Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
MÁY NÂNG CHUYỂN
(Bậc Đại học ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí)
(Đào tạo tín chỉ: 02 tín chỉ)
Mục tiêu : Trang bị những kiến thức cơ bản về máy nâng chuyển, thông số làm việc của
máy trục.
1.1 CÁC ĐỊNH NGHĨA
Máy nâng chuyển là thiết bị cơ khí, giúp cho quá trình nâng chuyển các vật nặng
một cách dễ dàng và hiệu quả, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt sức lao động
của con người.
Máy nâng (còn gọi là máy trục): Đây là loại thiết bị mà quá trình làm việc lặp lại
có chu kỳ. Một chu kỳ công tác bao gồm thời gian có tải và thời gian chạy không.
Với máy nâng người ta còn phân biệt:
- Máy nâng đơn giản: Chỉ có một chuyển động công tác là nâng và hạ vật. Ví dụ các
loại kích, tời, palăng xích, vận thăng xây dựng...
- Máy trục dạng cầu: Cầu trục, cổng trục. ở các loại thiết bị này, ngoài chuyển động
nâng hạ vật, còn có các chuyển động tịnh tiến ngang và dọc để di chuyển vật nâng đến vị
trí yêu cầu.
- Cần trục các loại: Quá trình di chuyển vật nâng được thực hiện nhờ cơ cấu quay
cần hoặc thay đổi khẩu độ của cần.
Máy vận chuyển liên tục: ở loại thiết bị này, vật liệu được vận chuyển theo từng
dòng liên tục.
Máy vận chuyển liên tục dùng để vận chuyển vật liệu rời vụn hoặc các vật liệu rời
vụn đã được đóng gói… Máy vận chuyển liên tục thực hiện ở công đoạn trung gian nhằm
chuyển tải các sản phẩm theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định đã được chọn
trước. Máy có thể làm việc riêng lẻ, độc lập ở một công đoạn như chuyển cát sỏi cho máy
trộn, chuyển than khai thác trong hầm lò… Máy vận chuyển liên tục đóng vai trò chủ đạo
cơ giới hoá và tự động hoá trong các dây chuyền sản xuất hàng loạt như sản xuất xe máy,
chế tạo cơ khí, nhà máy thực phẩm, đồ hộp đông lạnh, bao gói…
Từ những đặc điểm của quá trình vận chuyển ta có các loại máy vận chuyển liên tục
như:
+ Băng tải cao su: băng chuyền lắc, băng chuyền rung, băng con lăn …
+ Băng bản, vận chuyển thuỷ lực, cáp treo…
+ Máng cào, vận chuyển khí nén, xích treo không gian…
Q1 - - A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8
Q2 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8
Q3 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 - -
Q4 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 - -
Tương tự CĐLV đối với cơ cấu trong máy nâng cũng được xác định trên cơ sở
phối hợp 10 cấp sử dụng máy theo thời gian, kí hiệu T0 → T9 và 4 cấp sử dụng máy theo
tải được kí hiệu từ L1 → L4.
Bảng 1.2 Nhóm chế độ làm việc của máy nâng
Cấp sử dụng Tổng số chu kỳ vận hành Đặc điểm
máy
U0 Đến 1,6.104
U9 Trên 4.106
Đặc trưng cho mức độ sử dụng máy theo tải trọng là hệ số phổ tải được xác định
theo công thức:
n C Pi
3
kp i , (1-1)
i 1 CT Pmax
Trong đó:
Ci : Số chu kỳ vận hành ứng với các mức tải khác nhau.
CT = ∑Ci: Tổng chu kỳ vận hành với các mức tải khác nhau.
Pi : Mức tải ứng với chu kỳ Ci
Pmax: Mức tải lớn nhất được phép vận hành.
Tương tự, đối với các cơ cấu trong máy nâng, hệ số phổ tải được tính theo công
thức:
n t Pi
3
km i , (1-2)
i 1 t T P max
Trong đó:
ti: Thời gian trung bình (giờ) sử dụng cơ cấu ứng với các mức tải khác nhau.
tT = ∑ti: Tổng thời gian vận hành với các mức tải khác nhau.
Pi : Mức tải ứng với thời gian sử dụng ti
Pmax: Mức tải lớn nhất được phép vận hành.
Để xác định các hệ số phổ tải, cần thiết phải xây dựng các sơ đồ gia tải. Các sơ đồ
gia tải được xây dựng trên cơ sở thực tế hoặc kinh nghiệm tham khảo.
Ngoài tiêu chuẩn để phân CĐLV của máy trục như đã trình bày, hiện nay phân
theo bốn nhóm: Nhẹ, trung bình (TB), nặng và rất nặng dựa trên các tiêu chí sau:
1. Hệ số sử dụng cơ cấu theo tải trọng
Qtb
kQ
Q
Trong đó:
Qtb: Trọng lượng trung bình (TB) của vật nâng.
Q: Trọng tải
2. Cường độ làm việc của động cơ
T0
CĐ% =
T
Trong đó: T0 = Σtm + Σtlv
Với T0: Thời gian làm việc của động cơ trong một chu kỳ hoạt động của cơ cấu.
tm: Thời gian một lần mở máy.
tlv: Thời gian chuyển động với vận tốc ổn định.
T: thời gian một chu kỳ làm việc của cơ cấu.
T = T0 + Σtph + Σtd
Σtph: Tổng thời gian phanh
Σtd: Tổng thời gian dừng máy
3. Hệ số sử dụng cơ cấu trong ngày
kng = số giờ làm việc trong ngày/24
4. Hệ số sử dụng cơ cấu trong năm
kn = số ngày làm việc trong năm/ 365
5. Số chu kỳ làm việc trong một giờ.
6. Số lần mở máy trong một chu kỳ.
7. Nhiệt độ môi trường xung quanh.
1.4 TẢI TRỌNG VÀ CÁC TRƢỜNG HỢP TẢI TRỌNG TÍNH TOÁN
1.4.1 Các loại tải tác dụng lên máy
Trong quá trình làm việc, máy trục có thể chịu các tải trọng sau:
- Trọng tải
- Tải trọng do trọng lượng bản thân máy
- Tải trọng gió
CÂU HỎI
1. Vẽ sơ đồ gia tải và giải thích với chế độ làm việc nhẹ và nặng?
2. Ứng dụng máy nâng chuyển trong lĩnh vực công nghiệp như thế nào?
Mục tiêu: Chương này nêu lên các khái niệm, cách phân tích lực và tính toán các
thông số của các bộ phận trong máy nâng.
v = (1÷2) m/s 12
v = (2÷3) m/s 13
v = (3÷4) m/s 14
v = (4÷5) m/s 15
Để hạn chế phá hỏng các sợi thép do mõi, người ta định tỷ số đường kính cáp và
đường kính ròng rọc (tang):
Do
e, (2-2)
dc
Bảng 2.2 Hệ số e dùng cho các loại cơ cấu nâng vật, nâng cần và palăng điện
Chế độ làm việc e Loại máy
TB 20 Cần trục
Bảng 2.3 Quy định số sợi thép bị đứt tính trên một bước cáp bện cáp
Hệ số an Kết cấu cáp
toàn n
6x19 6x37
6÷7 7 14 13 26
≥7 8 16 15 30
Trong đó:
c: Hệ số cản chuyển động (c = 0,35 ÷ 0,4)
n: Hệ số an toàn kép cáp (n = 1,25 ÷ 1,5)
S: Lực căn dây.
, [N/m ]
1,3.P
2
(2-4)
.d 2
Z. 1
4
Trong đó:
P: Lực siết bu lông.
Z: Số bu lông.
d1: Đường kính bu lông.
Trường hợp dùng khóa chêm: góc chêm α/2<ρ với ρ là góc ma sát, α là góc chêm
Máy nâng chuyển Trang 11
Chương 2
Để cố định cáp trên tang, có thể dùng các phương pháp như:
- Tấm đệm đặt trong lòng tang kết hợp với bu lông.
- Chêm đặt trong lòng tang.
- Tấm kẹp kết hợp với bu lông giữ cáp trên bề mặt tang.
Tính toán cho trường hợp dùng tấm kẹp giữ cáp trên bề mặt tang bằng bu lông.
Để giảm tải cho bu lông kẹp cáp trên tang thường xuyên phải tồn tại ít nhất 1,5
vòng cáp. Do đó lực căng cáp tạo vị trí có giá trị;
S max
S A S1 , [N] (2-5)
e f
Trong đó:
f: Hệ số ma sát giữa cáp với mặt tang.
