Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ CƠ KHÍ THỦY CÔNG CỬA NHẬN
NƯỚC .......................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CỬA VAN VẬN HÀNH ........................................................................................ 5
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỬA VAN VẬN HÀNH ................................................... 5
2.1.1 Vị trí bố trí và công dụng. .................................................................................................5
2.1.2 Đặc tính kỹ thuật. .................................................................................................................6
2.1.3 Mô tả kết cấu cửa van. ........................................................................................................6
2.1.4 Thiết bị đóng mở. .................................................................................................................7
2.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH .......................................................................................... 9
2.2.1 Nhiệm vụ của người trực vận hành nhà van. ...........................................................9
2.2.2. Vận hành cửa van vận hành cửa nhận nước. ...........................................................9
2.2.2.3. Vận hành cửa van ở chế độ bằng tay ......................................................................... 10
2.3. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA .............................................................. 13
2.3.1 Với thiết bị nâng hạ .......................................................................................................... 13
2.3.2. Môi trường làm việc của cửa van vận hành .......................................................... 15
2.3.3. Bảo dưỡng và sửa chữa cửa van vận hành ............................................................ 15
2.3.4. Vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác sửa chữa cửa van vận hành............... 18
2.3.5. Biện pháp an toàn khi bảo dưỡng và sửa chữa cửa van vận hành. ............. 19
CHƯƠNG 3. LƯỚI CHẮN RÁC .............................................................................................. 19
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LƯỚI CHẮN RÁC CỬA NHẬN NƯỚC ....................... 19
3.1.1 Vị trí bố trí và công dụng ............................................................................................... 19
3.1.2 Đặc tính kỹ thuật ............................................................................................................... 20
3.1.3 Mô tả kết cấu lưới chắn rác........................................................................................... 20
3.1.4 Thiết bị đóng mở ............................................................................................................... 21
3.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH ........................................................................................ 21
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ CƠ KHÍ THỦY CÔNG CỬA NHẬN NƯỚC
Thiết bị cơ khí thủy công Cửa nhận nước bao gồm:
- Cửa van vận hành
- Lưới chắn rác
- Gầu vớt rác
- Dầm nâng lưới chắn rác
- Thiết bị thuỷ lực vận hành cửa van vận hành
- Các thiết bị khác như rãnh van, nắp rãnh van, , lưới chắn rác, gầu vớt rác
được nâng hạ bằng cổng trục chân dê 2x7,5 tấn.
Cửa van vận hành cửa nhận nước được bố trí làm việc tại cửa nhận nước của công
trình. Đó là cửa van phẳng dưới sâu có bánh xe được mở nhờ lực nâng của xi lanh thuỷ
lực và đóng nhờ tự trọng của cửa van trong trạng thái nước động. Cửa van vận hành cửa
nhận nước là cửa van thường mở. Khi không làm việc, cửa van được treo trong rãnh van
vận hành nhờ xy lanh thủy lực. Khi đường ống dẫn nước hoặc nhà máy có sự cố hoặc
đến thời gian bảo dưỡng sửa chữa nhà máy, cửa van vận hành được đóng lại để sửa
chữa sự cố thông qua xi lanh thuỷ lực được vận hành bằng trạm dầu thuỷ lực điều khiển
điện.
Hình 2.1: Bố trí chung kết cấu cửa van vận hành cửa nhận nước.
Cửa van bao gồm 4 phần: thân cửa van (kết cấu thép), bộ phận gối tựa động dạng
bánh xe lăn và bánh xe cữ và bộ phận gioăng chắn nước. Bộ cửa van bao gồm 01 (một)
phân đoạn được liên kết lại với nhau bằng tấm nối giữa hai phân đoạn.
Thân của cửa van là kết cấu thép hàn bao gồm 06 dầm ngang chính được hàn có
dạng chữ T tổ hợp từ thép tấm, hai dầm biên, các dầm dọc và dầm ngang phụ cũng là
thép tấm hàn lại theo hình T. Tôn bưng được bố trí phía có áp.
Bánh xe lăn có đường kính 550 mm, chiều dày bánh xe là 120mm. Chuyển dịch
biên ngang của cửa van bị giới hạn bởi các bộ phận cữ dạng bánh xe cữ có đường kính
bánh xe 250 mm.
Chắn nước đáy bằng cao su tấm được bố trí phía có áp, còn chắn nước bên và đỉnh
là cao su củ tỏi (hình chữa P) tất cả được bố trí phía không áp.
Cửa van vận hành cửa nhận nước được đóng mở bằng Máy nâng thủy lực. Mỗi
máy nâng thủy lực được thiết kế để đóng mở cho một (01) cửa van. Mỗi cửa van được
đóng mở bằng một (01) xylanh.
Máy nâng thủy lực bao gồm hai (02) phần chính: Hệ thống thủy lực và hệ
thống điện điều khiển.
Hệ thống điện động lực và điều khiển cho cửa nhận nước được xây dựng theo
nguyên tắc có thể vận hành ở hai chế độ: Chế độ hoạt động tự động và chế độ hoạt
động bằng tay. Trong chế độ tự động hệ thống có: chế độ tự động bù trôi để ngăn
ngừa cửa van tự hạ xuống do rò dầu. Các cửa van cửa nhận nước có khả năng được
điều khiển tại chỗ, độc lập nhau từ bảng điều khiển với các nút ấn và công tắc xoay
trong nhà điều khiển cửa van. Tất cả các tín hiệu chỉ thị vị trí vận hành cửa van phải
được đấu nối tới các hàng kẹp đồng bộ để truyền mọi tín hiệu tới nhà máy.
Người vận hành có thể thực hiện các thao tác điều khiển cửa van tại các vị trí:
- Tủ điện điều khiển tại chỗ đặt ngay gần vị trí trạm dầu tương ứng.
Hệ thống có nhiều chức năng điều khiển và giám sát khác, tuy nhiên
nó được thiết kế để có thể vận hành đơn giản đảm bảo dễ dàng và
thuận tiện nhất cho người vận hành.
+ Mỗi tủ điều khiển tại chỗ được trang bị 01 PLC cho điều khiển
giám sát và điều khiển mọi sự hoạt động của khu vực.
