You are on page 1of 20

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

TIỂU LUẬN
MÔN : QUẢN TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 3 : VĂN HÓA VÀ MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Văn Mạnh Hà


Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
Lớp : DHQT18FTT
Mã lớp : 422000357431

DANH SÁCH NHÓM 1


STT Họ và Tên MSSV Lớp Ghi chú
1 Lữ Thanh Phú 22693521 DHQT18FTT Nhóm Trưởng
2 Phạm Bảo Ngọc 22693241 DHQT18FTT
3 Nguyễn Ngọc Thu Trang 22695561 DHQT18FTT
4 Nguyễn Phước Ngọc Linh 22693101 DHQT18FTT
5 Nguyễn Thị Thúy Bạn 22686501 DHQT18FTT
6 Bùi Thị Thanh Trúc 22691971 DHQT18FTT

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Nhận xét : ……………………………………………………………….


……………………………………………………………………………
………………………….
……………………………………………………………………………
……….…………………………………………………
Điểm đánh giá :
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………
……….……………………………………………...

TP.Hồ Chí Minh, Ngày….. tháng….năm 2


MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài..................................................................................................4
2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
3.Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................5
4.Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................5
5.Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
3.1. VĂN HÓA.......................................................................................................6
3.2. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP........................................................................6
3.2.1.Khái niệm:...................................................................................................7
3.2.2.Các đặc trưng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp :......................................7
3.2.3.Các loại hình văn hóa doanh nghiệp...........................................................8
3.2.4. Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nghiệp...........................................8
3.2.5. Xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp...............................................9
3.3. Môi Trường kinh doanh của doanh nghiệp....................................................10
3.3.1. Khái niệm.................................................................................................10
3.3.2. Phân loại và tác động của các yếu tố môi trường lên doanh nghiệp........10
3.3.3 Một số biện pháp giảm bớt bất chấp của môi trường...............................16
III. KẾT LUẬN...............................................................................................................18
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Quan
sát từ tình hình đó để hòa nhập và phát triển thành công thì các quốc gia nói chung,
các doanh nghiệp nói riêng phải tìm cho mình những đường lối hội nhập đúng đắn.
Để làm được điều đó thì việc quan trọng hàng đầu là cần nắm bắt được những yếu
tố cơ bản và quan trọng của một doanh nghiệp trong điều kiện cần thiết. Không chỉ
riêng những vấn đề về kinh tế, chính trị hay sự thay đổi công nghệ khoa học - kỹ
thuật mà còn là vấn đề về nhận thức, quan điểm, phong cách sống, thái độ đối với
công việc,...chung quy lại đó là những vấn đề về văn hóa và môi trường trong hệ ý
thức của toàn xã hội. Xu thế phát triển chung hiện nay của nền kinh tế thế giới là
tiến dần đến tầm cao của nền kinh tế tri thức hiện đại, từ đó văn hóa được coi trọng
hơn bao giờ hết.
Văn hóa và môi trường là các yếu tố quan trọng để cấu tạo nên một doanh
nghiệp và là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tuy nhiên ở Việt Nam, khái niệm văn hóa
