
Hãy tham khảo sách Hướng dẫn sửa chữa để biết
thêm chi tiết về các hạng mục kiểm tra, bao gồm
các giá trị tiêu chuẩn, mômen xiết và lượng dầu
mỡ bôi trơn.
(1/1)
(1/1)
-1-
Vị trí cầu nâng và đường di chuyển
Phần này mô tả đường di chuyển khi làm việc ứng với
từng vị trí cầu nâng.
Với nguyên tắc, 9 vị trí cầu nâng được mô tả ở đây sẽ
cho phép kỹ thuật viên hoàn thành tất cả công việc. Do
đó, có thể tiến hành kiểm tra hiệu quả bằng cách giảm
thiểu số lần vận hành cầu nâng.
1. Vị trí cầu nâng 1 (Xe chưa nâng lên)
2. Vị trí cầu nâng 2 (Xe được nâng lên thấp)
3. Vị trí cầu nâng 3 (Xe được nâng lên cao)
4. Vị trí cầu nâng 4 (Xe được nâng lên trung
bình)
5. Vị trí cầu nâng 5 (Xe được nâng lên thấp)
6. Vị trí cầu nâng 6 (Xe được nâng lên trung
bình)
7. Vị trí cầu nâng 7 (Xe được hạ thấp bánh xe
chạm đất)
8. Vị trí cầu nâng 8 (Xe được nâng lên cao)
9. Vị trí cầu nâng 9 (Xe không được nâng lên)
10. Thử trên đường
Quy trình kiểm tra
(2/10)
-2-
Vị trí cầu nâng 2 (Xe được nâng lên thấp)
Ở đây chúng ta sẽ kiểm tra các khớp cầu (rôtuyn)
của hệ thống treo
(3/10)
(4/10)
(5/10)
-3-
Vị trí cầu nâng 5 (Xe được nâng lên thấp)
Kiểm tra bó phanh, và xả dầu phanh ra khỏi
xylanh phanh chính.
(6/10)
(7/10)
(8/10)
-4-
Vị trí cầu nâng 8 (Xe được nâng lên cao)
Tiến hành kiểm tra lần cuối của những khu vực
kiểm tra, các phụ tùng thay thế, và rò rỉ dầu.
(9/10)
(10/10)
(1/1)
-5-
Các công việc trước khi kiểm tra
Trước khi kiểm tra, hãy đặt thảm sàn xe, các tấm
che v.v. lên xe của khách hàng để giữ cho nó
không bị bẩn hay xước, và chuẩn bị bắt đầu kiểm
tra.
(2/2)
-6-
(1) Bật công tắc điều khiển đèn một nấc, và sau
đó kiểm tra rằng các đèn sau sáng lên.
• Đèn kích thước
• Đèn soi biển số
• Đèn hậu
• Đèn bảng táplô
(2) Kiểm tra rằng đèn pha (chế độ cốt) sáng khi
bật công tắc điều khiển 2 nấc. Sau đó, kéo
công tắc độ sáng về phía sau để kiểm tra đèn
pha (chế độ pha) sáng lên
• Đèn pha (chế độ cốt)
(1/2)
-7-
(3) Kiểm tra rằng các đèn sau nháy hay sáng bình
thường khi kéo công tắc độ sáng đèn về phía
trước hay di chuyển công tắc đèn xinhan
xuống và lên.
• Bộ nháy đèn pha và đèn báo
-8-
(4) Kiểm tra rằng các đèn sau sáng hay nháy bình
thường khi bật từng công tắc.
• Đèn lùi
(1/2)
-9-
• Đèn trần
LƯU Ý:
Khi trên xe có hệ thống đèn chạy ban ngày, cách
vận hành công tắc và đèn khác với ở trên.
2. Hoạt động tự trả về của công tắc độ sáng
(1)Với xe hướng thẳng về phía trước, hãy bật
công tắc độ sáng lên (xuống) và xoay vôlăng
khoảng 90 ° theo chiều kim đồng hồ (ngược
chiều kim đồng hồ).
(2)Trả vôlăng về vị trí ban đầu của nó và kiểm tra
rằng công tắc độ sáng đèn đã trả về vị trí trung
gian.
3. Hoạt động của đèn cảnh báo trên đồng hồ táplô
(1)Bật khoá điện ON và kiểm tra rằng tất cả các
đèn báo sáng lên.
• Đèn báo ắc quy phóng điện
• Đèn báo hư hỏng (MIL)
• Đèn báo áp suất dầu v.v..
(2)Kiểm tra rằng các đèn cảnh báo tắt đi sau khi
động cơ đã khởi động. Trong trường hợp đèn
báo có nhiều loại, hãy tham khảo Hướng dẫn
sử dụng
(2/2)
(1/1)
(1/1)
-10-
Gạt nước rửa kính
CHÚ Ý:
Để tránh xước kính chắn gió, hãy phun nước
rửa kính trước khi vận hành gạt nước.
1. Hoạt động
Gạt công tắc gạt nước để kiểm tra từng chức
năng gạt nước có hoạt động bình thường không.
LƯU Ý:
Các chức năng gạt nước
• Lo (Chậm)
• Hi (Nhanh)
• Ngắt quãng
Gạt nước hoạt động ngắt quãng với tốc độ
chậm.
Một số loại gạt nước, chu kỳ gạt có thể điều
chỉnh được.
• Chức năng gạt sương
Gạt nước sẽ hoạt động một lần khi công tắc
được bật đến MIST.
2. Vị trí không hoạt động
Kiểm tra rằng gạt nước tự động dừng ở vị trí
không hoạt động khi công tắc tắt OFF.
3. Tình trạng gạt
Phun nước rửa kính và kiểm tra xem gạt nước
không cho thấy những vấn đề sau
Có để lại vết gạt
Gạt không hết
(1/1)
Còi
Hoạt động
• Kiểm tra còi bằng cách xem nó có kêu không
khi ấn núm còi dọc theo chu vi của vô lăng.
• Kiểm tra xem âm lượng và âm sắc có đều
không.
LƯU Ý:
• Không cần thiết phải kiểm tra toàn bộ volăng
của xe có trang bị túi khí.
• Một số kiểu xe có còi đơn và một số khác có
còi kép với âm sắc cao và thấp
(1/1)
-11-
Phanh Đỗ
1. Hành trình cần phanh
Kiểm tra rằng khi cần phanh tay được kéo lên,
hành trình của nó nằm trong số nấc nhất định
(tiếng click nghe thấy khi kéo). Nếu nó nằm ngoài
tiêu chuẩn, hãy điều chỉnh hành trình cần phanh
tay.
LƯU Ý:
Khi hành trình cần phanh tay nằm ngoài giá trị tiêu
chuẩm, hãy điều chỉnh khe hở guốc phanh sau
hay guốc phanh tay rồi sau đó lặp lại việc kiểm
tra. Hãy lặp lại quá trình này nếu cần thiết, sau đó
điều chỉnh hành trình cần phanh tay.
2. Hoạt động của đèn báo
Với khoá điện bật ON, kiểm tra để chắc chắn khi
kéo rằng cần phanh tay, đèn báo sáng lên trước
khi cần phanh tay chạm đến nấc đầu tiên.
Hãy tham khảo sách Hướng dẫn sử dụng để biết
hướng dẫn để nhả cần phanh tay (loại bàn đạp).
(1/1)
THAM KHẢO:
Các loại cần phanh đỗ
(1/1)
(1/1)
-12-
Hệ thống phanh
1. Tình trạng bàn đạp
Kiểm tra để chắc chắn rằng bàn đạp không cho thấy có
các vấn đề sau:
• Độ nhạy
• Bàn đạp không đi hết xuống
• Tiếng kêu không bình thường
• Quá lỏng
2. Độ cao bàn đạp
Hãy dùng thước để đo độ cao bàn đạp phanh. Nếu nó
nằm ngoài phạm vi định truớc, hãy điều chỉnh độ cao bàn
đạp.
LƯU Ý:
Đo khoảng cách từ sàn xe đến bề mặt trên của bàn đạp
phanh. Nếu phải đo trên thảm trải sàn, thi giá trị tiêu chuẩn
phải trừ đi chiều dày của thảm, hay thảm và tấm nhựa.
(1/3)
(1/1)
(2/3)
-13-
5. Trợ lực phanh
Đạp phanh và kiểm tra xem trợ lực phanh có hoạt
động bình thường không.
-14-
(3) Kiểm tra chân không
Kiểm tra rằng không có rò rỉ áp suất chân không
trong buồng trợ lực phanh.
LƯU Ý:
Trên xe có lắp trợ lực phanh thuỷ lực, chỉ kiểm
tra hoạt động
(3/3)
Ly hợp
1. Rò rỉ dầu của xylanh chính
Kiểm tra xylanh chính để chắc chắn rằng dầu
không bị rỏ rỉi vào trong cabin.
2. Đạp bàn đạp
Kiểm tra rằng không có những vấn đề sau khi đạp
bàn đạp ly hợp:
• Bàn đạp bị hẫng
• Tiếng kêu không bình thường
• Quá lỏng
• Cảm giác nặng
(1/3)
(2/3)
-15-
Gợi ý khi sửa chữa
Điều chỉnh bàn đạp ly hợp
1. Điều chỉnh độ cao
(1) Nới lỏng đai ốc bulông hãm.
(2) Xoay bulông hãm cho đến khi độ cao bàn
đạp đúng tiêu chuẩn.
(3) Xiết chặt đai ốc bulông hãm.
2. Điều chỉnh hành trình tự do
(1) Nới lỏng đai ốc hãm cần đẩy.
(2) Xoay cần đẩy cho đến khi hành trình tự do
Độ cao bàn đạp Hành trình tự do đúng tiêu chuẩn.
Đai ốc hãm bulông Bulông hãm Đai ốc hãm
(3) Xiết chặt đai ốc hãm cần đẩy.
cần đẩy
Cần đẩy bàn đạp (4) Sau khi điều chỉnh hành trình tự do, hãy
kiểm tra độ cao bàn đạp
(1/1)
(3/3)
Vô lăng
1. Hành trình tự do
Trên xe có trang bị hệ trợ lực thống lái, khởi động
động cơ, và xe hướng thẳng về phía trước. Nhẹ
nhàng xoay vôlăng và dùng thước để đo chuyển
động (hành trình tự do) của vôlăng cho đến khi
bánh xe bắt đầu chuyển động.
2. Lỏng và rung
Cầm vôlăng bằng cả hai tay. Lắc nó theo phương
đứng, dọc trục và sang hai bên để chắc chắn rằng
nó không bị lỏng hay rung.
LƯU Ý:
Trên xe có trang bị tay lái nghiêng hay tay lái
trượt, hãy kiểm tra độ lỏng trong toàn bộ phạm vi
chuyển động của vôlăngl.
3. Bật khoá điện đến vị trí ACC Hãy giữ cho
vôlăng không bị khoá và có thể chuyển động tự do
bằng cách bật khoá điện đến vị trí ACC
(1/1)
-16-
Chuẩn bị kiểm tra bên ngoài để nâng xe lên
Chuẩn bị kiểm tra bên ngoài
Tiến hành các bước chuẩn bị sau để sao cho việc
kiểm tra bên ngoài có thể tiến hành thuận tiện.
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-17-
Nắp bình nhiên liệu
1. Biến dạng hay hỏng
Kiểm tra để chắc chắn rằng nắp bình xăng cũng
như gioăn không bị biết dạng hay hỏng. cũng như
kiểm tra van chân không xem có bị rỉ hay kẹt
không.
2. Trạng thá lắp
Kiểm tra để chắc chắn rằng nắp bình xăng được
bắt vào đúng.
3. Hoạt động của bộ hạn chế mômen
Lắp nắp bình xăng. Xoay tiếp nắp bình và chắc
chắn rằng nắp phát ra tiếng kêu "cách" và quay tự
do
(1/1)
Hệ Thống Treo
1. Lực giản chấn của giảm chấn
Xác định độ lớn của lực giảm chấn của giảm chấn
bằng cách nhún xe lên và xuống rồi kiểm tra sau
bao lâu thi xe ngừng dao động.
2. Độ nghiêng của xe
Quan sát xem xe có bị nghiêng hay không.
LƯU Ý:
Nếu xe bị nghiêng, hãy kiểm tra những mục sau:
• Áp suất lốp xe
• Sự chênh lệch về kích thước lốp hay vành bên
trái và phải
• Phân bố tải trọng trên xe không đều
(1/1)
Các Đèn
1. Lắp
Kiểm tra đèn bằng tay để xem nó có bị lỏng
không.
2. Hư hỏng/Bẩn
Kiểm tra để chắc chắn rằng kính đèn và gương
phản chiếu trong từng đèn không bị biến màu hay
hỏng chẳng hạn như vỡ. Cũng như kiểm tra xem
có bị bẩn hay nước bên trong không
(1/1)
-18-
Lốp Dự Phòng
1. Nứt hay hư hỏng
Kiểm tra bề mặt lốp và sườn lốp xem có bị nứt,
cắt hay hư hỏng khách không.
2. Những mẩu kim loại hay vật lạ cắm vào lốp
Kiểm tra bề mặt lốp và sườn lốp xem có bị những
mẩu kim loại, đá hay vật lạ cắm vào không.
3. Độ sâu của hoa lốp
Dùng thước đo độ sâu, đo độ sâu của hoa lốp.
LƯU Ý:
Độ sâu của hoa lốp cũng có thể dễ dàng kiểm tra
bằng cách quan sát dấu báo mòn trên bề mặt tiếp
xúc với mặt đường của lốp
Thước đo độ sâu hoa lốp Dấu báo mòn
(1/3)
Lốp Dự Phòng
4. Mòn không đều
Kiểm tra toàn chu vi của lốp xem có bị mòn không
đều hay đứt quãng không.
Mòn cả hai vai lốp
Mòn giữa
Mòn vảy
Mòn cả một bên vai lốp
Mòn do độ chụm
5. Áp suất không khí
Kiểm tra áp suất không khí của lốp.
