You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.

HCM
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hậu

Nhóm thực hiện: 4

TP.HỒ CHÍ MINH, NGÀY… THÁNG…NĂM….


Họ tên thành viên nhóm:

1.Huỳnh Tấn Huy......................................................................MSSV:2024230054


2.Hồ Ngọc Thuận......................................................................MSSV:2032230408
3.Lý Huỳnh Trọng Tín...............................................................MSSV:2024230177
4.Nguyễn Huy Chương .............................................................MSSV:2024230017
5.Cáp Thiên Ân..........................................................................MSSV:2024230009
6.Võ Thị Thanh Huyền .............................................................MSSV:2024230060
7.Hoàng Anh Thư .....................................................................MSSV:2024230205

1
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH BÀI TẬP
CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
ST HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ SV NỘI DUNG MỨC XÁC
T PHỤ TRÁCH ĐỘ NHẬN
HOÀN
THÀNH
1 Huỳnh Tấn Huy 2024230054 Word, ppt, tóm lược, 100% Đã xác
câu hỏi, tình huống nhận

2 Lý Huỳnh 2024230177 Nội dung lý thuyết 100% Đã xác


Trọng Tín cổ điển nhận
3 Nguyễn Huy 2024230017 Nội dung lý thuyết tâm 100% Đã xác
Chương lí xã hội nhận
4 Hồ Ngọc Thuận 2032230408 Nội dung lý thuyết 100% Đã xác
định lượng nhận
5 Cáp Thiên Ân 2024230009 Trường phái tình huống 100% Đã xác
ngẫu nhiên, lý thuyết nhận
quản trị hiện đại khác
6 Võ Thị Thanh 2024230060 Trường phái tích hợp, 90% Đã xác
Huyền trường phái quản trị nhận
quá trình hiện đại
7 Hoàng Anh 2024230205 Trường phái quản trị 100% Đã xác
Thư Nhật Bản nhận

(Viết cụ thể các nội dung từng thành viên phụ trách, đánh giá cụ thể và chính xác mức độ
hoàn thàh theo %, ký xác nhận bằng chữ “Đã xác nhận”. Dựa vào bảng đánh giá này,
giảng viên sẽ chấm điểm cho từng thành viên)

2
MỤC LỤC
I. Các lý thuyết cổ điển về quản
trị……………………………….3
I.1 Lý thuyết quản trị khoa
học………………………………………………
I.2 Trường phái quản trị hành
chánh…………………………………….4
II. Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản
trị…………………………………..5
III. Lý thuyết định lượng về quản
trị…………………………………………..7
III.1 Phân tích định lượng là gì?................................................8
III.2 Quy mô áp dụng phân tích định
lượng…………………………..
IV. Lý thuyết quản trị hiện
đại………………………………………………….11
IV.1 Trường phái tích hợp trong quản
trị…………………………….
IV.2 Trường phái quản trị quá trình hiện
đại……………………….12
IV.3 Trường phái quản trị tình huống ngẫu
nhiên………………..13
IV.4 Trường phái quản trị Nhật
bản……………………………………..14

3
IV.4.1 Lý thuyết
Z…………………………………………………………
……
IV.4.2 Phương thức cải tiến
Kaizen…………………………………15
IV.5 Một số lý thuyết quản trị hiện đại
khác………………………..19
IV.5.1 Trường phái quản trị tuyệt
hảo……………………………..
IV.5.2 Trường phái quản trị sáng
tạo…………………………………20
IV.5.3 Lý thuyết tái cấu trúc lại công ty trong toàn cầu
hóa……
V. Tóm lược……………………….24

I. Các lý thuyết cổ điển về quản trị


- Các lý thuyết cổ điển về quản trị bao gồm nhiều tác giả và phương pháp khác
nhau. Một trong những lý thuyết quản trị cổ điển nổi tiếng nhất là lý thuyết quản trị
khoa học của frederich winslow taylor.
- Ông đã đề xuất các nguyên tắc quản lý theo khoa học và áp dụng chúng tại các
công ty như hãng symond rolling machine và công ty thép bethleham. Ông tập
trung vào việc tối ưu hóa công việc, chuyên môn hoá công nhân và thiết lập các
tiêu chuẩn công việc để đánh giá hiệu suất lao động. Ông cũng nhấn mạnh vai trò
của quản lý và tổ chức trong thành công của một doanh nghiệp. Các lý thuyết cổ
điển về quản trị khác cũng tập trung vào các khía cạnh như lập kế hoạch, tổ chức,
huấn luyện nhân viên và hệ thống khen thưởng.

4
1.1 Lý thuyết quản trị khoa học

Ông Frededric W.Taylor đã đóng góp gì cho lý thuyết quản trị khoa học:
Taylor là người đầu tiên đề xuất một phương pháp khoa học để làm việc
Kinh nghiệm của ông ấy với tư cách là một nhà điều hành và quản lý xưởng
cho phép ông khám phá ra rằng các công nhân không làm việc hiệu quả như họ có
thể và điều đó làm giảm hiệu suất của công ty .Đó là lý do tại sao ông đề xuất một p
hương pháp khoa học: quan sát cách họ làm việc để khám phá hành động nào làm t
rì hoãn công việc nhiều nhất và tổ chức lại các hoạt động theo cách hiệu quả nhất.

Ví dụ, nếu trong một xưởng may, mỗi nhà điều hành chịu trách nhiệm sản xuất
hàng may mặc từ đầu đến cuối, sẽ mất nhiều thời gian trong việc thay đổi nhiệm vụ
và công cụ.

Mặt khác, nếu các hoạt động được tổ chức để một nhà điều hành cắt tất cả hàng
may mặc và một người khác may chúng, có thể giảm thời gian sản xuất và tăng lợi
nhuận của công ty.