+ Tại mỗi khu vực điều khiển, người vận hành đều được thông
báo đầy đủ về vị trí của cửa nhận nước, tình trạng hoạt động
của các thiết bị, các lỗi xuất hiện nếu có, ... thông qua các đèn
hiển thị trạng thái và các đèn báo lỗi.
- Tủ điều khiển trung tâm đặt trong nhà vận hành trung tâm. Việc
truyền đạt các lệnh điều khiển hoặc thu nhận và xử lý các dữ liệu đo
được thực hiện nhờ khả năng ghép nối của tủ điện điều khiển tại chỗ
với hệ thống mạng của toàn nhà máy. Tất cả các tín hiệu chỉ thị vị trí
vận hành của 02 cửa van (2 tủ điều khiển) được đấu nối tới các hàng
kẹp đồng bộ trong tủ tín hiệu trung gian (đặt tại nhà van 1) để truyền
mọi tín hiệu tới nhà máy.
2.2.2. Vận hành cửa van vận hành cửa nhận nước.
Vận hành cửa van được thực hiện trên các chế độ:
- Vận hành ở chế độ bằng tay.
- Vận hành ở chế độ tự động.
2.2.2.1. Công tác chuẩn bị
Trước khi vận hành, phải xem lại và hiểu rõ quy trình nâng hạ cửa.
Phải kiểm tra hệ thống điều khiển và hệ thống thuỷ lực xem có hỏng hóc gì không,
nếu có phải sửa chữa hoàn thiện mới được bắt đầu nâng hạ cửa.
2.2.2.2. Lựa chọn các công tắc trên mặt tủ điều khiển.
- Người vận hành kiểm tra tình trạng của tất cả các thiết bị, các đèn báo
trên panel.
+ Chọn vị trí Remote, thì mọi sự vận hành của cửa van sẽ được
chuyển về điều khiển tại nhà máy.
+ Chọn vị trí Local thì mọi sự vận hành lên xuống của cửa van, sự
vận hành của bơm... đều sẽ được vận hành tại tủ điều khiển tại
chỗ tương ứng. Vị trí vận hành tại chỗ được quyền ưu tiên cao
nhất, tức là khi đã chọn điều khiển tại chỗ thì không cho phép
điều khiển từ xa. Ta chọn vị trí Local.
+ Chọn vị trí Manual, thì mọi sự hoạt động của cửa van sẽ được
giám sát hoàn toàn bởi người vận hành.
+ Chọn vị trí Auto, thì mọi sự vận hành của cửa van sẽ được điều
khiển tự động phù hợp với chương trình đã lập sẵn trong PLC
- Xoay công tắc PUMP tại vị trí tương ứng chọn bơm dầu:
+ Nhấn nút Nâng cửa để mở cửa hoặc nhấn nút Hạ cửa để đóng
cửa.
+ Nhấn điều khiển dừng cửa khẩn cấp Emergency stop để dừng
cửa van công tác trong quá trình hoạt động khi có sự cố.
- Đóng mở chốt cửa van cửa nhận nước bằng tay qua thiết bị cơ khí
tại cửa van.
Ở chế độ này, người vận hành thao tác các bước như sau:
1. Chọn khoá chuyển mạch chọn phương thức điều khiển về vị trí
LOCAL
2. Chọn khoá chuyển mạch chọn chế độ hoạt động về vị trí TAY
3. Chọn khoá chuyển mạch chọn bơm vận hành về vị trí BƠM1 hoặc
BƠM2
4. Khởi động bơm bằng nút ấn BẬT BƠM DẦU.
5. Nâng cửa van bằng nút ấn NÂNG CỬA
6. Hạ cửa van bằng nút ấn HẠ CỬA.
7. Dừng cửa tại thời điểm bất kỳ bằng nút ấn DỪNG.
Mỗi lần ấn nút NÂNG CỬA hoặc HẠ CỬA cửa sẽ di chuyển lên hoặc xuống,
người vận hành có thể dừng lại tại bất ký vị trí nào bằng cách nhấn nút DỪNG.
Vị trí cửa van luôn được hiển thị trên màn hình cảm ứng gắn trên mặt tủ,
người vận hành có thể quan sát và dừng cửa tại vị trí mong muốn bất kỳ
Trên hệ thống điều khiển chúng tôi sử dụng hai cảm biến giới hạn hành trình
nhận biết cửa đang ở vị trí cao nhất, vị trí giữa và vị trí thấp nhất. Cửa van sẽ luôn
được giới hạn khi đi đến hai vị trí cực hạn trên và dưới. Nếu cửa van đã ở vị trí cao
nhất, có tín hiệu từ cảm biến HIGHT LIMIT, cửa van tự động dừng lại, chức năng
của nút ấn NÂNG CỬA bị huỷ.
Trường hợp cửa van đã ở vị trí thấp nhất, chức năng của nút ấn HẠ CỬA sẽ bị
huỷ. Khi không còn ở các vị trí này, các nút ấn trên lại được kích hoạt trở lại.
Trong quá trình điều khiển cửa lên/ xuống, hệ thống luôn luôn được bảo vệ
như: Quá tải động cơ, vỡ đường ống, tắc đường ống, nhiệt độ dầu cao, mức dầu
thấp. Khi một trong các sự cố xuất hiện, hệ thống sẽ dừng hẳn và ra tín hiệu cảnh
báo cho người vận hành kịp thời xử lý.
Trong quá trình vận hành nâng cửa, cần phải chú ý để cửa van dừng ở vị trí nạp
nước qua van bypass và thời gian nạp nước: khi nâng cửa van lên được 70mm thì
dừng cửa đế nước từ bên ngoài tràn vào làm đầy đường ống. Khi đường ống đã được
nạp đầy nước, áp lực nước cân bằng ở 2 bên cửa van thi tiếp tục quá trình nâng cửa
bằng cách ấn nút NÂNG CỬA.
một khoảng (1). Hệ thống điều khiển sẽ tự động điều khiển vị trí cửa van theo
Chú ý : Nên chuyển mạch Tay/ Tự động về vị trí tự động để hệ thống cửa van
được bù trôi tự động.
