You are on page 1of 8

CHẤT CHỈ THỊ UNG THƯ

(TUMOR MARKERS)
5 loại ung thư thường mắc ở nam giới Việt Nam : Gan: 19.568 (21.5%), Phổi: 16.722 (18.4%) , Dạ dày:
11.161 (12.3%), ĐTT: 7.607 (8.4%) , Vòm họng: 4.559 (5%)
5 loại ung thư thường mắc ở nữ giới Việt Nam : Vú: 15.299 (20.6%), ĐTT: 7.126 (9.6%) , Phổi: 6.945
(9.4%) , Dạ dày: 6.366 (8.6%), Gan: 5.767 (7.8%)

Đặc điểm bệnh lý ung thư


-Ung thư là bệnh lý tế bào, do sự phát triển không bình thường và có xu hướng tăng sinh nhanh chóng
một cách không kiểm soát về số lượng của các tế bào.
-Còn được gọi là khối u ác tính.
-Nguồn gốc từ bất cứ tế bào nào trong cơ thể
-Không lây truyền

Chỉ thị ung thư


-Chỉ dấu khối u (tumor markers) hay dấu ấn ung thư
-Được sản xuất bởi các tế bào ung thư hoăc được sx bởi mô bình thường trong cơ thể đáp ứng với khối u.
-Đo được trong huyết thanh, huyết tương, các loại dịch trong cơ thể, mô ly trích, mô cố định,...
-Hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi đáp ứng trong điều trị, tiên lượng bệnh.
-Dấu ấn ung thư lý tưởng thỏa 2 đk:+ Được tiết vào máu với mức nồng độ có thể đo được.
+ Tìm được vị trí phát sinh khối u

Nguồn gốc ung thư


Có nhiều giả thuyết:
- Đơn dòng: khối u phát sinh từ 1 tế bào mẹ nhân lên
- Đa dòng: khối u phát sinh từ nhiều tế bào ban đầu
- Kém ổn định về gen của tb ung thư: ban đầu là một dòng tb, biến dị sinh ra các dòng khác

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ


-Yếu tố hóa học: khói thuốc lá, thực phẩm bẩn,...
- Yếu tố vật lý: bức xạ tia cực tím, bức xạ ion hóa
- Yếu tố sinh học: viêm gan siêu vi B,C, Helicobacter pylori

Xét nghiệm một số chỉ dấu ung thư


Ưu điểm :
+ Được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng.
+Góp phần vào công tác chẩn đoán bệnh, theo dõi điều trị, xác định ung thư tái phát
+Đặc hiệu cho ung thư (vị trí khu trú)
+Có thể được phát hiện từ giai đoạn sớm của bệnh
+Nồng độ của chỉ dấu ung thư tỉ lệ với thể tích khối u
+Nồng độ trong máu hay trong NT được xác định một cách chính xác

Nguyên tắc cơ bản


 Nồng độ marker huyết thanh tăng và phối hợp các marker
 Loại trừ các nguyên nhân tăng KHÔNG do ung thư
o Vàng da: CA19-9
o Dùng thuốc đông y: Cyfra 21-1
o Suy gan, thận
o Điều trị corticoid: CA72-4
o Hút thuốc lá: CEA
o Viêm gan, có thai: AFP
o Thành phần thuốc thử
 Theo dõi động học (trên cùng máy xét nghiệm) và kết hợp lâm sàng
o Nồng độ chất chỉ điểm ung thư tăng ≥ 25% so với lần xét nghiệm trước.
o Và với ít nhất có 1 chỉ điểm có nồng độ cao bất thường
o Lưu ý độ thống nhất giữa các lot hóa chất rất cần cho theo dõi điều trị.