6. Rò rỉ không khí
Sau khi kiểm tra áp suất lốp, hãy kiểm tra rò rỉ
không khí bằng cách bôi nước xà phòng xung
quanh lốp
(2/3)
Lốp Dự Phòng
7. Hư hỏng vành và mép vành
Kiểm tra vành và mép vành xem có bị hư hỏng, rỉ,
biến dạng và đảo không
(3/3)
-19-
Vị Trí Cầu Nâng 2
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-20-
Dầu động cơ (xả)
Xả dầu động cơ
(1) Kiểm tra những khu vực sau của động cơ xem
có bị rò rỉ không:
(1/1)
(1/1)
THAM KHẢO:
Dầu hộp số thường, dầu vi sai và dầu hộp số
phụ (các xe FR và 4WD)
1. Rò rỉ dầu
Kiểm tra những khu vực sau của hộp số thường,
vi sai và hộp số phụ xem có rò rỉ dầu hay không:
• Bề mặt lắp ghép của vỏ hộp số
• Những vùng mà ở đó có các trục và cáp chui
ra
• Các phớt dầu
• Nút xả và đổ dầu
2. Mức dầu hộp số
Tháo nút đổ dầu ra khỏi hộp số thường, vi sai và
hộp số phụ. Cắm ngón tay bạn vào lỗ và kiểm tra
vị trí mà tại đó dầu tiếp xúc với tay bạn
Hộp số thường Vi sai
Hộp số phụ (xe 4WD)
Nút đổ dầu Nút xả dầu
(1/1)
-21-
Gợi ý khi sửa chữa:
Thay dầu hộp số thường
Nút đổ dầu
Nút xả dầu
(1/1)
(1/1)
THAM KHẢO:
Dầu hộp số tự động
1. Rò rỉ dầu
Chắc chắn rằng không có rò rỉ dầu từ bất kỳ chi tiết
nào của hộp số.
• Bề mặt lắp ghép của vỏ hộp số
• Những vùng mà ở đó có các trục và cáp chui
ra
• Các phớt dầu
• Nút xả và đổ dầu
• Các chỗ nối đường ống (kim loại và cao su)
2. Hư hỏng ống bộ làm mát dầu
Kiểm tra xem ống của bộ làm mát dầu có bị nứt,
phồng hay hư hỏng không
(1/1)
-22-
Các loại hộp số ngang có khoang dầu tách riêng
cho hộp số và vi sai
Với loại hộp số này, dầu hộp số và dầu vi sai phải
được kiểm tra và thay thế riêng biệt.
LƯU Ý:
Các kiểu hộp số sau nằm trong loại này: A131L và
A140E.
Mức dầu vi sai
Tháo nút đổ dầu ra khỏi vi sai. Cắm ngón tay bạn
vào lỗ và kiểm tra vị trí mà tại đó dầu tiếp xúc với
tay bạn
Nút đổ dầu vi sai
Nút xả dầu vi sai
Nút xả dầu hộp số tự động
(1/1)
Nút xả dầu
(1/1)
(1/1)
-23-
Thanh dẫn động lái
1. Lỏng và rơ
Lắc các thanh dẫn động lái bằng tay để kiểm tra
xem chúng có bị lỏng và rơ không.
2. Cong và hư hỏng
• Kiểm tra các thanh dẫn động lái xem có bị
cong và hư hỏng không.
• Kiểm tra cao su chắn bụi xem có bị nứt và
rách không
(1/1)
Rò rỉ dầu và mỡ
Kiểm tra hộp cơ cấu lái xe có bị rò rỉ dầu hay mỡ
không (hay bị ướt).
Trong trường hợp loại trục vít và thanh răng, quay
các lốp sao cho vôlăng quay sang bên trái và phải.
Kiểm tra xem cao su chắn bụi có bị nứt hay hư
hỏng khác không
(1/1)
(1/1)
-24-
THAM KHẢO:
Hệ thống trợ lực lái loại bi tuần hoàn
1. Rò rỉ dầu
Kiểm tra xem dầu trợ lực lái có bị rò rỉ không.
• Hộp cơ cấu lái
• Bơm trợ lực lái
• Đường ống dầu và các vị trí nối
2. Nứt và các hư hỏng khác
Kiểm tra các đường ống PS xem có bị nứt hay hư
hỏng khác không
(1/1)
(1/2)
(2/2)
-25-
Đường ống nhiên liệu
1. Rò rỉ nhiên liệu
Kiểm tra xem có rò rỉ đường ống nhiên liệu không.
2. Hư hỏng
Kiểm tra xem có hư hỏng đường ống nhiên liệu
không.
LƯU Ý:
Nếu vỏ bảo vệ cho thấy dấu vết của đá văng,
đường ống nhiên liệu có thể đã có hư hỏng
(1/1)
Ống xả và giá đỡ
1. Hư hỏng và tình trạng lắp ráp
• Kiểm tra đường ống xả xem có hư hỏng
không.
• Kiểm tra ống giảm thanh xem có hư hỏng
không.
• Kiểm tra gioăng chữ O của giá đỡ ống xả xem
có hư hỏng hay rời ra không.
• Kiểm tra các giăng xem có hư hỏng không.
2. Rò rỉ khí xả
Kiểm tra các chỗ nối của đường ống xả xem có rò rỉ
khí xả không bằng cách quan sát sự xuất hiện của
muội than xung quanh chỗ nối
(1/1)
(1/3)
-26-
Bulông và đai ốc (Bên dưới xe)
Tấm truyền mômen phanh đĩa x Cam lái
Rôtuyn x Cam lái
Giảm chấn x Cam lái
Khớp nối thanh ổn định x Giảm chấn
Thanh ổn định x Khớp nối thanh ổn định
Thân cơ cấu lái x Dầm ngang
Thanh ổn định x Thân xe
Đai ốc hãm đầu thanh nối
Đầu thanh nối x Cam lái
Đòn kéo & dầm cầu x Thân xe
Đòn kéo & dầm cầu x Moayơ sau
Xylanh phanh bánh xe x Mâm phanh
Thanh ổn định x Đòn kéo & dầm cầu
Giảm chấn x Đòn kéo & dầm cầu
Giảm chấn x Thân xe
(2/3)
Đường ống xả
Bình nhiên liệu
(3/3)
THAM KHẢO:
Hệ thống treo thanh giằng kép
Thanh giằng x Thân xe
Thanh giằng x Giá đỡ trục cầu sau
Thanh ổn định x Khớp nối thanh ổn định x Giảm
chấn
Thanh ổn định x Thân xe
Dầm x Thân xe
Đòn treo No.1 x Dầm
Đòn treo No.2 x Dầm
Đòn treo No.2 x Giá đỡ trục cầu sau
Đòn treo No.1 x Giá đỡ trục cầu sau
(1/1)
-27-
Hệ thống treo sau với nhíp
Các đai ốc chốt nhíp
Đai ốc của bulông chữ "U"
Đai ốc quang treo
Đinh tán
(1/1)
(1/1)
Xe loại khung:
Bulông và đai ốc thân xe
(1/1)
-28-
Hệ Thống Treo
1. Hư hỏng
Kiểm tra hư hỏng những bộ phận của hệ thống treo
như sau:
Cam lái
Giảm chấn
Lò xo trụ
Thanh ổn định
Đòn treo dưới
Đòn kéo và dầm cầu
(1/2)
THAM KHẢO:
Hư hỏng của nhíp và thanh xoắn
Kiểm tra hư hỏng của thanh xoắn.
LƯU Ý:
Cũng kiểm tra luôn cả đầu treo của tấm giảm tiếng
ồn của thanh xoắn
(1/1)
(2/2)
-29-
THAM KHẢO:
Độ mòn của nhíp
Kiểm tra các chỗ nối của nhíp xem có bị mòn và
lỏng không bằng cách thử lắc nó bằng tay.
Ngoài ra, kiểm tra khe hở giũa các lá nhíp
(1/1)
Thay thế
(1) Dùng SST, tháo lọc dầu động cơ.
(2) Kiểm tra và làm sạch bề mặt lắp ráp của lọc
dầu.
(3) Bôi dầu động cơ sạch vào gioăng của lọc dầu
mới
(4) Vặn nhẹ lọc dầu vào vị trí, và xiết nó cho đến
khi gioăng tiếp xúc với đế
(5) Dùng SST, xiết nó thêm khoảng 3/4 vòng.
LƯU Ý:
Một số loại động cơ, lọc dầu được thay thế từ
khoang động cơ
Lọc dầu động cơ SST
(1/1)
(1/1)
-30-
Thay mỡ (tham khảo)
Dùng súng bơm mỡ, bơm mỡ vào những vị trí lắp
có bôi mỡ cho đến khi mỡ sạch chảy ra từ phía đối
diện của vị trí lắp ráp, đầu ra của mỡ hay đầu cao
su chắn bụi.
Tuy nhiên một số vị trí chỉ dùng để bổ sung.
LƯU Ý:
Nếu có sử dụng nút ren, thay nó bằng đầu bơm để
bơm mỡ vào.
• Bạc đòn treo trước (loại có ren)
Đầu bơm mỡ: vị trí để tra mỡ
Nút có ren
Súng bơm mỡ
(1/4)
(2/4)
(3/4)
-31-
• Chốt treo nhíp và chốt quang treo (đầu di
động)
Chốt treo
Chốt quang treo
Súng bơm mỡ
(4/4)
(1/1)
Vòng bi bánh xe
1. Độ rơ
Đặt một tay lên phần trên và tay kia ở phần dưới
của lốp, ấn và kéo mạnh lốp để kiểm tra xem có độ
rơ không.
LƯU Ý:
Hãy áp lực của bàn đạp phanh, kiểm tra lại độ giơ
nếu thấy có.
• Không có độ rơ: vòng bi bánh xe là nguyên
nhân.
• Vẫn còn độ rơ: Rôtuyn, trục lái hay hệ thống
treo là nguyên nhân.
2. Tình trạng quay và tiếng ồn
Quay lốp bằng tay để kiểm tra xem nó có quay êm
và không có tiếng ồn không.
(1/1)
-32-
Tháo bánh xe
Dùng súng hơi giật, tháo 4 đai ốc bánh xe theo trình
tự chéo nhau. Sau đó, tháo bánh xe
(1/1)
Lốp
1. Nứt và hư hỏng
Kiểm tra bề mặt lốp và cạnh lốp xem có vết nứt, cắt
hay hư hỏng khác không.
(1/3)
5. Áp suất lốp
Kiểm tra áp suất không khí của lốp.
6. Rò rỉ không khí
Sau khi kiểm tra áp suất, hãy kiểm tra rò rỉ không
khí bằng cách bôi nước xà phòng xung quanh van
(2/3)
-33-
7. Hư hỏng vành và đĩa bánh xe
Kiểm tra xem vành và đĩa bánh xe có bị hư hỏng, rỉ,
biến dạng và đảo không
(3/3)
Phanh đĩa
1. Chiều dày má phanh
• Dùng thước, đo chiều dày của má phanh bên
ngoài.
• Quan sát xem chiều dày của má bên trong
qua lỗ kiểm tra trên càng phanh để chắc chắn
rằng không có sự chênh lệch đáng kể so với
chiều dày của má bên ngoài.
• Chắc chắn rằng các má phanh mòn đều.
Hãy thay má phanh nếu chiều dày của chúng nhỏ
hơn giới hạn tiêu chuẩn.
LƯU Ý:
Dùng quãng đường lái xe giữa lần kiểm tra này và
lần kiểm tra cuối cùng, dự tính quãng đường lái xe
đến lần kiểm tra sau. Kiểm tra độ mòn của má
phanh từ lần kiểm tra cuối cùng để dự đoán tình
trạng của má phanh tại lần kiểm tra tiếp theo. Hãy
khuyên khách hàng nên thay má phanh khi dự tính
được rằng chiều dày của má phanh sẽ nhỏ hơn giá
trị mòn cho phép tại lần kiểm tra tiếp theo
(1/6)
-34-
Gợi ý khi sửa chữa:
Thay Thế Má Phanh
Tháo các má phanh
1. Tháo càng phanh.
LƯU Ý:
Không tháo ống dầu phanh mềm ra khỏi càng phanh.
2. Tháo 2 má phanh cùng với đệm chống ồn.
Lắp má phanh mới
CHÚ Ý:
Khi thay má phanh mòn, tấm chống ồn và miếng báo
mòn phải được thay thế cùng với má phanh.
3. Bôi mỡ phanh đĩa vào tấm chống ồn và lắp nó
lên má phanh.
4. Lắp 2 má phanh cùng với tấm chống ồn.
CHÚ Ý:
Chắc chắn rằng không có dầu hay mỡ trên bề mặt ma
:Mỡ cho phanh đĩa
sát của má phanh hãy đĩa phanh.
5. Để tránh dầu phanh chảy tràn ra khỏi bình chứa,
hãy lấy một lượng nhỏ dầu ra.
6. Dùng cán búa hay vật tương tự, ấn píttông
phanh vào.
LƯU Ý:
Nếu khó ấn píttông vào, hãy nới lỏng nút xả khí để xả
một ít dầu phanh trong khi ấn píttông vào.
7. Lắp càng phanh.
8. Đạp phanh vài lần và kiểm tra rằng mức dầu
phanh ở đường MAX.
(1/1)
(2/6)
THAM KHẢO:
Kiểm tra chiều dày và độ đảo của đĩa phanh.
Nếu đĩa phanh cho thấy có hiện tượng mòn theo bậc,
không đều hay không bình thường, nứt, hay các hư
hỏng khác, hãy tháo càng phanh để kiểm tra những
điểm sau:
1. Chiều dày của đĩa phanh
Dùng Panme để đo chiều dày đĩa phanh.
2. Độ đảo của đĩa phanh
Dùng đồng hồ so để đo độ đảo của đĩa.
LƯU Ý:
• Tạm thời bắt đĩa phanh bằng ốc lốp.
• Trước khi đo độ đảo của đĩa, hãy kiểm tra rằng độ
giơ của vòng bi bánh xe nằm trong tiêu chuẩn
(1/1)
-35-
3. Rò rỉ dầu phanh
Kiểm tra rò rỉ từ các càng phanh.
CHÚ Ý:
Nếu dầu phanh bắn hay dính vào sơn, hãy rửa
sạch nó ngay lập tức bằng nước. Nếu không, sẽ
làm hư hỏng bề mặt sơn
(3/6)
(4/6)
(5/6)
-36-
8. Điều chỉnh khe hở guốc phanh tay
(1) Tạm thời lắp ốc lốp.
(2) Tháo nút, quay bộ điều chỉnh và bung guốc
phanh cho đến khi đĩa phanh bị hãm.
(3) Trả bộ điều chỉnh về 8 răng.
(4) Kiểm tra guốc phanh khôgn bị bó.
(5) Lắp nút
(6/6)
Phanh trống
Tháo trống phanh để kiểm tra phanh trống.
CHÚ Ý:
Không được đạp bàn đạp phanh khi đã tháo các
trống phanh ra.