2.2.2.5 Chế độ điều khiển từ xa:
Người vận hành phải gạt chuyển mạch chon phương thức điều khiển về vị trí
REMOTE. Ở chế độ này, việc điều khiển hệ thống nâng hạ cửa được thực hiện từ
xa. Khi có yêu cầu điều khiển từ xa/ trung tâm, tín hiệu điều khiển được kết nối
với tủ điều khiển tại . Trong chế độ này, từ nhà điều khiển trung tâm có thể nhận
biết được cửa đang ở vị trí cao nhất, thấp nhất và độ mở thực tế của cửa đồng thời
nhận biết được tình trạng của cửa đang vận hành (lên hoặc xuống) và các lỗi của
hệ thống.
Lọc dầu:
- Một trong những điều kiện quan trọng và cần thiết để hệ thống làm việc tốt
là dầu thuỷ lực trong hệ thống phải được lọc cẩn thận. Khi đưa máy vào vận hành, các
bộ lọc dầu hồi phải được kiểm tra sau mỗi ca làm việc và làm sạch nếu cần thiết. Tiếp
đó các bộ lọc hồi được làm sạch sau mỗi 250 giờ làm việc và mỗi khi thay dầu.
2.3.2. Môi trường làm việc của cửa van vận hành.
- Cửa van vận hành là cửa van thường mở, khi không làm việc thì cửa
van được treo trong rãnh van bằng xylanh.
- Cửa van vận hành khi làm việc hoặc treo trong rãnh luôn luôn ngâm
trong nước và chịu tác dụng của áp lực cột nước tĩnh, sóng, gió và các
tác động ngoại cảnh khác.
2.3.3. Bảo dưỡng và sửa chữa cửa van vận hành.
2.3.3.1.Các hiện tượng hư hỏng thường xảy ra và biện pháp khắc phục.
a) Tôn mặt, dầm ngang, dầm đứng: Đây là các kết cấu thép tiếp xúc trực
tiếp với nước, các bề mặt này được ngâm nhiều ngày trong nước.
1- Hiện tượng hư hỏng: Bề mặt của thép hay bị bong, chóc sơn, han
rỉ và bị mài mòn.
Biện pháp khắc phục: Dùng chổi sắt hoặc dùng máy để đánh sạch
lại bề mặt theo yêu cầu của thiết kế và sau đó sơn dặm lại theo
quy định.
2- Hiện tượng hư hỏng: Tại vị trí các mối hàn hay bị bong, hỏng mối
hàn dẫn đến han rỉ.
Biện pháp khắc phục: Đánh sạch các vị trí này và tiến hành hàn
lại sau đó sơn dặm lại theo quy định của thiết kế.
b) Cụm bánh xe di chuyển: Trục quay của cụm bánh xe di chuyển (vị trí
tiếp xúc giữa bạc với trục quay) thường bị khô hoặc hết chất bôi trơn
nên phải kiểm tra định kỳ và tiến hành bơm mỡ vào vị trí tiếp xúc này
qua kết cấu vú mỡ khi cần thiết
1- Hiện tượng hư hỏng: Do trong quá trình hoạt động của cửa van,
các đai ốc cố định trục quay và bu lông trong phần trong phần
chặn trục thường bị long ra và không đủ lực xiết cần thiết cho
quá trình vận hành của cụm bánh xe.
Biện pháp khắc phục: Dùng cờ lê đặc chủng và các biện pháp neo
giữ để xiết chặt các đai ốc, đảm bảo khả năng chịu lực của đai ốc.
Dùng cờ lê để xiết chặt lại bu lông chặn trục.
c) Cụm bánh xe chặn dịch ngang.
1- Hiện tượng hư hỏng: Do hoạt động nhiều của cụm bánh xe chặn
dịch ngang làm cho dầu, mỡ bôi trơn tại vị trí tiếp xúc giữa bạc
và trục quay khô nhanh không đảm bảo bôi trơn cho quá trình
làm việc.
Biện pháp khắc phục: Tiến hành tra dầu vào vị trí vú mỡ, mỡ bôi
trơn vào trong kết cấu.
2- Hiện tượng hư hỏng: Do trong quá trình hoạt động của cửa van,
các bu lông, đai ốc bị lỏng ra hoặc không còn đủ lực xiết làm cho
kết cấu thiếu sự chuẩn xác.
Biện pháp khắc phục: Dùng cờ lê và các biện pháp neo giữ để xiết
chặt các đai ốc, đảm bảo khả năng chịu lực của đai ốc.
d) Các cụm gioăng làm kín.
1- Hiện tượng hư hỏng: Gioăng chắn nước biên và gioăng chắn
nước đáy do làm việc trong điều kiện môi trường khắc nhiệt nên
nhanh bị lão hoá, biến cứng và mất đi độ đàn hồi, thậm chí còn
dẫn đến gãy gioăng.
Biện pháp khắc phục: Khi gioăng mất đi chức năng chắn nước thì
nên tiến hành thay gioăng mới, thường là đã có các đoạn gioăng
dự phòng đi theo cấu kiện cửa van khi cung cấp.
2- Hiện tượng hư hỏng: Hệ thống bu lông, đai ốc cố định gioăng
chắn nước thường bị long ra và không đủ lực xiết cần thiết.
Biện pháp khắc phục: Xiết chặt các đai ốc lại theo yêu cầu lực xiết
và đảm bảo hoạt động của gioăng.
e) Cụm chốt treo cửa van.
1- Hiện tượng hư hỏng: Cụm chốt treo cửa van hoạt động dựa trên
kết cấu thanh răng, kết cấu này hay bị chờn ren của trục, của
thanh răng hoặc vỡ răng.
Biện pháp khắc phục: Tháo cụm chốt treo ra và tiến hành hàn
đắp và mài để đạt kích thước của thanh răng, trục quay hoặc thay
thế thanh răng hoặc vành răng của trục mới.
f) Cụm trục nối.
1- Hiện tượng hư hỏng: Các bu lông, đai ốc của cụm trục nối chịu
tác dụng của lực động nên thường bị long ra.