doanh nghiệp và môi trường kinh doanh còn khá mới mẻ. Trên thực tế, Việt Nam
đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới vì vậy để giữ vững sự phát triển
và duy trì sự tồn tại thì mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một nền văn
hóa doanh nghiệp bền vững và môi trường kinh doanh lành mạnh, từ đó tạo được
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình trên đà sánh vai với thế giới.
Khi đã tạo dựng được nền văn hóa doanh nghiệp và môi trường lành mạnh sẽ
giúp cho tổ chức, doanh nghiệp giảm xung đột, điều phối và kiểm soát, tạo động
lực làm việc, tạo lợi thế cạnh tranh. Giúp gắn kết các thành viên của tổ chức, các
thành viên thống nhất về cách hiểu, cách đánh giá, lựa chọn và định hướng hành
động. Khi tổ chức phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì môi trường
chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập thống nhất lại với nhau. Văn hóa tạo ra sự
khác biệt, giúp ta phân biệt tổ chức này với tổ chức khác là tài sản tinh thần, còn
môi trường là một nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển bền vững.
Là một nhà quản trị khi đưa ra quyết định lên kế hoạch cho một doanh
nghiệp thì cần chú ý đến thước đo chuẩn mực đó là xác định được những yếu tố cấu
tạo nên doanh nghiệp của mình và cách để luôn duy trì sự phát triển đó trước sức
ép cạnh tranh từ thế giới bên ngoài và bên trong.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích được sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh vào hoạt
động của doanh nghiệp. Từ đó xác định được điểm mạnh và điểm yếu cũng như
thách thức và cơ hội của doanh nghiệp:
 Trình bày các khái niệm liên quan đến văn hóa và môi trường kinh doanh
 Xác định các yếu tố của môi trường của tổ chức và nhận biết được môi
trường bên ngoài sẽ tác động như thế nào đến sự phát triển của tổ chức
 Giải thích được các chiến lược mà các nhà quản trị sử dụng để giúp tổ chức
thích ứng với sự không chắc chắn của môi trường
 Định nghĩa được toàn cầu hóa và phân tích những ảnh hưởng của nó đến tổ
chức
 Mô tả tư duy toàn cầu và lý do khiến nó chi phối các công ty kinh doanh
quốc tế ngày nay
3.Đối tượng nghiên cứu
Các loại hình văn hóa doanh nghiệp ( văn hóa tổ chức )
Các yếu tố môi trường kinh doanh
4.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp trong và ngoài nước
5.Phương pháp nghiên cứu
Tìm, đọc các giáo trình, nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác
nhau trên internet. Quan sát thực tế và hiện tượng kinh tế bên ngoài đời thực từ đó
rút ra nhận xét
II. NỘI DUNG
3.1. VĂN HÓA
3.1.1. Các khái niệm
Một số khái niệm về văn hóa được rút ra từ quá trình tiếp cận và nghiên cứu
của các nhà văn hóa:
 Theo ông Amadou M.Bow, nguyên Tổng giám đốc Unesco: “Văn hóa là yếu
tố cơ bản cho sức sống cơ bản của một dân tộc, nó tổng hợp những hoạt động
sáng tạo của một dân tộc, những phương thức sản xuất và sở hữu, những của
cải vật chất, những hình thái tổ chức , những tín ngưỡng, những đau thương,
những sự nghiệp đang làm và những giải trí, những ước mơ và khát vọng.”
 Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Văn hóa là sự tổng hợp mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm tích ứng
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sinh tồn.”
 Theo PGS.TS Trần Ngọc Thêm thì: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và
xã hội của mình”.
 Theo PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn : “Văn hóa là tổng hòa các giá trị vật chất
và tinh thần tốt đẹp mà con người có được thông qua sự tích lũy, chọn lọc và
sáng tạo trong suốt quá trình đấu tranh sinh tồn của xã hội loài người”.