1. Tháo trống phanh
2. Mòn những vùng trượt trên mâm phanh và
guốc phanh:
•
Dùng tay dịch chuyển các guốc phanh và kiểm tra
rằng chúng chuyển động nhẹ nhàng.
• Kiểm tra bề mặt tiếp xúc của guốc phanh và mâm
phanh xem có bị mòn không.
• Kiểm tra gốc phanh và mâm phanh xem có bị rỉ
không.
LƯU Ý:
:Bôi mỡ chịu nhiệt cao
• Trong khi kiểm tra, hãy bôi mỡ chịu nhiệt cao
vào bề mặt tiếp xúc giữa mâm phanh và
guốc phanh.
(1/5)
-37-
3. Chiều dày của má phanh
Dùng thước, đo chiều dày của má phanh.
Nếu chiều dày nhỏ hơn giới hạn mòn, hãy thay
guốc phanh.
LƯU Ý:
• Dùng quãng đường lái xe giữa lần kiểm tra
này và lần kiểm tra cuối cùng, dự tính quãng
đường lái xe đến lần kiểm tra sau. Kiểm tra
độ mòn của má phanh từ lần kiểm tra cuối
cùng để dự đóan tình trạng của má phanh tại
lần kiểm tra tiếp theo. Hãy khuyên khách
hàng nên thay má phanh khi dự tính được
rằng chiều dày của má phanh sẽ nhỏ hơn giá
trị mòn cho phép tại lần kiểm tra tiếp theo
(2/5)
(1/1)
-38-
4. Hư hỏng má phanh
Kiểm tra xem mã phanh có bị nứt, bong hay hư
hỏng không.
5. Rò rỉ dầu phanh
Kiểm tra xem dầu phanh có rò rỉ từ xylanh phanh
bánh xe hay không.
CHÚ Ý:
Nếu dầu phanh bắn hay dính vào sơn, hãy rửa
sạch nó ngay lập tức bằng nước. Nếu không, sẽ
làm hư hỏng bề mặt sơn.
THAM KHẢO:
Hoạt động của bộ điều chỉnh khe hở guốc phanh có
hai loại:
(1) Điều chỉnh khe hở bằng cách đạp chân phanh.
(2) Bằng cách kéo cần phanh tay.
Nếu là loại (2), hãy kiểm tra hoạt động của bộ điều
chỉnh tự động
(3/5)
(1/1)
(4/5)
-39-
8. Vệ sinh
Đánh sạch các vết dầu trên má phanh bằng giấy
ráp. Nếu cần, đánh sạch bề mặt của trống phanh.
9. Lắp trống phanh
Việc điều chỉnh khe hở guốc phanh khác nhau tùy
theo loại bộ điều chỉnh khe hở guốc phanh
(5/5)
THAM KHẢO:
Lắp trống phanh
Điều chỉnh tự động loại đạp phanh
(1) Lắp trống phanh.
(2) Tạm thời lắp ốc lỗp.
(3) Tháo nút.
(4) Dùng tô vít, quay bôộđiều chỉnh và bung guốc
phanh cho đến khi trống bị hãm.
(5) Ấn cần điều chỉnh tự động với một tô vít dẹt
khác để trả bộ điều chỉnh về 8 nấc.
(6) Lắp nắp.
LƯU Ý:
Đạp phanh. Nếu không có tiếng kêu “cách” phát ra
từ phanh sau, khe hở guốc phanh được điều chỉnh
tự động
Bung ra Thu vào
(1/1)
(1/1)
-40-
Loại điều chỉnh thường
(1) Đo đường kính trong của trống phanh.
(2) Xoay bộ điều chỉnh để điều chỉnh đường kính
ngoài của guốc phanh sao cho nó có khoảng 1
mm nhỏ hơn so với đường kính trong của trống
phanh.
(3) Lắp trống phanh.
(4) Tháo nắp lỗ.
(5) Dùng tô vít, quay đai ốc điều chỉnh và bung
guốc phanh cho đến khi trống phanh bị hãm.
(6) Quay đai ốc điều chỉnh ngược lại một số nấc
tiêu chuẩn. Hãy tham khảo sách Hướng dẫn
sửa chữa để biết số nấc tiêu chuẩn.
(7) Lắp nắp
Bung ra Thu vào
(1/1)
(1/1)
Bó phanh
1. Kéo cần phanh tay vài lần và đạp bàn đạp phanh
vào lần để cho phép guốc phanh ổn định vị trí.
LƯU Ý:
Kéo cần hay đạp bàn đạp phanh tay cho đến khi
tiếng “cách” phát ra từ bộ điều chỉnh tự động phanh
sau biến mất.
2. Dùng tay quay đĩa phanh hay trống phanh để
kiểm tra xem có bó phanh không
Phanh trống Phanh đĩa
(1/1)
-41-
Lắp bộ thay dầu phanh
1. Xả dầu phanh ra khỏi bình chứa của xylanh
phanh chính
Xi ranh
(1/2)
(2/2)
(1/1)
-42-
Thay dầu phanh
Dùng bộ thay dầu phanh, thay dầu phanh theo trình
tự sau:
• Trước trái
• Sau trái
• Sau phải
• Trước phải
CHÚ Ý:
Hãy tham khảo sách Hướng dẫn sửa chữa do
một số loại phanh như những loại có trang bị trợ
lực phanh thủy lực hay ABS có thể yêu cầu thao
tác đặc biệt
Cờlê
Bộ thay dầu phanh
Máy nén khí
(1/1)
Lắp bánh xe
Tạm thời lắp các bánh xe
(1/1)
-43-
Vị Trí Cầu Nâng 7
(1/1)
(1/1)
-44-
Dầu động cơ
Đổ dầu vào động cơ
Đổ một lượng dầu động cơ vào lỗ đổ dầu
(1/1)
-45-
-46-
2. Đổ nước làm mát động cơ
Đổ nước làm mát động cơ vào két nước và bình
chứa
Nắp két Nút xả nước Nút xả két
nước động cơ nước
Ống xả
Bình chứa
nước
-47-
3.Mức nước làm mát
(1) Sau khi động cơ đã hâm nóng, hãy để cho nó
nguôi đi. Sau đó, tháo nắp két nước và kiểm tra
rằng mức nước thích hợp.
Không cần phải tháo nắp két nước khi kiểm tra
mức nước thông thường.
CHÚ Ý:
Để tháo nắp két nước trong khi động cơ đang ấm,
hãy đặt giẻ lên trên nắp và nới lỏng nó khoảng 45O
để xả áp suất. Sau đó tháo nắp. Không được tháo
hẳn nắp ra nếu không nước làm mát sẽ phun ra.
(2) Kiểm tra nước làm mát trong bình chứa có
trong phạm vi tiêu chuẩn hay không.
LƯU Ý:
Kiểm tra mức nước làm mát khi két nước còn
nguội do nếu nó nóng lên, mức nước làm mát sẽ
tăng lên
(3/3)
2. Hư hỏng
• Kiểm tra phần gioăng cao su xem có nứt hay
hư hỏng khác không
Nắp két nước Gioăng cao su
(1/1)
-48-
Đai dẫn động
1. Độ chùng dây đai
Kiểm tra mức độ biến dạng bằng cách ấn vào đai
dẫn động bằng ngón tay.
LƯU Ý:
• Kiểm tra độ trùng bằng cách tác dụng lực 10
kgf vào những vị trí chỉ ra trong sách Hướng
dẫn sửa chữa.
• Các phương pháp khác là kiểm tra lực căng
của đai bằng đồng hồ đo đọ căng của đai.
2. Hư hỏng
Kiểm tra toàn bộ chu vi của đai dẫn động xem có bị
mòn, nứt, biến dạng hay hư hỏng khác không.
LƯU Ý:
Nếu không thể kiểm tra toàn bộ chu vi của đai, hãy
kiểm tra đai bằng cách quay puly trục khuỷu theo
chiều quay của động cơ.
3. Tình trạng lắp
Kiểm tra đai để chắc chắn rằng nó được lắp đúng
vào rãnh của puly
(1/1)
THAM KHẢO:
Bộ căng đai tự động
Bộ căng đai tự động dùng lực của lò xo để tác dụng
lực căng vào dây đai. Do đó, không cần phải điều
chỉnh độ trùng.
• Phương pháp kiểm tra
Kiểm tra rằng kim chỉ trên đồn hồ đo độ căng
đai nằm trong vùng A.
LƯU Ý:
Khi lắp dây đai dẫn động mới, kim chỉ của bộ căng
đai tự động phải nằm trong vùng B.
• Dây đai uốn
Một dây đai uốn sẽ dẫn động tất cả các cơ
cấu phụ trên động cơ
Dây đai dẫn động (đai uốn) Puly căng đai
Bộ căng đai tự động
Bộ chỉ thị căng đai tự động
(1/1)
(1/4)
-49-
1. Loại không có puly không tải (với bulông
điều chỉnh)
Đối với loại không có puly không tải (với bulông
điều chỉnh), lực căng được tác dụng bằng cách
di chuyển máy phát để quay bulông điều chỉnh.
(1) Nới lỏng bulông bắt và xiết của máy phát, và
điều chỉnh độ chùng của dây đai bằng cách quay
bulông điều chỉnh.
• Xiết bulông điều chỉnh: giảm độ chùng
• Nới lỏng bulông điều chỉnh: tăng độ chùng
CHÚ Ý:
Nếu bulông điều chỉnh được xoay trước khi nới lỏng
bulông xiết, bulông điều chỉnh có thể bị biến dạng.
(2) Kiểm tra độ chùng của dây đai, và xiết bulông
Đai dẫn động Bulông bắt xiết trước rồi sau đó bulông bắt
Bulông điều chỉnh Bulông xiết
(2/4)
(3/4)
(4/4)
-50-
Bugi
Thay bugi
Thay tất cả các bugi
LƯU Ý:
Thời điểm thay bugi của loại đầu điện cực Platin và
Iridium
CHÚ Ý:
• Cẩn thận để không có ngoại vật lọt vào trong
buồng cháy trong khi lỗ bugi bị hở ra.
• Khi lắp các bugi, trước tiên vặn bằng tay rồi
sau đó xiết đến mômen tiêu chuẩn.
Loại thường
Loại có đầu Platin
Loại có đầu Iridium
(1/1)
THAM KHẢO:
Kiểm tra các bugi
1. Mòn điện cực
Kiểm tra rằng các góc của điện cực bugi không bị mòn hay
bị tròn.
2. Khe hở điện cực bugi
Dùng dưỡng đo khe hở bugi để kiểm tra xem khoảng cách
khe hở giữa điện cực giữa và điện cực nối mát có nằm
trong giá trị tiêu chuẩn hay không.
Nếu nó không nằm trong giá trị tiêu chuẩn, hãy điều chỉnh
khe hở bugi.
3. Trạng thái
Kiểm tra xem cách điện có chắc không.
4. Hư hỏng
Kiểm tra phần cách điện có bị nứt, ăn mòn cực và ren có bị
hư hỏng không
5. Làm sạch
Nếu điện cực có dấu vết của muội than ướt, hãy để nó khô
đi. Sau đó, lau sạch nó bằng máy đánh bugi.
LƯU Ý:
Nếu có dấu vết của dầu, hay lau sạch bằng xăng trước khi
dùng máy đánh bugi.
CHÚ Ý:
Không được điều chỉnh khe hở hay dùng máy đánh bugi để
đánh sạch bugi có đầu điện cực Platin và Iridium
Tuy nhiên, nếu bugi có nhiều muội, có thể làm sạch nó trong
khoảng thời gian ngắn (ít hơn 20 giây).
Bình thường Muội than Muội dầu Quá nóng
(1/1)
-51-
Gợi ý khi sửa chữa:
Điều chỉnh khe hở điện cực bugi
Dùng dưỡng đo khe hở bugi, đưa điện cực nối
mát của bugi vào rãnh của dưỡng và bẻ điện cực
nối mát để điều chỉnh khe hở.
CHÚ Ý:
• Khi bẻ cong điện cực nối mát, không được để
dưỡng và phần cách điện chạm vào nhau, và
chắc chắn rằng phần cách điện không bị gẫy.
• Không cần điều chỉnh bugi đầu điện cực Iridium
hay Platin trừ khi bugi còn mới
Dưỡng đo khe hở bugi Điện cực nối mát
Điện cực giữa Phần cách điện
(1/1)
Ắc quy
1. Mức dung dịch
Kiểm tra mức dung dịch từng ngăn của ắc quy nằm
giữa vạch trên và dưới.
LƯU Ý:
• Nếu khó xác định được mức dung dịch, hãy
kiểm tra bằng cách lắc nhẹ xe. Cũng có thể
kiểm tra mức dung dịch bằng cách tháo nút
thông hơi và nhìn qua lỗ.
• Khi bổ sung thêm nước, hãy dùng nước cất.
• Với một số loại ắc quy có thể kiểm tra mức
dung dịch và trạng thái nạp bằng mắt quan
sát
Màu xanh da trời…..OK
Màu đỏ…..Thiếu dung dịch.
Trắng.....Cần phải nạp
CHÚ Ý:
Các chú ý khi kiểm tra ắc quy
-52-
2. Hư hỏng
Kiểm tra vỏ ắc quy xem có bị nứt hay rò rỉ không.
3. Ăn mòn
Kiểm tra cực ắc quy xem có bị rỉ không.
4. Lỏng
Kiểm tra xem cực ắc quy có bị lỏng không
(2/2)
THAM KHẢO:
Kiểm tra nồng độ dung dịch
Dùng tỷ trọng kế, kiểm tra xem nồng độ dung dịch
của tất cả các ngăn là giữa 1.250 và 1.280, khi
nhiệt độ của dung dịch ắc quy là 20OC . Chắc chắn
rằng sự chênh lệch nồng độ giữa các ngăn là dưới
0.025.
(1/1)
-53-
Dầu Phanh
CHÚ Ý:
Khi dầu phanh bắn vào bề mặt sơn, hãy rửa sạch
nó ngay lập tức bằng nước. Nếu không, bề mặt
sơn sẽ bị hư hỏng.
1. Mức dầu
Kiểm tra mức dầu trong bình chứa xylanh phanh
chính giữa vạch MAX và MIN.
LƯU Ý:
Mức dầu phanh giảm nếu má phanh bị mòn.
Nếu mức dầu phanh tương đối thấp, hãy kiểm tra
rò rỉ trong hệ thống phanh.