5
Taylor là người đầu tiên ước tính rằng để tạo ra bất kỳ sản phẩm nào trong thời
gian ngắn hơn, cần phải lập kế hoạch cho các bước cần thực hiện và trách nhiệm
của tất cả những người tham gia trong quy trình đó.

Nội dung:
- Trường phái lý thuyết quản trị khoa học gồm 1 số nhà nghiên cứu tiếp cận quản
trị theo hướng con người , và 1 số khác tiếp cận theo định lượng.
- Con người làm việc chung trong tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp tổ chức của nhà
quản trị bào gồm:
+ Sản Xuất
+ Tiếp Thị Hay Marketing
+ Tài Chính
+ Quản Lý Tài Sản Và Con Người
+ Kế Toán-Thống Kê

1. Phải phân công lao động.


2. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.
3. Phải duy trì kỷ luật trong xét nghiệm.
4. Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.
5. Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.
6. Quyền lợi chung luôn luôn phải được đặt trên quyền lợi riêng.
7. Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc.
8. Quyền quyết định trong sự nghiệp phải tập trung về một mối.
9. Xí nghiệp phải tố chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công nhân.
10. Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự.
11. Sự đối xử trong xí nghiệp phải có trật tự.
12. Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định.
13. Tôn trọng sáng kiến của mọi người.
14. Xí nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.

6
1.2 Trường phái hành chánh
- Trường phái hành chánh chủ trương cho rằng, năng suất lao động sẽ cao trong 1
tổ chức được sắp đặt hợp lý. Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng nhữ thực
hành quản trị nhiều nguyên tắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn áp dụng ngày
nay, các hình thức tổ chức , các nguyên tắc tổ chức , quyền lực và sự ủy quyền,...
Đang ứng dụng phổ biến hiện nay chính là sự đóng góp quan trọng của trường phái
quản chị hành chánh đóng góp :
+ Phân công lao động theo hình thức chuyên môn hóa,hợp lý hóa quá trình lao
động và hình thành kiểu sản xuất theo dây chuyền
+ Chú trọng công tác tuyển dụng và huấn luyện nhân viên để đảm bảo họ làm việc
theo 1 phương pháp khoa học
+ Động viên nhân viên bằng các chính sách/ chế độ đãi ngộ như tiền lương, tiền
thưởng để thúc đẩy nhân viên nhằm gia tăng năng xuất lao động
+ Xác định hệ thống trừ bậc quả trị, xây dựng quan điểm quyền lực và ủy quyền
trong quản trị hạn chế .
+ Không quan tâm đến những ảnh hưởng của môi trường vì vậy những tư tưởng
của lý cổ điển chỉ phù hợp trong điều kiện môi trường ổn định và không tránh
khỏi khó áp dụng trong môi biếng động phức tạp
+ Quan điểm “con người máy móc” là mặt hạn chế lớn nhất mà nhiều thuyết lý
thuyết gia đã phê phán, thật vậy lý thuyết quản trị cổ điển chưa quan tâm đến các
nhu cầu tâm lý xã hội của con người
+ Những nguyên tắc quản trị cứng nhất có thể không thích ứng với thực tiễn ”thiên
hình vạn trạng” của quản trị. Đặc biệt là môi trường hoạt động của tổ chức ngày
nay phưucs tạp hơn, biến động nhanh hơn. Việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị
thiếu linh hoạt sẽ trở thành rào cản lớn đối với sự đổi mới và phát triển của tổ
chức.

Chương II: Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị

7
- Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, còn gọi là lý thuyết tác phong, là những
quan điểm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã
hội của con người trong công việc.
- Lý thuyết này cho rằng, hiệu quả của quản trị do năng suất lao động quyết định,
nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết định mà còn do
sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý, xã hội của con người.
- Tương quan nhân bản:
 Được chú ý tới nhờ kết quả nghiên cứu Hawthorne
 Quan tâm đến phẩm chất và con người của nhân viên
 Quan tâm tới những khả năng tiềm ẩn của nhân viên
 Quân tâm về môi trường xã hội

Khoa học hành vi :


+ Dựa vào nghiên cứu khoa học để tìm hiểu hành vi của nhân viên
+ Sử dụng các phương pháp tâm lý,xã hội,và nhân chủng học để thiết lập tương
quan với nhân viên
+ Hiểu biết nhân viên dựa vào các nghiên cứu
+ Đón nhận nhân viên trên căn bản con người toàn diện của họ
Tư tưởng của nhóm tâm lý xã hội
• Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội
• Khi động viên không chỉ bằng yếu tố vật chất mà còn phải quan tâm đến những
nhu cầu xã hội.

- Tập thể ảnh hưởng trên tác phong cá nhân• Lãnh đạo không chỉ là quyển hành do
tổ chức, mà còn do các yếu tố tâm lý xã hội của tổ chức chỉ phối.

Tuy vậy, lý thuyết tâm lý xã hội cũng có một số hạn chế nhất định :

Các trường phái tâm lý xã hội


1. Quan tâm phát triển con người ( Robert Owen)

8
2. Quan tâm tới tâm lý ( Robert Owen)
Robert Owen (1771 - 1858): là kỹ nghệ gia người Anh, là người đầu tiên nói đến
nhân lực trong tổ chức.
3. Nhà Quản lý phải dụng quy luật hoàn cảnh để tác động vào tâm lý nhân viên
( Mary Parker)
4. Khi ra mệnh lệnh phải căn cứ vào công việc và hoàn cảnh khách quan ( Mary
Parker)
- Mary Parker Follett (1863 - 1933): là nhà nghiên cứu quản trị ngay từ những năm
20 đã chú ý đến tâm lý trong quản trị, bà có nhiều đóng góp có giá trị về nhóm lao
động và quan hệ xã hội trong quản trị.
5. Công việc phù hợp với người lao động ( Hugo Munsterberg)
- Hugo Munsterberg (1863 - 1916): nghiên cứu tâm lý ứng dụng trong môi trường
tổ chức, ông được coi là cha đẻ của ngành tâm lý học công nghiệp, Ông cho rằng
năng suất lao động sẽ cao hơn nếu công việc giao phó cho họ được nghiên cứu
phân tích chu đáo, và hợp với những kỹ năng cũng như địa điểm tâm lý của Người
lao động
6. Nhu cầu con người xếp từ thấp tới cao ( Maslow)
- Abraham Maslow

III. Lý thuyết định lượng về quản trị


Bối cảnh: Thế chiến II đặt ra nhiều vấn đề mới cho việc quản trị. Nước Anh đã
thành lập đội nghiên cứu hành quân gồm các nhà khoa học để tìm cách chống lại
sự tấn công của Đức.

