You are on page 1of 10

1

MỤC LỤC

Câu 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Lấy ví dụ minh họa nhà
nước của các quốc gia cụ thể tương ứng với mỗi đặc trưng đó...........................3
1. Nhà nước phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ.........................................3
2.Nhà nước có chủ quyền quốc gia........................................................................3
3. Nhà nước quy định và quản lý thu thuế.............................................................4
4. Nhà nước có quyền thiết lập quyền lực công cộng............................................4
5. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân.................................................................................................................4
Câu 2: Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với nhà nước. Liên hệ thực tiễn
với nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam............................5
I. Khái niệm nhà nước và pháp luật...................................................................5
II. Nguồn gốc ra đời...............................................................................................6
1.Nguồn gốc ra đời nhà nước...........................................................................6
2. Nguồn gốc ra đời của Pháp luật...................................................................6
III. Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật.........................................................7
1. Sự thống nhất giữa nhà nước và pháp luật.................................................7
2. Sự khác biệt giữa nhà nước và pháp luật....................................................8
3.Sự tác động qua lại của Nhà nước và pháp luật..........................................8

2
Câu 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Lấy ví dụ minh họa nhà
nước của các quốc gia cụ thể tương ứng với mỗi đặc trưng đó.

1. Nhà nước phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ

Nhà nước thường phân chia dân cư thành các vùng lãnh thổ nhỏ hơn, chẳng hạn
như tỉnh, huyện, quận hoặc thành phố. Mỗi vùng địa lý sẽ có chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của cộng đồng trong khu
vực đó.
Phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ giúp nhà nước quản lý và cung cấp dịch
vụ công cộng một cách hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện phát triển địa phương và
tăng cường sự tham gia của công dân trong việc quản lý và phát triển cộng đồng.
Ví dụ: Việt Nam được chia thành 3 miền với các tỉnh thuộc 3 miền được chia như
sau:
Miền Bắc được chia 3 vùng lãnh thổ: Tây Bắc Bộ (6 tỉnh); Đông Bắc Bộ (9 tỉnh);
Đồng bằng Sông Hồng (10 tỉnh)
Miền Trung được chia 3 tiểu vùng: Bắc Trung Bộ (6 tỉnh); Nam Trung Bộ (8 tỉnh);
Tây Nguyên (5 tỉnh);
Miền Nam chia 2 vùng chính : Đông Nam Bộ (5 tỉnh); vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long (12 tỉnh)

2.Nhà nước có chủ quyền quốc gia

- Một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước là có chủ quyền quốc gia. Chủ
quyền quốc gia là khái niệm chỉ sự độc lập và quyền kiểm soát một lãnh thổ cụ thể
của một quốc gia. Điều này đồng nghĩa với việc nhà nước ta sở hữu và kiểm soát
lãnh thổ của quốc gia mình.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia khi nó có khả năng thực hiện các quyết định đối
với lãnh thổ và dân cư của mình mà không bị can thiệp bởi bất kỳ quốc gia hoặc
thực thể nào khác. Điều này bao gồm quyền thiết lập các luật lệ, đưa ra các chính

3
sách, quản lý tài nguyên và hậu cần, và duy trì quyền thực thi pháp luật trên lãnh
thổ của mình.
Ví dụ: Sau cách mạng Tháng Mười Nga, Liên Xô trao trả độc lập cho Phần Lan.
Ngày 06/12/1917, Phần Lan tuyên bố độc lập về chính trị không còn là nước thuộc
địa. Xây dựng bộ máy chính quyền và không bị các nước khác can thiệp đến kinh
tế, chính trị, xã hội