3.2. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP (VĂN HÓA TỔ CHỨC)


3.2.1.Khái niệm:
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp
là tập hợp những giá trị chuẩn mực về niềm tin, hành vi, cách thức và phương pháp
tư duy của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm theo đuổi và thực hiện mục
đích doanh nghiệp.
Xây dựng văn hóa doanh nghiêp là điều cần thiết vì văn hóa doanh nghiệp
giúp ta giảm xung đột; điều phối và kiểm soát được quá trình lao động kinh doanh;
tạo động lực cho người lao động, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp còn tạo nên sự khác biệt của một doanh
nghiệp so với tất cả các doanh nghiệp khác. Để tạo ra được sự khác biệt này doanh
nghiệp phải xây dựng văn hóa dựa trên hai yếu tố:
 Định hướng và chiến lược của công ty
 Những giá trị mà công ty đang có
3.2.2.Các đặc trưng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp :
Văn hóa doanh nghiệp có ba nét đặc trưng là:
 VHDN mang “tính nhân sinh”, tức là gắn với con người. Tập hợp một nhóm
người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những thói
quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, VHDN có thể hình thành một cách “tự
phát” hay “tự giác”. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng rõ ràng
hơn và hình thành ra “cá tính” của đơn vị. Nên, một doanh nghiệp, dù muốn
hay không, đều sẽ dần hình thành văn hoá của tổ chức mình. VHDN khi hình
thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển
của tổ chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hoá mong muốn
là điều cần thiết nếu doanh nghiệp muốn văn hóa thực sự phục vụ cho định
hướng phát triển chung, góp phần tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mình.
 VHDN có “tính giá trị”. Không có VHDN “tốt” và “xấu” (cũng như cá tính,
không có cá tính tốt và cá tính xấu), chỉ có văn hoá phù hợp hay không phù
hợp (so với định hướng phát triển của doanh nghiệp). Giá trị là kết quả thẩm
định của chủ thể đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ nhất định;
và những nhận định này được thể hiện ra thành “đúng-sai”, “tốt-xấu”, “đẹp-
xấu”…, nhưng hàm ý của “sai” của “xấu”, về bản chất, chỉ là “không phù
hợp”. Giá trị cũng là khái niệm có tính tương đối, phụ thuộc vào chủ thể,
không gian và thời gian. Trong thực tế, người ta hay áp đặt giá trị của mình,
của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ có những nhận định
“đúng-sai” về văn hoá của một doanh nghiệp nào đó.
 Văn hóa doanh nghiệp có “tính ổn định”. Cũng như cá tính của mỗi con
người, văn hoá doanh nghiệp khi đã được định hình thì “khó thay đổi”. Qua
thời gian, các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh nghiệp sẽ giúp
các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hoá. Sự tích lũy các giá trị
tạo nên tính ổn định của văn hoá.
3.2.3.Các loại hình văn hóa doanh nghiệp
Các yếu tố hình thành nên văn hóa tổ chức có thể nhận biết dưới 3 dạng:
 Thứ nhất là dạng văn hóa doanh nghiệp hướng vào cá tính nhà lãnh đạo hay
tập thể nhà lãnh đạo.Tất cả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua
vai trò nhà lãnh đạo đó.
VD: Cà phê Trung Nguyên được gắn liền với tên tuổi của ông Đặng Lê
Nguyên Vũ.
 Thứ hai là dạng văn hóa tổ chức hướng vào một hoạt động hay một nghề
nghiệp.
VD: Tập đoàn APPLE với hình ảnh trái táo bị cắn; Sữa hộp cô gái Hà Lan
với hình ảnh người con gái đến từ Hà Lan,…
 Thứ ba là loại văn hóa tập trung vào cung cách ứng xử mang tính chất cộng
đồng,mang tính chất gia đình.
VD: Swing for life đã gây quỹ được 350.000 USD cho những mục đích xứng