Kết thúc thế chiến II và từ thập niên 50, các kỹ thuật định lượng được các nhà công
nghiệp Mỹ quan tâm và áp dụng vào việc nghiên cứu, tạo điều kiện để nâng cao
tính chính xác của các quyết định quản trị. Những tác giả tiêu biểu của trường phái
lý thuyết này có thể kể đến Robert McNamara và Charles ‘Tex’ Thornton. Kết quả
từ những cố gắng này của họ đã làm nảy sinh một lý thuyết nữa về quản trị ra đời.
Lý thuyết quản trị mới này được gọi bằng nhiều tên khác nhau: lý thuyết hệ thống,

9
lý thuyết định lượng về quản trị, lý thuyết khoa học quản trị. Tất cả tên gọi này
nhằm để biểu đạt ý nghĩa về lý thuyết quản trị mới này được xây dựng trên nhận
thức cơ bản rằng: “Quản trị là quyết định” và muốn việc quản trị có hiệu quả, các
quyết định phải đúng đắn.

Do sự bùng nổ của thông tin và cuộc cách mạng về thông tin, xã hội loài người có
những bước chuyển biến mang tính cách mạng mạnh mẽ trên từng nước và toàn
cầu và kéo theo nó là những thay đổi có tính cách mạng trong việc áp dụng những
kỹ thuật công nghệ cao vào các quá trình lao động. Cùng với những trào lưu này,
trường phái quản trị định lượng với cơ sở là lý thuyết quyết định, đã áp dụng có
hiệu quả thống kê và sự phát triển của mô hình toán kinh tế với sự trợ giúp của
máy tính điện tử vào quá trình ra quyết định.

10
Phân tích định lượng là gì ?
Phân tích định lượng là môn khoa học nghiên cứu việc sử dụng phương pháp khoa
học, mà chủ yếu là toán học hỗ trợ cho việc ra quyết định.
Theo định nghĩa, phân tích định lượng là môn học nghiên cứu sử dụng phương
pháp khoa học, mà chủ yếu là toán học hỗ trợ cho việc quyết định. Trong phân tích
định lượng, người ta không thể dựa vào cảm tính, phán đoán để giải quyết vấn đề
mà dựa vào dữ liệu thu thập từ vấn đề cần giải quyết. Dữ liệu là nguyên liệu quang
trọng trong việc phân tích định lượng.

11
Tài liệu tham khảo

Nội dung: Quan điểm cơ bản của lý thuyết định lượng trong quản trị khác biệt rất
xa so với quan điểm của hai nhóm lý thuyết trên. Cả hai lý thuyết cổ điển và tâm lý
xã hội đều cho rằng hiệu quả trong quản trị tuỳ thuộc vào năng suất của người lao
động, trong khi lý thuyết định lượng lại cho rằng nó tuỳ thuộc vào sự đúng đắn
trong các quyết định của nhà quản trị. Trường phái này dựa trên suy đoán là tất cả
các vấn đề đều có thể giải quyết được bằng các mô hình toán, và nó có các đặc tính
sau:

1. Nhấn mạnh phương pháp khoa học trong khi giải quyết các vấn đề quản trị.

2. Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để giải quyết các vấn đề

3. Sử dụng các mô hình toán học.

4. Định lượng hóa các yếu tố có liên quan và áp dụng các phép tính toán học và
xác suất thống kê.

5. Chú ý các yếu tố kinh tế - kỹ thuật trong quản trị hơn là các yếu tố tâm lý xã
hội.

12
6. Sử dụng máy tính điện tử làm công cụ.

7. Tìm kiếm các quyết định tối ưu trong hệ thống khép kín.

Các lý thuyết gia cổ điển khi phân tích khảo sát các yếu tố biệt lập nhau và nghĩ
rằng khi tập hợp lại những phân tích này, họ có thể tìm thấy và hiểu được sự vật
toàn cục. Tuy nhiên điều đó chỉ đúng khi không có hoặc có rất ít sự tương tác giữa
các yếu tố, do đó có thể tách biệt chúng ra. Đồng thời những mối liên hệ giữa các
yếu tố có tính chất tuyến tính (có thể tái tạo cái toàn thể bằng cách cộng các yếu tố
tạo thành). Theo lý thuyết định lượng, hệ thống là phức hợp của các yếu tố:

 Tạo thành một tổng thể.

 Có mối quan hệ tương tác.

 Tác động lẫn nhau để đạt mục tiêu.