: Góc ôm =(4 ÷ 6)π.
S1: Lực được cân bằng bởi các lực:
Ma sát giữa cáp – mặt tang và cáp – tấm kẹp.
Ma sát giữa cáp – mặt tang.
Lực siết bu lông P được xác định theo công thức sau:
n.S1
P 0,65. , [N] (2-6)
c
Trong đó:
n: Hệ số an toàn kẹp cáp n = (1,25 ÷ 1,5).
c: Hệ số cản chuyển động của cáp trong tấm kẹp c = (0,35 ÷ 0,4).
0,65 là giá trị kể đến ảnh hưởng của ma sát giữa cáp với bề mặt tang
Ngoài ra, còn phải kể đến lực gây uốn bu lông với Mu = P.f.l. Từ đó tính bền kiểm
tra bu lông theo công thức:
, [N/m ]
1,3P P. f .l
2
3
2
(2-7)
d Z .0,1.d1
Z . . 1
4
2.2 RÒNG RỌC
Ròng rọc thường được chế tạo từ vật liệu thép hoặc gang xám bằng phương pháp đúc
hoặc gia công cơ. Thường được chế tạo liền khối nếu đường kính không lớn (<600 mm)
hoặc chế tạo ghép với mayơ.
Phân biệt puly có đường trục cố định (puly cố định) và puly có đường trục di động
Công dụng: Hướng cáp (puly cố định) hoặc thay đổi lực căng (puly di động)
Rãnh của ròng rọc cần đảm bảo các tiêu chí sau:
- Cáp không bị tuột khỏi rãnh trong quá trình làm việc
- Cáp vào ra được dễ dàng
- Cáp không bị kẹt trong rãnh
Để đảm bảo các tiêu chí này, các kích thước được quy định như sau:
r (0,53 0,6)d
2 (400 600 )
h (2 2.5)d
Bảng 2.4 Tùy thuộc vào ổ trục là ổ lăn hoặc ổ trượt mà ta có hiệu suất
Loại ổ Điều kiện làm việc Hiệu suất
Bôi trơn kém, làm việc ở nhiệt độ cao. 0,94
Ổ trượt Ít khi được bôi trơn 0,95
Bôi trơn định kỳ 0,96
Bôi trơn tự động 0,97
Ổ lăn Bôi trơn kém, làm việc ở nhiệt độ cao 0,97
Bôi trơn định kỳ 0,98
2.3.3 Thiết lập công thức tính lực căng lớn nhất lên tang
S1 S 2 S3 ... S a
Giả sử ta có sơ đồ như hình vẽ:
= S1(1 + η+ η2+ η3+ … + ηa-1) = Q
1 a 1
Q .S1 S1 Q, (2-10)
1 1 a
Nếu trước khi cuốn lên tang dây cáp còn phải vòng qua r ròng rọc thì tại nhánh cáp
cuốn lên tang lực căng dây sẽ là:
S1 1
S max
a
1 a r
Q, (2-11)
-Tang được lắp trên trục bằng ổ lăn. Có thể truyền chuyển động quay cho tang từ
trục tang hoặc trực tiếp lên tang (qua bánh răng cố định với thành tang hoặc khớp răng
đặc biệt)
2.4.4 Các thông số cơ bản
Đường kính, chiều dài, bề dày thành tang.
- Đường kính danh nghĩa:
Đối với tang cắt rãnh, đường kính danh nghĩa (Do) được quy ước tính đến tâm cáp.
Đối với tang trơn, đường kính danh nghĩa (Do) được quy ước tính đến tâm cáp thứ
nhất.
Trong đó:
D1=D + dC
Máy nâng chuyển Trang 18
Chương 2
D2=D1+2dC = D+3dC
………
H .a (2 3). , D
Z (2-15)
(n.D n 2 .d c )
Chiều dài phần làm việc của tang sẽ là: L = Z.t.φ; với t = d c ; φ là hệ số do các vòng
cáp không sít nhau, φ = 1,1.
Đối với tang cắt rãnh: Một cách gần đúng chiều dài một vòng cáp cuốn là: π.Do
H .a
Như vậy số vòng cáp để cuốn hết chiều dài L là: Z o
.Do
Theo qui định về an toàn, trên tang nhất thiết phải tồn tại từ (1,5 – 2) vòng cáp dự
trữ, mặt khác số vòng cáp nằm trong tấm kẹp (để cố định cáp trên tang) phải là (1 ÷ 1,5)
vòng. Đo đó chiều dài phần tang có rãnh là:
L0 (Z 0 Z dt Z k ).t (2-16)
Trong đó:
S max
Suy ra: p , [N/m2], (2-18)
R.t
Áp dụng công thức Lame khi xem thành tang như ống dày (có áp suất mặt ngoài là
p, áp suất mặt trong bằng không), ta được:
2R 2
p. max , [N/m ]
2R R S
max p.
2
p.
R R
2 '2
RR
'
.t
(2-19)
+ Có thể chọn sơ bộ bề dày thành tang theo công thức kinh nghiệm
Với tang làm bằng gang: d = 0,02D + (6 ÷10) mm.
Với tang làm bằng thép: d = 0,01D + 3 mm.
- Các phương pháp nối trục tang với trục hộp giảm tốc (hộp số)
Thông thường, tang được truyền mômen xoắn từ trục qua mối ghép then. Trong
một số trường hợp, mômen xoắn được truyền trực tiếp cho vành răng ghép trên thành
tang. Trục tang được nối với trục ra của hộp giảm tốc qua các phương thức sau:
+ Bằng khớp nối.
+ Bằng vành răng .
(a) (b)
Hình 2.12 Các phương pháp nối trục tang
a. Bằng vành răng . b. khớp nối
2.5. THIẾT BỊ MANG TẢI
Yêu cầu chung:
- Đảm bảo an toàn.
- Thời gian xếp dỡ ngắn.
- Trọng lượng nhỏ.
- Kết cấu đơn giản.
2.5.1 Móc treo
- Là thiết bị vạn năng, thích ứng với mọi vật liệu vận chuyển. Tùy thuộc vào hình
dạng, người ta phân biệt móc đơn và móc kép. Theo phương thức chế tạo, có móc liền
khối và móc ghép.
- Yêu cầu cao về an toàn, để tránh cáp không tuột khỏi móc cần trang bị khóa miệng
móc.
2.5.1.1 Móc đơn:
Vật liệu chế tạo: Thép ít Carbon (C20, C25..)
Phương pháp chế tạo: Rèn tự do hoặc rèn khuôn.
Hình dạng: Như hình vẽ 2.12
, [N/m ]
4.Q
2
(2-20)
.d12
- Kiểm tra bền kéo + uốn tại tiết diện (theo lý thuyết thanh cong):
, [N/m ]
Q Mu Mu y
.
2
(2-21)
F F .R0 F .R0. .k R0 y
Trong đó:
F: Diện tích tiết diện mặt cắt,
Mu: Momen uốn tiết diện; Mu = - Q. Ro
Ro: Bán kính cong tính đến lớp trung hoà của tiết diện,
y: Tung độ tính từ lớp trung hoà đến điểm xét.
k: Hệ số hình dạng hình học của mặt cắt.
y2
1 y
k
F R
y1 0 y
dF
Q 2.c1
1 .
F .k D
. 2
Q c
2
F .k D h
2
Thường chọn tiết diện móc dạng hình thang để đảm bảo điều kiện sức bền đều cho
tiết diện. Trong mọi trường hợp ta cần kiểm tra điều kiện 1
Tương tự, chúng ta có công thức xác định ứng suất pháp tại mặt cắt B-B, với điều
kiện lực gây kéo lệch tâm là Q2 = Q/2. Ngoài ra còn phải kể thêm ứng suất cắt.
Q
, (2-22)
2.F
Ứng suất tương đương theo thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng:
2 3 2 , (2-23)
2.5.1.2 Móc kép:
Thường được sử dụng để móc các vật thể có dạng hình trụ, chiều dài lớn, chịu lực
đối xứng.
Hình dạng và sơ đồ tính toán toán móc kép được trình bày trên hình vẽ.
Khi tính toán móc kép được tăng lực kéo dây cáp 1/3, bởi vì vật nặng có thể treo
không đối xứng. Lúc đó, lực tác dụng ở một mỏ của móc như hình 2.13
1 1 2
1 Q Q
2 3 3
Lực kéo ở dây cáp:
2 Q
P . , [N]
3 cos
,
Mu
u (2-24)
Wu
Trong đó:
p,
Q
p (2-25)
2.d .