2. Rò rỉ dầu
Kiểm tra xylanh phanh chính xem có rò rỉ dầu
không
(1/1)
Dầu ly hợp
CHÚ Ý:
Khi dầu ly hợp bắn vào bề mặt sơn, hãy rửa sạch
ngay lập tức bằng nước. Nếu không, bề mặt sơn
có thể bị hư hỏng.
1. Mức dầu
Kiểm tra rằng mức dầu trong bình chứa của xylanh
chính nằm giữa vạch MAX và MIN.
LƯU Ý:
• Dầu ly hợp không giảm xuống khi ly hợp bị
mòn, có nghĩa là mức dầu thấp sẽ cho thấy
có khả năng rò rỉ.
• Một số kiểu xe có ống nối giữa bình chửa
xylanh phanh chính của hệ thống phanh và ly
hợp.
Xylanh ly hợp chính
2. Rò rỉ dầu phanh
Các vị trí nối ống kim loại và cao su
Kiểm tra từng chi tiết của ly hợp xem có rò rỉ dầu
Xylanh cắt ly hợp không
(1/1)
-54-
THAM KHẢO:
Dầu hệ thống hộp số bán tự động
1. Mức dầu
Khi động cơ chạy không tải, hãy kiểm tra xem mức
dầu trong bình chứa của bộ nguồn thuỷ lực (HPU)
có nằm trong phạm vi tiêu chuẩn hay không.
2. Rò rỉ
Kiểm tra hệ thống hộp số bán tự động xem có rò rỉ
không.
3. Hỏng ống cao su
Kiểm tra xem ống có hư hỏng không.
CHÚ Ý:
Hệ thống hộp số bán tự động yêu cầu dầu đặc
biệt cho SMT
Bộ nguồn thuỷ lực (HPU)
Bộ chấp hành chuyển số (GSA)
(1/1)
LƯU Ý:
Cũng có các loại lọc khí như sau: loại rửa được,
loại bình dầu và loại xoáy
Phần tử lọc khí mới
(1/1)
THAM KHẢO:
Kiểm tra phần tử lọc khí
1. Làm sạch
Dùng khí nén để loại bỏ chất bẩn trước khi kiểm tra.
(1/1)
-55-
Gợi ý sửa chữa:
Kiểm tra loại gió loại rửa được
Tình trạng bẩn hay tắc Kiểm tra phần tử lọc khí
xem nó có bị bẩn, tắc hay rách không.
Làm sạch
1. Dùng khí nén, thổi sạch bụi khỏi phần bên
trong của phần tử lọc.
2. Nhúng phần tử lọc vào trong nước và nhấc
nó lên và xuống 10 lần hay hơn.
3. Lặp lại quy trình này cho đến khi lọc đã sạch.
4. Làm sạch nước còn bám lại bằng cách vẩy
hay thổi bằng khí nén.
CHÚ Ý:
Không đập hay làm rơi phần tử lọc.
5. Lau sạch bụi khỏi phần bên trong của vỏ lọc
Đệm khí.
Tình trạng lắp ráp
Kiểm tra rằng đệm được bắt chặt vào phần tử lọc
khí và đệm không bị nứt hay hư hỏng
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-56-
Bộ lọc than hoạt tính
1. Hư hỏng
Kiểm tra rằng bộ lọc than hoạt tính không bị hỏng.
-57-
Gối đỡ trên giảm chấn trước
Lỏng
Kiểm tra gối đỡ trên của giảm chấn trước xem có bị
lỏng không
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-58-
Hệ thống PCV
1. Hoạt động của van PCV
Khi động cơ đang chạy không tải, kiểm tra âm
thanh hoạt động bằng cách bóp ống của van PCV
bằng ngón tay.
2. Hư hỏng
Kiểm tra ống xem có bị nứt hay hỏng không
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-59-
THAM KHẢO:
Tốc độ không tải nhanh (động cơ diesel)
(1/1)
(1/1)
(1/1)
-1-
Dầu hộp số tự động
Mức dầu
Khi động cơ chạy không tải, chuyển cần số theo
trình tự từ P đến L và sau đó ngược lại. Sau đó
kiểm tra rằng mức dầu trên que thăm dầu nằm
trong vùng "HOT".
LƯU Ý:
• Mức dầu phải được kiểm tra với điều kiện
hoạt động bình thường (nhiệt độ dầu 75°C ±
5°C).
Mặc dù có dấu vùng nhiệt độ thấp dùng làm
giá trị tham khảo, việc kiểm tra đúng phải
được thực hiện trong vùng nóng.
• Mức dầu sẽ không giảm trừ khi có rò rỉ. Do
Không tải Nhiệt độ dầu đó, khi mức dầu thấp, hãy kiểm tra nhiệt độ
dầu và rò rỉ trước khi bổ sung dầu
(1/1)
(1/2)
2. Rò rỉ ga điều hoà
Với khoá điện tắt OFF, hãy dùng máy thử rò rỉ ga
điều hoà để kiểm tra rò rỉ ga.
LƯU Ý:
Khi kiểm tra rò rỉ được thực hiện với động cơ đang
chạy:
• Ga điều hoà rò rỉ ra sẽ tan vào không khí từ
quạt hay quạt gió, làm cho việc kiểm tra trở
nên không thực hiện được.
• Cũng như, áp suất ga điều hoà trong bộ làm
mát giảm xuống, làm cho ga ít bị rò rỉ.
• Máy thử rò rỉ ga điều hoà phản ứng với sự
thay đổi đột ngột của độ ẩm gây ra bởi không
khí ẩm từ ống xả nước, và dẫn đến chẩn
đoán sai.
Máy thử rò rỉ ga điều hoà
(2/2)
-2-
Gợi ý sửa chữa:
Nạp lại ga điều hoà cho hệ thống
CHÚ Ý:
Chú ý khi nạp lại ga điều hoà
Đồng hồ đo áp suất
(1/2)
2. Rò rỉ ga điều hoà
(1) Nạp ga vào hệ thống cho đến khi đồng hồ áp
suất chỉ khoảng 1 kgf/cm2.
(2) Dùng máy phát hiện rò rỉ ga điều hoà để kiểm
tra rò rỉ.
(2/2)
-3-
Dầu trợ lực lái
1. Mức dầu
(1) Với động cơ chạy không tải, xoay vôlăng một vài
lần với xe đứng yên để tăng nhiệt độ của dầu trợ
lực so cho nó vào khoảng 40°C và 80°C. Sau đó,
trả vôlăng về vị trí trung gian.
(2) Tắt động cơ.
(3) Kiểm tra rằng mức dầu trong bình chứa nằm
trong phạm vi tiêu chuẩn.
(4) Kiểm tra rằng sự chênh lệch trong mức dầu với
động cơ hoạt động và ngừng là trong khoảng
5mm. Cùng lúc đó, kiểm tra xem dầu có bị bọt hay
trắng không.
CHÚ Ý:
Không giữ vôlăng ở vị trí đánh hết lái lâu hơn 10 giây.
2. Rò rỉ dầu
Kiểm tra rằng đường ống nối với bình chứa dầu xem
có rò rỉ không
(1/1)
Dầu động cơ
Mức dầu
Hâm nóng động cơ và tắt máy. Sau 5 phút hay hơn,
kiểm tra qua thăm dầu để chắc chắn rằng mức dâu
nằm trong phạm vi tiêu chuẩn.
LƯU Ý:
• Kiểm tra mức dầu với xe đõ trên mặt phẳng
ngang.
• Nguyên nhân của việc kiểm tra mức dầu 5 phút
hay hơn sau khi động cơ ngừng hoạt động là để
cho phép dầu từ những vùng khác nhau của động
cơ hồi về đáy cácte dầu.
• Kiểm tra những mục sau khi không thay dầu động
cơ:
- Mức dầu
- Độ nhớt
- Không bị bẩn
- Không bị lẫn với chất khác (với nhiên liệu hay
nước làm mát)
(1/1)
Khe hở xupáp
Đối với động cơ lạng, hãy dùng thước lá để kiểm
tra và điều chỉnh khe hở xupáp. Việc kiểm tra này
có thể bỏ qua nếu sửa chữa chạy êm và không có
tiếng kêu bất thường.
LƯU Ý:
Khe hở xupáp quá lớn dẫn đến tiếng kêu do vấu
cam gõ vào xupáp
(1/1)
-4-
Gợi ý sửa chữa:
Kiểm tra khe hở xupáp
LƯU Ý:
Tiến hành kiểm tra khe hở xupáp với động cơ nguôi
và không hoạt động.
1. Tháo nắp đậy nắp quylát.
2. Đặt xylanh No,1 ở điểm chết trên (TDC) kỳ
nén.
3. Dùng thước lá, kiểm tra khe hở của những
xupáp đóng hoàn toàn.
4. Quay trục khuỷu một vòng để kiểm tra khe hở
của các xupáp còn lại.
5. Lắp lại nắp đậy nắp quylát
(1/1)
(1/1)
THAM KHẢO:
Loại lọc nhiên liệu bên trong khoang động cơ
của động cơ xăng
Thay thế
Thay thế lọc nhiên liệu.
LƯU Ý:
• Thay mới đệm.
• Hãy dùng cờlê để giữ đai ốc trên thân của lọc
trước khi xiết hay nới lỏng bulông nối
Vòng đệm
(1/1)
-5-
Lọc nhiên liệu loại hộp cho động cơ diesel
Thay thế
(1) Xả nhiên liệu ra khỏi lọc nhiên liệu.
(2) Dùng SST, tháo lọc nhiên liệu cùng với đệm.
(3) Dùng kìm, tháo công tắc báo lọc nhiên liệu cùng
với gioăng chữ O.
(4) Lắp gioăng chữ O mới vào công tắc báo lọc nhiên
liệu.
(5) Bôi nhiên liệu vào gioăng chữ O của công tắc báo
lọc nhiên liệu.
(6) Lắp công tắc báo lọc nhiên liệu vào lọc bằng tay.
(7) Bôi nhiên liệu vào gioăng của lọc nhiên liệu mới.
(8) Lắp lọc nhiên liệu vào giá bắt lọc nhiên liệu bằng
tay.
(9) Dùng bơm xả khí, điền nhiên liệu và kiểm tra rò rỉ
(1/1)
Lò xo Thân Gioăng chữ Bulông (8) Xả không khí ra khỏi lọc nhiên liệu bằng cách vận
dưới O giữa hành bơm xả khí.
(9) Khởi động động cơ và kiểm tra rò rỉ nhiên liệu
(1/1)
Xả nước
Nới lỏng hay tháo nút xả nhiên liệu và xả nước.
LƯU Ý:
1. Loại lọc nhiên liệu/bộ lọc nước:
Sau khi xả nhiên liệu, hãy dùng bơm xả khí để
điền nhiên liệu, sau đó kiểm tra rò rỉ nhiên liệu.
2. Loại bộ lọc nước độc lập:
Nếu nước không xả ra, hãy nới lỏng nút thông
hơi của bộ xả nước
Nút xả nước Nút thông hơi
(1/1)
-6-
Vị Trí Cầu Nâng 8
(1/1)
(1/1)
-7-
• Hệ thống phanh tay
• Hệ thống ly hợp
• Hệ thống lái
-8-
• Hệ thống hộp số tự động
(1/1)
-9-
Câu hỏi-1
Hãy đáng dấu Đúng hay Sai cho những câu sau.
Kiểm tra hoạt động của đèn báo phanh tay bằng cách xác nhận rằng
2 Đúng Sai
nó sáng lên cho đến khi cần phanh tay được kéo lên nấc đầu tiên.
Kiểm tra vị trí đập vào kính chắn gió của bộ rửa kính chắn gió sau
3 kho khởi động động cơ. Đó là bởi vì không thể cấp đủ nguồn cho bộ Đúng Sai
phun nước rửa kính nếu điện áp ắc quy thấp.
Kiểm tra độ giơ của vôlăng với động cơ không hoạt động, cho dù xe
4 Đúng Sai
có được trang bị hệ thống trợ lực lái hay không.
Kiểm tra còi bằng cách chắn chắn rằng nó phát ra âm thanh khi núm
5 Đúng Sai
còi được ấn dọc theo toàn chu vi của vôlăng.
Câu hỏi-2
Câu nào trong các câu sau đây về nước làm mát động cơ là đúng?
1. Kiểm tra đèn xinhan bằng cách bật khoá điện ON, gạt công tắt xinhan lên/xuống, và xác nhận rằng
đèn xinhan phải/trái nháy đúng.
2. Kiểm tra đèn lùi bằng cách xoay công tắc điều khiển đèn một nấc và xác nhận rằng đèn lùi sáng lên.
3. Kiểm tra đèn lùi bằng cách tắt khoá điện OFF, chuyển cần số về vị trí R và xác nhận rằng đèn lùi
sáng lên.
4. Kiểm tra đèn báo hư hỏng (MIL) trong bảng đồng hồ bằng cách bật khoá điện ON, và xác nhận rằng
MIL sáng lên và tắt đi ngay lập tức.
Câu hỏi-3
Câu nào trong các câu sau đây về kiểm tra mức dầu hộp số thường là đúng?
1. Để kiểm tra mức dầu của hộp số thường, tháo nút đổ dầu và cắm tô vít hay dụng cụ tương tự vào lỗ.
2. Để kiểm tra mức dầu của hộp số thường, hãy tháo nút đổ dầu, đưa ngón tay vào trong lỗ và kiểm tra
vị trí mà tại đó dầu chạm vào ngón tay bạn.
3. Để kiểm tra mức dầu của hộp số thường, hãy tháo nút xả dầu, xả dầu ra và đo thể tích của nó.
4. Không cần phải kiểm tra mức dầu của hộp số thường do nó không giảm đi
-10-
Câu hỏi-4
Câu nào trong các câu sau đây về kiểm tra bugi là đúng?
1. Không đánh sạch hay điều chỉnh khe hở của bugi trừ loại bugi có đầu điện cực Platin hay Iridium.
2. Chắc chắn rằng phải đánh sạch và điều chỉnh bugi có đầu điện cực Platin trước khi lắp nó vào động
cơ.
3. Hãy sử dụng thước đo khe hở bugi để kiểm tra khe hở của bugi trừ loại bugi có đầu điện cực Platin
hay Iridium.
4. Phần cách điện của bugi có thể dễ bị cháy nếu khe hở của bugi nhỏ.
Câu hỏi-5
Câu nào trong các câu sau đây về kiểm tra khe hở xupáp trong khi bảo dưỡng định kỳ 40,000 km là
đúng?