Doanh nghiệp là một hệ thống mở có liên hệ với môi trường (khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh ...). Nó có một mục tiêu đặc thù là tạo ra lợi nhuận.
Hệ thống doanh nghiệp bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ tương tác với nhau
như phân hệ công nghệ, phân hệ nhân sự, phân hệ tài chính, phân hệ tổ chức, phân
hệ quản trị, phân hệ kiểm tra v.v... Đối với doanh nghiệp, hệ thống yếu tố đầu vào
như vật tư, nhân công và vốn. Quá trình biến đổi sẽ làm cho những yếu tố đầu vào
trở thành những sản phẩm hay dịch vụ. Sự thành công của hệ thống doanh nghiệp
phụ thuộc khá nhiều vào mối quan hệ tác động qua lại với môi trường. Những sản
phẩm/dịch vụ ở đầu ra được tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ có được những khoản thu
nhập để bù đắp cho những chi phí của các yếu tố đầu vào, nếu còn dư thừa để đầu
tư cho phát triển và cải thiện đời sống nhân viên. Nếu không đủ bù đắp chi phí,
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể không tồn tại được.

13
=> Đánh giá:

- Phương pháp tiếp cận hệ thống đã giúp các nhà quản trị có những cách nhìn toàn
diện đối với tổ chức mà họ đang lãnh đạo.

- Tư tuy hệ thống mở đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm đến toàn bộ các yếu

tố bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức bao gồm các nguồn lực mà tổ chức

có sẵn, sự phát triển của công nghệ và khuynh hướng công của tổ chức khi tiến

hành sản xuất ra một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.

-Trường phái quản trị hệ thống còn giúp các nhà quản trị thấy rõ mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố thành phần trong tổ chức trên phương diện chúng là một
tập hợp đồng bộ có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
- Hệ thống nhân tạo là hệ thống do con người lập ra: ví dụ hệ thống
sản xuất.

Đóng góp của trường phái định lượng:

Ưu điểm:

- Định lượng là sự nối dài của trường phái cổ điển (quản trị một cách khoa
học).

14
- Trường phái định lượng thâm nhập hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với
những kỹ thuật phức tạp. Ngày nay khoa học quản trị, quản trị tác nghiệp và
quản trị hệ thống thông tin rất quan trọng cho các nhà quản trị các tổ chức
lớn và hiện đại.

- Các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn trong việc nâng cao
trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt động.

Nhược điểm:

- Không chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản trị.

- Các khái niệm và kỹ thuật quản trị của lý thuyết này khó hiểu, cần phải có
những chuyên gia giỏi, do đó việc phổ biến lý thuyết này còn rất hạn chế.
IV. Lý thuyết quản trị hiện đại
4.1. Trường phái tích hợp hay còn gọi là trường phái lí thuyết hệ thống
Việc hợp nhất ba trường phái quản trị bao gồm các lí thuyết cổ điển, lý thuyết
tâm lí xã hội, lý thuyết định lượng hay còn gọi là trường phái tích hợp ( trường
phái hội nhập ).
Hệ thống là tổng thể các bộ phận và có mối quan hệ tương tác với nhau
hoặc tác động qua lại với nhau.
Theo trường phái cổ điển, tổng thể là tổng số giản đơn các bộ phận, trái
lại theo lí thuyết hệ thống , tổng thể của một tổ chức lớn hơn tổng số đơn
giản các bộ phận của nó. Bởi vì họ cho rằng một tổ chức hoạt động trong
một môi trường cụ thể, chịu sự tác động của nhiều biến số môi trường và
biến số của tổ chức. Do đó, tổ chức hệ thống kinh doanh là một mạng lưới
bao gồm những yếu tố đầu vào, quá trình chế biến, chế tạo và các yếu tố đầu
ra.
Quan điểm hệ thống đã đưa ra cách tiếp cận mới để giải quyết vấn đề
phát sinh là phân tích vấn đề theo một thể thống nhất các đầu vào, quá trình
chuyển hóa, đầu ra và sự phản hồi của môi trường, là một hệ thống chịu ảnh
hưởng từ môi trường bên ngoài ( khách hàng, đối thủ cạnh tranh...)
Hệ thống bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ tương tác với nhau.

15
Một tổ chức được coi như là một hệ thống lớn được cơ cấu bởi các bộ
phận nhỏ bên trong. Từng hệ thống nhỏ cũng như hệ thống lớn đều có đầu
vào đầu ra. Việc quản lí trên hệ thống sẽ làm tăng hiệu lực và hiệu quả của
hoạt động của tổ chức.

Nhận định về trường phái tích hợp trong quản trị hay trường phái lí
thuyết hệ thống :
 Tận dụng được những ưu điểm để đối phó với những tình huống đa
dạng và phức tạo trong thực tiễn.
 Phương pháp tiếp cận hệ thống giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn
toàn diện đối với tổ chức mà họ đang quản trị.
 Phân tích hệ thống kết hợp với kĩ thuật định lượng cái thiện khả năng
của các nhà quản trị trong việc ra quyết định và xử lí vấn đề được
nhanh chóng hơn.

4.2. Trường phái quản trị quá trình hiện đại


+ Quá trình là một số hoạt động có liên quan với nhau để biến đổi đầu
vào thành đầu ra. Tập hợp các quá trình với những mối quan hệ tương tác
lẫn nhau chính là sơ đồ tạo ra giá trị doanh nghiệp. Việc xác định và thực
hiện kiểm soát các hoạt động theo quá trình được hiểu là quản trị tiếp cận
theo quá trình.

Cách tiếp cận theo quá trình của lí thuyết “quản trị theo quá trình hiện
đại” đã tiến xa hơn trong việc phân loại quá trình và đặc biệt là đổi mới cơ
cấu tổ chức theo “quá trình”, nhằm đáp ứng yêu cầu của từng khách hàng và
cách tiếp cận của các học giả của trường phái này là theo hướng quản trị
chất lượng.

Các nhà quản trị theo quá trình hiện đại họ lấy khách hàng làm trọng tâm và
tiến hành liên kết, thống nhất từng thao tác, từng hoạt động riêng rẻ thành

16
hành động chung nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu riêng lẻ của từng khách
hàng cụ thể.