đáng gồm xe lăn cho người khuyết tật, phẫu thuật đục thủy tinh thể cho trẻ
em nghèo thông qua hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP HCM...
3.2.4. Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nghiệp
3.2.4.1. Triết lý hoạt động của doanh nghiệp
Triết lý hoạt động của doanh nghiệp là triết lý kinh doanh chung của tất cả
thành viên của một doanh nghiệp cụ thể, là những tư tưởng được khái quát sâu sắc,
chắt lọc từ tư tưởng triết học về kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý, đúc kết từ thực
tiễn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Trong đó, mục tiêu tổ chức hướng đến sự lâu dài và bền vững; định hướng
hoạt động của tổ chức phải hướng vào việc phục vụ lợi ích xã hội thông qua việc
phục vụ khách hàng và đề cao giá trị con người, tổ chức phải đặt con người vào vị
trí trung tâm trong toàn bộ mối quan hệ ứng xử trong tổ chức. Theo thực tế, khi một
doanh nghiệp xác định được triết lý hoạt động đúng đắn sẽ giúp tạo động lực cho
đội ngũ nhân viên, đông thời để lại ấn tượng tích cực cho những khách hàng.
Triết lý hoạt động của doanh nghiệp phải xác định được rõ các ý như:
 Mục tiêu, định hướng hoạt động của tổ chức: bao gồm các mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình hoạt động và mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn.
 Mục tiêu phải hướng đến sự lâu dài bền vững
 Định hướng phải hướng vào phục vụ lợi ích xã hội, cộng đồng
Đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn bộ mối quan hệ ứng xử của tổ
chức. Triết lý kinh doanh mà Tập đoàn Trung Nguyên Legend luôn theo đuổi chính
là “tinh thần Phụng Sự”, “kinh bang tế thế”, “kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận
thuần túy, lợi nhuận chỉ là hệ quả của quá trình phụng sự cộng đồng”. Hay Tập
đoàn Microsoft với triết lý kinh doanh “khách hàng là đầu tiên, lợi nhuận thứ hai”.
Hai tập đoàn này luôn đặt khách hàng vào vị trí đầu tiên rồi sau đó mới đến lợi
nhuận..
3.2.4.2. Đạo đức kinh doanh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Vậy nên ngoài việc cần có một triết
lý kinh doanh đúng đắn thì cũng cần đặt cho doanh nghiệp, tổ chức đạo đức trong
kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các quy tắc, chuẩn mực có tác
dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh
doanh. Các quy tắc, chuẩn mực ấy được dựa trên hoạt động mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, cho người khác, cho cộng đồng và cho đất nước.
Để thực hiện đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp cần:
 Xác định rõ mục tiêu kinh doanh (Business Objective).
 Xác định rõ quan hệ giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích khách hàng.
 Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
 Quan tâm đến lợi ích của những người làm việc trong tổ chức.
 Giải quyết vấn đề môi trường.
 Quan tâm đến các vấn đề xã hội- nhân đạo.
 Xây dựng phong cách giao tiếp ứng xử có văn hóa
3.2.5. Xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm phần cốt lõi là một bộ phận văn hóa của dân
tộc và phần văn hóa mà các thành viên của tổ chức đã tạo lập nên trong quá trình
tồn tại và phát triển của nó. Được duy trì thông qua quá trình xã hội hóa.
Các bước của quá trình bao gồm:
 Tiếp nhận thành viên mới. Nhằm tuyển người trẻ tuổi, cập nhật những xu thế
hiện đại, tư duy sáng tạo, năng động hơn.
 Tiếp nhận những chuẩn mực của tổ chức.
 Nắm các quy tắc cốt lõi của tổ chức.
 Các thành viên điều chỉnh cái riêng, tiếp nhận cái chung của doanh nghiệp.
 Giai đoạn củng cố niềm tin, tập quán.
 Ghi nhận, khích lệ những cá nhân thực hiện tốt.