1. Nếu động cơ đang chạy êm mà không tạo ra bất kỳ tiếng kêu bất thường nào, không cần thiết phải
kiểm tra và điều chỉnh khe hở xupáp.
2. Không kiểm tra hay điều chỉnh khe hở xupáp do nó sẽ ra ngoài phạm vi điều chỉnh nếu thậm chí động
cơ sinh ra tiếng kêu bất thường.
3. Thậm chí nếu động cơ chạy êm mà không có bất kỳ tiếng kêu bất thường nào, cần phải kiểm tra hay
điều chỉnh khe hở xupáp.
Câu hỏi-6
Câu nào trong các câu sau đây về kiểm tra bàn đạp ly hợp là đúng?
1. "Điểm cắt ly hợp" là điểm mà tại đó ly hợp vừa ăn khớp, khi đo từ vị trí bàn đạp được đạp hết đến sát
sàn, khi nhả chậm bàn đạp
2. "Hành trình tự do của ly hợp" là khoảng cách giữa sàn xe và bàn đạp ly hợp khi bàn đạp được đạp
hết đến sát sàn.
3. "Độ cao của bàn đạp" là khoảng cách từ vị trí của bàn đạp mà tại đó ly hợp vừa ăn khớp.
4. Trong khi kiểm tra bàn đạp ly hợp, hành trình tự do của bàn đạp và điểm cắt ly hợp có thể được xác
định là bình thường nếu chiều cao bàn đạp là bình thường
-11-
Câu hỏi-7
Câu nào trong các câu sau đây về kiểm tra ắc quy là đúng?
1. Khi nhiệt độ của dung dịch ắc quy là 20°C (68°F), hãy kiểm tra rằng nồng độ dung dịch của một ngăn
là giữa 1.250 và 1.280.
2. Khi nhiệt độ của dung dịch ắc quy là 20°C (68°F), hãy kiểm tra rằng nồng độ dung dịch của tất cả các
ngăn là giữa 1.250 và 1.280.
3. Khi kiểm tra ắc quy, hãy kiểm tra rằng mức dung dịch của tất cả các ngăn cao hơn so với mức MAX.
4. Nếu mức dụng dịch ắc quy thấp, hãy đổ nước vòi vào các ngăn đến mức trên
Câu hỏi-8
Từ nhóm từ sau, hãy chọn 4 loại đèn mà sẽ sáng khi công tắt điều khiển đèn xoay một nấc, khi kiểm
tra đèn.
Câu hỏi-9
Từ nhóm từ sau, hãy chọn các mục kiểm tra tương ứng với hình vẽ từ 1 đến 3, khi kiểm tra chân
phanh.
a) Hành trình tự do của bàn đạp b) Độ cao bàn đạp c) Khoảng cách dự trữ của bàn đạp
-12-
Câu hỏi-10
Từ nhóm từ sau, hãy chọn các mục kiểm tra tương ứng với hình vẽ từ 1 đến 4, khi kiểm tra ắc quy.
1. 2.
3. 4.
a) Kiểm tra hư hỏng vỏ ắc quy b) Kiểm tra lỏng các cực ắc quy
c) Kiểm tra mức dung dịch ắc quy d) Kiểm tra rỉ các cực ắc quy
e) Kiểm tra hư hỏng nút thông hơi
Câu hỏi-11
Từ nhóm từ sau, hãy chọn những từ ứng với tình trạng mòn của lốp như hình vẽ sau.
a b a b
c d c d
e f e f
lời. lời.
a b a b
c d c d
e f e f
lời. lời.
a. Bình thường b. Mòn hai vai c. Mòn giữa d. Mòn một bên (mòn trong hay mòn ngoài)
e. Mòn vẩy f. Mòn mũi gót (mòn theo bậc)
-13-
-14-
PDS (Bảo Dưỡng Trước Khi Giao Xe)
Mục đích của PDS
PDS (bảo dưỡng trước khi giao xe) được thực hiện
bởi Đại lý trước khi xe mới được giao cho khách
hàng nhằm đảm bảo rằng nó ở trạng thái tốt nhất,
và khách hàng có thể ngay lập tức lái xe sau khi
giao nhận.
PDS bao gồm 3 thao tác sau:
1. Xác định tình trạng của xe.
Phục hồi xe về trạng thái sẵn sàng họat
2.
động.
3. Kiểm tra chức năng của xe.
LƯU Ý:
PDS: Đại lý tiến hành việc kiểm tra.
PDI (Kiểm tra trước khí giao xe): Nhà phân phối thực
hiện kiểm tra chất lượng của xe mới
(1/1)
Mô tả
Bước kiểm tra cuối cùng được hoàn tất tại nhà máy
trước khi xe được vận chuyển đến khách hàng.
Nhiều vấn đề có thể xảy ra trong quá trình vận
chuyển, như các hư hỏng vật lý. Vì lí do đó, cần
phải xác định rằng xe không có bất cứ vấn đề gì khi
nó về đến đại lý
(1/1)
Khôi Phục Xe
Để ngăn chặn các vấn đề trong khi vận chuyển, hàng
loạt các biện pháp bảo vệ đã được thực hiện trước khí
xe rời khỏi nhà máy. Do đó, xe phải được phục hồi về
trạng thái sẵn sàng họat động trong khi thực hiện
PDS. Nếu xe không thể khôi phục về trạng thái sẵn
sàng hoạt động, thì nó có thể không hoạt động chính
xác, hay bộ phận không thể phục hồi có thể dẫn đến
tai nạn không lường trước được.
Lắp các cầu chì và chốt nối tắt
Lắp những phụ kiện của nhà máy
Tháo các nắp chống rỉ ra khỏi đĩa phanh
Lắp các nút cao su thân xe
Tháo các ống cách lò xo
Tháo các lỗ kéo xe khẩn cấp
Điều chỉnh áp suất lốp
Tháo những nhãn dán không cần thiết
Bóc lớp màng bảo vệ thân xe
(1/10)
-1-
Lắp các cầu chì và chốt nối tắt
Trước khi bắt đầu kiểm tra, hãy lắp cầu chì đèn
trong xe cầu chì radiô, hay các chốt nối tắt.
Những chi tiết này được tháo ra ở nhà máy để
ngăn không cho rò điện trong quá trình vận chuyển
là lưu kho.
LƯU Ý:
• Các cầu chì đã tháo ra được gắn vào bên
trong của nắp hộp rơle tương ứng, nằm trong
khoang động cơ.
• Vị trí của những cầu chì đã tháo ra thay đổi
tùy theo kiểu xe.
Hộp rơle
Cầu chì và chốt nối tắt
(2/10)
Ví dụ:
Gương chiếu hậu bên ngoài
Giá lắp lốp dự phòng
Ống thông hơi
Tấm hướng gió trước
Nắp bánh xe và nắp moay ơ
(3/10)
(4/10)
-2-
Lắp các nút cao su thân xe
Lắp các nút cao su thân xe vào các lỗ xiết.
LƯU Ý:
Các nút cao su thân xe được đặt trong hộp đựng
đồ.
Nút cao su thân xe
(5/10)
(6/10)
(7/10)
-3-
Điều chỉnh áp suất lốp
Điều chỉnh áp suất lốp đến giá trị thích hợp.
Lốp được bơm ở nhà máy đến áp suất cao hơn so
với bình thường, nhằm tránh biến dạng trong quá
trình vận chuyể. Với áp suất này, tính êm dịu
chuyển động sẽ kém hơn và lốp có thể bị mòn
không đều.
LƯU Ý:
Tương tự, hãy điều chỉnh lốp dự phòng để được
áp suất phù hợp
(8/10)
CHÚ Ý:
Không dùng những vật sắc nhọn như dao để
tháo nắp bảo vệ do nó có thể làm hỏng các tấm
ốp và ghế.
Nhãn
Nắp bảo vệ
(9/10)
-4-
Kiểm Tra Các Chức Năng Của Xe
Mô tả
Việc kiểm tra này được thực hiện nhằm đảm bảo
rằng các bộ phận và cơ cấu của xe hoạt động tốt
trước khi xe được giao cho khách hàng. Thao tác
này là bắt buộc nhằm giao một chiếc xe ở trạng thái
hoạt động an toàn mà khách hàng hoàn toàn hài
lòng về nó.
PDS bao gồm các công việc kiểm tra sau:
Trước khi kiểm tra
Chuẩn bị đồng hồ áp suất lốp, tấm bảo vệ v.v
Kiểm tra xung quanh
Kiểm tra trạng thái và hoạt động của xe bằng cách
kiểm tra hoạt động của đèn v.v.
Khoang động cơ
Kiểm tra khoang động cơ bằng cách kiểm tra lượng
dầu động cơ hay hộp số tự động v.v.
Dưới gầm xe
Kiểm tra bên dưới gầm xe bằng cách kiểm tra rò rỉ
dầu động cơ v.v.
Chạy thử xe
Kiểm tra tính năng chuyển động bằng cách kiểm tra
tính năng hoạt động và khả năng lái v.v.
Kiểm tra lần cuối
Kiểm tra lần cuối cùng bằng cách bóc các nhãn
không cần thiết hay rửa sạch xe v.v.
THAM KHẢO:
Phiếu kiểm tra
-5-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu Đúng hay Sau cho các câu sau đây:
Việc kiểm tra chức năng của PDS được thực hiện nhằm đảm bảo
2 rằng các bộ phận và cơ cấu hoạt động đúng chức năng trươc khi xe Đúng Sai
được giao cho khách hàng.
Những chi tiết do nhà máy cung cấp được tháo ra để vận chuyển do
3 Đúng Sai
chúng có thể được lắp hay không.
Nếu nắp chống rỉ được gắn vào phanh, sẽ có một nhãn cảnh báo
4 Đúng Sai
được gắn vào kính chắn gió trước của xe.
Sau khi tháo các móc kéo xe khẩn cấp, chúng phải được vứt bỏ do
5 Đúng Sai
chúng không còn cần thiết nữa.
Câu hỏi-2
1. Tình trạng của xe được xác định trong khi tiến hành PDS trước khi nó được chuyển đến nhà sản
xuất.
2. Để tránh những vấn đề trogn quá trình vận chuyển, hàng loạt các biện pháp bảo vệ được tiến hành
trước khi xe rời khỏi nhà máy. Phục hồi xe của PDS đưa xe về trạng thái sẵn sàng hoạt động.
3. PDS được tiến hành sau khi xe được giao cho khách hàng.
4. PDS được tiến hành để lắp các chi tiết mà được vận chuyển riêng biệt để đưa xe về trạng thái sẵn
sàng hoạt động.
-6-
Câu hỏi-3
Câu nào trong các câu sau đây về phục hồi tình trạng xe (trong khi thực hiện PDS) là đúng?
2. Trước tiên hãy dùng dao cạo gioăng để bóc lớp dán bảo vệ ra khỏi thân xe.
4. Không được sử dụng những vật sắc, như dao, để bóc lớp dán bảo vệ.
Câu hỏi-4
Từ nhóm từ dưới đây, hãy chọn những từ tương ứng với thao tác trong hình dưới đây.
1. 2.
3. 4.
a) Lắp cầu chì và chốt nối tắt b) Tháo ống cách lò xo trước c) Lắp nút cao su thân xe d)
Tháo móc kéo xe khẩn cấp e) Lắp những phụ tùng do nhà máy cung cấp
-7-
Mô Tả
Mô tả
Xe ôtô bao gồm các bộ phận sau:
1. Động cơ
-1-
3. Hệ thống gầm
• Hệ thống phanh
• Hệ thống treo
• Hệ thống lái
-2-
4. Điện thân xe
5. Thân xe
(1/1)
Động Cơ
Mô tả
Động cơ là một bộ phận tạo ra lực chuyển động của
xe ôtô.
Khi động cơ bị hỏng, xe sẽ ngừng hoạt động.
Do đó, việc bảo dưỡng động cơ là cần thiết.
Có nhiều hạng mục bảo dưỡng liên quan đến động
cơ.
• Dầu động cơ
• Lọc dầu động cơ
• Hệ thống làm mát và sưởi ấm
• Năp két nước
• Nước làm mát động cơ
• Đai dẫn động
• Phần tử lọc gió
• Khe hở xupáp
• Đai/Xích cam
• Bugi
• Ắc quy
• Nắp bình nhiên liệu
• Lọc nhiên liệu
• Van PCV
• Bộ lọc than hoạt tính
• Hỗn hợp không tải
(1/1)
-3-
Dầu động cơ
Tầm quần quan trọng của việc thay dầu động cơ
Dầu động cơ bị biết chất khi sử dụng, hay thậm chí
khi nó không được sử dụng.
Dầu động cơ bị bẩn do nó cuốn chất bẩn và muội bên
trong động cơ và bị đen lại.
Nếu dầu động cơ không được thay thế
• Động cơ có thể bị hỏng và trở nên khó khởi động.
• Liên tục bổ sung dầu động cơ mà không thay nó
sẽ dẫn đến làm giảm tính năng của dầu như trong
đồ thị bên trái.
Dầu động cơ là gì?
Dầu động cơ đóng vai trò sau.
1. Chức năng bôi trơn
2. Chức năng làm sạch
3. Chức năng làm kín
4. Chức năng chống rỉ
5. Chức năng làm mát
(1/2)
(2/2)
-4-
Lọc dầu động cơ
Lọc dầu động cơ là gì?
Đây là bộ phận dùng để loại bỏ muội than, cặn bẩn
và các hạt kim loại trong dầu động cơ.
Nếu lọc dầu động cơ không được thay thế
Nếu lọc dầu bị tắc, dầu không thể chảy qua lọc.
Sau đó van an toàn sẽ mở ra và đưa dầu bẩn vào
trong động cơ.
Chu kỳ thay thế
• Thay lọc dầu động cơ tùy theo quãng đường
lái xe hay thời gian sử dụng do không thể đánh
giá được mức độ biến chất bằng quan sát.
(1/1)
(1/1)
-5-
Nước làm mát động cơ
Nước làm mát động cơ là gì?
Nó đóng vai trò sau.
• Nó ngăn không có nước làm mát đóng băng.
• Nó ngăn không cho các bộ phận của hệ thống làm
mát bị rỉ.
• Nó ngăn hệ thống quá nóng (điểm sôi cao hơn so
với nước).
Nếu không thay nước làm mát
Khả năng chống rỉ của nó sẽ giảm đi, và két nước,
đường ống thép và cao su v.v. sẽ bị hỏng.