4.3. Trường phái tình huống ngẫu nhiên


- Hoàn cảnh ra đời: vào nhưng năm 60 nhiều nhà lý thuyết và quản tri đã
không thành công khi cố gắng áp dụng những quan điểm quản trị cổ điển và
hệ thống. Do đó một số người cho rằng trong mỗi tình huống quản trị cụ thể
phải có sự lựa chọn phương pháp quản trị phù hợp. Từ đó xuất hiện lý thuyết
theo tình huống.
- Cơ sở lý luận: dựa trên quan niệm cho rằng tính hiệu quả của từng phong
cách, kĩ năng hay nguyên tắc quản trị sẽ không thay đổi theo từng trường
hợp.
 Các biến tình huống
+ Công nghệ: là phương pháp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra bao
gồm tri thức, kĩ thuật, thiết bị và các hoạt động thích hợp để biến nguyên liệu thô
đểthành dịch vụ hay sản phẩm hoàn thành.
 Môi trường bên ngoài: tác động rất mạnh mẽ tới tổ chức và sự thành công
hay thất bại của tổ chức.
 Nhân sự

Cho rằng quản trị hữu hiệu là căn cứ vào tình huống cụ thể để vận dụng phối hợp
các lý thuyết đã có từ trước.
- Lý thuyết cổ điển và tâm lý xã hội đều chủ trương năng suất lao động là chìa
khóa để đạt hiệu quả quản trị.
- Nhóm định lượng, trái lại cho rằng việc ra quyết định đúng đắn là chìa khóa này.
Fiedler là tác giả đại diện cho phương pháp tình huống quản trị, còn gọi là phương
pháp theo điều kiện ngẫu nhiên, cho rằng cần phải kết hợp giữa các lý thuyết quản
trị trên đây với vận dụng thực tiễn cụ thể là các tình huống quản trị, còn gọi là điển
cứu quản trị (case studies).

17
Quản trị học như thể cuộc đời không thể dựa vào các nguyên tắc đơn giản. Một
người thích xe gắn máy không nhất thiết phải thích xe Honda Dream II. Các yếu tố
như tuổi tác, giới tính, tình trạng gia đình, mức thu nhập, tâm lý, và tầm quan trọng
của tính năng kỹ thuật xe là những ngẫu nhiên làm ảnh hưởng đến sở thích.
Phương pháp tình huống ngẫu nhiên muốn kết hợp vào thực tế bằng một cách hội
nhập những nguyên tắc quản trị vào trong khuôn khổ hoàn cảnh. Nó được xây
dựng trên luận đề “nếu có X thì tất có Y nhưng phụ thuộc vào điều kiện Z”, như
vậy điều kiện Z là những biến số ngẫu nhiên. Những cố gắng gần đây của phương
pháp tình huống ngẫu nhiên này là tìm cách cách ly biến số Z, thay bằng những
yếu tố quyết định khác của hoàn cảnh. Phương pháp tình huống ngẫu nhiên được
cho là hợp lý theo trực giác, vì các tổ chức khác biệt nhau về kích thước, mục tiêu,
nhiệm vụ, nên khó có thể có những nguyên lý chung áp dụng một cách khái quát.
4.4. Trường phái quản trị Nhật Bản
4.4.1. Lí thuyết Z
Thuyết Z ban đầu được tạo ra bởi Giáo sư William Ouchi trong đầu những năm
1980. Đó là một sự pha trộn triết lý quản lý của phương Đông và phương Tây.

Thuyết Z cho rằng các tổ chức cần kết hợp các yếu tố sau đây để tạo ra một lực
lượng lao động hạnh phúc, có năng suất, và trung thành:

• Triết lý công ty và văn hóa doanh nghiệp


• Phát triển nhân viên và đảm bảo công việc ổn định trong dài hạn
• Tạo đồng thuận trong quá trình đưa ra quyết định.
• Nhân viên hướng tới mục tiêu chung và bức tranh lớn.
• Quan tâm tới tinh thần làm việc và phúc lợi của người lao động.
• Kiểm soát thông qua các biện pháp chính thức.
• Trách nhiệm cá nhân của nhà quản lý và nhân viên

Là không thực tế khi sử dụng tất cả các yếu tố của học thuyết. Tuy nhiên, vẫn có
nhiều chiến lược hữu ích mà bạn có thể sử dụng để tăng hiệu suất của đội

18
Mỗi học thuyết, bao gồm cả học thuyết Z đều có chỗ hay lẫn chỗ còn thiếu sót.
Tuy nhiên, do quản trị là một nghệ thuật, không thể cứng nhắc nên việc kết hợp
các học thuyết trên là hoàn toàn có thể và hiệu quả đến đâu là còn tùy thuộc vào
thực tế doanh nghiệp và kỹ năng mỗi nhà quản trị. Việc tìm hiểu các phong cách
quản trị cũng cho nhà quản trị biết cách chọn cho mình quan điểm quản trị phù hợp
với khu vực quản trị. Đây là điều rất quan trọng với nhà quản trị toàn cầu.
4.4.2. Phương thức cải tiến Kaizen:
Kỹ thuật quản trị của Nhật Bản vẫn chú trọng đến Kaizen (cải tiến) của Masaaki
Imai. Ông là tác giả của cuốn sách được xuất bản năm 1986 và là chủ tịch của công
ty Cambridge, một công ty quản trị quốc tế thành lập vào năm 1962. Kaizen là một
phương pháp quản lý chất lượng phát sinh từ Total Quality Management (Quản lý
chất lượng toàn diện) và có nghĩa là “cải tiến” trong tiếng Việt. Tuy nhiên, Khái
niệm này không hoàn toàn tương đồng với “Improvement” trong tiếng Anh, vì ở
phương Tây, điều này thường chỉ liên quan đến cải tiến trang thiết bị mà không
bao gồm các yếu tố liên quan đến con người. Trong khi đó, ở Nhật Bản, Kaizen
được áp dụng rộng rãi trong hoạt động của con người.