3.3. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


3.3.1. Khái niệm
Môi trường kinh doanh là toàn bộ những yếu tố, lực lượng và thể chế tác
động, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, các yêu tố
bao gồm khách hàng, cạnh tranh, sản phẩm thay thế, cung cấp,...lực lượng là sức
mạnh mang tính quy định.
3.3.2. Phân loại và tác động của các yếu tố môi trường lên doanh nghiệp
 Môi trường vĩ mô
Khái niệm: Môi trường vĩ mô (Macro Environment) là tập hợp của các yếu tố và
điều kiện bên ngoài, không thể kiểm soát và không thể đoán trước được (kinh tế,
nhân khẩu học, công nghệ, tự nhiên, xã hội và văn hóa, luật pháp và chính trị) có
khả năng tác động, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc ra quyết định và các
hoạt động của doanh nghiệp. các hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
 Các yếu tố nằm bên ngoài có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ và bỗ trợ cùng
tác động đến các hoạt động.
 Các yếu tố bên trong như môi trường tự nhiên, công nghệ… hay có tác động
gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động chính của doanh nghiệp.
 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có sức ảnh hưởng đến tất cả mọi ngành.
 Môi trường vĩ mô ảnh hưởng phần lớn đến hành vi của người tiêu dùng liên
quan đến chi tiêu và đầu tư.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
a) Đặc điểm nhân khẩu học/dân số học
Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm dân số, độ độ tuổi, giới tính, mật độ phân
bổ dân cư, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, mức thu
nhập hàng tháng, chủng tộc.
Ví dụ: Hiện nay, tình trạng bùng nổ dân số được xem là vấn nạn gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp đang hoạt động
Nền kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các cơ chế của thị trường, sự phát triển của các
ngành nghề kinh doanh, cán cân xuất nhập khẩu, thu nhập của các doanh nghiệp, cá
nhân tồn tại trong môi trường đó.
Ví dụ: Lạm phát sẽ phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường
thông qua các chỉ số tiêu dùng CPI. Đây là một trong những ảnh hưởng xấu, tác
động tiêu cực đến hoạt động xoay đồng vốn hoặc định giá sản phẩm, trả công cho
nhân viên của doanh nghiệp.
b) Tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường thể chất (đất đai, không khí, biển,
núi, sông ngòi, động thực vật...) và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết để làm
nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp.
Ví dụ: Hiện nay, nguồn năng lượng sạch nhận được sự quan tâm của rất
nhiều tổ chức, doanh nghiệp. Họ tận dụng nguồn năng lượng này để đầu khai thác,
đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đem lại lợi nhuận cao.
c) Công nghệ
Môi trường công nghệ bao gồm các mô hình ứng dụng để hỗ trợ con người
trong các hoạt động thường ngày, bao gồm sinh hoạt, lao dộng và sản xuất. Những
mô hình ứng dụng này có thể là những công cụ, thiết bị máy móc, phần mềm,
nguồn năng lượng...
Ví dụ: Nếu như trước kia Kodak là một trong những nhà sản xuất máy ảnh
chụp bằng phim hàng đầu thế giới. Nhưng với sự ra đời của máy ảnh kỹ thuật số,
Kodak đã không thấy được tiềm năng của sản phầm mới, mà vẫn tiếp tục sản xuất
máy ảnh chụp bằng phim, chính vì vậy mà đã mất một thị phần rất lớn bởi các đối
thủ cạnh tranh như Fuji, Canon,…
d) Chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - xã hội bao gồm: luật pháp, thể chế ban hành bởi chính
phủ quốc gia và các quy tắc về đạo đức được xây dựng bởi xã hội.
Luật pháp đóng vai trò là định hình khuôn mẫu đối với hoạt động kinh doanh
và sản xuất của doanh nghiệp tại quốc gia, địa phương đó. Hầu hết các quốc gia
đều áp dụng một mức thuế thu nhập đối với mỗi doanh nghiệp, tùy theo ngành
nghề hoạt động.
Ví dụ: Những cuộc bạo động diễn ra tại một số nước Trung Á ngày một
nhiều. Điều này vô tình làm rào cản khiến các doanh nghiệp không thể hoạt động
bình thường
Văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa bao gồm yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cơ bản, nhận thức,
sở thích và tính cách của những người sống trong xã hội.
Đây là một trong những yếu tố chủ yếu tác động, chi phối hành vi ứng xử
của người tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của khách hàng.
Ví dụ: Tại google, các văn phòng làm việc được thiết kế nhằm khuyến khích
tương tác giữa các nhân viên với các nền văn hóa khác nhau. Điều đặc biệt là mặc
dù nhân viên Google chia sẻ mục tiêu và tầm nhìn chung cho công ty, nhưng họ