Trong đó:
Q: Tải trọng
d: Đường kính móc
δ: chiều dày tấm treo.
2.5.3 Các thiết bị cặp vật nâng
Trong trường hợp vật mang có hình dáng kích thước nhất định, để tăng năng suất
xếp dỡ, người ta thường dùng các thiết bị cặp chuyên dùng.
2.5.3.1 Thiết bị cặp đối xứng:
Thường dùng để cặp các vật nặng hình khối nhờ ma sát giữa 2 má kẹp với
bề mặt vật nâng. Để có thể nâng được thì lực ma sát phải đủ lớn:
Q
F k. , [N], trong đó k là hệ số an toàn; k = 1.5
2
Q
Hoặc: N k. , f là hệ số ma sát.
2. f
Bỏ qua khối lượng các thanh kẹp, viết phương trình cân bằng momen đối với điểm
C, ta có:
T.cosα .b + T.sinα .c + F.a − N.d = 0
Q
Mặc khác: T
2 cos
Q Q Q Q
Do đó: .b . tan .c k. .a k. .d 0
2 2 2 2. f
d
b tan .c k .a k. 0
f
d
k a b
tan
f
c
1 4 1 1 0,95
Q S1 1 2 3 S1 S1 Q 1700
4
1 1 1 0,95
4
S1 458,4 [N].
S1 458,4
S max 842,5 [N]
0,95
c. Tính S 3
S3 S 2 . S1. 2 458,4.0,952 413,7 [N]
Bài tập 2
Cho một palăng đơn lợi lực có a = 6, số ròng rọc đổi hướng r =1, nâng vật có trọng
lượng 3000N, chiều cao nâng vật 4m, Vận tốc nâng vật 0,2m/s, hiệu suất ròng rọc 0,95, đường
kính tang 400mm.
a. Vẽ sơ đồ palăng.
b. Tính lực căng lớn nhất quấn lên tang.
c. Tính hiệu suất palăng.
d. Tính vận tốc quấn tang và tốc độ quay của tang.
Bài giải:
a. Vẽ sơ đồ palăng
S1 566,25
S max 596 [N]
0,95
c. Tính hiệu suất pa lăng p
Acóích Q.H
Ta có: p
Asinhra S max .L
Với L a.H
Q 3000
p 0,839
S max .a 596.6
d. Tính vận tốc quấn tang và tốc độ quay của tang
Ta có: vt a.vn 6.0,2.60 72 [m/phút].
vt 72
Ta có: nt 57,3 [v/phút].
.Dt 3,14.0,4
------
CÂU HỎI
1. Viết công thức tính chọn cáp và giải thích?
2. Định nghĩa bội suất của Palăng? Vẽ sơ đồ palăng với a = 4?
Q.D0 .
Mx , [N.m] (3-2)
2.a.i0
Trong đó:
Q: Tải trọng.
D0: Đường kính bánh phanh.
: Hiệu suất.
a: Khoảng cách cánh tay đòn.
i0 : Tỷ số truyền.
Bảng 3.1 Hệ số an toàn được xác định theo chế độ lầm việc.
CĐLV nph
Nhẹ 1,5
Trung bình (TB) 1,75
Nặng 2
Rất nặng 2,5
Ngoài ra momen phanh có thể được kiểm tra theo điều kiện:
M ph M t M đ 1 M đ 2 , (3-3)
Trong đó:
Mt: Momen tĩnh.
Mđ1: Momen cần thiết để khắc phục lực quán tính của các bộ phận máy có chuyển
động tịnh tiến.
Mđ2: Momen cần thiết để khắc phục lực quán tính của các bộ phận máy có chuyển
động quay.
3.2 THIẾT BỊ DỪNG BÁNH CÓC
3.2.1 Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động:
3.2.1.1 Sơ đồ cấu tạo: Như hình vẽ 3.1
3.2.1.2 Nguyên lý hoạt động:
Gồm bánh cóc ăn khớp với con cóc. Lò xo cóc đảm bảo sự ăn khớp giữa 2 khâu.
Bánh cóc chỉ được quay một chiều do dạng răng không đối xứng của nó.
Vị trí trục lắp con cóc nên bố trí sao cho phương lực vòng lớn nhất từ bánh cóc tác
dụng lên con cóc đi qua tâm của trục.
Bánh cóc có thể lắp trên bất cứ trục nào của cơ cấu nâng.
Tuy vậy để kích thước cơ cấu cóc không lớn thì nên lắp trên trục nhanh. Trong trường
hợp lắp bánh cóc trên trục tang thì độ an toàn cao, nhưng kích thước của cơ cấu cóc lớn.
Để đảm bảo cho con cóc vào ăn khớp với răng bánh cóc dễ dàng thì góc trước của
răng phải đảm bảo điều kiện: PSin PCos .tg tg tg .
q , với P
P 2M x 2M x
q , (3-4)
b D m.Z
Trong đó:
q: Tải trọng cho phép [N/mm].
b: Chiều rộng của răng bánh cóc; b B .m .
2 x q m
P 2M 2M x
q , (3-5)
b m .Z . B q.Z . B
Theo điều kiện bền uốn ta được:
u , [N/m ],
Mu
u
2
(3-6)
W u
2M x 2M x
M u P.h , (3-7)
D m.Z
b.a 2
Wu , [m3], (3-8)
6
Với b B .m và a = 1,5 m, h = m , ta được:
u ,
12.M x
u (3-9)
2,25.m3 .Z . B
3.3 THIẾT BỊ PHANH
3.3.1 Phanh má
Phanh má do có nhiều ưu điểm nên được sử dụng rất rộng rãi trong ngành máy
nâng.
Có thể phân phanh má ra hai loại: phanh một má và phanh hai má. Áp lực tác dụng
lên trục cơ cấu của phanh hai má đều hơn phanh một má, nên trong các cơ cấu máy nâng
truyền động máy chỉ sử dụng phanh hai má.
3.3.1.1 Phanh một má:
Hình vẽ cho thấy sơ đồ loại phanh một má đơn giản nhất. Đĩa phanh 1 gắn trên
trục cơ cấu cần phanh, má phanh 2 gắn trên đòn phanh 3, đòn 3 quay quanh khớp O. Đĩa
1 có thể quay hai chiều. Khi ấn đầu đòn 3, má 2 ép vào đĩa 1, nhờ lực ma sát F cơ cấu
dừng lại.
Tính toán
- Kiểm tra độ bền mòn:
Để phanh làm việc được, không gây nóng quá giới hạn cho phép và lâu mòn, cần
phải có điều kiện:
p , (N/mm ),
N 2
p (3-10)
Fmá
Trong đó:
Fmá = b.S: Diện tích bề mặt làm việc của má phanh.
b = φ.D: Bề rộng má phanh, hệ số φ = 0,3 ÷ 0,4.
S = ψ.D: Chiều dài má phanh, hệ số ψ = 0,5 ÷ 0,7.
[p]: Áp lực riêng cho phép, với pherađô nhận giá trị (2 ÷ 2,2) N/mm2.
- Xác định lực đóng phanh K
2M f
Từ điều kiện dừng Fms N . f P ta có: N . f P
D
Để xác định lực đóng phanh K, lập phương trình cân bằng của tất cả các lực tác
dụng vào đòn 3 đối với tâm quay O.
Khi đĩa phanh quay theo chiều kim đồng hồ (chiều II), ta có:
a c P a
K .l – N.a - P.c = 0 K II N P ( c)
II l l l f
Khi thiết kế phanh phải chú ý đến chiều quay của phanh, đặt tâm quay của đòn về
phía nào để cho trị số K nhỏ nhất.
P a
Tổng quát: K ( c)
l f
Dấu (-): khi quay chiều I
Dấu (+): khi quay chiều II
Khi mômen phanh thường xuyên đổi chiều (trong trường hợp cơ cấu quay và cơ
cấu di chuyển) cần có KI = KII. Muốn vậy cho cánh tay đòn c = 0 bằng cách uốn cong đầu
đòn (vị trí chấm chấm trên hình), khi đó mômen ± P.c = 0. Ta có :
P.a 2 M f .a
K I K II K
l. f D.l . f
a
Nhưng nếu c K 0 . Đây là trường hợp tự hãm cần tránh.
f
3.3.1.2 Phanh hai má lò xo điện từ:
Nguyên lý hoạt động:
Phanh đóng do lực lò xo phanh 5. Phanh mở nhờ nam châm điện 8, kết hợp với lò
xo phụ 9. Đai ốc phanh 6 có thể điều chỉnh được lực phanh. Đai ốc 7 để mở phanh, phục
vụ sửa chữa. Cử hành trình 10 hạn chế độ mở của các má phanh.