3. Nhà nước quy định và quản lý thu thuế

Thu thuế là một nguồn tài chính quan trọng cho nhà nước, đóng góp vào nguồn
kinh phí để thực hiện các chính sách và dự án công cộng. Nhà nước có quyền thiết
lập các quy định liên quan đến thuế, xác định mức thuế, quyền lợi thuế, thu thập
thuế từ cá nhân, tổ chức và các hoạt động kinh tế.
Nhà nước thường quy định các quy tắc và luật lệ liên quan đến thuế, bao gồm các
loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng (VAT), thuế nhập khẩu, thuế bất động sản và nhiều loại thuế khác. Các quy
tắc và luật lệ này giúp xác định mức thuế và cách tính toán, ghi nhận và nộp thuế
cho những đối tượng khác nhau.
Ví dụ: Các mức thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ( theo quy định của chính phủ liên
bang) hiện tại có bảy khung thuế suất lũy tiến áp dụng cho thuế thu nhập cá nhân ở
Mỹ. Các khung này là: 10%, 12%, 22%, 24%, 32%, 35% và 37%. Mỗi khung được
áp dụng cho một khoảng thu nhập chịu thuế nhất định

4. Nhà nước có quyền thiết lập quyền lực công cộng

Nhà nước có quyền thiết lập, duy trì và sử dụng quyền lực công cộng. Quyền lực
công cộng bao gồm các cơ quan thi hành pháp luật, quân đội và lực lượng an ninh.
Những yếu tố này được sử dụng để bảo vệ lãnh thổ, quyền lợi cũng như sự an toàn
của quốc gia. Nhà nước có quyền xác định và áp dụng quyền lực công cộng theo
quy định của pháp luật với mục đích duy trì trật tự và ổn định trong xã hội.
Ví dụ: Tại Venezuela, Quyền lực lập pháp, Quyền lực tư pháp, Quyền hành pháp,
Quyền lực bầu cử và Quyền lực đạo đức được gọi là Quyền lực công cộng quốc
giazuela, Quyền lực lập pháp, Quyền lực tư pháp, Quyền hành pháp, Quyền lực
bầu cử và Quyền lực đạo đức được gọi là Quyền lực công cộng quốc gia
4
5. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân

Để giữ gìn trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước phải trực tiếp
xây dựng các quy phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, buộc các chủ
thể khi tham gia quan hệ đó phải xử sự đúng ý chí của nhà nước. Nhà nước đảm bả
o thực hiện các quy phạm pháp luật đó bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Ph
áp luật trở thành một công cụ sắc bén không thể thiếu được trong tay nhà nước để
quản lý xã hội..

Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: không thể có nhà nước
mà thiệu pháp luật và ngược lại. Chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành
pháp luật và cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc
sống.

Ví dụ: Luật Giao thông đường bộ: Yêu cầu mọi tài xế phải tuân thủ các quy tắc
giao thông, chẳng hạn như giới hạn tốc độ, tín hiệu dừng và quy định về nhường
đường.

Luật thuế: Bắt buộc mọi công dân đóng các loại thuế nhất định, chẳng hạn như
thuế thu nhập, thuế bất động sản và thuế doanh nghiệp.

Luật giáo dục bắt buộc: Yêu cầu mọi trẻ em phải học hết một số cấp học cụ thể,
chẳng hạn như tiểu học và trung học cơ sở.

Luật y tế công cộng: Quy định các tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh thực phẩm, các
yêu cầu về tiêm phòng và các biện pháp kiểm soát dịch bệnh

5
Câu 2: Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với nhà nước. Liên hệ thực tiễn
với nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

I. Khái niệm nhà nước và pháp luật

- Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị trong xã hội và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội

- Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân
cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập
trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.

II. Nguồn gốc ra đời

1.Nguồn gốc ra đời nhà nước


- Cơ sở kinh tế của chế độ công xã nguyên thuỷ là chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất. Nền kinh tế nguyên thuỷ còn thấp kém, chế độ sở hữu chung về tư liệu sản
xuất, chưa có yếu tố phân công lao động, nguyên tác phân phối sản phẩm tương
ứng chưa có
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động kết hợp với việc
con người tìm ra kim loại đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của lực lượng sản
xuất làm tiền đề cho sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thuỷ và nhà nước xuất
hiện
- Cơ sở xã hội : Cộng sản nguyên thuỷ thể hiện tàn dư của lối sống quần cư, hoang
dã, mông muội. Quan hệ giữa các thành viên bền vững, bình đẳng về mọi mặt và
đã tồn tại quyền lực, hệ thống quản lý nhưng chưa mang tính giai cấp.
Kết cấu xã hội thay đổi, chế độ thị tộc được xây dựng trên cơ sở huyết thống
bị phá vỡ, gia đình cá thể xuất hiện và dần dần thay thế chế độ gia đình thị tộc.
Xuất hiện thêm gia đình theo kiểu gia trưởng bằng sự phân công lao động lần thứ
Hai . Xã hội giai cấp, đẳng cấp làm thay đổi toàn bộ đời sống xã hội. Sự phân hoá
địa vị sâu sắc đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng.
- Đấu tranh giai cấp diên ra không ngừng và ngày càng gay gắt. Trật tự xã hộingày
càng bị đe doạ, đòi hỏi phải có một tổ chức mới khác về bản chất. Giai cấp thống