đến từ mọi tầng lớp xã hội và nói hàng chục ngôn ngữ khác nhau.
Môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh)
Khái niệm: Môi trường vi mô là môi trường hoạt động của doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp và tức thì đến công ty. ( Sự phát triển - thành công và tồn tại ).
Chúng liên kết với nhau nhiều hơn với công ty hơn là các yếu tố môi trường vĩ mô.
Bao gồm các yếu tố :
 Đối thủ cạnh tranh : Là yếu tố giúp công ty phát triển mạnh mẽ gồm “đối thủ
cạnh tranh lâu năm” và “đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn”.
 Nhà cung cấp là các yếu tố đầu vào gồm : Nhà cung cấp Tài chính, nhà cung
cấp nhân lực, nhà cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị nguyên vật liệu
 Khách hàng : Nếu không có khách hàng thì không doanh nghiệp nào có thể
tồn tại được.
 Đại lý và nhà phân phối giúp đưa sản phẩm công ty đến người tiêu dùng
 Sản phẩm thay thế : Ví dụ coca-cola và Pepsi . Chúng có giá trị khác nhau
nhưng có giá trị sử dụng tương tự nhau
 Nhà đầu tư
Đặc điểm của môi trường vi mô :
Có tác động trực tiếp và ảnh hưởng thường xuyên đến doanh nghiệp mang
tính đặc thù của từng ngành quyết định tới tính chất cạnh tranh của ngành nhận biết
được sự tác động và có biện pháp đối phó khi đó là tác động xấu đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp về mặt : kết quả hoạt động sản xuất, phạm vi hoạt động, mục tiêu và chiến
lược.
Tác động đến doanh nghiệp theo hai hướng cơ bản :
 Hướng thuận: tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp
 Hướng nghịch: gây đe dọa và thiệt hại đối với doanh nghiệp
Giả định như yếu tố nguyên liệu đầu vào tăng cao thì chi phí sẽ tăng lên
 MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Khái niệm: Môi trường nội bộ là các yếu tố bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp.
+ Thể hiện được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
+ Ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh được
Dựa trên các yếu tố :
1.Nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực chính là một yếu tố quan trọng, cần được đánh giá khách
quan và chính xác vì nó quyết định đến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng của mình. Vai trò của nguồn nhân
lực không chỉ dừng lại ở việc cung cấp và sử dụng các tư liệu lao động khác
cho tổ chức mà còn quyết định đến sự thành công của tổ chức doanh nghiệp.
Đối với nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần phải quan tâm :
– Tổng nhân lực hiện có của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần xem xét tình
hình lao động trong thực tế để xác định chính xác nhu cầu nhân lực của mình
đã phù hợp (thừa hoặc thiếu nhân lực)
– Cơ cấu nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn: năng lực chuyên môn, kỹ
năng, kinh nghiệm phù hợp với vị trí .
– Tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực:
+ Phân bố nhân sự là quá trình sắp đặt nhân lực vào các vị trí công việc của tổ
chức.
+ Sử dụng nguồn nhân lực là quá trình khai thác và phát huy năng lực làm việc
của người lao động một cách tối đa nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.
– Phân phối thu nhập và chính sách động viên: Trong quá trình làm việc, cần
có những chính sách đãi ngộ và chế độ khen thưởng hợp lý để động viên,
khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên.
– Khả năng thu hút nguồn nhân lực: Là quá trình tìm kiếm nguồn lao động có
kỹ năng phù hợp với nhu cầu.
– Mức độ thuyên chuyển và bỏ việc: Là quá trình chuyển đổi theo chiều
ngang của một nhân viên, trong đó có sự thay đổi trong công việc. Đó là một
hình thức di chuyển nội bộ, trong đó nhân viên được chuyển từ công việc này
sang công việc khác thường là ở một địa điểm hoặc bộ phận khác.
– Sự phù hợp của nguồn nhân lực với xu thế phát triển: Là quá trình phát
triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính
năng động xã hội và sức sáng tạo của con người.
2) Tài chính : Khả năng tài chính là cơ sở để nhà quản trị quyết định quy mô
kinh doanh và là điều kiện để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp liên quan đến các yếu tố sau:
– Khả năng nguồn vốn hiện có: Vốn tự có là nguồn vốn của doanh nghiệp,
góp phần giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình của công ty và đưa ra những
bước đi, chiến lược phát triển phù hợp.
– Khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài: Nguồn vốn bên ngoài là
sự kết hợp cụ thể giữa nợ và vốn chủ sở hữu được một công ty sử dụng để tài
trợ cho hoạt động và tăng trưởng tổng thể của nó.