ỨNG DỤNG CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ


 Sàng lọc: ở nhóm có nguy cơ cao
 Chẩn đoán: nên kết hợp nhiều chỉ điểm ung thư,KHÔNG sử dụng đơn lẻ vì:
o Trong bệnh lành tính đôi khi chất chỉ điểm ung thưcó thể bất thường
o Ở bệnh nhân ung thư, chất chỉ điểm ung thư có thể không tăng (giai đoạn sớm)
o Chất chỉ điểm ung thư có thể không đặc trưng cho loại ung thư đó
o Kết quả chất chỉ điểm ung thư có thể âm tính giả hoặc dương tính giả
 Theo dõi hiệu quả của cuộc điều trị
o Nồng độ chất chỉ điểm ung thư giảm, chứng tỏ khối u đã được phẫu thuật hoàn toàn, đẩy
lùi ung thư.
o Ngược lại, nồng độ chất chỉ điểm ung thư giảm trong thời gian ngắn, sau đó tăng cao kéo
dài → ung thư di căn hay khối u còn sót lại.
 Giám sát sự tái phát: Nồng độ chất chỉ điểm ung thư giảm hoặc trở về bình thường, sau đó tăng
trở lại → ung thư tái phát
Các kỹ thuật chẩn đoán ung thư hiện nay

 Phương pháp vật lý: CT scan, MRI, đồng vị phóng xạ, siêu âm, nội soi,...
 Xét nghiệm giải phẫu bệnh: sinh thiết, nhuộm tế bào hóa mô miễn dịch,..được xem là tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đoán.
 Phân tích gen: phân tích đột biến (BRCR1,2); phân tích hệ gen (máu, nước bọt) để đánh giá nguy

 Phương pháp hóa sinh: phát hiện các chất chỉ điểm ungthư lưu hành trong máu
Kết hợp các tumor markers trong ung thư
- Buồng trứng: CA125, HE4, CA 72-4
- Đại trực tràng: CEA, CA 19-9, CA 72-4
- Dạ dày: CA 72-4, CA 19-9
- Tụy, mật: CA 19-9, CEA
- Vú: CA 15-3, CEA
- Phổi tế bào nhỏ: NSE, ProGRP
- Phổi tế bào không nhỏ: Cyfra 21-1, SCC
- Gan : AFP, AFP-L3, Pivka II
- Tiền liệt tuyến: tPSA, freePSA, %fPSA (25 – 30%)

CÁC XÉT NGHIỆM VỀ TUMOR MARKERS


Tên XN Đặc điểm
AFP (alpha - Là 1 glycoprotein ,TLPT 70 kDa Chỉ định:
fetoprotein) - Được tổng hợp ở thể vàng, tế bào *Tuyệt đối:
gan chưa trưởng thành và ống dạ + Ung thư tế bào gan
dày-ruột thai nhi. + U tế bào mầm
- Trẻ ss có nồng độ AFP trong máu + Theo dõi sau điều trị u gan, u tb mầm
tương đôi cao và giảm xuống mức *Tương đối
như ở người lớn khi 1 tuổi + Theo dõi bn xơ gan ung thư hóa
+ Theo dõi bn sau điều trị cắt bỏ u tinh hoàn
*Trị số đối chiếu (người trưởng thành): AFP < 10 ng/mL
Ý nghĩa LS: AFP tăng cao trong ung thư gan
- 70 – 95 % trong ung thư gan nguyên phát và 60% u tb
mầm
- Độ nhạy khoảng 52-80% và độ đặc hiệu 90 – 98%
- AFP tăng theo sự lan rộng của khối u (tb 50 – 500
ng/mL)
- Di căn, AFP < 400 ng/mL
- AFP rất có ích trong theo dõi BN có nguy cơ cao mắc
ung thư gan: viêm gan B, C
- AFP cũng tăng trong các bệnh lành tính: viêm gan cấp
và mạn
Pivka II - Protein Induced by Vitamin K
Absence
- Có một số yếu tố đông máu phụ
thuộc vit K, trong đó có prothrombin
( yếu tố II) → Pivka II
- Như DCP (des-gamma-carboxy
prothrombin)
- Chỉ dấu ung thư của gan, đặc biệt là
ung thư biểu mô tế bào gan (HCC:
hepatocellular carcinoma) vì Pivka II
tồn tại lượng lớn trong máu của bệnh
nhân ung thư tế bào gan