Biện pháp khắc phục: Xiết lại toàn bộ bu lông, đai ốc để đạt lực
xiết và độ cứng vững theo yêu cầu thiết kế.
2.3.3.2. Kiểm tra định kỳ
Đối với cửa van vận hành cửa nhận nước, sau mỗi năm cần tiến hành kiểm tra bảo
dưỡng định kỳ cửa van. Cửa van được tiến hành kiểm tra bảo dưỡng trực tiếp khi treo
cửa van trong rãnh van trong lúc đã đóng cửa van sửa chữa. Các công việc kiểm tra định
kỳ bao gồm:
- Thắp điện xuống dưới khoang giữa cửa van vận hành và cửa van sửa chữa
để chuẩn bị cho quá trình sửa chữa bảo dưỡng cửa van. Chuẩn bị vật dụng để tiến hành
sửa chữa.
- Kiểm tra lớp sơn cửa van và các thiết bị, những vị trí nào bị xước, bong
sơn thì phải sơn lại bằng chổi quét sơn.
- Siết chặt lại các bu lông đai ốc, bu lông gioăng chắn nước.
- Bơm mỡ vào các trục bánh xe di chuyển.
- Cẩu chuyển cửa van về kho.
2.3.3.3. Bảo dưỡng, sửa chữa lớn
Thời gian bảo dưỡng, sửa chữa lớn của cửa van cửa nhận nước phù hợp với thời
gian bảo dưỡng toàn bộ công trình và tuổi thọ các thiết bị (nhưng không quá 10 năm
một lần). Khi tiến hành sửa chữa lớn, cần kiểm tra lại toàn bộ cửa van, tiến hành sơn lại
cửa van, thay thế gioăng chắn nước, kiểm tra, thay thế các bộ phận hỏng hóc.
Quy trình sửa chữa lớn:
- Dùng cầu trục chân dê nâng chuyển các thiết bị thuỷ lực(bệ treo, xi lanh…),
trục nối và cửa van lên khỏi rãnh van đến vị trí sửa chữa.
- Tháo hết bu lông nẹp gioăng và gioăng chắn nước trên cửa van.
- Tháo hết các cụm chi tiết ra khỏi thân van như: cụm bánh xe di chuyển,
cụm bánh xe chặn dịch ngang,….
- Làm sạch và sơn lại theo điều kiện kỹ thuật trong thiết kế chế tạo đã được
phê duyệt.
- Kiểm nghiệm toàn bộ các chi tiết trong các cụm về độ chính xác, độ mài
mòn,… sau đó tiến hành sửa chữa phục hồi các chi tiết đó.
- Lắp ráp tổ hợp lại toàn bộ cửa van vận hành và kiểm tra kích thước tổng thể
của cửa van sau khi tổ hợp.
Sau khi sơn hoàn toàn khô, lắp gioăng chắn nước. Do sau 10 năm, gioăng chắn
nước không còn đảm bảo tính chất làm việc nên cần thay thế bằng bộ gioăng chắn nước
mới. Kiểm tra nếu bu lông nẹp gioăng bị gỉ sét, hỏng ren thì cũng cần thay thế bằng bu
lông, đai ốc mới.
- Sau khi lắp hoàn chỉnh gioăng chắn nước, dùng xi lanh thuỷ lực di chuyển
cửa van trong rãnh van, đóng cửa van vào vị trí là việc và kiểm tra độ kín của gioăng
cùng với các kết cấu khác.
- Chạy thử cửa van theo quy trình thử nghiệm của thiết kế, sau đó tiến hành
nghiệm thu sửa chữa lớn cửa van vận hành cửa nhận nước.
2.3.4. Vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác sửa chữa cửa van vận hành.
- Thiết bị: Cờ lê, mỏ lết các loại bao gồm cả cờ lê đặc chủng dùng để tháo
đai ốc trục bánh xe di chuyển; pa lăng loại nhỏ; chổi sắt, máy đánh rỉ;
kích thuỷ lực, các loại vam, kìm và đồ dùng chuyên dụng,…
2.3.5. Biện pháp an toàn khi bảo dưỡng và sửa chữa cửa van vận hành.
- Công nhân khi tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa cửa van vận hành cần
thực hiện đầy đủ quy định an toàn về bảo hộ lao động: Mặc quần áo bảo
hộ lao động, đội mũ, đi ủng, thắt dây an toàn và các trang thiết bị an
toàn khác.
- Khi sửa chữa cửa van, chốt treo, các trục nối, gối dẫn,... thì ngoài các sàn
và lan can vận hành thiết bị cần phải có các sàn thao tác, các giá đỡ và
lưới an toàn để tránh rủi ro khi xảy ra.
- Phải có cán bộ phụ trách an toàn trong quá trình bảo dưỡng và sửa
chữa.
- Khi tham gia thi công trên công trường, công nhân phải mang đầy đủ
trang bị BHLĐ và tuyệt đối tuân theo nội quy, quy trình, quy phạm an
toàn trong thi công theo TCVN 5308-1991
- Nâng cao và chấp hành triệt để các quy phạm an toàn và phòng chống
cháy nổ theo TCVN 3254-1989.
- Việc sắp xếp vật tư thiết bị phải đảm bảo an toàn, dễ trông, dễ lấy theo
TCVN 3149-1990.
Lưới chắn rác cửa nhận nước được bố trí làm việc trong rãnh phía trước cửa van
sửa chữa. Lưới chắn rác có nhiệm vụ ngăn cản rác trôi nổi trong lòng hồ chảy vào cửa
nhận nước, bảo vệ tua bin nhà máy.
Lưới chắn rác với các kích thước CxDxR=(2,7x5,55x0,66)m gồm 03 phân đoạn.
Tất cả các phân đoạn được thay thế lẫn nhau.
Phân đoạn có kết cấu hàn. Dầm gối có mặt cắt tổ hợp, dầm ngang và tấm ngăn có
kết cấu lưới (dạng giàn). Kết cấu của nhịp làm giảm tối đa lực cản thuỷ lực dòng chảy đi
qua lưới. Độ cứng không gian của lưới được đảm bảo bằng các thanh giằng xiên giữa
các xà ngang.