19
b. Tóm tắt cách thức ứng dụng Kaizen trong thực tế:
Kaizen là phương pháp quản lý chất lượng phát sinh từ TQM, tập trung vào việc áp
dụng hệ thống phương pháp để thành công trong TQM ở Nhật Bản và tiến tới đạt
chứng nhận ISO 9000. Phương pháp này hoạt động theo chu trình Deming PDCA,
bao gồm các bước Plan (đặt kế hoạch), Do (thực hiện), Check (kiểm tra) và Act
(hành động khắc phục). Để duy trì Kaizen, cần thiết lập hoặc xem xét lại các tiêu
chuẩn để chu trình PDCA tiếp theo có cơ sở. Tiêu chuẩn trong Kaizen được hiểu
rộng lớn, bao gồm cả thủ tục tác nghiệp và luật lệ, không chỉ giới hạn trong thiết
kế, công nghệ và kiểm tra. Kaizen cũng miêu tả cách xử lý các khó khăn trong quá
trình thực hiện TQM và nâng cao tính linh hoạt của TQM để đáp ứng yêu cầu của
mọi ngành trong công ty.

Chức năng của kaizen trong tqm là hỗ trợ cho việc thực hiện các cải tiến nhỏ
nhưng liên tục trong các hoạt động của doanh nghiệp. Kaizen giúp tạo ra một môi
trường làm việc tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, giảm lãng phí và
chi phí, tăng năng suất và chất lượng. Kaizen cũng giúp thúc đẩy sự hợp tác và
giao tiếp giữa các nhân viên và bộ phận, nâng cao sự cam kết và trách nhiệm của
mọi người.

Các nguyên tắc cơ bản của Kaizen bao gồm:


-Tập trung vào khách hàng: Khách hàng luôn là trung tâm của mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó, các hoạt động và quyết định của doanh nghiệp phải đáp ứng
được nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
-Liên tục cải tiến: Kaizen không bao giờ hài lòng với hiện trạng, mà luôn tìm kiếm
cách để cải thiện chất lượng, năng suất, và hiệu quả của các quy trình làm việc.
-Xây dựng “văn hoá không đổ lỗi”: Kaizen không đổ lỗi cho cá nhân hay nhóm khi
có sai sót, mà coi đó là cơ hội để học hỏi và sửa chữa. Kaizen khuyến khích sự
trung thực, cởi mở, và hợp tác trong việc giải quyết vấn đề.

20
-Thúc đẩy môi trường văn hoá mở: Kaizen tôn trọng ý kiến và đề xuất của mọi
người, không phân biệt cấp bậc hay vị trí. Kaizen tạo điều kiện cho sự giao tiếp,
trao đổi, và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận và nhân viên.
-Phương pháp làm việc theo nhóm: Kaizen coi nhân viên là tài sản quý giá của
doanh nghiệp, và khích lệ họ làm việc theo nhóm để tận dụng tối đa sức mạnh tập
thể. Kaizen cũng tạo cơ hội cho nhân viên được đào tạo, phát triển, và thăng tiến.
-Quản lý theo chức năng chéo: Kaizen không giới hạn nhân viên trong một chức
năng hay bộ phận cụ thể, mà cho phép họ tham gia vào các hoạt động liên quan
đến các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. Điều này giúp nhân viên có cái
nhìn toàn diện và linh hoạt hơn về công việc.
-Nuôi dưỡng “quan hệ hữu hảo”: Kaizen quan tâm đến sự hài lòng và hạnh phúc
của nhân viên, và tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, và thoải mái.
Kaizen cũng tôn trọng và hợp tác với các đối tác, nhà cung cấp, và cộng đồng xung
quanh.
-Rèn luyện ý thức kỷ luật tự giác: Kaizen yêu cầu nhân viên tuân thủ các quy định,
tiêu chuẩn, và quy trình làm việc một cách nghiêm túc và tự nguyện. Kaizen cũng
khuyến khích nhân viên tự đánh giá và tự cải thiện bản thân.
-Loại bỏ lãng phí: Kaizen nhận biết và loại bỏ mọi hình thức lãng phí trong hoạt
động kinh doanh, bao gồm lãng phí về thời gian, nguyên liệu, năng lượng, không
gian, và tiền bạc3. Kaizen cũng tìm cách tối ưu hóa các nguồn lực và giảm chi phí.
-Thích nghi với thay đổi: Kaizen luôn sẵn sàng đối mặt và ứng phó với những thay
đổi trong môi trường kinh doanh, như nhu cầu của khách hàng, xu hướng của thị
trường, hay sự cạnh tranh của đối thủ. Kaizen cũng khuyến khích sự sáng tạo và
đổi mới trong công việc.

4.5. Một số lý thuyết quản trị hiện đại khác


4.5.1. Trương phái Quản trị học tuyệt hảo
Vào thập niên 1980, Robert H.Waterman và Thomas J.Peter đã địa ra một lý thuyết
nhằm thúc đẩy các hoạt động quản trị đạt đến “sự tuyệt hảo", hai ông đã đề ra tâm
nguyên tắc đem lại sự tuyệt hảo như sau:

21
- Khuynh hướng họat động : quy mô nhỏ sẽ hiệu quả hơn.
- Khách hàng : thỏa mãn cao nhất của khách hàng là ý thức chung của mọi thành
viên, bộ phận, của cả tổ chức.
- Tự quân và mạo hiểm : chấp nhận rủi ro - thất bại, phải luôn đổi mới và đấu
tranh, cơ cấu linh họat, khuyến khích tự do sáng tạo.
- Coi trọng nhân tố con người : phẩm giả con người được xem trọng; biết nuôi
dưỡng lòng nhiệt tình, lòng tin và tình cảm gia đình của mọi người; khuyến khích
mọi người giữ bầu không khí làm việc vui vẻ, thoải mái và cảm thụ được ý nghĩa
về sự hoàn thành nhiệm vụ.
- Phổ biến và thúc đẩy các giá trị chung của tổ chức nhaq triết lý của tổ chức, phẩm
chất cả nhân được thảo luận công khai trước tập thể, cũng cố các hệ thống tín điều
của công ty nhà quản trị nhải tích cực và lời nói nhải đi đôi với việc làm
- Sâu sát và gắn bó chặt chẽ công ty: nhà quản trị phải luôn gắn bó công ty, chú
trọng phát triển từ bên trong, không thôn tính hoặc mua lại.
-Hình thức tổ chức đơn giản, nhân sự gọn nhẹ : quyền lực càng phân tán càng tốt,
nhân sự hành chính gọn nhẹ, nhân tài được tung vào thương trường.
- Quản lý tài sản chặt chẽ và hợp lý
Trường phái quản trị tuyệt hảo của hai ông có các ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm: đề cao nhân tố con người.
- Nhược điểm: nhấn mạnh sự phát triển tự thân, xem trọng những nội lực bên trong
tổ chức mà cha đánh giá đúng mức môi trường bên ngoài.
4.5.2. Trường phái Quản trị sáng tạo:
Quản trị sáng tạo là phong cách quản trị đề cao vai trò sáng tạo của con người đồng
thời chú trọng vào việc đảm bảo sự thích nghi của doanh nghiệp với môi trường.
Theo phong cách quản trị này, nhà quản trị cần phải giải quyết các vấn đề sau:
 Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng dựa trên
ý tưởng sáng tạo của mọi thành viên. Các nhà quản trị cần phải thiết lập
được các chiến lược dài hạn từ 5 đến 10 năm.
 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức phải được thiết kế dựa theo sơ đồ mạng lưới
truyền thống thông suốt. Điều này sẽ giúp tạo điều kiện cho thành viên giữa

22
các bộ phận kết hợp hiệu quả và nâng cao vai trò trách nhiệm của từng cá
nhân.
 Quản trị nguồn nhân lực: Nhà quản trị cần phải đưa ra các chế độ đãi ngộ
cho nhân viên để thúc đẩy tiềm năng sáng tạo của mọi người. Ngoài ra, nhà
quản trị tạo cũng phải tạo điều kiện và cơ hội sáng tạo ngang bằng cho từng
người.
 Quản trị thông tin: Doanh nghiệp cần tối đa hóa việc chia sẻ và sử dụng
thông tin cho tất cả nhân viên đồng thời tạo môi trường truyền thông hoàn
toàn tự do trong nội bộ.

4.5.3. Lý thuyết tái cấu trúc lại công ty trong toàn cầu hóa:
Nhấn mạnh đến sự cần thiết phải tái lập doanh nghiệp trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế. Có thể tóm tắt lý thuyết này trong các nội dung như sau :
1. Tái lập là sự suy nghĩ lại một cách cơ bản và thiết lập lại tận gốc quá trình
tạt động kinh doanh để đạt sự cải thiện vượt bậc đối với các chỉ tiêu chủ chốt
và có tình nhất thời như: giá cả, chất lượng, sự phục vụ và nhanh chóng.
2. Phải xác định mục tiêu của doanh nghiệp trong hội nhập để từ đó tái lập bộ
máy tổ chức thích hợp. Xác định rõ ràng mối quan hệ giữa quyển hành và
trách nhiệm Từ nhiều việc gộp thành một việc, nhiều công việc trước đây
tách riêng thì nay được liên kết hoặc gộp lại thành một việc một cách tự
nhiên. Thí dụ như: đại diện phục v khách hàng, công nhân được ra quyết
định.
3. Thực hiện thu gom chiều ngang và chiều dọc trong quản trị, bỏ khâu trung
gian trùng lắp, thiếu liên kết thành liên kết sẽ mang lại lợi ích sau: giảm bớt
sự chậm trễ trong công việc, hạ thấp chi phí gián tiếp, đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng tối hơn và trao nhiều quyền hạn cho công nhân.
4. Các bước trong quá trình được thực hiện theo thứ tự tự nhiên. Thứ tự công
việc được hình thành tự nhiên, chứ không phải do áp đặt giả tạo bởi lý
thuyết đường thẳng. Các bước được xác định như sau : Xác định yêu cầu
khách hàng, Mã hóa yêu cầu khách hàng, Chuyển thông tin tới phân xưởng.
Nhận hàng lắp ráp các bộ phận Chuyển giao hàng lắp ráp thiết bị. Như vậy

23
bước một hoàn thành, thì bước hai mớ thực hiện. Thực tế trong kinh tế hội
nhập doanh nghiệp không cần hai công đoạn trên mà có thể một người, một
bộ phận thực hiện luôn cả 2 khẩu sẽ mang lại hiệu quả.
5. Công việc được thực hiện tại nơi thích hợp nhất. Không nhất thiết phải theo
quá trình như trước đây, mà có thể thay đổi thích hợp với công việc thì sẽ
tránh được việc phải lắp ghép lại từng việc riêng rẽ.
6. Giảm bớt việc kiểm tra và kiểm soát : Những hoạt động không tạo lợi nhuận
thì được giảm đến mức tối thiểu. Những hoạt động mang hiệu quả thì phát
triển; Qua trình quản trị theo quy đình cũ, nhà quản trị lạm dụng kiểm tra,
kiểm soát vì vậy làm tăng chi phí, ách tắc sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ của các đơn vị cơ sở. Ngày nay, trong quản trị hội nhập kinh tế quốc tế
chỉ tiến hành kiểm tra tổng thể và nhân nhượng làm giảm đáng kể chi phí và
các trở ngại khác do sự kiểm tra gây ra.
7. Để đảm nhận vai trò này, giám đốc chuyên vụ cần phải tiếp cận với tất cả hệ
thống thông tin mà những người tham gia xử lý công việc của quá trình đang
dùng đến, và khác năng tiếp xúc với những người đó để hỏi và yêu cầu sự
giúp đỡ khi cần thiết.