Chu kỳ thay thế
• Thay nước làm mát động cơ tùy theo quãng đường
lái xe hay thời gian sử dụng do khó đánh giá được
mức độ biến chất bằng quan sát.
Thay thế (Cho xe Corolla ở thị trường chung):
Sau mỗi 40,000 km hay 2 năm
• Hãy tham khảo lịch bảo dưỡng do chu kỳ thay thế
có thể thay đổi theo kiểu xe và điều kiện sử dụng
của xe.
Loại nước làm mát
Có hai loại nước làm mát (LLC (nước làm mát có tuổi
thọ cao): đỏ và xanh.Cả hai loại hầu như có cùng
thành phần
Nồng độ
Hãy sử dụng nước làm mát được hòa trộn với nước
thường tuy nhiên nó dễ đóng băng nếu không sử
dụng nồng độ thích hợp. Hãy sử dụng nồng độ LLC
thích hợp cho từng khu vực. Hãy tham khảo sách
Hướng dẫn sử dụng để biết nồng độ thích hợp của
LLC
(1/1)
(1/1)
-6-
Phần tử lọc khí
Chức năng của phần tử lọc khí
Lọc sạch bụi bẩn, cát v.v. để làm sạch không khí nạp
vào trong động cơ.
(1/1)
Khe hở xupáp
Khe hở xupáp là gì?
Nó cho phép thời điểm đóng và mở xupáp chính
xác thậm chí nếu các chi tiết bị giãn nở do nhiệt.
Khe hở không đủ
Nó gây ra triệu chứng như động cơ rung nhẹ.
(1/1)
-7-
Dây đai (xích) cam
Dây đai cam là gì?
Nó truyền chuyển động quay của trục khuỷu đến trục
cam để dẫn động chính xác các xupáp.
(1/1)
Bugi
Bugi là gì?
Nó phát ra tia lửa để đốt cháy hỗn hợp không khí –
nhiên liệu đã được nén lại.
Tầm quan trọng của việc thay thế bugi
• Khi điện cực bị mòn, khe hở bugi trở nên lớn hơn.
• Dính chất bẩn (muội than).
Nếu bugi không được thay thế
Do mép của điện cực bị mòn, khe hở bugi rộng ra,
tính kinh tế nhiên liệu sẽ kém, và công suất phát ra
giảm.
Chu kỳ kiểm tra/thay thế
• Thay thế tùy theo quãng đường lái xe.
• Cũng không thể kiểm tra trạng thái bằng quan sát.
Kiểm tra (Cho xe Corolla ở thị trường chung):
Sau mỗi 10,000 km hay 1 năm (chỉ áp dụng khi
không có bộ lọc khí xả)
Thay thế (Cho xe Corolla ở thị trường chung):
Sau mỗi 20,000 km hay 4 năm
• Hãy tham khảo lịch bảo dưỡng do chu kỳ thay thế
có thể thay đổi theo kiểu xe.
• Không cần thiết phải điều chỉng khe hở của bugi
điện cực Platin và Iridium, tuy nhiên chúng cần thay
thế sau 100,000 km đến 150,000 km
(1/1)
-8-
Ắc quy
Ắc quy là gì?
Nó đóng vai trò sau.
• Nó cung cấp nguồn điện để khởi động động cơ.
• Nó cung cấp nguồn điện cho các thiết bị điện.
• Nó tích trữ điện để khởi động lại động cơ.
(1/1)
THAM KHẢO:
Khí bay hơi
Trong bình nhiên liệu, một ít nk chuyển thanh dạng hơ
có chứa một lượng lớn khí HC độc hại
(1/1)
-9-
Lọc nhiên liệu
Lọc nhiên liệu là gì?
Nó loại bỏ những hạt nhỏ có trong nhiên liệu bằng một
bộ lọc.
THAM KHẢO:
Khí lọt
Khí này có chứa một lượng lớn khí HC chưa cháy, nó
lọt ra từ khe hở giữa xécmăng và thành xylanh xuống
hộp trục khuỷu
(1/1)
-10-
Bộ lọc than hoạt tính
Bộ lọc than hoạt tính là gì?
Đây là một thiết bị để ngăn không cho hơi nhiên liệu
từ bình thóat ra khí quyển.
(1/1)
(1/1)
-11-
Hệ thống phanh
Mô tả
Hệ thống phanh giảm tốc độ hay dừng xe đang
chuyển động, hay ngăn không cho xe đang đỗ bị
trôi..
(1/1)
-12-
01t\01t09i303\ Cần phanh tay
Tầm quan trọng của việc điều chỉnh cần phanh
tay
1. Khi hành trình của cần phanh tay qúa lớn.
Phanh sẽ có hiệu quả rất thấp.
-13-
Phanh đĩa
Tầm quan trọng của việc thay má phanh đĩa
Khi các má phanh đĩa bị mòn, đĩa phanh và phần lưng
của má phanh sẽ chạm trực tiếp vào nhau, làm hỏng đĩa
phanh.
(1/1)
Phanh trống
Tầm quan trọng của việc thay thế má phanh trống
• Khi má phanh bị mòn, tính năng phanh giảm do khe
hở giữa guốc phanh và trống phanh lớn lên.
• Do guốc phanh sẽ chạm trực tiếp vào trống phanh, nó
làm hỏng trống phanh.
Tầm quan trọng của việc bôi mỡ vào những phần
trượt
Khi những phần trượt bị rỉ, guốc phanh không thể hoạt
động nhẹ nhàng.
Chu kỳ kiểm tra/điều chỉnh
• Kiểm tra / thay thế tùy theo quãng đường hay thời gian
lái xe.
• Cũng có thể xác định được bằng quan sát.
Kiểm tra:
Sau mỗi 20,000 km hay 1 năm
• Khi chiều dày còn lại của má phanh giảm xuống dưới
1.0 mm, hãy thay chúng.
(1/1)
Dầu phanh
Tầm quan trọng của việc thay thế dầu phanh
• Dầu phanh là một chất hút ẩm. Điều đó có nghĩa là
dầu phanh hấp thụ hơi ẩm từ không khí, và do đó điểm
sôi của nó sẽ giảm xuống. Khi nhiệt sinh ra trong quá
trình phanh, dầu sẽ sôi và tạo ra bọt khí (“khóa hơi”).
Khi bọt khí được tạo ra, chúng sẽ hấp thụ lực đạp
phanh tác dụng lên xylanh phanh chính, làm giảm toàn
bộ hiệu quả phanh.
• Hơi ẩm cũng tạo ra rỉ trong xylanh phanh bánh xe, nó
có thể gây nên rò rỉ dầu phanh.
(1/1)
-14-
Đường ống phanh
Tầm quan trọng của việc kiểm tra đường ống
phanh
Đường ống phanh (cao su) bị biến chất và hư hỏng do
nứt và gẫy.
(1/1)
(1/1)
-15-
01t\01t09i403\ Vô lăng và thanh dẫn động lái
Sự không bình thường trong hệ thống lái
Kiểm tra những mục sau: độ giơ của vôlăng, rò ỉi
dầu từ hộp cơ cấu lái, cong, gẫy, nứt hay lỏng các
thanh dẫn động lái. Nếu tím thấy bất cứ trục trặc
nào, nó phải được xiết chặt hay thay thế.
Nếu có trục trặc trong hệ thống thanh dẫn động
lái
Khi thanh dẫn động lái bị cong hay không bình
thường, xe không thể lái thẳng hay vòng cua trở nên
rộng hơn hay hẹp hơn so với bình thường.
Chu kỳ kiểm tra
Kiểm tra:
Sau mỗi 20,000 km hay 1 năm
-16-
Dầu trợ lực lái
Dầu trợ lực lái
Dùng loại ATF DEXRONR®II hay III
Chu kỳ kiểm tra
Kiểm tra theo quãng đường hay thời gian lái xe.
Kiểm tra:
Sau mỗi 10,000 km hay 6 tháng
THAM KHẢO:
• Biến trắng, bọt và thay đổi mức dầu
Hiện tượng này xảy ra khi không khí bị hòa lẫn trong
dầu. Nó có thể là dấu hiệu cho thấy có nứt hay hư
hỏng trong đường ống của hệ thống trợ lực lái, và
không khí đã lọt vào.
(1/1)
Rôtuyn
Chức năng của rôtuyn
Nó chịu tải trọng theo hướng thẳng đứng và hướng
ngang.
Nếu độ rơ của rôtuyn quá lớn
Khi đế của rôtuyn bị mòn, độ giơ tăng lên. Nó làm
thay đổi góc đặt bánh xe v.v. do đó rôtuyn không
thể chịu tải được.
Chu kỳ kiểm tra
Kiểm tra:
Sau mỗi 20,000 km hay 1 năm
Bulông Cao su chắn bụi
Đế Thân Đệm cao su
(1/1)
-17-
Dầu hộp số tự động (ATF)
Tầm quan trọng của việc thay thế ATF
Nó bị biến chất khi sử dụng.
Nếu không thay ATF
• Chấn động sẽ lớn hơn khi chuyển số.
• Tính kinh tế nhiên liệu kém.
• Việc truyền lực sữ tạo ra tiếng ồn không bình
thường.
Rò rỉ dầu
Kiểm tra mức dầu ATF, nó không được giảm đi theo
quãng đường hay thời gian sử dụng. Nếu mức ATF bị
giảm đi, nó hầu như gây nên rò rỉ dầu, khi đó cần phải
thay thế các phớt dầu.
Nguyên nhân kiểm tra / thay thế định kỳ
• Việc kiểm tra / thay thế tùy theo quãng đường lái xe
hay thời gian do nó khó có thể nhận biết được mức
độ biến chất bằng quan sát.
Kiểm tra (Cho xe Hilux ở thị trường chung):
Sau mỗi 40,000 km hay 2 năm
Thay thế (Cho xe Hilux ở thị trường chung):
Sau mỗi 80,000 km hay 4 năm
• Hãy tham khảo lịch bảo dưỡng do chu kỳ thay thế
có thể thay đổi theo kiểu xe.
(1/1)
(1/1)
-18-
Vòng bi bánh xe
Các loại vòng bi bánh xe
Có hai loại vòng bi bánh xe chính được sử dụng
trên xe ôtô.
1. Vòng bi đỡ chặn
Loại vòng bi này được chế tạo để chịu tải hướng
kính và tải trọng hướng trục theo một chièu và đỡ
cầu xe bằng hai vòng bi. Nó được xiết đến mômen
tiêu chuẩn.
2. Vòng bi đũa côn
Nó có thể chịu tải trọng hướng kính và hướng trục,
và đỡ cầu xe bằng hai vòng bi.
Việc điều chỉnh tải trọng ban đầu được thực hiện
cho vòng bi đũa côn.
THAM KHẢO:
Tải trọng ban đầu
Nếu vòng bi bị xiết quá chặt, sẽ không có khe hở và nó
không thể quay được.
Do đó, xiết và sau đó nới lỏng ra một chút. Sau đó, xiết
đến mômen tiêu chuẩn.
(1/1)
Lốp xe
Tầm quan trọng của việc kiểm tra lốp
• Lốp bị mòn
• Áp suất không khí giảm
• Có thể có những vật bên ngoài như mẩu kim loại có
thể cắm vào lốp khi nó tiếp xúc với mặt đường.
-19-
Lốp xe
Chu kỳ kiểm tra / thay thế định kỳ
1. Mòn
• Kiểm tra:
Sau mỗi 10,000 km hay 6 tháng
• Thay thế lốp khi chiều sâu của hoa lốp mòn
dưới 3 mm.
• Nếu chiều sâu của hoa lốp mòn đến 1.6 mm,
vạch báo mòn lốp sẽ xuất hiện trên bề mặt lốp
và cần phải thay thế. (nó cho biết giới hạn của
sự mòn lốp)
(2/3)
-20-
Thay mỡ
Tầm quan trọng của việc thay mỡ
Mỡ bị biến chất trong khi sử dụng, do nó tiếp xúc
với nhiệt, hay do nước hay bụi thấm vào. Sự biến
chất của mỡ gây ra rỉ, hay lỏng do mòn bạc.
(1/1)
Hệ Thống Điện
Mô tả
Hệ thống điện cho phép lái xe an toàn hơn và làm
cho nột thất bên trong tiện nghi hơn.
Đèn
Đèn là gì?
Từng đèn được lắp để duy trì tầm nhìn lái xe ban
đêm, để báo cho lái xe về quang cảnh xung quanh và
để bảo bảo an toàn. Một số đèn được dùng để chiếu
sáng bên trong xe.
Tầm quan trọng của việc kiểm tra / thay thế đèn
• Đèn bị giảm chất lượng khi sử dụng, và dây tóc bị
cháy.
• Nếu bóng đèn xinhan bị cháy, chúng có thể trở nên
nguy hiểm khi chuyển làn hay rẽ.
• Nếu bóng đèn phanh bị cháy, có thể có nguy cơ tai
nạn từ phía sau.
Thay bóng đèn
• Khi một bóng trong cặp bóng đèn bị cháy, chúng
tôi khuyên cũng nên thay cả bóng kia do nó cũng
đã đến giới hạn sửa chữa.
• Hãy dùng đúng bóng do bóng đèn khác nhau về
công suất và vị trí mà ở đó chúng được sử dụng.
Chu kỳ thay thế
Kiểm tra:
Sau mỗi 10,000 km hay 6 tháng
(1/2)
-21-
Các loại bóng đèn
Nhiều loại bóng đèn được sử dụng, như bóng đèn pha, bóng đèn phanh và bóng đèn trần. Bóng đèn Bóng
đèn thông thường.
Bóng đèn thông thường Bóng đèn Halogen Bóng đèn HID Bóng đèn một đầu
Bóng đèn hình chêm Bóng đèn hai đầu
(2/2)
(1/2)
-22-
Đèn cảnh báo
6. Đèn báo áp suất dầu động cơ thấp
Nó sáng lên khi áp suất dầu của động cơ giảm
(mức dầu thấp)
(1/1)
-23-
Điều hòa không khí
Tính năng làm mát đạt được bằng cách hấp thụ và
xả nhiệt bằng cách liên tục thay đổi khí thành chất
lỏng, chất lỏng thành khí trong đường ống. Nếu ga
điều hòa bị rò rỉ, việc kiểm tra mức ga là cần thiết
do tính năng làm lạnh giảm đi.
(1/1)
-24-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu các câu sau đây là Đúng hay Sai.
Không có lịch cố định đối với thay dầu do mức độ biến chất của
2 Đúng Sai
dầu có thể nhìn thấy được.