Tính toán lực lò xo:
Để phanh được: MF = Mph
F.D = Mph
N.f.D = Mph
N = Mph / f.D
N .a M ph .a
Lực cần thiết để phanh: K , [N], (3-11)
L f .D.L
Lực trên lò xo phanh cần thiết tạo ra phải khắc phục thêm lực trên lò xo phụ và lực
do cần nam châm tác dụng: Plx = K + Pphụ + Pnc
Lực lớn nhất tác dụng lên lò xo được xác định khi mở phanh. Lúc nầy, lò xo bị nén
một đoạn 2.ε.L/a. (ε là khe hở giữa má và đĩa phanh).
Ta có: Plxmax = Plx + c.2.ε.L/a
D
S , α = (600 ÷ 900): góc ôm của má phanh trên bánh phanh.
2 sin
Thực hiện quá trình phanh nhờ vào ma sát giữa dây đai và bánh phanh. Dây đai
thường bằng thép (có thể đệm lót gỗ, da, amiăng để tang ma sát). Lực ma sát giữa dây đai
và bánh phanh bằng hiệu lực căng giữa hai nhánh đai.
3.3.2.1 Phanh đai đơn giản
Cấu tạo:
Gồm có bánh phanh 1 ghép then lên một trong các trục của cơ cấu máy trục, đai
phanh 2 ôm lấy bánh phanh với một đầu đai gắn bản lề cố định O và đầu kia gắn vào tay
đòn 3. Bánh phanh được chế tạo dạng hình trụ không gờ hoặc có gờ để đề phòng đai dịch
chuyển ngang trật ra ngoài bánh phanh.
s1 s2 F s2 P
Trong đó:
f : Hệ số ma sát giữa đai và bánh phanh.
Pe f
S1 e f 1
(3-12)
S P
2 e f 1
q
2S1
qmax (3-14)
DB
3.3.2.2 Phanh đai vi sai
Loại phanh này khác với phanh đai đơn giản ở chỗ hai đầu đai được kẹp vào hai
phía đối với bản lề của tay đòn
P( a2 a1.e f )
K (3-15)
( e f 1)l
So sánh với phanh đai đơn giản, ta thấy trong điều kiện giống nhau, lực phanh K ở
phanh đai vi sai bao giờ cũng nhỏ hơn phanh đai đơn giản. Đây là ưu điểm của phanh đai
vi sai.
Muốn phanh đai vi sai điều khiển được, tránh hiện tượng tự hãm cần thõa mãn điều kiện:
Lực phanh: K >0. Hay là a2-a1efα >0
a2
e f
Do đó: a1
Khi bánh phanh quay ngược chiều thì lực K yêu cầu lại tăng không nhiều so với
trường hợp phanh đai đơn giản. Vì vậy, phanh này cũng không dùng được cho cơ cấu có
momen phanh đổi chiều.
3.3.2.3 Phanh đai hai chiều
Ở loại phanh này hai nhánh đai cặp vào tay đòn sao cho các lực căng S1 và S2 gây ra các
momen cùng dấu. Cánh tay đòn của các lực S1 và S2 lấy bằng nhau.
So sánh với phanh đai đơn giản, ta thấy trong những điều kiện giống nhau, lực
phanh K ở phanh đai hai chiều lớn hơn lực ở phanh đai đơn giản (efα +1) lần. Ưu điểm của
phanh đai hai chiều là lực phanh K không thay đổi trị số khi bánh phanh quay thuận hay
ngược chiều kim đồng hồ.
3.4 PHANH CÓ ÁP LỰC DỌC TRỤC
Là các loại phanh có lực phanh đồng phương với trục đặt phanh. Thuộc loại phanh
này gồm phanh đĩa, phanh nón.
3.4.1 Phanh nón:
3.4.1.1 Sơ đồ:
Sơ đồ như hình vẽ 3.6
Phanh nón gồm đĩa mặt nón ngoài 2 lắp then hoa với trục 1 của cơ cấu. Nón trong
3 lắp lỏng trên trục và được cố định chỉ cho quay theo một chiều bằng thiết bị bánh răng
cóc – chốt cóc. Đóng mở phanh nhờ tay gạt kẹp 4 vào mayơ nón 3.
3.4.1.2 Tính toán lực phanh:
Tính toán phanh nón dựa vào mômen phanh M ph và đường kính đĩa phanh cho
trước D.
Áp lực dọc trục K để đóng phanh xuất phát từ điều kiện ma sát của hai mặt nón.
Để phanh được, lực ma sát F ít nhất phải bằng lực vòng P, F = P
Trong đó:
F N . f : lực ma sát.
2M ph
P : lực vòng.
D
f : Hệ số ma sát giữa hai mặt nón, muốn có hệ số ma sát cao thì lót bề mặt các nón
bằng vật liệu ma sát như abectô, pherađô lực phanh K được tính theo công thức:
P sin 2M ph . sin
K (3-17)
f f .D
Trong đó:
: Góc kết cấu của nón. Muốn K có trị số nhỏ, cần α nhỏ, nhưng không nên nhỏ
hơn 150 để tránh hiện tượng kẹt phanh. Thường lấy (16 0 250 ) .
D1 D2
D: Đường kính trung bình của nón: D thường thì D1 1,2 1,6D2
2
Để tính toán các kích thước phanh côn, căn cứ vào áp lực riêng giữa các bề mặt
p
K
p
S
p
K 4K
p (3-20)
S ( D12 D22 )
2
Trong đó: S ( D12 D22 ) (cm ) diện tích bề mặt làm việc của phanh
4
3.3.2.2 Phanh nhiều đĩa
Phanh nhiều đĩa có kích thước nhỏ gọn nên được sử dụng rộng rãi trong các palăng
điện. Phanh được lắp ngay trên động cơ điện. Phanh gồm hai đĩa cố định 6 một hình vành
khăn có mặt làm việc lót pherađô 7 và được lắp lỏng trên các thanh tròn 5 có hai đầu ghép
bulông để các đĩa này có thể dịch chuyển theo chiều dọc trục, nhưng không quay. Hai đĩa
ma sát 8 lắp then hoa với trục 9 và quay cùng trục.
Phanh luôn luôn đóng nhờ lực ép lò xo 4. Mở phanh nhờ nam châm điện 2, nam
châm hút phần ứng 1 đồng thời ép lò xo 4 thêm một đoạn nữa. Các đĩa 6, 8 dịch về bên
trái khi đó các bề mặt tiếp xúc của các đĩa sẽ rời xa nhau và phanh được mở nhờ các đĩa
trược trơn với nhau. Vít 3 dùng để điều chỉnh lực căng lò xo 4
.Tính toán phanh nhiều đĩa:
Các đĩa quay và không quay bị ép vào nhau là nhờ lực của lò xo K (Đây cũng
chính là lực đóng phanh cần tính).
F ms K .Z . f Trong đó: Z là số đôi mặt ma sát
Căn cứ vào lực K để tính toán lò xo ép 4.Khi tính toán các kích thước phanh đĩa, căn cứ
vào áp lực riêng giữa các bề mặt làm việc của đĩa:
p
K 4.K
p (3-22)
S ( D12 D22 )
------
CÂU HỎI
1. Vẽ sơ đồ phanh đai đơn giản và tính lực phanh?
2. Vẽ sơ đồ phanh đai hai chiều và tính lực phanh?
3. Tính các kích thước cơ bản của tang (đĩa xích) và ròng rọc.
4. Tính toán, thiết kế bộ truyền:
M tg
i0 , (4-1)
M tq
- Xác định tỷ số truyền chung
- Phân phối tỷ số truyền và thiết kế các bộ truyền.
5. Quyết định vị trí đặt phanh và tính toán thiết kế phanh.
6. Thiết kế các bộ phận còn lại (cụm móc treo, cụm tang, khớp nối…)
4.1.4 Trình tự tính toán cơ cấu dẫn động bằng động cơ
4.1.4.1 Số liệu cần cho trước:
- Trọng tải Q
- Độ cao nâng H
- Vận tốc nâng vật Vn
- Chế độ làm việc
4.1.4.2 Yêu cầu tính toán:
- Đảm bảo độ an toàn, độ bền các chi tiết, bộ phận máy,
- Tỷ số truyền bộ truyền được xác định trên cơ sở đảm bảo vận tốc nâng theo yêu
cầu.
- Các bộ truyền bánh răng được tính kiểm nghiệm theo sức bền tiếp xúc.