Các thanh lưới chắn rác được chế tạo dưới dạng cụm gồm từ 5 thanh nối với nhau
bằng chốt. Các cụm được nối với nhau bằng chốt có các đĩa đệm lò xo và đai ốc. Các
thanh được gắn vào xà ngang nhờ các bu lông hình móng ngựa.
Ở xà ngang phía trên có tai treo để nối với dầm nâng.
Phần gối đỡ – di chuyển – dạng bàn trượt kim loại.
Chuyển vị ngang bên trong rãnh van được hạn chế bởi bộ phận định vị bên sườn
làm bằng thép cán tròn.
Từ phía có áp, tại các dầm gối bố trí thanh chống ngược đảm bảo độ khít khi lưới
chuyển động trong rãnh và tránh cho lưới bị rung mạnh khi hoạt động.
Điều khiển lưới chắn rác bằng móc 2x7,5 tấn của cổng trục chân dê nhờ dầm nâng
2x7,5 tấn.
Nâng và hạ các phân đoạn được tiến hành trong trạng thái không áp.
Kết cấu các phân đoạn dự phòng giống như các phân đoạn chính.
Hình 4.1. Kết cấu một phân đoạn lưới chắn rác
Lưới chắn rác cửa nhận nước được đóng mở bằng móc nâng 2x7,5 tấn của cổng
trục chân dê 2x7,5 tấn thông qua cơ cấu trung gian là dầm nâng 2x7,5 tấn.
4.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH
Nhân viên trực vận hành lưới chắn rác phải am hiểu thiết bị, nhiệm vụ và có mặt
tại vị trí công tác liên tục trong suốt thời gian vận hành. Chỉ điều khiển thiết bị khi có
lệnh của người phụ trách vận hành nhà máy.
Do Lưới chắn rác nâng hạ bằng cổng trục thông qua cơ cấu dầm nâng nên người
vận hành phải có qua đào tạo, được phép vận hành cổng trục và phải nắm rõ quy trình
hoạt động của dầm nâng (chương 6 – Quy trình vận hành Dầm nâng Lưới chắn rác)
Đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục cho cổng trục trong thời gian vận hành.
Chú ý:
Trước khi hạ mỗi phân đoạn xuống rãnh lưới, cần chú ý thay đổi vị trí đối trọng
dầm nâng sao cho móc dầm có xu hướng luôn mở để khi hạ xong lưới chắn rác xuống
ngưỡng lưới, dầm nâng sẽ tự động tách khỏi lưới chắn rác.
3.2.2.3. Nâng lưới:
Lưới chắn rác chỉ được nâng khi ít nhất một trong hai cửa van: cửa van vận hành
hoặc cửa van sửa chữa đã được đóng. Quy trình nâng lưới chắn rác:
- Dùng cổng trục chân dê di chuyển dầm nâng đến vị trí rãnh lưới.
- Điều chỉnh vị trí đối trọng dầm nâng sao cho hai móc nâng luôn có xu
hướng khép lại chương 6 – Quy trình vận hành Dầm nâng Lưới chắn rác).
- Hạ dầm nâng xuống rãnh lưới đến khi dầm nâng chạm đỉnh lưới (dây cáp
móc treo cổng trục trùng xuống). Khi trục treo dầm nâng tỳ lên tai treo lưới, cơ cấu đối
trọng làm trục treo của dầm nâng móc vào tai treo của lưới.
- Dùng cầu trục nâng phân đoạn lưới lên sao cho tai treo lưới nằm ngang mặt
đỉnh rãnh lưới thì dừng lại.
- Chỉnh lại vị trí đối trọng dầm nâng sao cho móc nâng có xu hướng luôn
mở.
- Nâng phân đoạn lưới lên khỏi mặt rãnh, cẩu chuyển và hạ xuống vị trí cất
giữ, đến khi thấy cáp móc cẩu chùng xuống. Lúc này hai móc dầm nâng tự động mở ra,
giải phóng khỏi tai treo. Tiến hành nâng dầm nâng lên, đưa xuống rãnh lưới để tiếp tục
nâng các phân đoạn còn lại.
Chú ý:
- Phải đảm bảo ít nhất 1 trong hai cửa van: cửa van vận hành hoặc cửa van
sửa chữa đã đóng hoàn toàn mới bắt đầu nâng lưới.
- Trước khi đưa dầm nâng xuống nâng lưới thì phải chú ý chỉnh vị trí đối
trọng sao cho hai móc dầm nâng luôn có xu hướng kẹp lại để móc dầm nâng có thể móc
được vào tai treo lưới.
- Khi bắt đầu nâng lưới, hai bên cáp móc cầu trục phải căng đều, nếu trường
hợp một bên cáp căng, một bên chùng thì móc dầm nâng bên chùng chưa móc được vào
tai treo lưới, khi đó phải điều khiển cổng trục hạ dầm xuống và lắc nhẹ, đến khi nào
nâng dầm lên thấy hai bên cáp căng đều là được.
thời gian bảo dưỡng của toàn bộ công trình (nhưng không được quá mười năm một lần).
Quy trình bảo dưỡng
- Đóng cửa van vận hành (cửa van sửa chữa)
- Dùng cổng trục chân dê nâng các phân đoạn lưới lên, cẩu chuyển đến vị trí
sửa chữa
- Kiểm tra lại các thanh lưới, thanh nào cong vênh thì tháo ra nắn lại, thanh
nào hỏng thì phải thay thế.
- Siết chặt lại các bu lông kẹp, bu lông nào hỏng ren thì thay thế bằng bu
lông mới.
- Làm sạch và sơn lại theo điều kiện kỹ thuật trong thiết kế chế tạo đã được
phê duyệt.
- Sau khi sơn khô, cẩu chuyển các phân đoạn vào vị trí làm việc.
- Nghiệm thu và bàn giao sau sửa chữa.
3.3.3. Vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác sửa chữa lưới chắn rác.
a) Đối với kiểm tra sửa chữa định kỳ.
- Trang bị vật tư: Sơn, thép tấm theo yêu cầu; dầu, mỡ bôi trơn đáp ứng
đủ lượng dùng.
