Professional Documents
Culture Documents
Chất Chỉ Thị Ung Thư
Chất Chỉ Thị Ung Thư
(TUMOR MARKERS)
5 loại ung thư thường mắc ở nam giới Việt Nam : Gan: 19.568 (21.5%), Phổi: 16.722 (18.4%) , Dạ dày:
11.161 (12.3%), ĐTT: 7.607 (8.4%) , Vòm họng: 4.559 (5%)
5 loại ung thư thường mắc ở nữ giới Việt Nam : Vú: 15.299 (20.6%), ĐTT: 7.126 (9.6%) , Phổi: 6.945
(9.4%) , Dạ dày: 6.366 (8.6%), Gan: 5.767 (7.8%)
Phương pháp vật lý: CT scan, MRI, đồng vị phóng xạ, siêu âm, nội soi,...
Xét nghiệm giải phẫu bệnh: sinh thiết, nhuộm tế bào hóa mô miễn dịch,..được xem là tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đoán.
Phân tích gen: phân tích đột biến (BRCR1,2); phân tích hệ gen (máu, nước bọt) để đánh giá nguy
cơ
Phương pháp hóa sinh: phát hiện các chất chỉ điểm ungthư lưu hành trong máu
Kết hợp các tumor markers trong ung thư
- Buồng trứng: CA125, HE4, CA 72-4
- Đại trực tràng: CEA, CA 19-9, CA 72-4
- Dạ dày: CA 72-4, CA 19-9
- Tụy, mật: CA 19-9, CEA
- Vú: CA 15-3, CEA
- Phổi tế bào nhỏ: NSE, ProGRP
- Phổi tế bào không nhỏ: Cyfra 21-1, SCC
- Gan : AFP, AFP-L3, Pivka II
- Tiền liệt tuyến: tPSA, freePSA, %fPSA (25 – 30%)
CA125 (cancer -Được tìm thấy trong biểu mô vòi Chỉ định:
antigen 125) trứng, cổ tử cung. Tăng cao trong + Phụ nữ có khối u vùng chậu
ung thư buồng trứng và một số ung + Theo dõi tiên lượng trong ung thư buồng trứng
thư khác + Nghi ngờ ung thư tụy (tương đối)
Khuyến cáo:
- XN CA125 mỗi 6 tháng kết hợp siêu âm buồng trứng
nhằm phát hiện sớm
- Không nên sử dụng xn CA125 để sàng lọc vì xn có tỷ lệ
dương tính giả cao
* Trị số đối chiếu: < 35 U/L
- Tăng cao trong ung thư biểu mô buồng trứng
- Độ nhạy: 82 – 96% ,độ đặc hiệu: 74 – 78%
- Tăng nhẹ trong gđ sớm, u nhỏ, đáp ứng điều trị tốt.
- Tăng cao trong gđ muộn, đáp ứng kém với hóa trị
- Tăng cao trong 50% ung thư BT gđ I và 60% gd II
- Sau cắt bỏ u BT 3 tháng mà CA125 vẫn cao chứng tỏ
khối u được cắt bỏ không hết
-CA125 tăng còn gặp trong ung thư CTC, phổi, ống tiêu
hóa.
- CA125 tăng trong bệnh lành tính: lạc nội mạc tử cung,
u
nang BT, u cơ, dính màng phổi,dính phúc mạc, viêm
phần
phụ, viêm vùng chậu, có thai, tràn dịch màng phổi, màng
bụng,...
HE4 (human - Được phát hiện đầu tiên trong biểu - HE4 có độ nhạy như CA125 trong chẩn đoán K buồng
epididymal mô mào tinh ngoại biên. trứng.
protein 4 – - Tỷ lệ rất thấp trong biểu mô hô hấp - Đặc hiệu hơn trong chẩn đoán phân biệt giữa K và u
protein mào tinh) và sinh sản (kể cả buồng trứng), lành vùng chậu giai đoạn sớm
nhưng lại tăng cao trong ung thư - Tăng ít trong ung thư phổi tb không nhỏ
buồng trứng - Tăng cao trong ung thư nội mạc tử cung
- Dương tính giả trong suy thận
Roma test Thuật toán tính nguy cơ trong ung • Tiền mãn kinh:
thư buồng trứng
PI= -12.0 + 2.38*LN[HE4] + 0.0626*LN[CA125]
• Dựa vào giá trị điểm cắt của phương pháp XN, ta có giá
trị tham khảo để đánh giá nguy cơ:
2. Dùng trong theo dõi ung thư giáp sau phẫu thuật và
điều trị iod phóng xạ
- Tg/máu cho thấy sự hiện diện của mô tuyến giáp
- Sau phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp thì Tg phải
giảm xuống mức không phát hiện được.
BTA (bladder K bàng quang (+) khi BTA hiện diện trong nước tiểu.
tumor antigen)