4.1.4.3 Trình tự:
1. Chọn loại dây và sơ đồ treo vật. Thường dùng cáp thép hoặc xích hàn.
2. Tính lực căng dây lớn nhất Smax trên cơ sở đó tính chọn dây.
3. Tính các kích thước cơ bản của tang (đĩa xích) và ròng rọc.
4. Tính toán, thiết kế bộ truyền:
ntg
- Xác định tỷ số truyền chung: i0
ndc
Vậy: M đ 2
m
n Gk .Dk2 nđc 1
. 2 .
n
Gk .Dk2 I nđc
. ,
(4-8)
l 1 k 1 375 i0 .1l t m k 1 375 tm
Do đó:
Mm
Q.D0
1 Q.D02 nđc 1
. 2 2.
n
G .D 2 n
. k k I . đc , (4-9)
2a.i0 . 375 a .i0 t m k 1 375 tm
Phương trình (4-9) được sử dụng để kiểm tra điều kiện mở máy của động cơ điện
nếu biết thời gian mở máy t m . Ngược lại, nếu biết momen mở máy của động cơ thì tính
thời gian mở máy theo công thức:
nđc Q.D02 1
n
1
tm 2 2 . Gk .Dk .
2
375 a .i0 k 1
I
M m
Q
2a.i0 .
tm
nđc
375
. G.D 2 m . 1
Mm Mt
, (4-10)
G.D Q.D02 1
n
2
m .
a 2 .i02
k 1
Gk .Dk2 I
Đặc điểm của thiết bị nâng là làm việc theo chế độ ngắn hạn lặp lại. Trong một chu
kỳ làm việc, máy thực hiện nhiều mức tải khác nhau trong những khoảng thời gian tương
ứng khác nhau. Do đó người ta thường sử dụng Momen trung bình Mtb thay cho momen
tĩnh để tiến hành xác định công suất của động cơ. Về mặt tiêu hao năng lượng và phát
nhiệt của động cơ thì Mtb được xem là tương đương với chế độ gia tải thực tế. Một trong
các thông số đặc trưng cho chế độ làm việc nầy của động cơ điện là cuờng độ làm việc
thực tế của động cơ ký hiệu CĐ%. Các giá trị nầy thường không trùng với cường độ
chuẩn (CĐ%ch) là (15, 25, 40, 60) %. Do đó sau khi tiến hành tính toán công suất trung
bình của động cơ, phải chuyển sang công suất tương đương với cường độ chuần:
CĐ
N tđ N tb , [Kw], (4-11)
CĐch
Trình tự tính chọn động cơ được thực hiện như sau:
- Xây dựng biểu đồ gia tải thực tế của cơ cấu trong các chu kỳ làm việc, trên cơ sở
đó xác định cường độ chạy thực tế của động cơ:
CĐ%
t lv
t m tođ
, (4-12)
t ck t t
m ođ t ph t d
- Xác định công suất tĩnh yêu cầu khi cơ cấu làm việc ổn định với tải trọng danh
nghĩa. Sơ bộ tính chọn động cơ theo công suất tĩnh Nt . Đối với cơ cấu nâng, do thường ít
khi làm việc với mức tải toàn phần nên có thể chọn động cơ có công suất nhỏ hơn giá trị
tính một ít.
- Trên cơ sở đó xác định momen mở máy trung bình của động cơ.
M m m .M dn , (4-13)
Trong đó:
m : Hệ số quá tải trung bình khi mở máy.
M dn : Momen danh nghĩa.
- Theo sơ đồ gia tải xác định các mức tải M i và các khoảng thời gian tương ứng t i
trong đó có cả thời gian mở máy. Từ đó xác định momen trung bình bình phương và công
suất trung bình:
n
M m2 t m M i2 .ti
M tđ i 1
, (4-14)
t ck
M tb .n
N tb , [Kw], (4-15)
9550
Chuyển sang công suất tương đương với cường độ chuẩn trên cơ sở đó chọn động
cơ.
Động cơ được chọn với N đc N tđ sẽ đảm bảo các điều kiện về khởi động và phát
nhiệt.
4.2 CƠ CẤU DI CHUYỂN
Thực hiện các chuyển động tịnh tiến ngang hoặc nghiêng cho toàn máy hoặc một
bộ phận máy. Sự khác biệt của các cơ cấu di chuyển được căn cứ vào:
- Đường ray di chuyển: Kiểu treo hoặc kiểu đặt.
- Cách truyền lực: Bánh xe dẫn hoặc cáp kéo.
- Cách truyền momen xoắn cho bánh xe: trực tiếp hoặc qua trục bánh xe
- Phương thức dẫn động: chung hoặc riêng.
4.2.1 Bánh xe và ray
4.2.1.1 Giới thiệu:
Số lượng bánh xe bố trí trên mỗi gối tựa có thể là 1, 2, 3 hoặc 4 bánh. Trong
trường hợp số lượng bánh xe trên mỗi gối tựa lớn hơn 1 người ta phải dùng các cầu cân
bằng để đảm bảo phân bố đều tải cho các bánh xe.
Hình 4.3 Lắp bánh xe trên gối tựa bằng cầu thăng bằng
Vật liệu chế tạo bánh xe là thép đúc, hoặc thép rèn, thép cán. Trong trường hợp
không yêu cầu cao có thể dùng gang xám. Yêu cầu độ cứng bề mặt của bánh xe phải cao
để chống mài mòn: HB = (300 ÷ 400). (Lưu ý rằng độ cứng bề mặt bánh xe phải nhỏ hơn
bề mặt ray).
P1.E
tx 0,418
b.R
Trong đó:
2 E1 E 2
E: mô đun đàn hồi tương đương, E ; với E1, E2 là mô đun đàn hồi của vật
E1 E 2
liệu bánh xe và ray.
Trường hợp bánh xe làm bằng thép, có E1= E2 = 2.1*105 [N/mm2].
P1
Lúc này: tx 190
b.R
,
Pt
tx 3600.m.3 2
(4-17)
rmax
4.2.2 Các phương án dẫn động trongcơ cấu di chuyển với bánh xe dẫn
4.2.2.1 Dẫn động chung:
Với xe lăn hoặc cầu lăn có khẩu độ không lớn và tải trọng nhỏ hơn 5 tấn thì có thể
dùng một động cơ để dẫn động chung cho các bánh xe chủ động.
4.2.2.2 Dẫn động riêng:
Trường hợp với khẩu độ cầu lớn, tải trọng lớn hoặc đối với cổng trục thường dùng
phương án dẫn động riêng.
4.2.2.3 Tính toán cơ cấu di chuyển bằng bánh xe dẫn:
Lực cản chuyển động:
Lực cản chuyển động bao gồm lực cản tĩnh và lực cản động:
W = Wt + Wđ (4-18)
: hệ số ma sát lăn, phụ thuộc vào đường kính bánh xe và loại ray.
= (0,3 ÷ 1,4)mm.
f: hệ số ma sát trượt trong ổ, phụ thuộc và loại ổ.
f = 0,015 ÷ 0,10
d: đường kính ngõng ổ trục lắp ổ, mm.
Dbx: đường kính bánh xe, mm.
Ngoài ra còn phải kể đến ảnh hưởng do ma sát thành bên của bánh xe với đường
ray.
f .d 2.
WF k .P.
Dbx (4-20)
Bảng 4.1: Hệ số ma sát cản lăn
2
Fv : Diện tích chịu gió của vật nâng, [m ]
Trong thời kỳ mở máy khởi động, trên cơ cấu xuất hiện lực cản chuyển động do quán tính
khối lượng vật nâng
(Q G0 ) v
Wđ (4-23)
g tm
Trong đó:
N
Wt 1,1 1,3Wđ vdc , (4-25)
60.103. đc 0,6 0,7 max
Động cơ còn có thể tiến hành tính chọn theo công suất tĩnh:
W t .vdc
Nt , (4-26)
60.103. đc
Với N đc N t , thường lấy N đc 1,5N t
Sau đó tiến hành kiểm tra điều kiện mở máy và điều kiện bám. Nếu không có yêu
cầu về thời gian mở máy thì chỉ cần kiểm tra theo điều kiện bám là đủ.
Máy nâng chuyển Trang 55
Chương 4
Trong trường hợp dẫn động riêng, tính đến sự san tải không đều giữa các động cơ,
cần chọn công suất của mỗi động cơ bằng 60% công suất tổng.