6
trị về kinh tế lập ra một tổ chức để duy trì trật tự và bảo vệ lơi ích của mình.Tổ
chức đó là nhà nước
2. Nguồn gốc ra đời của Pháp luật
- Trong cuộc sống nguyên thuỷ khi chưa có Nhà nước, các thị tộc, bộ tộc, bộlạc,
đã dùng các thói quen, tục lệ, tập quán để điều chỉnh các mối quan hệ trongcộng
đồng. Thói quen, tục lệ, tập quán đó thực chất là những quy tắc xử sự
thườngngày được cả cộng đồng thừa nhận, cùng thực hiện, vì nó phản ảnh lợic
ích chungcủa mọi người trong cộng đồng, mọi người đều sống chung, của cải là
của chung,chưa có chế độ tư hữu, chế độ bóc lột, chưa có kẻ giàu người nghèo.
Nhà nước ra đời, Pháp luật cũng ra đời cùng Nhà nước. Nhiều thói quen, tụclệ,
tập quán biểu hiện lợi ích chung của mỗi cộng đồng đã không còn thích hợp
vớilợi ích riêng của nhóm người nắm quyền cai trị, giai cấp thống trị. Bộ máy
mà họlập ra, bộ máy Nhà nước, nhân danh Nhà nước mà ban hành pháp luật,
các quy tắcxử sự bắt buộc đối với mọi người trong cộng đồng Nhà nước có lợi
ích cho giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị. Tuy vậy, cũng
có một số tục lệ,tập quán đã tồn tại trước đó được tiếp tục sử dụng nhưng được
hỗ trợ thực hiệnbằng sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị, tạo thành các
tập quán
- Vậy là nguồn gốc làm phát sinh Pháp luật cũng là nguồn gốc làm phát sinh
Nhà nước. Nhà nước là bộ máy thể hiện quyền lực của giai cấp thống trị thì
Pháp luật là công vụ của Nhà nước để thực hiện quyền lực đó.Theo học thuyết
Mác-Lênin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sửcơ bản nhất của đời
sống chính trị xã hội. Cùng xuất hiện và phát triển và cùng tiêu vong khi nhân
loại tiến tới Xã hội chủ nghĩa.

III. Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật

Mối quan hệ giữa Nhà nước và Pháp luật cần được tiếp cận theo ba phương diện
chính: sự thống nhất , sự khác biệt và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa nhà nước
và pháp luật
1. Sự thống nhất giữa nhà nước và pháp luật
Pháp luật và nhà nước luôn có quan hệ khắng khít, không thể tách rời, cóchung
một nguồn gốc cùng phát sinh và phát triển.Vì là hai hiện tượng xã hội luôngắn
liền với nhau, do đó nguyên nhân về sự ra đời của nhà nước cũng là nguyênnhân
7
làm xuất hiện pháp luật. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lựcchính trị
nhưng quyền lực chính trị đó chỉ có thể được triển khai và phát huy cóhiệu lực trên
cơ sở của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhànước ban hành
luôn phản ánh những quan điểm và đường lối chính trị của lựclượng nắm quyền
lực nhà nước và đảm bảo cho quyền lực đã được triển khainhanh, rộng cho quy mô
toàn xã hội. Cùng với ý nghĩa đó, nhà nước không thể tồntại và phát huy quyền
lực thiếu pháp luật và ngược lại pháp luật chỉ phát sinh tồntại và có hiệu lực khi
dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước. Vì vậykhông thể nói pháp luật
đứng trên nhà nước hay nhà nước đứng trên pháp luật.Đồng thời khi xem xét các
vấn đề nhà nước và pháp luật phải đặt chúng trong mốiquan hệ qua lại với nhau.
Chúng chỉ ra đời và tồn tại khi trong xã hội có nhữngđiều kiện nhất định, điều kiện
đó là có sự tư hữu, xã hội phân chia thành giai cấpvà đấu tranh giai cấp. Như vậy,
nhà nước và pháp luật thống nhất với nhau.
2. Sự khác biệt giữa nhà nước và pháp luật
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực công là phương thức – hình thứctồn tại
của xã hội có giai cấp thì pháp luật là hệ thống các quy phạm được nhànước ban
hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh hành vi và các quan hệ xã hộicủa con
người. Nhà nước đại diện cho sức mạnh còn pháp luật đại diện cho ý chí.Khi nói
đến nhà nước là nói đến yếu tố con người cùng cơ chế bộ máy, nói phápluật là nói
đến các quy tắc hành vi.
3.Sự tác động qua lại của Nhà nước và pháp luật
Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ và song phương.
Chúng là những yếu tố không thể tách rời, tương hỗ và cùng nhau định hình xã hội.
-Nhà nước tạo ra và thực thi pháp luật
Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền tạo ra và thực thi pháp luật.
Thông qua các cơ quan như quốc hội và tòa án, nhà nước ban hành luật và quy
định hành chính, thiết lập các quy tắc ứng xử bắt buộc hoặc được phép ở trong xã
hội.
Nhà nước cũng có nhiệm vụ thực thi pháp luật thông qua các cơ quan như cảnh sát
và cơ quan tư pháp, đảm bảo rằng pháp luật được tuân thủ và những người vi phạm
phải chịu trách nhiệm.
- Pháp luật hình thành và giới hạn quyền lực của Nhà nước
8
Pháp luật không chỉ là công cụ để Nhà nước thực hiện quyền lực mà còn giới hạn
quyền lực đó. Bằng cách xác định các quyền và nghĩa vụ của công dân, pháp luật
đặt ra ranh giới trong đó Nhà nước có thể hành động hợp pháp.
Pháp luật ngăn ngừa nhà nước lạm dụng quyền lực, bảo vệ quyền cá nhân và thúc
đẩy sự kiểm soát của công dân đối với chính quyền.
-Pháp luật phản ánh các mục tiêu và giá trị của Nhà nước Pháp luật không tồn tại
trong chân không mà phản ánh các mục tiêu, giá trị và ưu tiên của Nhà nước.
Ví dụ, các luật về bảo vệ môi trường phản ánh cam kết của nhà nước đối với tính
bền vững, trong khi các luật về quyền con người bảo vệ phẩm giá và quyền cơ bản
của con người.
-Nhà nước tái điều chỉnh pháp luật khi cần thiết
Khi xã hội thay đổi và các giá trị xã hội phát triển, nhà nước có thể điều chỉnh luật
để phản ánh những thay đổi này.
Quá trình này đảm bảo rằng pháp luật vẫn phù hợp với nhu cầu và kỳ vọng của xã
hội, đồng thời cho phép tiến bộ xã hội và đổi mới.
 Sự tác động qua lại giữa nhà nước và pháp luật rất cần thiết cho một xã hội
có trật tự và công bằng. Nhà nước sử dụng pháp luật để thiết lập các quy tắc
và giới hạn quyền lực của chính mình, trong khi pháp luật
Ví dụ: Liên hệ thực tiễn với nhà nước của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thực hiện quyền lực nhà nước theo Hiến pháp và pháp luật. Pháp
luật là hệ thống các quy phạm pháp luật được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật ban hành. Trong thực tiễn, Việt Nam thể
hiện mối liên hệ giữa pháp luật và nhà nước thông qua các hoạt động cụ thể như:
Quốc hội ban hành luật để quy định các quy tắc ứng xử và định chế xã hội. Chính
phủ ban hành nghị định, thông tư để triển khai thi hành luật. Tòa án xét xử và giải
quyết các vụ việc vi phạm pháp luật. Cơ quan công an điều tra và truy tố các hành
vi vi phạm pháp luật

9
10

You might also like