Cần phải kiểm tra mức dung dịch ắc quy do khi mức dung dịch
3 Đúng Sai
giảm, nó sẽ mất khả năng duy trì nạp đủ.
Cần phải kiểm tra má phanh đĩa định kỳ trong hệ thống phanh, do
4 Đúng Sai
nó mòn khi sử dụng.
5 Nếu áp suất lốp không đúng, nó sẽ rút ngắn tuổi thọ lốp. Đúng Sai
Câu hỏi-2
Câu nào trong các câu sau đây về dầu động cơ là đúng?
1. Bổ sung dầu động cơ liên tục mà không thay dầu sẽ không làm thay đổi tính năng của dầu.
2. Khi dầu động cơ bị chuyển sang màu đen, cần phải thay dầu.
3. Thông thường, mức dầu động cơ không giảm, nên nếu nó giảm đi, đó là dầu hiệu của rò rỉ.
4. Dầu động cơ được chia thanh những loại khác nhau theo tính năng và độ nhớt, và được sử dụng tùy
theo nước làm mát.
Câu hỏi-3
Câu nào trong các câu sau đây về nước làm mát động cơ là đúng?
1. Khi LLC bị biến chất, nó sẽ gây nên một số hư hỏng đến hệ thống làm mát.
2. Sự biến chất của LLC không thể xác định được bằng quan sát, nên phải thay thế định kỳ tùy theo
quãng đường hay thời gian.
3. LLC được phân loại dựa vào loại đỏ và loại xanh, mỗi loại có tính năng khác nhau như nhiệt độ đóng
băng.
4. Nếu nước được bổ sung vào LLC, nhiệt độ đóng băng sẽ tăng lên, nên chỉ dùng chất chống đóng
băng nguyên chất.
-25-
Câu hỏi-4
Hãy chọn tất cả những mục mà có thể kiểm tra bằng quan sát từ danh sách sau đây.
1. Độ mòn của má 2. Sự biến chất/lão hóa của 3. Sự biến chất của lọc dầu
phanh đĩa dây đai dẫn động động cơ
7. Sự biến chất của dầu 8. Độ mòn của má phanh 9. Sự biến chất của cao su
động cơ trống gạt nước
Câu hỏi-5
Những hình sau đây xuất hiện như đèn cảnh báo khi phát hiện thấy có sự bất thường trong hệ
thống. Hãy khớp hình vẽ với những giải thích tương ứng.
1. 2.
3. 4.
-26-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
Khái Quát
Khái quát
Chương này mô tả tất cả quy trình chính để tháo
và kiểm tra cụm hộp số.
Tháo Rời
Các bộ phận
1. Tháo cảm biến tốc độ
(1) Cảm biến tốc độ
-17-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
-18-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
-19-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/2)
-20-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
-21-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
-22-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(2/2)
-23-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
Ổn đinh hộp số
Ổn đinh hộp số trên bàn nguội bằng cách đặt
những miếng gỗ bên dưới vỏ trước của hộp số.
CHÚ Ý:
Điều đó để tránh hư hỏng cho bề mặt lắp ghép của vỏ
và phớt dầu vỏ hộp số.
Miếng gỗ
(1/1)
-24-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
(1/2)
(2/2)
-25-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
(1/1)
-26-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
-27-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
(1/1)
2. Tháo lò xo
Bọc moay ơ đồng tốc bằng giẻ để tránh cho lò
xo và khóa hãm không bị bắn ra ngoài.
Sau đó nập lò xo bằng tô vít dẹt.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Vị trí và hướng lắp
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 34-36 của file PDF)
GỢI Ý:
Cất moay ơ đồng tốc và khóa cài số cùng với nhau.
Khóa hãm
Moay ơ đồng tốc
Lò xo gài số
Giẻ
(1/1)
-28-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
-29-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/2)
-30-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
Phanh hãm
-31-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(2/2)
-32-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
Hộp vi sai
(1/1)
(1/3)
-33-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
-34-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(2/3)
-35-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(3/3)
-36-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
Kiểm Tra
Các bộ phận
1. Kiểm tra vòng đồng tốc
2. Kiểm tra moay ơ đồng tốc và ống trượt gài số
3. Kiểm tra ống trượt gài số và càng gài số
4. Kiểm tra bánh răng và trục bánh răng
(1/1)
-37-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/3)
(2/3)
(3/3)
-38-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/1)
GỢI Ý:
Khi giá trị khe hở bị vượt quá tiêu chuẩn, bánh răng sẽ
không ăn khớp êm do hành trình không đủ.
Ống trượt
Càng gài số
Thước kẹp
(1/1)
-39-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
(1/2)
GỢI Ý:
Đo để xác định đường kính ngoài của về mặt tiếp xúc
của trục.
Trục bánh răng trung gian số lùi
Panme
(2/2)
-40-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
Bài tập
Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu Đúng hay Sai cho những câu sau đây:
Khi giữ hộp số trên bàn nguội, hãy quay bề mặt lắp với động cơ của hộp
1 Đúng Sai
số xuống dưới, và giữ nó với miếng gỗ v.v..
Moay ơ đồng tốc của hộp số thường C51 và khóa cài số có chiều, tuy
2 Đúng Sai
nhiên, càng gài số và trục càng gài số không có chiều.
Khi nới lỏng đai ốc hãm trục thứ cấp của hộp số thường C51, lý do để ăn
3 khớp 2 số cùng một lúc là để quay trục thứ cấp lỏng ra và đai ốc hãm dễ Đúng Sai
hơn.
Phương pháp tháo vòng bi và phớt dầu khác nhau tùy theo hình dạng và
4 Đúng Sai
vị trí.
5 Xiết đều bulông nắp hộp số theo đường chép từng ít một. Đúng Sai
Câu hỏi-2
Khi tháo trục cần chọn và chuyển số của hộp số thường C51, hãy chọn một vị trí số khi tháo ra.
1. Số 1
2. Số 3
3. Số lùi
4. Số trung gian
Câu hỏi-3
Which is the most appropriate answer concerning the function of the shift detent ball and the lock ball assembly?
A: Bi hạn chế mang lại cảm giác chắc khi chuyển số và tránh nhảy số.
-41-
Đại tu hộp số Tháo rời hộp số
1. Only A is correct
2. Only B is correct
Câu hỏi-4
Hãy đánh dấu đúng hay sai cho những câu sau đây:
Khi bề mặt bên trong của vòng đồng tốc bị mòn, khe hở giữa vòng đồng
1 Đúng Sai
tốc và bánh răng sẽ nhỏ hơn.
Về phương pháp đo khe hở giữa bánh răng và vòng đồng tốc, hãy đo một
2 vài vị trí bằng thước lá với bánh răng và vòng đồng tốc ép vào nhau bằng Đúng Sai
tay.
Nếu có hiện tượng nặng nhận thấy khi trượt moay ơ đồng tốc và ống
3 Đúng Sai
trượt, sẽ xảy ra hiện tượng nặng cần số.
Khi khe hở giữa ống trượt và càng gài số vượt quá giá trị giới hạn lớn
4 nhất, ống trượt sẽ có hành trình nhỏ khi chuyển số và sẽ khó ăn khớp các Đúng Sai
bánh răng.
Khi đường kính trong của bánh răng và đường kính ngoài của trục bị mòn,
5 Đúng Sai
khe hở dọc trục sẽ lớn hơn.
Câu hỏi-5
Câu nào trong những câu sau đây về kiểm tra trong hình vẽ sau đây là đúng?
-42-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Khái Quát
Khái quát
Chương này mô tả tất cả những quy trình chính
về lắp ráp hộp số.
(1/1)
Lắp ráp
Các bộ phận
1. Lắp vòng bi và phớt dầu
(1) Phớt dầu vỏ hộp số trước
(2) Vòng bi trước trục sơ cấp
(3) Vòng bi trước trục thứ cấp
(4) Phớt dầu vỏ hộp số (phía vi sai)
(5) Phớt dầu vỏ hộp số (phía hộp số)
-70-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
-71-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
8. Lắp vỏ hộp số
(1) Vỏ hộp số
-72-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
-73-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
-74-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
-75-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
-76-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
(2/2)
(1/3)
-77-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
-78-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
(2/3)
-79-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
(1) Lắp phớt dầu trước của vỏ hộp số.
GỢI Ý:
Lắp lợi của phớt dầu quay về phía vỏ hộp số (phía
hộp số).
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Các chi tiết lắp chặt
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 19-25 của file PDF)
Phớt dầu
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 25-27 của file PDF)
(3/3)
-80-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Điều chỉnh tải trọng ban đầu của vòng bi bán
trục vi sai
Hộp vi sai sử dụng vòng bi đũa côn, nó được
lắp với một tải trọng ban đầu để ổn địng vòng bi
và hộp vi sai đống thời ngăn rung động.
1. Đo tải trọng ban đầu
(1) Lắp vỏ hộp vi sai, vỏ hộp số phía hộp số và
vi sai.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Bu lông
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 9-11 của file PDF)
(2) Dùng SST và cân lực để đo tải trọng ban
đầu của vòng bi bán trục vi sai (khi bắt đầu
quay).
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Tải trọng ban đầu
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 57-60 của file PDF)
Hộp vi sai
Vỏ hộp số phía vi sai
Vỏ hộp số phía hộp số
SST (đầu nôi đo tải trọng ban đầu)
Cân lực
(1/2)
-81-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
2. Điều chỉnh tải trọng ban đầu
Đệm
Hộp vi sai
Vỏ hộp số phía vi sai
Vỏ hộp số phía hộp số
-82-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
2. Điều chỉnh tải trọng ban đầu
Hộp vi sai
Cân lực
SST (đầu nôi đo tải trọng ban đầu)
(1/1)
-83-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Lắp bánh răng và trục trung gian số lùi
Lắp bánh răng trung gian số lùi, đệm dọc trục
và trục bánh răng trung gian số lùi lên vỏ hộp
số. Khi lắp trục bánh răng trung gian số lùi, hãy
chắc chắn về hướng trước khi lắp.
GỢI Ý:
Bạn phải gióng thẳng lỗ bulông của trục với lồ bulông
bắt trên vỏ hộp số để xiết đúng trục bánh răng trung
gian số lùi vào vỏ hộp số.
(1/1)
(1/3)
-84-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
(1) Càng gài số No.1
(số 1 và 2)
-85-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Lắp phanh hãm
Dùng thanh đồng và búa để lắp phanh
hãm.
-86-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
(6) Trục càng gài số No.2
(Số 3 và 4)
(2/3)
(3/3)
-87-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Lắp vỏ hộp số (phía hộp số)
Bôi keo làm kín vào bề mặt lắp ghép vỏ hộp số
và gắn vào vỏ hộp số (phía vi sai).
1. Dùng dao cạo gioăng để làm sạch bề mặt
lắp ghép của vỏ hộp số.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Vệ sinh/rửa
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 61-63 của file PDF)
(1/2)
(1/1)
-88-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Lắp bi hạn chế gài số và cụm bi hãm
1. Lắp bi hạn chế gài số, lò xo và đế lò xo vào
vỏ hộp số.
2. Lau sạch nút hạn chế và bôi keo phòng lỏng.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Keo bulông
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 11-12 của file PDF)
GỢI Ý:
Xiết nút trong khi ấn nhẹ đầu lục giác để tránh hư hỏng
lỗ chìm lục giác.
(1/1)
-89-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
2. Dùng thanh đồng và búa để lắp phanh hãm
trục càng gài số.
(1/1)
(1/1)
-90-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
1. Lắp bánh răng bị động số 5
(1) Hắy chắc chắn hướng lắp và gióng thẳng
then hoa của trục với bánh răng bị động số 5
để lắp nó vào.
(2) Dùng SST để ép bánh răng bị động số 5 vào.
(1/1)
(1/3)
-91-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
(4) Chắc chắn rằng khoá hãm và rãnh khoá
hãm của vòng đồng tốc trùng nhau.
(5) Dùng SST và búa, ép moay ơ đồng tốc vào.
CHÚ Ý:
Khi ép moay ơ đồng tốc vào, hãy đặt một miếng gỗ có
kích thước thích hợp bên dưới trục sơ cấp để nâng nhẹ
trục lên nhằm loại bỏ tải trọng tác dụng lên vòng bi của
trục sơ cáp.
GỢI Ý:
• Hãy chắc chắn rằng các khoá hãm (ở phía moay ơ
đồng tốc) trùng với rãnh khoá hãm (ở phía vòng
đồng tốc).
• Gõ moay ơ đồng tốc quá mạnh bằng búa có thể
làm cho moay ơ bị lắp theo hướng chéo thay vì
hướng phẳng. Nếu điều này xảy ra, hãy kiểm tra
then hoa một lần nữa và đặt đúng lại moay ơ đồng
SST (Dụng cụ thay thế Khối gỗ tốc.
nắp chắn bụi khớp cầu)
• Ép moay ơ đồng tốc vào cho đến khi nó tiếp xúc với
Moay ơ đồng tốc Trục sơ cấp bánh răng số 5.
Bánh răng số 5 Vòng đồng tốc
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Các chi tiết lắp chặt
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 19-25 của file PDF)
(3/3)
-92-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Kiểm tra khe hở bánh răng
Dùng thước lá hay đồng hồ so để đo khe hở
bánh răng.
Khe hở bánh răng số 5
1. Đo khe hở dọc trục
2. Đo khe hở hướng kính
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Khe hở
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 50-53 của file PDF)
GỢI Ý:
Nếu không có đủ khe hở cho bánh răng, các bánh răng
sẽ không được bôi trơn đầy đủ, ngược lại, nếu khe hở
quá lớn, bánh răng sẽ không ăn khớp đúng và có thể tạo
ra tiếng ồn không bình thường.
(1/1)
(1/1)
-93-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Lắp đai ốc hãm trục thứ cấp
1. Hãm trục
Để xiết đai ốc hãm trục thứ cấp mới, hãy ăn khớp 2
số cùng một lúc để ngăn không cho trục quay. Điều
này được thực hiện bằng cách dùng một tô vít để
trượt cả hai trục càng gài số lên hay xuống.
2. Lắp đai ốc hãm
Dùng đai ốc hãm mới để bắt trục.
GỢI Ý:
• Công việc này nên được thực hiện bởi 2 người do
mômen xiết lớn.
• Đừng quên nhả số sau khi xiết đai ốc hãm.
3. Hãm đai ốc hãm
Dùng búa và đục để hãm đai ốc hãm.