4.2.2.5 Quá trình mở máy cơ cấu di chuyển:
Tương tự như cơ cấu nâng, quá trình mở máy cơ cấu di chuyển là quá trình chuyển
cơ cấu từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động. Do đó ngoài momen cản tĩnh, động cơ còn
phải khắc phục momen cản động do quán tính của các bộ phận máy chuyển động có gia
tốc gây nên. Phương trình momen ở trục động cơ trong giai đoạn mở máy.
M m M t M đ1 M đ 2 ,
Trong đó:
M t : Momen cản tĩnh do lực cản tĩnh gây ra trên trục động cơ.
M đ 1 : Momen cản động do các bộ phận máy chuyển động tịnh tiến có gia tốc gây ra
trên trục động cơ.
M đ 2 : Momen cản động do các bộ phận máy chuyển động quay có gia tốc gây ra
trên trục động cơ.
Wt .Dbx
Ta có: M t ,
2iđc . đc
- Xác định biểu thức của Mđ1:
Wđ 1.Dbx
M đ1 , (4-27)
2iđc . đc
Với Pq là lực quán tính do vật năng gây ra:
Wđ 1
Q G0 .J
Q G0 . v đc
Q G0 . .Dbx .nbx Q G0 . .Dbx .nđc , (4-28)
m
g g 60t m g 60iđc .t m g 60iđc .t m
Thay vào biểu thức (4-27) ta được:
1 Q G0 Dbx2 nđc 1
M đ1 . . . , (4-29)
375 2
iđc t m đc
- Xác định biểu thức của Mđ2:
Tương tự như trường hợp cơ cấu nâng ta có:
Mđ2
n Gk .Dk2 nđc 1
m
. 2 .
n
.
Gk .Dk2 I nđc
,
(4-30)
l 1 k 1 375 i0 .1l t m k 1 375 tm
Wt .Dbx 1 Q G0 Dbx2 nđc 1 n
Gk Dk2 I nđc
Do đó: M m
2iđc . đc
375
. 2
iđc
. .
t m đc
k 1 375 t m
. , (4-31)
Phương trình (4-31) được sử dụng để kiểm tra điều kiện mở máy của động cơ điện
nếu biết thời gian mở máy tm. Ngược lại, nếu biết momen mở máy của động cơ thì tính
thời gian mở máy theo công thức:
nđc Q G0 Dbx2 1
n
1
tm 2
.
đc
Gk .Dk2 I . .
375 iđc k 1 M m Wt .Dbx
2iđc . đc
tm
nđc
375
. G.D 2 . 1
Mm Mt
, (4-32)
Trong đó:
G.D : Momen bánh đà quy dẫn về trục động cơ.
2
Phương trình (4-36) được sử dụng để kiểm tra điều kiện phanh nếu biết thời gian
phanh tph.
Máy nâng chuyển Trang 57
Chương 4
Ngược lại, nếu biết momen phanh thì tính thời gian phanh theo công thức:
t ph
nđc
375
. G.D 2 . 1
M m M t
, (4-37)
- Khi mở máy xe (cầu) ở trạng thái không tải, hệ số an toàn bám được kiểm tra theo
công thức:
Gd .
kb 1,2 , (4-38)
d J m0
Wt Gd . f . G0
0
D g
Trong đó:
Gd: Tổng áp lực lên các bánh dẫn khi không có vật nâng.
: Hệ số bám của bánh xe trên ray. Trường hợp máy làm việc ngoài trời, 0,12 ,
làm việc trong nhà 0,2 , trường hợp có rãi cát trên đường ray, 0,5
Wt 0 : Tổng lực cản tĩnh khi không có vật nâng.
J m0 : Gia tốc trung bình của xe khi mở máy không có vật nâng.
v
Với J m0
60.t m0
t mo : Thời gian mở máy không có vật nâng.
t m0
nđc
375
. G.D 2 . 1
M m M t
, (4-39)
- Khi phanh xe (cầu) ở trạng thái không tải, hệ số an toàn bám được kiểm tra theo
công thức:
Gd .
kb ph
1,2 , (4-40)
J0
G0 Wt 0
g
v
Với J 0ph
60t oph
t oph : Thời gian mở máy không có vật nâng.
t0ph
nđc
375
. G.D 2 .
1
M ph M t
, (4-41)
Khi thiết kế, thường xuất phát từ gia tốc cho phép để không xảy ra trượt trơn mà
chọn động cơ có momen mở máy phù hợp.
Để đảm bảo điều kiện bám, gia tốc mở máy không tải không được vượt quá giá trị:
J m0 J max
0
, (4-42)
g Gd . d
0
Với J max Gd . f . W0t , (4-43)
G0 1,2 Dbx
4.2.3 Cơ cấu di chuyển bằng dây kéo
Thường được áp dụng đối với các loại cần trục xây dựng, cổng trục. Với phương
thức nầy, các cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển có thể bố trí ngoài xe lăn nên làm giảm lực
tác dụng tập trung lên kết cấu kim loại.
Lực cản chuyển động trong trường hợp nầy, ngoài các thành phần đã kể trong cơ
cấu di chuyển bằng bánh xe dẫn, còn có các thành phần do hiệu lực căng dây ở 2 nhánh
cáp của cơ cấu nâng và lực cản do trong lương của dây kéo.
M M F M M g M h H , (4-44)
Wh : Hiệu lực căng trên hai nhánh dây của palăng nâng vật.
Wh Q
1 1 a1 ,
1 a
(4-45)
q.l 2
H , (4-46)
8h
Trong đó:
q : Trọng lượng 1 mét dây.
1 1
h : Độ võng cho phép của dây kéo, h l .
30 50
l : Chiều dài phần dây kéo bị võng.
Momen cần thiết trên trục tang:
W H .1. 4 Dtg
M tg , (4-47)
21. 4
4.3 CƠ CẤU THAY ĐỔI TẦM VỚI
4.3.1 Đại cương
Tầm với được định nghĩa là khoảng cách giữa trục quay của cần trục và vật nâng.
Thay đổi tầm với của cần trục, kết hợp với cơ cấu nâng vật và cơ cấu quay cần
nhằm đảm bảo vận chuyển vật nâng đến đúng vị trí yêu cầu.
Có thể thực hiện việc thay đổi tầm với cho các loại cần trục theo 2 phương án:
- Dùng tời kéo xe lăn di chuyển trên cần:
Phương án nầy thường gặp trong cần trục tháp xây dựng hoặc một số các loại cần
trục chuyên dùng. Về thực chất đây chỉ là cơ cấu di chuyển xe lăn bằng dây kéo.
Ưu điểm của phương án nầy là công suất tiêu hao cho việc thay đổi tầm với nhỏ,
dễ dàng đạt được tầm với bé nhất, vật nâng ít chao lắc. Tuy nhiên tính cơ động không cao
và kích thước của cần lớn.
- Thay đổi góc nghiêng của cần:
Việc thay đổi góc nghiêng của cần có thể sử dụng liên kết cứng với cần.
4.3.2 Tính toán palăng nâng cần
Số liệu cần biết trước gồm: Sơ đồ động học của cơ cấu nâng cần, kích thước, hình
dạng, trọng lượng cần và các thiết bị phụ: Trọng tải; tốc độ quay của cần; thời gian thay
đổi tầm với…Chế độ làm việc của cần trục.
Các tải trọng chính tác dụng lên hệ thống gồm:
Máy nâng chuyển Trang 60
Chương 4
Lực căng dây lớn nhất được xác định tương tự như palăng nâng vật:
Fc
c
S max , (4-49)
a. p
Trong trường hợp dùng tang hình trụ, cần tính lực căng cáp theo công thức lực
căng trung bình bình phương:
S
c S .t2
mi i
, (4-50)
t
m
i
Đối với trục chính, mômen tĩnh cản quay được xác định theo hệ thức:
Mq = M1 ± M2 ± M3, (4-53)
Trong đó:
M1: mômen cản quay do ma sát trong hệ thống tựa quay.
M2: mômen cản quay do độ nghiêng của mặt nền.
M3: mômen cản quay của gió.
M2 và M3 có dấu (+) khi ngược chiều quay, dấu (–) khi cùng chiều quay và thường
xuất hiện khi cơ cấu làm việc ngoài trời.