- Thiết bị: Cờ lê, mỏ lết các loại; pa lăng loại nhỏ; chổi sắt, máy đánh rỉ;
kích thuỷ lực, các loại vam, kìm và đồ dùng chuyên dụng,.…
b) Đối với bảo dưỡng sửa chữa lớn.
- Trang bị vật tư: Sơn, thép tấm theo yêu cầu, các thiết bị dự phòng theo
hồ sơ thiết kế; dầu, mỡ bôi trơn đáp ứng đủ lượng dùng; bu lông, đai ốc.
- Thiết bị: Cờ lê, mỏ lết các loại; pa lăng loại nhỏ; chổi sắt, máy đánh rỉ;
kích thuỷ lực, các loại vam, kìm và đồ dùng chuyên dụng,…
3.3.4. Biện pháp an toàn khi bảo dưỡng và sửa chữa lưới chắn rác.
- Công nhân khi tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa lưới chắn rác cần thực
hiện đầy đủ quy định an toàn về bảo hộ lao động: Mặc quần áo bảo hộ
lao động, đội mũ, đi ủng, thắt dây an toàn và các trang thiết bị an toàn
khác.
- Phải có cán bộ phụ trách an toàn trong quá trình bảo dưỡng và sửa
chữa.
- Khi tham gia thi công trên công trường, công nhân phải mang đầy đủ
trang bị BHLĐ và tuyệt đối tuân theo nội quy, quy trình, quy phạm an
toàn trong thi công theo TCVN 5308-1991
- Nâng cao và chấp hành triệt để các quy phạm an toàn và PCCN theo
TCVN 3254-1979.
- Việc sắp xếp vật tư thiết bị phải đảm bảo an toàn, dễ trông, dễ lấy theo
TCVN 3149-1990.
Gầu vớt rác cửa nhận nước được bố trí làm việc trong rãnh phía trước lưới chắn
rác. Trong quá trình làm việc của nhà máy thuỷ điện, rác trôi nổi ở lòng hồ chảy về cửa
nhận nước, bị lưới chắn rác chặn lại, tập chung trước Lưới chắn rác, sau một thời gian,
lượng rác tích tụ sẽ làm giảm dòng chảy, ảnh hưởng đến công suất làm việc của tua bin.
Do vậy bố trí gầu vớt rác phía trước lưới chắn rác để vớt đi lượng rác tích tụ đó.
Loại gầu : Dạng hàm phẳng đóng mở bằng Xi lanh thủy lực
Nhịp thông thuỷ : 5,5 m
Tải trọng tính toán của rác : 3,00 Tấn
Lực nâng của xi lanh : 1,0 Tấn
Lực ấn của xi lanh : 2,8 Tấn
Hành trình của xi lanh : 0,70 m
Lực nâng gầu : 8,125 Tấn
Lực hạ gầu : Tự hạ
Sức nâng của cơ cấu nâng : 2x7,5 Tấn
Số bộ gầu : 01 Bộ
Gầu vớt rác kiểu gầu ngoạm, hàm phẳng di chuyển theo rãnh dẫn hướng trong kết
cấu cửa lấy nước đặt ở trước lưới chắn rác về phía thượng lưu.
Gầu được vận hành bằng móc nâng của cổng trục chân dê, gầu được trang bị hệ
thống xi lanh thuỷ lực để vận hành ngoạm rác của gầu, với kết cấu hàn bằng thép
cácbon, bắt bu lông theo dạng giàn.
Gầu vớt rác được thiết kế theo dạng gầu ngoạm, hàm phẳng gầu sẽ tự động đẩy rác
trước lưới chắn rác xuống cao trình ngưỡng lưới và sau đó đóng hàm và đẩy rác vào
trong lòng gầu và được vớt lên trên bằng cổng trục chân dê. Gầu vớt rác có chiều dài tác
dụng là 5,00(m), chiều rộng tác dụng là 1,5(m).
a (2)
d (2) d b (2)
b
e (2) e
đóng mở gầu.
Gầu vớt rác cửa nhận nước được nâng hạ bằng móc 2x7,5 tấn của cổng trục chân
dê 2x7,5 tấn và cơ cấu quấn cáp trên cổng trục.
4.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH
Nhân viên trực vận hành gầu vớt rác phải am hiểu thiết bị, nhiệm vụ và có mặt tại
vị trí công tác liên tục trong suốt thời gian vận hành. Chỉ điều khiển thiết bị khi có lệnh
của người phụ trách vận hành nhà máy.
Do gầu vớt rác nâng hạ bằng cổng trục nên người vận hành phải có qua đào tạo,
được phép vận hành cổng trục.
Gầu vớt rác đóng mở hàm động bằng xi lanh thủy lực, do đó người vận hành phải
tìm hiểu rõ nguyên lý hoạt động và cách điều khiển hệ thống thủy lực trước khi vận
hành.
Đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục cho cổng trục và hệ thống thủy lực trong
thời gian vận hành.
5.3.2.1. Các hiện tượng hư hỏng thường xảy ra và biện pháp khắc phục.
a) Các thanh gầu và kết cấu khung gầu vớt rác.
1- Hiện tượng hư hỏng: Bề mặt của thanh thép hay bị bong, chóc
sơn, han rỉ và bị mài mòn.
Biện pháp khắc phục: Dùng chổi sắt hoặc dùng máy để đánh sạch
lại bề mặt theo yêu cầu của thiết kế và sau đó sơn dặm lại theo
quy định.
2- Hiện tượng hư hỏng: Thanh gầu hay bị cong, bị gẫy dẫn đến
khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh gầu không đều.
Biện pháp khắc phục: Khi thanh gầu nào bị cong thì tiến hành
nắn lại để bảo điều kiện hoạt động của thanh gầu.
b) Cụm bánh xe di chuyển và bánh xe chặn dịch ngang.
1- Hiện tượng hư hỏng: Do hoạt động nhiều của cụm bánh xe làm
cho dầu, mỡ bôi trơn tại vị trí tiếp xúc giữa bạc và trục quay khô
nhanh không đảm bảo bôi trơn cho quá trình làm việc.