8. Trong hội nhập kinh tế, các công ty cần áp dụng phổ biến sự kết hợp tập
trung hóa và phi tập trung hóa. Tái lập lại công ty và sư suy nghĩ lại một
cách cơ bản và thiết kể lại tân gốc quá trình hoạt động kinh doanh. Hoạt
động nào cần tập trung hóa về một đầu mối và hoạt động nào cần phi tập
trung nhằm đảm bảo phục vụ và nhanh chóng.
9. Vai trò của người lao động thay đổi từ bị giám sát thành được ủy quyền.
Trong quản trị cổ điển chỉ định hướng công việc nên khi tuyển dụng nhân
viên, họ chỉ muốn nhân viên tuân theo quy tắc luật lệ công ty. Công ty hiện
đại không muốn nhân viên biết đặt ra các quy tắc cho mình mà cho họ quyền
ra quyết định cần thiết để hoàn thành công việc đó. Thí dụ như: công ty
khách sạn giao bảo vệ được tiến hành đền bù mất mất cho khách hàng nếu
xảy ra trong khuôn viên khách sạn. Từ đào tạo tay nghề cho nhân viên,

24
chuyển thành năng cao trình độ chuyên môn học vẫn để tăng tầm nhìn, sự
hiểu biết và dạy cho họ tại sao phải làm những việc như vậy.

10.Các biện pháp khuyến khích trả công nhấn mạnh kết quả hơn là cường độ.
Trong lý thuyết quản trị hiện đại, nhấn mạnh đến sự cần thiết phải trả công
theo kết quả, theo hiệu quả công việc chứ không phải theo cường độ, theo
thời gian. Quản trị cổ điển trả lương theo thời gian, theo chức vụ theo thâm
niên.

Quản trị hiện đại mặt bằng lương là tương đối bằng phẳng. Những người
làm việc xuất sắc được hưởng lương xứng đáng. Tiêu chuẩn giá trị thay đổi
từ thủ thể chuyển sang năng suất cao.

11.Cơ cấu công ty thay đổi từ bậc thang chuyển sang bằng phẳng, Cơ cấu bộ
máy cũ : cán bộ quản lý phụ trách 1/3 – 6 công nhân; cơ cầu mới bộ máy
hiện đại 1 cán bộ phụ trách trên 30 nhân viên, do đó giảm được các khâu
trung gian giảm chỉ phí quản lý.
V. Tóm Lược
Trong suốt quá trình phát triển của quản trị học, có nhiều trường phái khác
nhau đã hình thành và phát triển trong từng giai đoạn khác nhau. Các lý thuyết
quản trị ra đời đều hướng tới việc giải quyết các vấn đề do thực tiễn quản trị đặt
ra, lý thuyết ra đời sau không phủ định hoàn toàn lý thuyết ra đời trước mà kế
thừa và bổ sung cho đầy đủ hơn.

Trong các tác giả thuộc nhóm lý thuyết cổ điển, Weber đề cao các nguyên
tắc, chính sách, tính hợp lý của tổ chức nhằm hướng đến việc xây dựng cơ cấu
tổ chức hợp lý, hiệu quả. Trong khi đó, Taylor và các cộng sự của ông tập trung
sự chú ý vào năng suất và hiệu quả của tổ chức khi đề cập đến khía cạnh hợp lý
trong hành động của con người và cho rằng mỗi công việc đều có một cách thức
hợp lý nhất để hoàn thành chúng.

25
Henry Fayol lại đề cao tính phổ biến của các chức năng quản trị chủ yếu và
phương pháp áp dụng chúng trong tổ chức. Đồng thời, ông cũng đề cao sự phân
công lao động, thiết lập cơ cấu tổ chức, qui chế hoạt động rõ ràng.

Trường phái tâm lý xã hội chú trọng đến vấn đề con người trong tổ chức trên
phương diện con người tâm lý xã hội, đề cao bản chất tốt đẹp của con người và
đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách đúng đắn đối với con người.

Các lý thuyết hệ thống, quản trị theo tình huống lần lượt ra đời sau thế chiến
thứ hai, tiếp cận khoa học quản trị dựa trên quan niệm tổ chức là một thành tố
trong tổng thể xã hội và trong tổ chức có mối liên hệ hữu cơ giữa các hệ thống
cấp dưới và cấp trên của nó. Bởi vậy, các nhà quản trị phải truyền thông trực
tiếp mới hiệu quả.

Trường phái quản trị theo tình huống đề cao tính hợp lý, linh hoạt trong việc
vận dụng các lý thuyết quản trị. Các lý thuyết quản trị hiện đại là sự kế thừa các
tư tưởng quản trị truyền thống nhằm đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của
môi trường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thương
trường.

Các lý thuyết quản trị tuy xuất hiện tuần tự theo thời gian nhưng chúng không
thay thế nhau mà bổ sung cho nhau. Sự quản trị có hiệu quả chỉ đạt được trên
cơ sở của sự vận dụng sáng tạo các lý thuyết quản trị vào những tình huống cụ
thể trong mỗi tổ chức.

=> Tóm lại khoa học quản trị là một dòng chảy liên tục, mang tính kế thừa.
Những lý thuyết quản trị ra đời ở những giai đoạn sau sẽ kế thừa, bổ sung
và hoàn thiện cho những lý thuyết trước, từ đó làm cho bức tranh khoa học
quản trị ngày càng sinh động và nhiều màu sắc.

26
27

You might also like