CA125 (cancer -Được tìm thấy trong biểu mô vòi Chỉ định:
antigen 125) trứng, cổ tử cung. Tăng cao trong + Phụ nữ có khối u vùng chậu
ung thư buồng trứng và một số ung + Theo dõi tiên lượng trong ung thư buồng trứng
thư khác + Nghi ngờ ung thư tụy (tương đối)
Khuyến cáo:
- XN CA125 mỗi 6 tháng kết hợp siêu âm buồng trứng
nhằm phát hiện sớm
- Không nên sử dụng xn CA125 để sàng lọc vì xn có tỷ lệ
dương tính giả cao
* Trị số đối chiếu: < 35 U/L
- Tăng cao trong ung thư biểu mô buồng trứng
- Độ nhạy: 82 – 96% ,độ đặc hiệu: 74 – 78%
- Tăng nhẹ trong gđ sớm, u nhỏ, đáp ứng điều trị tốt.
- Tăng cao trong gđ muộn, đáp ứng kém với hóa trị
- Tăng cao trong 50% ung thư BT gđ I và 60% gd II
- Sau cắt bỏ u BT 3 tháng mà CA125 vẫn cao chứng tỏ
khối u được cắt bỏ không hết
-CA125 tăng còn gặp trong ung thư CTC, phổi, ống tiêu
hóa.
- CA125 tăng trong bệnh lành tính: lạc nội mạc tử cung,
u
nang BT, u cơ, dính màng phổi,dính phúc mạc, viêm
phần
phụ, viêm vùng chậu, có thai, tràn dịch màng phổi, màng
bụng,...
HE4 (human - Được phát hiện đầu tiên trong biểu - HE4 có độ nhạy như CA125 trong chẩn đoán K buồng
epididymal mô mào tinh ngoại biên. trứng.
protein 4 – - Tỷ lệ rất thấp trong biểu mô hô hấp - Đặc hiệu hơn trong chẩn đoán phân biệt giữa K và u
protein mào tinh) và sinh sản (kể cả buồng trứng), lành vùng chậu giai đoạn sớm
nhưng lại tăng cao trong ung thư - Tăng ít trong ung thư phổi tb không nhỏ
buồng trứng - Tăng cao trong ung thư nội mạc tử cung
- Dương tính giả trong suy thận
Roma test Thuật toán tính nguy cơ trong ung • Tiền mãn kinh:
thư buồng trứng
PI= -12.0 + 2.38*LN[HE4] + 0.0626*LN[CA125]

• Sau mãn kinh:

PI= -8.09 + 1.04*LN[HE4] + 0.732*LN[CA125]

→ ROMA value (%) = exp(PI)/[1 + exp(PI)]*100

• Dựa vào giá trị điểm cắt của phương pháp XN, ta có giá
trị tham khảo để đánh giá nguy cơ:

CEA - Thuộc nhóm KN ung thư bào thai, Ý nghĩa LS:


(carcinoembryonic sinh ra trong gđ phôi thai và ngừng - Trị số đối chiếu : < 2.5 ng/mL
antigen) sx sau sinh - Tăng trong ung thư đại trực tràng, tuy nhiên độ nhạy
- CEA được tìm thấy trong đường thấp trong gđ sớm
tiêu hóa (ruột, tụy, gan) và huyết - CEA > 20 ng/mL có thể bệnh đã di căn
thanh thai nhi - CEA có giá trị trong tiên lượng bệnh, nồng độ trước
- Chỉ định trong chẩn đoán ung thư phẫu thuật càng cao thì khả năng tái phát bệnh càng sớm
đại trực tràng, theo dõi đáp ứng điều và giảm khả năng sống còn.
trị và diễn tiến của ung thư đại trực - CEA cũng tăng trong các bệnh lý khác:
tràng. + Ác tính: vú, phổi, tụy, tuyến giáp, K vú di căn
+Lành tính: polyp đại tràng, viêm ruột, xơ gan, viêm
gan mạn, phù phổi,...hút thuốc lá.
CA15-3 (cancer - Đặc hiệu cho ung thư vú Ý nghĩa LS
antigen 15-3) - Không thích hợp cho sàng lọc vì độ - TS đối chiếu: < 25 U/L
nhạy thấp - Tăng cao trong ung thư vú
- Tăng theo gđ của bệnh
- Thay đổi theo kích thước khối u
- Phát hiện sự tái phát bệnh
Chỉ định: theo dõi tiến triển, hiệu quả điều trị và tái phát
trong ung thư vú
- Dương tính giả trong một số trường hợp: nhiễm HIV,
viêm phế quản, viêm gan mạn, suy thận, bệnh phụ
khoa,...
Cyfra 21-1 - Cytokeratin có nhiều trong biểu mô * Chỉ định: theo dõi điều trị và tiên lượng ung thư phổi,
vảy ung thư bàng quang lan tỏa
- Cytokeratin 19 chiếm ưu thế trong - Tăng cao trong ung thư phổi tế bào không nhỏ
phổi - Tăng càng nhiều khi có di căn. Không loại trừ khả năng
- XN cyfra 21-1 đo phân đoạn u đang phát triển kho nồng độ tăng nhẹ.
Cytokeratin 19 hòa tan trong huyết - Có dấu hiệu tiên lượng sớm hơn dấu hiệu LS và CĐHA
thanh - Tăng cao là tiên lượng xấu.
- Giảm trên 27% sau đợt hóa trị đầu tiên, chứng tỏ đáp
ứng tốt với điều trị.
- Tăng nhẹ trong xơ cứng phổi, viêm phổi, hen phế
quản,...
- Kết hợp với SCC, CEA
NSE (neuron -Enolase đặc trưng cho tế bào thần * Chỉ định:
specific enolase) kinh, thần kinh nội tiết, các u có - Hỗ trợ chẩn đoán trong ung thư phổi tb nhỏ, 60 –
nguồn gốc từ tế bào thần kinh. 80% các trường hợp tăng cao > 100 ng/mL (< 17 ng/mL)
- Theo dõi hiệu quả điều trị ung thư phổi tb nhỏ: nếu
có đáp ứng với điều trị thì nồng độ NSE sẽ giảm nhanh
trong vòng 1 tuần, sau đó sẽ trở về bình thường.
* Ý nghĩa:
- NSE tăng trong nhiều bệnh lý ác tính khác nhau,
nhưng tăng nhiều chủ yếu trong ung thư phổi tb nhỏ và
ung thư thần kinh nội tiết.
- NSE tăng khi bệnh tái phát sau 1-4 tháng. Có tương
quan với thời gian sống của bệnh nhân.
- Phối hợp NSE và Cyfra 21.1 sẽ tiên lượng chính xác
hơn. Cả 2 cùng tăng tiên lượng xấu hơn chỉ NSE tăng
* Ngoài ra, NSE còn tăng nhẹ trong một vài bệnh lý lành
tính của phổi, não, gan, tụy, thận,...
SCC (Squamous - Đặc hiệu cao với ung thư tb vẩy -Tăng trong ung thư CTC, thực quản, miệng,...
cell carcinoma) nhưng không hiện diện trong ung thư
phổi tb nhỏ
- SCC cũng tăng trong ung thư phổi
tế bào không nhỏ nhưng độ nhạy
kém hơn cyfra 21-1
ProGRP -Dùng chỉ định trong ung thư phổi tb * Giá trị tham khảo: < 50 pg/mL
(progastrin- nhỏ *Ý nghĩa LS