Biện pháp khắc phục: Tiến hành tra dầu vào vị trí vú mỡ, mỡ bôi
trơn vào trong kết cấu.
2- Hiện tượng hư hỏng: Do trong quá trình hoạt động của gầu vớt
rác, các bu lông, đai ốc bị lỏng ra hoặc không còn đủ lực xiết làm
cho kết cấu thiếu sự chuẩn xác.
Biện pháp khắc phục: Dùng cờ lê và các biện pháp neo giữ để xiết
chặt các đai ốc, đảm bảo khả năng chịu lực của đai ốc.
c) Các xi lanh thuỷ lực.
1- Hiện tượng hư hỏng: Xi lanh thuỷ lực hoạt động lâu năm sẽ dẫn
đến các phớt bị mòn hoặc bị rách không còn tác dụng ngăn dầu.
Biện pháp khắc phục: Tháo xi lanh và thay thế các phớt mới.
d) Trạm dầu và các thiết bị thuỷ lực khác.
1- Hiện tượng hư hỏng: Dầu thuỷ lực trong trạm dầu do hoạt động
nhiều thường bị bẩn không đảm bảo khả năng hoạt động.
Biện pháp khắc phục: Tiến hành hút dầu cũ ra và thay dầu mới
vào.
2- Hiện tượng hư hỏng: Ti ô dầu thường bị vỡ hoặc bị nứt không
còn đảm bảo chức năng dẫn dầu, đường ống dẫn dầu bị tắc hoặc
giảm lưu lượng dẫn dầu.
Biện pháp khắc phục: Thay ti ô mới hoặc xúc rửa các ống dẫn.
4.3.2.2. Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ
Đối với gầu vớt rác, cần kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ mỗi năm một lần.
Các bước bảo dưỡng sửa chữa:
- Dùng cầu trục nâng chuyển Gầu vớt rác bến bãi sửa chữa
- Kiểm tra các răng gầu, chiếc nào bị cong, vênh thì tháo ra nắn lại.
- Siết chặt lại các bu lông, chiếc nào bị hỏng: gỉ sét, mất ren thì tháo ra thay
thế.
- Kiểm tra chỗ nào bị bong, xước sơn thì quét sơn phủ lại
- Tra mỡ vào các vị trí khớp động, các trục bánh xe.
Sau khi bảo dưỡng sửa chữa xong, dùng cầu trục cẩu chuyển cất vào kho.
4.3.2.3. Bảo dưỡng, sửa chữa lớn.
Đối với gầu vớt rác cửa nhận nước, cần tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa lớn theo
thời gian bảo dưỡng của toàn bộ công trình (nhưng không được quá mười năm một lần).
Quy trình bảo dưỡng
- Dùng cổng trục nâng chuyển Gầu vớt rác đến bãi sửa chữa.
- Tháo dời xi lanh ra khỏi khung gầu.
- Tháo dời trạm dầu ra khỏi khung gầu.
- Kiểm tra các răng gầu, chiếc nào bị cong, vênh thì tháo ra nắn lại.
- Siết chặt lại các bu lông, chiếc nào bị hỏng: gỉ sét, mất ren thì tháo ra thay
thế
- Làm sạch và sơn lại theo điều kiện kỹ thuật trong thiết kế chế tạo đã được
phê duyệt.
- Tra mỡ vào các vị trí khớp động, các trục bánh xe.
- Sau khi sơn khô, cẩu chuyển Gầu vào kho cất giữ.
- Nghiệm thu và bàn giao sau sửa chữa.
4.3.3. Vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác sửa chữa gầu vớt rác.
4.3.4. Biện pháp an toàn khi bảo dưỡng và sửa chữa gầu vớt rác.
- Công nhân khi tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa gầu vớt rác cần thực
hiện đầy đủ quy định an toàn về bảo hộ lao động: Mặc quần áo bảo hộ
lao động, đội mũ, đi ủng, thắt dây an toàn và các trang thiết bị an toàn
khác.
- Phải có cán bộ phụ trách an toàn trong quá trình bảo dưỡng và sửa
chữa.
- Khi tham gia thi công trên công trường, công nhân phải mang đầy đủ
trang bị BHLĐ và tuyệt đối tuân theo nội quy, quy trình, quy phạm an
toàn trong thi công theo TCVN 5308-1991
- Nâng cao và chấp hành triệt để các quy phạm an toàn và PCCN theo
TCVN 3254-1979.
- Việc sắp xếp vật tư thiết bị phải đảm bảo an toàn, dễ trông, dễ lấy theo
TCVN 3149-1990.
CHƯƠNG 5. DẦM NÂNG CỬA VAN SỬA CHỮA VÀ LƯỚI CHẮN RÁC
5.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DẦM NÂNG
Dầm nâng cửa van sửa chữa cửa nhận nước là kết cấu trung gian giữa cửa van,
lưới chắn rác và cổng trục chân dê, được sử dụng để đóng mở cửa van sửa chữa hoặc
lưới chắn rác.
Hình 6.1. Kết cấu dầm nâng cửa van sửa chữa và lưới chắn rác
Các bánh xe hành trình và cơ cấu chặn dịch ngang của dầm sẽ dịch chuyển trên chi
tiết đặt sẵn, do vậy mà dẫn hướng di chuyển cho dầm nâng. Ống dẫn hướng sẽ kết hợp
với cơ cấu định vị trên cửa van nhằm đảm bảo sự ăn khớp chính xác giữa móc nâng và
trục tai treo cửa van.
Việc móc vào và nhả ra của móc nâng được điều khiển thông qua việc thay đổi vị
trí của đối trọng. Vị trí chính xác của móc được điều chỉnh bằng tăng đơ.
5.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH
Quy trình vận hành của dầm nâng được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn nâng
cửa van và giai đoạn hạ cửa van
5.2.1. Nâng
Nâng là quá trình tính từ khi dầm nâng chuẩn bị đưa xuống rãnh hoặc kho để móc
vào cửa van đến khi nâng cửa van lên mặt rãnh hoặc kho van. Để nâng cửa van, cần
thực hiện Dầm nâng qua các bước sau:
- Trước khi dầm chạm cửa van: Cần điều chỉnh vị trí đối trọng theo hình 8.