4.4.2.1. Tính M1
a. Với cần trục cột và dàn cùng quay:
MV :là mômen ma sát tại ổ chặn dưới do phản lực V gây ra;
d1, d 2 :lần lượt là đường kính lắp ổ trục tựa trên và dưới.
b. Với cần trục cột cố định dàn quay:
H2 D D1
- Loại tựa bằng bốn con lăn: M HD .(2 f 2 .d c ). c (4-57)
2. cos D1
1 2 cos x Dc D1
- Loại tựa bằng nhiều con lăn: M HD 1,25.H 2 .. . (4-58)
1 2. cos 2 x D1
Trong đó:
: hệ số ma sát lăn của con lăn trên mặt trụ của cột, m;
dc: đường kính trục đặt con lăn, m;
Dc: đường kính của cột tại chỗ tiếp xúc với con lăn, m;
D1: đường kính mặt lăn của con lăn, m;
x : góc bố trí con lăn: 0o ≤ x ≤ 90º.
Tính mômen MV:
d3
- Ổ lăn: M V V . f 3 .
2
d3
- Ổ trượt gót bằng: M V V . f 3 .
3
d tb
- Ổ trượt gót vành khăn: M V V . f 3 .
2
Trong đó:
f3: hệ số ma sát trong ổ chặn;
d3: đường kính lắp ổ chặn;
dtb: đường kính trung bình ổ chặn hình vành khăn.
4.4.2.2 Tính M2:
Công thức tính:
M2 = (Q.L + Gc.lc + Gq.lq).sinα (4-59)
Trong đó:
Gc: trọng lượng cần và các bộ phận khác trên nó;
Gq: trọng lượng phần quay (không kể trọng lượng cần);
lc, lq: khoảng cách từ trọng tâm cần và trọng tâm phần quay đến trục quay;
: góc nghiêng của cần trục (phụ thuộc vào mặt nền hoặc góc nghiêng lớn
nhất cho phép khi thiết kế);
Hình 4.10 Ảnh hưởng của độ nghiêng mặt nền đối với mômen cản quay
4.4.2.3 Tính M3:
Công thức tính: M 3 qFv .L F1.a1 F2 .a2 , (4-60)
Trong đó:
Q: áp lực gió tính toán.
Fv : diện tích chịu gió của vật nâng.
F1: diện tích chịu gió của cần và các thiết bị trên xe.
F2: diện tích chịu gió của phần quay.
L: tầm với của cần (kể từ tâm quay đến móc).
a1; a2: khoảng cách từ trục quay đến điểm đặt lực F1, F2.
4.4.3. Xác định mômen cản quán tính
Trong khi quay, do mômen mở máy và phanh, cơ cấu quay còn chịu mômen quán
tính của các khối lượng quay quanh tâm trục
(G.D 2 ) q .nq
M qt (4-61)
375.t
(G.D2)q: tổng mômen vô lăng của các chi tiết quay quanh tâm cần trục.
Mm
Mq
.
1 G.D
2
q
.
nđc 1
.
n
Gk .Dk2 I nđc
. , (4-63)
iq . q 375 iq2 tm q k 1 375 tm
Từ phương trình (4-62), có kiểm tra M m hoặc t m .
4.4.4 Tính chọn động cơ điện cho cơ cấu quay
Động cơ điện cơ cấu quay được tính chọn theo công suất tĩnh:
M q .nq
Nt , [Kw], (4-64)
9550. q
Do momen động có giá trị rất lớn trong thời kỳ mở máy nên động cơ thường được
chọn có: N đc 3 4Nt .
Sau đó tiến hành kiểm tra điều kiện mở máy theo thời gian mở máy chọn theo kinh
nghiệm.
------
CÂU HỎI
1. Vẽ sơ đồ cơ cấu nâng dẫn động bằng tay? Trình bày trình tự tính toán?
2. Vẽ sơ đồ cơ cấu nâng dẫn động bằng máy? Trình bày trình tự tính toán?
2
Q P A/ d
p / PQ Q , (5-4)
A A A D
Lực tác dụng lên tay bơm:
2
P.r 1 d r 1
P0 . Q . . , (5-5)
L D L
Do tỷ số d/D nên kích vít có thể đạt được trọng tải lớn.
η: Hiệu suất của cơ cấu, thường η = 0.7
Tời là thiết bị nâng chỉ có trang bị cơ cấu nâng. Dùng để thực hiện việc nâng hạ vật
nặng theo phương thẳng đứng hoặc phương nghiêng. Tời có thể là thiết bị độc lập hoặc là
bộ phận máy của một thiết bị máy trục khác. Tời được lắp đặt cố định trên nền, tường
hoặc trên kết cấu kim loại của máy trục.
Các bộ phận chính của tời gồm: Bộ phận dẫn động, bộ phận truyền động, tang
cuốn cáp và thiết bị phanh hãm. Tuỳ thuộc nguồn dẫn động, phân biệt tời tay và tời máy.
Tời có thể dẫn động một tang hoặc nhiều tang. Có thể có tời 1 hoặc hai cấp tốc độ.
5.2 CẦU TRỤC LĂN
Được sử dụng trong nhà xưởng phục vụ cho việc chế tạo, sửa chữa, lắp ráp. Được
bố trí trên cao nên không chiếm diện tích mặt bằng phân xưởng. Cầu trục được trang bị
các cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển xe và cơ cấu di chuyển cầu nên có thể vận chuyển vật
nâng đến bất cứ một toạ độ nào trong không gian phân xưởng.
Tuỳ thuộc vào khẩu độ và tải trọng, có cầu trục 1 dầm hoặc 2 dầm.
5.2.1 Sơ đồ cầu trục:
Sơ đồ như hình vẽ
Liên kết giữa dầm chính và dầm cuối có thể bằng mối ghép bulông hoặc mối ghép
hàn.
Dầm cuối thường có kết cấu tiết diện hình hộp hoặc 2 thép U ghép lại.
Việc bố trí hộp trục đỡ các bánh xe có thể tiến hành theo phương thức hộp trục
riêng hoặc bố trí ổ bi ngay trong lòng bánh xe.
5.2.3 Tính toán cầu trục
Các bước tính toán:
- Xác định thông số cơ bản của cầu trục, Q, H, L, vn, vxe, vcầu, CĐLV.
- Sơ bộ xác định trọng lượng của kết cấu kim loại dầm chính, các bộ phận lắp đặt
trên cầu như cabin, xe lăn….
- Thiết kế các cơ cấu công tác (cơ cấu nâng vật, cơ cấu di chuyển xe con, cơ cấu di
chuyển cầu trục..). Các tính toán nầy đã được trình bày ở các phần trước.
- Tính kết cấu kim loại dầm chính.
Một cách đơn giản, xét trường hợp dầm chịu lực khi xe lăn có vị trí giữa dầm, sơ
đồ lực tác dụng như hình vẽ:
,
M u max
(5-7)
W u
Xác định độ võng tại vị trí giữa dầm:
f
Q Gxe .L3
5q.L4
, (5-8)
48E.J x 384 E.J x
So sánh với độ võng cho phép [f] = L/700
Khoảng cách giữa 2 dầm chính trong trường hợp cầu trục 2 dầm được xác định
trên cơ sở đảm bảo lực nén ngang của bánh xe lên thành ray không quá lớn do sự xiên
lệch của cầu trục.
Sơ đồ tính cho như hình vẽ:
chân cổng, tránh xô lệch và kết bánh xe trên ray, một trong hai chân cổng được lắp khớp
quay với dầm.
Xe con của cổng trục có thể là palăng điện treo hoặc chạy trên ray bố trí trên hai
dầm chính. Cơ cấu nâng của cổng trục có thể bố trí ngoài xe con để giảm tải. Việc dẫn
động xe con có thể được thực hiện bằng cơ cấu dẫn động bánh xe dẫn hoặc tời kéo. Cơ
cấu di chuyển cổng thường dùng phương án dẫn động riêng. Nếu dẫn động chung thì phải
bố trí ở trên cao để khỏi vướng thiết bị ở mặt đất.
Sơ đồ cổng trục như hình vẽ 5.8
CÂU HỎI
1. Vẽ sơ đồ tính toán cầu trục và kiểm tra bền? Xác định độ võng giữa dầm?
N
Q
H c.L 1 , [Kw], (6-6)
360
b, b1 b, 2
A A1 A2 .b2 . sin . tan d
2 4
Với: b b1 2.b2 . cos b1 1 2. cos
b1 (1 2. cos ) b1 tan
A .b1 sin b12 (1 2. cos ) 2 .
2 4
tan
A b12 (1 cos ). sin b12 (1 2. cos ) 2 .
4
b
1 cos . sin (1 2. cos ) 2 . tan
2
A
9 4
tan
Vậy: k b 400.1 cos sin 1 2 cos 2 .