releasing peptid) - ProGRP rất đặc hiệu cho ung thư phổi tb nhỏ
- Tăng từ giai đoạn sớm của bệnh
- Trong ung thư phổi tb nhỏ ProGRP tăng rất cao
- Nhạy hơn NSE trong ung thư phổi tb nhỏ
- Kết hợp ProGRP và NSE trong theo dõi điều trị ung thư
phổi tb nhỏ
- Tăng trong suy thận (300 pg/mL)
PSA (prostate -Được tạo ra từ biểu mô kích thích -Tăng cả trong bệnh ác tính và lành tính của TTL
specific antigen) bài tiết tuyến tiền liệt (TTL) Chỉ định:
+ Nghi ngờ ung thư TTL
+ Sàng lọc ung thư TTL ở nam giới > 50t
+ Theo dõi hiệu quả điều trị
+ Tăng cao trong ung thư TTL
*Ý nghĩa LS:
- TS đối chiếu: < 4 mg/mL
- Kết hợp thăm khám trực tràng làm tăng khả năng phát
hiện ung thư TTL
- tPSA vẫn tăng cao sau phẫu thuật cắt bỏ khối u chứng
tỏ còn sót
- Sàng lọc PSA có giá trị khoảng 3%
- Khi tPSA tăng cao thì xác suất phát hiện ung thư TTL
tăng. Khi tăng quá cao, chứng tỏ khối u không còn gh ở
cơ quan, có khả năng di căn vùng hạch chậu (> 50
ng/mL)
- fPSA/tPSA dùng phối hợp tPSA để chẩn đoán phân biệt
K TTL với bệnh lành tính TTL
- % fPSA thấp hơn nhiều ở BN K TTL
CA 19.9 (cancer *Chỉ định: theo dõi điều trị và tái phát trên BN u tụy, gan,
antigen 19.9) mật, dạ dày.
*Ý nghĩa LS:
- Trị số đối chiếu: < 37 U/mL
- Ung thư tụy: tăng cao (100 U/mL), độ nhạy 70 – 87%,
độ đặc hiệu 97%
- BN có CA19.9 > 10.000 U/mL hầu như luôn có di căn.
*Ngoài ra, CA19.9 tăng trong:
+ Ung thư biểu mô gan: độ nhạy 50 – 70%
+ Ung thư túi mật: độ nhạy 55 – 79%
+ Ung thư dạ dày: độ nhạy 26 – 46%, độ đặc hiệu: 72 –
80%
+ Ung thư đại trực tràng: độ nhạy 18 – 58%
CA 72-4 (cancer -Theo dõi diễn tiến ung thư dạ dày, - Tăng cao trong ung thư DD, có sự tương đồng giữa tình
antigen 72-4) buồng trứng (tương đối) trạng bệnh và nồng độ CA 72-4
- Nồng độ thường giảm xuống mức bình thường khi loại
bỏ hết tb ung thư
- Tái phát, nồng độ sẽ tăng.
- Trong ung thư buồng trứng, nhạy hơn CA 125, với độ
nhạy là 45 – 80% (cao hơn ở gđ muộn) và độ đh là 97%
- Nên kết hợp cả 2 loại XN CA 72-4 và CA 125
- Cũng tăng trong K đại trực tràng (độ ĐH 98%, độ nhạy
20-40%)
- Tăng trong bệnh lành tính ở DD, ruột, bệnh phổi, xơ
gan.
- CA 72-4 tăng mức độ vừa ở BN dùng corticosteroid
(gấp
10 lần)
hCG và βhCG -Là hormon thai nghén do các - Chẩn đoán K tế bào mầm
nguyên bào nuôi tiết ra. - GTTK : < 5 UI/L
- (+) trong 84% K tb mầm: nguyên bào nuôi nhau thai ở
phụ nữ và các u tinh hoàn ở nam giới..
Thyroglobulin -Là glycoprotein được tổng hợp *Chỉ định Tg
(Tg) trong tb tuyến giáp 1. K giáp:
-Thyroglobulin dùng chẩn đoán ung - Không có giá trị cao trong chẩn đoán giai đoạn sớm ung
thư giáp thể biệt hóa thư giáp biệt hóa
- Tăng nhiều thyroglobulin là dấu hiệu trong trường hợp
có di căn

2. Dùng trong theo dõi ung thư giáp sau phẫu thuật và
điều trị iod phóng xạ
- Tg/máu cho thấy sự hiện diện của mô tuyến giáp
- Sau phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp thì Tg phải
giảm xuống mức không phát hiện được.
BTA (bladder K bàng quang (+) khi BTA hiện diện trong nước tiểu.
tumor antigen)

You might also like