Khi đó dưới tác dụng của đối trọng, thông qua tăng đơ (hình 6.1), hai móc nâng luôn có
xu hướng khép chặt lại.
- Khi dầm nâng xuống gần đến đỉnh cửa van, mặt trượt trên hai móc nâng
tiếp xúc với hai trục treo van, trọng lượng toàn bộ dầm nâng thắng lực gây ra bởi đối
trọng làm hai móc nâng mở nhẹ ra, hai móc nâng đi xuống cặp vào hai trục cửa van, lúc
này đối trọng lại giúp hai móc cặp chặt lại.
- Lúc này ta tiến hành nâng cửa van lên khỏi rãnh hoặc kho van.
5.2.2. Hạ
Hạ là quá trình tiếp tục từ sau quá trình nâng cửa khỏi rãnh van (hoặc kho van)
đến lúc hạ xong cửa xuống kho cất giữ (hoặc hạ xong xuống rãnh van). Quá trình hạ
được thực hiện qua các bước sau:
- Khi chuẩn bị hạ dầm và cửa xuống rãnh (hoặc kho van), điều chỉnh đối
trọng của dầm nâng để có vị trí như trên hình 6.3. Lúc này đối trọng tác động làm hai
móc dầm nâng luôn có xu hướng mở ra, nhưng do hai móc dầm đang móc vào hai tai
treo cửa van nên chưa mở ra được.
- Hạ dầm và cửa xuống rãnh (hoặc kho). Khi cửa van xuống đến đáy, móc
dầm nâng được giải phóng khỏi hai tai treo, khi đó đối trọng làm hai móc dầm mở ra.
- Sau khi hạ dầm và cửa xuống đáy, móc dầm nâng đã giải phóng khỏi tai
treo, ta nâng dầm nâng lên, kết thúc quá trình hạ.
Chú ý:
- Trước khi thực hiện quá trình nâng hạ, cần kiểm tra kỹ hoạt động của dầm
nâng xem các khớp động có hoạt động trơn tru không, nếu không phải tra mỡ vào các vị
trí đó.
- Dầm nâng hoạt động bán tự động nhờ tác dụng của đối trọng, vì vậy trong
các quá trình nâng hạ phải đảm bảo chính xác vị trí đối trọng như trong quy trình trên.
5.3. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
5.3.1. Môi trường làm việc của dầm nâng cửa van sửa chữa.
5.3.2.1. Các hiện tượng hư hỏng thường xảy ra và biện pháp khắc phục.
a) Dầm chính, hộp đầu dầm.
1- Hiện tượng hư hỏng: Bề mặt của thép hay bị bong, chóc sơn, han
rỉ và bị mài mòn.
Biện pháp khắc phục: Dùng chổi sắt hoặc dùng máy để đánh sạch
lại bề mặt theo yêu cầu của thiết kế và sau đó sơn dặm lại theo
quy định.
2- Hiện tượng hư hỏng: Tại vị trí các mối hàn hay bị bong, hỏng mối
hàn dẫn đến han rỉ.
Biện pháp khắc phục: Đánh sạch các vị trí này và tiến hành hàn
lại sau đó sơn dặm lại theo quy định của thiết kế.
b) Cụm tăng đơ số 6.
1- Hiện tượng hư hỏng: Cụm này hay bị rỉ, kẹt dầu ren và ê cu.
Biện pháp khắc phục: Tra dầu hoặc mỡ vào các chỗ bị rỉ, đầu
ren,… và tiến hành vặn ren ra để ta rô lại ren và đánh sạch rỉ sét.
c) Các khớp quay, các chốt trụ của khớp quay.
1- Hiện tượng hư hỏng: Các khớp quay bị rỉ, kẹt.
Biện pháp khắc phục: Tháo dời kết cấu và tiến hành đánh rỉ, ta rô
lại ren.
2- Hiện tượng hư hỏng: Các chốt trụ của các khớp quay bị nứt, bị
cong.
Biện pháp khắc phục: Tháo dời và tiến hành sửa chữa chốt quay:
Hàn đắp và mài lại theo yêu cầu, nắn thẳng chốt, thay chốt nếu
thấy cần thiết.
d) Các móc nâng.
Sau khi sơn khô, lau chùi sạch các bề mặt làm việc của các vị trí khớp động, tra
mỡ vào các vị trí đó rồi lắp lại dầm nâng hoàn chỉnh.
- Căn chỉnh lại tăng đơ số 6 (hình 6.1) sao cho hai móc nâng thẳng đứng,
đảm bảo khoảng cách của hai móc nâng, đối trọng tạo với phương thẳng đứng một góc
300. Dầm nâng ở trạng thái sẵn sàng trước khi nâng.
- Chạy thử dầm nâng theo quy trình.
- Nghiệm thu sửa chữa lớn.
- Bàn giao sau sửa chữa, chuyển dầm nâng về vị trí cất giữ.
5.3.3. Vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác sửa chữa dầm nâng CVSC.
5.3.4. Biện pháp an toàn khi bảo dưỡng và sửa chữa dầm nâng CVSC.
- Công nhân khi tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa dầm nâng cửa van sửa
chữa cần thực hiện đầy đủ quy định an toàn về bảo hộ lao động: Mặc
quần áo bảo hộ lao động, đội mũ, đi ủng, thắt dây an toàn và các trang
thiết bị an toàn khác.
- Khi sửa chữa các bộ phận móc treo, cụm tăng đơ, hộp đầu dầm,... cần
phải có các sàn thao tác, các giá đỡ.
- Phải có cán bộ phụ trách an toàn trong quá trình bảo dưỡng và sửa
chữa.
- Khi tham gia thi công trên công trường, công nhân phải mang đầy đủ
trang bị BHLĐ và tuyệt đối tuân theo nội quy, quy trình, quy phạm an
toàn trong thi công theo TCVN 5308-1991
- Nâng cao và chấp hành triệt để các quy phạm an toàn và PCCN theo
TCVN 3254-1979.
- Việc sắp xếp vật tư thiết bị phải đảm bảo an toàn, dễ trông, dễ lấy theo
TCVN 3149-1990.