Đai ốc hãm trục thứ cấp mới
Trục càng sang số GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Đai ốc hãm/Đệm hãm
Đục
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
Trượt trục càng sang số
bản” ở trang 30-32 của file PDF)
(1/1)
2. Sau đó, trong bước tiếp theo, hãy bôi một đường
keo làm kín vào bề mặt lắp ghép khoảng 1.2 mm
đường kính.
(1/1)
-94-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Lắp trục cần chọn và chuyển số
1. Kiểm tra lại rằng trục càng gài số ở vị trí trung
gian.
2. Chuyển trục cần chọn và chuyển số về vị trí
trung gian và cắm nó thẳng vào trong hộp số
qua gioăng mới.
CHÚ Ý:
Cẩn thận để không làm hỏng hay cong gioăng. Dùng
gioăng hỏng có thể gây nên rò rỉ.
3. Lau sạch bulông và bôi keo phòng lỏng. Sau
đó lắp và xiết bulông.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Keo bulông
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu
cơ bản” ở trang 11-12 của file PDF)
Bulông
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu
cơ bản” ở trang 9-11 của file PDF)
(1/1)
(1/1)
-95-
Đại tu hộp số Lắp ráp hộp số
Bài tập
Câu hỏi -1
Hãy đánh dấu đúng hay sai cho các câu hỏi sau:
Vòng bi và phớt dầu của hộp số thường có hướng, nên hãy kiểm tra
1 Đúng Sai
hướng trước khi lắp.
Để lắp phớt dầu vào vỏ cầu trước trên hộp số thường C51, hãy lắp nó
2 Đúng Sai
bằng SST và máy ép.
Tải trọng ban đầu tác dụng lên vòng bi đũa côn được đỡ bởi hộp vi sai
3 Đúng Sai
sao cho hộp vi sai không làm rung động hộp số.
Để lắp trục sơ cấp và trục thứ cấp trên hộp số thường C51, hãy lắp chúng
4 Đúng Sai
cùng với bánh răng của trục sơ cấp và thứ cấp ăn khớp.
Bôi chất bôi trơn, như dầu bánh răng hay mỡ tuỳ theo vị trí lắp ráp của
5 Đúng Sai
từng bánh răng và từng vị trí trượt.
Câu hỏi -2
Những chất nào sau đây được bôi vào nút khi nắp nút của chốt hạn chế số lùi của hộp số thường C51?
2. Sơn lót
3. Mỡ
Câu hỏi -3
Những chất nào sau đây được bôi vào bề mặt lắp ghép của vỏ hộp số khi lắp vỏ hộp số phía hộp số và vi sai của hộp số
thường?
1. Dầu động cơ
3. Mỡ MP
4. Sơn lót
-96-
Đại tu hộp số Vi sai
Khái Quát
Khái quát
Chương này mô tả tất cả những quy trình chính
để tháo, kiểm tra và lắp ráp cụm vi sai.
1. Tháo vi sai
Khi tháo rời vi sai, trước tiên hãy tháo tất cả
những chi tiết xung quanh hộp vi sai. Sau đó đo
khe hở ăn khớp của bánh răng bán trục và tháo
rời hộp vi sai.
2. Kiểm tra vi sai
Dùng dụng cụ đo để đo mức độ mòn xảy ra với
các chi tiết của bộ vi sai. Hãy thay bất kỳ chi tiết
nào cho thấy quá mòn.
3. Lắp ráp bộ vi sai
Lắp ráp hộp vi sai và điều chỉnh khe hở ăn khớp
theo tiêu chuẩn. Sau đó gắn những chi tiết xung
quanh hộp vi sai.
(1/1)
(1/1)
-61-
Đại tu hộp số Vi sai
(1/1)
-62-
Đại tu hộp số Vi sai
THAM KHẢO:
Dùng miếng hãm
Dùng một tô vít và búa để mở miếng hãm.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Đai ốc hãm/Đệm hãm
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 30-32 của file PDF)
GỢI Ý:
Chú ý rằng miếng hãm không dùng lại được. Bạn phải
sử dụng miếng hãm mới khi lắp ráp bánh răng vành
chậu.
Miếng hãm
(1/1)
(2/2)
-63-
Đại tu hộp số Vi sai
CHÚ Ý:
Không xiết êtô quá chặt.
GỢI Ý:
Hãy tham khảo giá trị đo này khi điều chỉnh khe hở ăn
khớp khi lắp ráp hộp vi sai.
Đồng hồ so
Bánh răng bán trục
Tấm nhôm (1/1)
Đục chốt
Chốt hãm
Tấm nhôm
-64-
Đại tu hộp số Vi sai
Hộp vi sai
Đệm dọc trục
Bánh răng bán trục
Bánh răng vi sai
Trục bánh răng vi sai
(1/1)
Các bộ phận
1. Điều chỉnh khe hở ăn khớp bánh răng bán
trục vi sai
(1) Đồng hồ so
(2) Bánh răng bán trục
(3) Đệm dọc trục
-65-
Đại tu hộp số Vi sai
(1/1)
(1/3)
-66-
Đại tu hộp số Vi sai
(1/3)
-67-
Đại tu hộp số Vi sai
(3/3)
THAM KHẢO:
Dùng đệm hãm
Khi dùng đệm hãm
Xiết bulông lên trên đệm hãm mới. Sau đó sử
dụng đục và búa, hãm đệm hãm.
GỢI Ý KHI SỬA CHỮA:
Đai ốc hãm/Đệm hãm
(Xem mục “Các kỹ năng cơ bản” của Phần “Đại tu cơ
bản” ở trang 30-32 của file PDF)
Đục
Tấm nhôm mềm
(1/1)
-68-
Đại tu hộp số Vi sai
Bài tập
Câu hỏi-1
Hãy đánh dấu đúng hay sai cho những câu hỏi sau:
Khi tháo bulông bắt bánh răng vành chậu, hãy giữ bánh răng
1 vành chậu lên êtô giữa những tấm nhôm sao cho bulông bắt Đúng Sai
bánh răng vành chậu không bị kẹp.
Khi sử dụng đệm hãm ở bulông bắt bánh răng vành chậu,
2 đệm hãm là chi tiết có thể dùng lại được, nên hãy tháo nó Đúng Sai
sao cho có thể lắp lại dễ dàng.
Khe hở hở ăn khớp là khe hở giữa các răng của bánh răng
3 Đúng Sai
và cho phép quay bánh răng dễ dàng hơn.
Khi tháo chốt hãm lắp trong hộp vi sai, đóng chốt ra bằng
4 Đúng Sai
đục và búa.
Câu hỏi-2
Hãy chọn cầu đúng về quy trình lắp bánh răng bộ vi sai vào hộp vi sai dễ dàng.
1. Làm lạnh bánh răng bộ vi sai đến -20 đến 0OC để lắp nó.
3. Nung nóng bánh răng vành chậu từ 90 đến 100 độ C để lắp nó.
4. Nung nóng bánh răng vành chậu từ140 đến 160 độ C để lắp nó.
-69-
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 1 of 8
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 2 of 8
CHÚ Ý:
Làm sạch bẩn hoặc vật thể lạ trên
cút nối ống nhiên liệu trước khi
thực hiện công việc này.
Không được để bất cứ vết xước
hoặc vật lạ nào trên các chi tiết khi
tháo ra, và cút nối ống nhiên liệu
có gioăng chữ O để làm kín ống
thép.
Hãy thực hiện công việc này bằng
tay. Không được dùng bất cứ dụng
cụ nào.
Không được bẻ mạnh làm cong
hoặc làm xoắn ống nhựa.
Hãy bảo vệ chi tiết được tháo ra
bằng cách che chúng bằng các túi
nilông sau khi tháo ống nhiên liệu.
Nếu cút nối và ống thép bị kẹt, hãy
ấn vào và kéo ra để tháo chúng.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 3 of 8
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 4 of 8
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 5 of 8
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 6 of 8
a. Ngắt tất cả các giắc nối và kẹp dây điện ra khỏi động cơ, và tháo dây điện động cơ.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 7 of 8
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 8 of 8
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 1 of 18
1. THÁO BUGI
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 2 of 18
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 3 of 18
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 4 of 18
13. THÁO CỤM VAN ĐIỀU KHIỂN DẦU PHỐI KHÍ TRỤC CAM
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 5 of 18
i. Quay giảm chấn trục khuỷu, và gióng thẳng rãnh phối khí của nó với dấu phối khí "0" của
bơm dầu.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 6 of 18
09330-00021
CHÚ Ý:
Kiểm tra vị trí lắp SST khi lắp để tránh
cho các bu lông bắt của SST khỏi bị
chạm vào cụm bơm dầu.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 7 of 18
CHÚ Ý:
Không được làm hỏng bề mặt tiếp xúc
của cụm bơm dầu và cácte dầu.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 8 of 18
CHÚ Ý:
Không được quay trục khuỷu với bộ
căng xích đã được tháo ra.
Khi quay trục cam với xích cam đã được
tháo ra, hãy quay trục khuỷu ngược
chiều kim đồng hồ 40° kể từ TDC thứ
nhất.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 9 of 18
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 10 of 18
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 11 of 18
CHÚ Ý:
Không được đánh rơi các vòi phun khi
tháo ống phân phối.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 12 of 18
CHÚ Ý:
Khi quay trục cam với xích cam đã được tháo
ra, trước hết hãy quay trục ngược chiều kim
đồng hồ 40° từ TDC, và gióng thẳng lỗ gíclơ
dầu với dấu sơn. Việc này tránh cho các
píttông khỏi bị tiếp xúc với các xupáp.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 13 of 18
CHÚ Ý:
Nới lỏng đều tay từng bulông trong khi
giữ cần bằng trục cam.
CHÚ Ý:
Không được làm hỏng trục cam.
CHÚ Ý:
Nới lỏng đều tay các bulông trong khi
giữ cân bằng trục cam.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 14 of 18
a. Kẹp trục cam lên êtô và kiểm tra rằng nó đã được khoá cứng.
CHÚ Ý:
Không được làm hỏng trục cam.
GỢI Ý:
Một trong hai rãnh nằm trên cổ trục
cam là cho thời điểm cam muộn (phía
trên) và rãnh còn lại là cho thời điểm
cam sớm (phía dưới). Mỗi rãnh có 2
đường dầu. Hãy bịt một đường dầu của
mỗi rãnh bằng miếng cao su trước khi
bọc cổ trục cam bằng băng dính.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 15 of 18
CHÚ Ý:
Bịt các đường dầu bằng miếng giẻ để
tránh cho dầu khỏi phun ra.
GỢI Ý:
Khi nhả chốt khoá và bánh răng phối
khí trục cam sẽ quay về phía sớm.
CHÚ Ý:
Cụm bánh răng phối khí trục cam thỉnh
thoảng đột ngột chuyển sang phía
muộn, nếu xả áp suất khí phía đường
dầu sớm trước. Điều này sẽ dẫn để gãy
chốt hãm.
CHÚ Ý:
Không được tháo 4 bu lông còn lại.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 16 of 18
CHÚ Ý:
Không được làm rơi các vòng đệm
lên nắp quy lát.
Hiện tượng cong vênh hoặc nứt nắp
quy lát là do việc tháo các bulông
sai thứ tự.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 17 of 18
CHÚ Ý:
Sau khi tháo, hãy kiểm tra hư hỏng trục
khuỷu. Nếu bị hư hỏng, hãy sửa bề mặt
bằng giấy ráp #400.
CHÚ Ý:
Không được làm hỏng cácte dầu số 1 và
số 2.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 18 of 18
CHÚ Ý:
Không được làm hỏng các bề mặt tiếp
xúc của cácte dầu số 1 hoặc thân máy.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 1 of 3
CƠ CẤU CƠ KHÍ ĐỘNG CƠ 1NZ-FE > NẮP QUY LÁT > THÁO RỜI
GỢI Ý:
Giữ các con đội xupáp theo đúng trật tự sao cho dễ dàng lắp chúng về đúng vị trí ban đầu.
GỢI Ý:
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 2 of 3
6. THÁO XUPÁP XẢ
GỢI Ý:
Giữ cho xupáp, lò xo xupáp, đễ xupáp, móng hãm theo đúng thứ tự sao cho có thể dễ dàng
lắp lại chúng về vị trí ban đầu.
8. THÁO ĐẾ LÒ XO XUPÁP
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 3 of 3
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 1 of 3
CƠ CẤU CƠ KHÍ ĐỘNG CƠ 1NZ-FE > THÂN MÁY > THÁO RỜI
GỢI Ý:
Hãy để bạc, thanh truyền và nắp
thanh truyền cùng với nhau.
Để cụm píttông và thanh truyền
theo đúng thứ tự sao cho có thể dễ dàng lắp lại đúng vị trí ban đầu của chúng.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 2 of 3
CHÚ Ý:
Giữ các xéc măng theo từng cụm và đúng thứ tự sao cho có thể dễ dàng lắp lại đúng vị trí như
ban đầu của chúng.
CHÚ Ý:
Giữ cho píttông, chốt, xéc măng, thanh
truyền và bạc theo đúng thứ tự sao cho
có thể dễ dàng lắp lại chúng về vị trí
ban đầu.
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
Tháo và Lắp -Xem để in- Page 3 of 3
file://D:\THANH\TAI LIEU THAM KHAO\Cam Nang Sua Chua Vios 2007\rm0880en\re... 11-Sep-13
1/4 Tên
Bài thực hành cho kỹ thuật viên trung cấp
Kỹ năng chung>>Nắp đầu xy lanh
Tháo xu páp
1. Tháo cốc chặn lò xo xu páp
2. Tháo lò xo xu páp
3. Tháo xu páp
Trục nạp
Trục cam xả
Đo khe hở
1. Khe hở dầu của trục cam
Giá trị tiêu chuẩn
Giá trị đo được
Đường kính Đường kính Khe hở dầu
trong ngoài
Intake side
Exhaust side
Intake side
Exhaust side
4/4 Tên
Bài thực hành cho kỹ thuật viên trung cấp
Kỹ năng chung>>Nắp đầu xy lanh
Lắp xu páp
1. Lắp xu páp
2. Lắp con đội
Tháo pitton
1. Làm sạch muội than bên trong ống xy lanh
2. Tháo nắp bạc thanh truyền
3. Tháo bạc thanh truyền
4. Tháo pitton
Đo khe hở
1. Khe hở của pitton
Đường Đường Khe hở
kính trong kính ngoài
Chiều ngang
b a
Lắp piton
1. Lắp pitton
2. Lắp bạc thanh truyền
3. Lắp nắp bạc thanh truyền