4
Ngoài ra khi băng tải đặt nghiêng một góc β so với phương ngang, thì cần đưa
Q k b .k 0,8B .v. ; [T/h]
2
thêm vào hệ số kβ. Lúc nầy:
Giá trị của β được chọn nhỏ hơn góc ma sát giữa vật liệu và băng từ (7 ÷ 10)0 .
Từ đó, có thể xác định chiều rộng băng theo công thức:
Q
B 1,25 ; [m], (chọn lại theo tiêu chuẩn)
k b .k .v.
Vận tốc của băng được xác định trên cơ sở vừa đảm bảo năng suất, lại vừa đảm
bảo vật liệu không bị văng ra ngoài (do B nhỏ).
6.2.4.2 Tính lực kéo băng tải:
Lực kéo băng tải phải khắc phục các lực cản chuyển động sau:
- Lực cản do ma sát trong ổ trục con lăn đỡ, ma sát lăn giữa tấm băng và con lăn.
- Lực cản do trọng lượng của vật liệu và băng trên những đoạn băng nghiêng.
- Lực cản do băng vòng qua các đoạn cong.
Do đó, lực cản chuyển động được tính toán theo những đoạn băng có đặc điểm
khác nhau về hình học cũng như về tình trạng chịu lực:
Trên những đoạn băng có tải:
Wct qi q0i q cl . cos i .li .c qi q0i . sin i .li
Với: β = 0 nếu như đoạn băng đặt nằm ngang
Tương tự, trên những đoạn băng không tải:
Wkt q0i q cl . cos i .li .c qoi . sin i .li
Trong đó:
qi: Trọng lượng một đơn vị dài của vật liệu trên băng.
qoi: Trọng lượng của một đơn vị dài tấm băng.
qcl: Trọng lượng phân bố trên một dơn vị dài của các con lăn trên nhánh có tải.
c: Hệ số cản chuyển động (xác định bằng thực nghiệm).
li: Chiều dài các đoạn băng.
βi: Góc nghiêng của đoạn băng so với phương ngang.
Dấu + khi băng theo hướng chuyển động đi lên.
Dấu - khi băng theo hướng chuyển động đi xuống.
Kể đến lực cản chuyển động khi băng vòng qua các đoạn cong,người ta đưa thêm vào
hệ số k.
Vậy: W k.Wct Wkt , (6-10)
Trong các công thức trên:
Q
q ; [N/m], (6-11)
0,36.v
Sau khi xác định được lực kéo băng tải ta tiến hành chọn động cơ theo công suất
tĩnh:
W0 .v
Nt , (6-12)
1000
: Hiệu suất chung của trạm dẫn động.
6.2.4.3 Tính lực căng băng:
Tính lực cản chuyển động một cách chính xác hơn khi xét đến các yếu tố ảnh
hưởng đến lực cản khi băng đi qua các tang đổi hướng, căng băng… cũng như các vị trí
chất, dỡ tải… Lực căng băng ở những vị trí khác nhau được xác định theo nguyên tắc:
Si1 S1 Wii1 , (6-13)
Tổng lực cản theo đường băng kép kín được xác định:
W Wct Wkt Wt Wc Wcht Wdt Wls Wc , (6-14)
Lực căng băng tại điểm cuốn vào tang dẫn được xác định:
Sv S9 S r S1 Wi , (6-15)
Đá cục 1,8÷2,2 20 40 20 18
Cát khô 1,4÷1,65 20 45 20 20
Cát ướt 1,5÷1,7 25 50 25 20÷22
Than đá 0,83 15÷22 30÷45 20 18
tg tg
Tuỳ theo kết cấu bản băng, có A B 2 hoặc: A B.h B 2 .
4 4
Kích thước h được chọn theo các giá trị 100, 125, 160, 200, 250, 320 mm tuỳ theo
chiều rộng của bản băng: 400, 500, 650, 800, 1000, 1200, 1400, 1600 mm.
6.3.2.3 Lực cản chuyển động và công suất động cơ dẫn động:
Tương tự như băng tải, lực cản chuyển động trong băng bản bao gồm:
- Lực cản do ma sát.
- Lực cản do trọng lượng của xích tải và vật liệu khi xích tải đặt nghiêng.
- Lực cản tại các vị trí đĩa xích.
Ta có: W k.Wct Wkt , với k 1,1 .
Trong đó:
Wct q q0 cos i .Li .c q q0 sin i .Li
Bộ truyền xích,gồm xích kéo (1), được dẫn động bằng các đĩa xích dẫn (3) và các
bánh căng xích (7). Các tấm cào (2) được liên kết với trục lăn tạo thành băng tải tấm cào.
Băng tải được di chuyển trên đường ray (6) nhờ xích kéo. Vật liệu được chứa trong máng
(6) và được vận chuyển bằng các tấm cào
6.3.3.2 Xác định các thông số hình học của tấm cào:
Kích thước của máng cáo được xác định trên cơ sở đảm bảo năng suất yêu cầu với
vận tốc chọn trước. Giống như băng bản, vận tốc của máng cào được chọn với
B2
Đặt kh = B/h , có A B.h . Thường chọn k h = (2,4 ÷ 4,5)
kh
k h .Q
Ta có: B , (6-27)
3600.k .v. .
6.3.3.3 Xác định lực cản chuyển động trong máng cào:
Gồm lực cản do ma sát giữa vật liệu với máng, ma sát do xích tải chuyển động, do
trọng lượng của vật liệu và xích tải khi máy đặt nghiêng và do lực cản khi xích tải vòng
qua các đoạn cong.
Trên nhánh không tải:
Wkt q0 .L f1. cos sin , (6-28)
Trên nhánh có tải:
Wct q0 .L f1. cos sin q.L f 2 cos sin , (6-29)
Tổng lực cản chuyển động của máng cào trong trường hợp 2 nhánh có tải và không
tải bố trí song song nhau:
W0 1,1.L2q0 . f1. cos q f 2 . cos sin , (6-30)
Công suất động cơ được chọn theo công suất tĩnh:
W0 .v
Nt , [Kw], (6-31)
1000.
Trong đó:
: Hiệu suất chung của trạm dẫn động.
f1 : Hệ số ma sát giữa xích tải với máng cào.
f 2 : Hệ số ma sát giữa vật liệu với máng cào.
Các ổ đỡ hai đầu của vít tải có chịu lực hướng trục khá lớn nên cần phải bố trí ổ đỡ
chặn.
Trong trường hợp vít tải bố trí thẳng đứng, cánh vít phải được chế tạo liền trục.
Khi vít tải quay, vật liệu cùng quay; dưới tác dụng của lực ly tâm, vật liệu ép sát vào
thành máng, bị vỏ máy hãm chuyển động quay và nhờ cánh xoắn vận chuyển. muốn vật
liệu không quay khi đến thành máng thì vận tốc quay phải lớn. Do đó tốn nhiều năng
lượng.
6.4.2 Tính toán vít tải:
Các thông số cần cho trước:
Năng suất của vít tải Q: [T/h]
Độ dài, độ cao vận chuyển
Vật liệu vận chuyển
Tốc độ vận chuyển
6.4.2.1 Tính các kích thước hình học:
Xuất phát từ công thức tính năng suất của vít tải:
Q 3600 A.v. , (6-32)
Thay :
.D 2
A ..k , (6-33)
4
Trong đó:
: Hệ số làm đầy máng.
k b : Hệ số kể đến ảnh hưởng góc nghiêng đặt máy.
s.n
v , với s: bước xoắn của cánh vít.
60
Thay s .D , với 0,8 1.
Ta được: Q 15 .D3 . ...k .n , từ đó tính đường kính cánh xoắn D, đường kính
trục vít, bước vít…Giá trị của D được quy tròn theo tiêu chuẩn.
6.4.2.2 Công suất dẫn động:
Khi vít tải làm việc, cần khắc phục các lực cản sau:
- Lực ma sát giữa vật liệu với máng và với vít xoắn.
- Lực ma sát trong các ổ trục.
- Lực ma sát giữa vật liệu với nhau.
Máy nâng chuyển Trang 92
Chương 6
N vít Q.L
c sin , [Kw], (6-34)
360
Công suất trên trục động cơ:
N vít
N đc , (6-35)
Mômen xoắn trên vít tải:
9550.N vít
M , (6-36)
n
Lực dọc trục:
M
P , (6-37)
r. tan
Trong đó:
r 0,35 0,4D , bán kính đặt lực.
: Góc nâng của đường xoắn vít tại vi trí đặt lực P.
: Góc quy đổi của ma sát vật liệu vận chuyển với bề mặt của vít 350 400 .
tg f , với f là hệ số ma sát của vật liệu với bề mặt vít.
------