– Tình hình phân bổ và sử dụng: Biểu hiện qua việc quản lý và sử dụng
khoản tiền một cách khoa học . Đó có thể là đầu tư, vay, cho vay, tiết kiệm,
… nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế, xã hội
– Việc kiểm soát các chi phí: Chính là kiểm tra giám sát quá trình luân
chuyển vốn. Chức năng này sẽ rà soát lại một lần nữa các hoạt động vốn đã
diễn ra có hiệu quả hay không để đưa ra các đề xuất cho người quản lý, điều
hành công ty.
– Các quan hệ tài chính bên trong và bên ngoài: Khi chúng ta tiến hành sản
xuất kinh doanh thì các nhà doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ để sắm sửa các
tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu sản xuất, thuế, trả lương … Việc chi dùng
thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có những khoản thu bù đắp tạo nên
quá trình luân chuyển vốn.
+ Quan hệ tài chính bên trong nội bộ là quan hệ với hoạch toán nội bộ, các
phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất, nhân viên… trong việc nhận lương
và thanh toán sản xuất, thanh toán tài sản…
+ Quan hệ tài chính bên ngoài: Bao gồm nhà nước (chi trả thuế), hoặc các doanh
nghiệp và các thi trường khác
3) Nghiên cứu và phát triển: là một tiêu thức quan trọng đánh giá khả năng
và vị thế cạnh tranh nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và
thị trường.
Khả năng được thể hiện của các khía cạnh:
– Khả năng phát triển sản phẩm mới: Là việc tạo ra hoặc cải tiến ra các sản
phẩm với những đặc điểm khác nhau mang lại giá trị gia tăng cho người
dùng cuối, hoặc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới nhằm đáp ứng nhu cầu
của đối tượng mục tiêu.
– Khả năng cải tiến kĩ thuật: Là đưa ra giải pháp kĩ thuật trong ứng dụng để
sửa đổi một phần nào đó của máy móc, thiết bị kĩ thuật, dây chuyền sản xuất
có tính chất tiến bộ và hợp lí.
– Khả năng ứng dụng công nghệ: là khả năng sử dụng máy tính và phần mềm
máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Kỹ năng này có thể đưa ra các giải pháp xử lý thông tin trên nền công nghệ cá
nhân, tổ chức yêu cầu.
4) Marketing : Quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường.
Marketing bao gồm những hoạt động:
– Nghiên cứu thị trường, hành vi khách hàng: Các doanh nghiệp tiến hành
nghiên cứu thị trường, khách hàng liên tục và không ngừng. Việc này sẽ giúp
tạo ra nhiều dữ liệu về sản phẩm, khách hàng và thị trường của doanh
nghiệp. Đồng thời nghiên cứu thị trường còn góp phần cho hoạt động phát
triển sản phẩm mới.
– Hoạch định chính sách sản phẩm: Có một sản phẩm tốt là chìa khóa quan
trọng cho mọi hoạt động marketing. Sản phẩm có thể là bất kỳ thứ gì mà
doanh nghiệp cung cấp cho người tiêu dùng mục tiêu để thỏa mãn nhu cầu
của họ.
– Hoạch định chính sách giá: Khi đặt giá, nên tính đến chi phí sản xuất và
vận chuyển, xem xét các đối thủ của mình đang bán nó với giá bao nhiêu,
chất lượng như thế nào. Hầu hết các sản phẩm hiếm khi giữ nguyên giá trong
thời gian dài. Vì có khả năng chi phí sản xuất thay đổi, tiền lương tăng hoặc
đối thủ cạnh tranh của bạn cũng giảm giá đột ngột.
– Hoạch định chính sách phân phối: Lựa chọn địa điểm bán hàng phù hợp
với sản phẩm là nơi dễ dàng tương tác cũng như mang đến những trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
– Hoạch định chính sách chiêu thi: Là chiến thuật khuyến khích mua hàng
trong thời gian ngắn,bao gồm: Khuyến mãi, quảng cáo, quan hệ công chúng,
marketing trực tiếp...
6) Sản xuất: Thế hiện năng lực sản xuất và trình độ công nghệ áp dụng trong
doanh nghiệp.
7) Văn hóa doanh nghiệp: Đó chính là chuẩn mực, giá trị có tính truyền
thống, những dạng hành vi, nguyên tắc thủ tục có tính chất chính thức mà
mọi thành viên của doanh nghiệp phải tuân theo.

3.3.3 Một số biện pháp giảm bớt bất chấp của môi trường
Có 9 biện pháp:
 Dùng đệm : giảm bớt ảnh hưởng môi trường từ phía đầu vào hoặc đầu ra
+ San Bằng : là san đều ảnh hưởng của môi trường
Ví dụ: Các cửa hiệu bán quần áo thường có doanh số bán thấp nhất vào dịp
nghỉ hè, thực hiện bán giảm giá vào thời điểm đó.
 Tiên đoán là khả năng đoán trước những biến chuyển của môi trường
Ví dụ: Một người kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nhà ở phải tiên đoán
những biến đổi về nhu cầu để có thể có điều chỉnh kế hoạch xây dựng đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng
 Cấp hạn chế : Ví dụ bệnh viện đôi khi phải cấp hạn chế giường bệnh trong
trường hợp nguy cấp như thiên tai động đất lũ lụt giường bệnh chỉ dành cho
những ca nặng nhất
 Hợp đồng : Chẳng hạn như ký hợp đồng mua bán vật tư và nguyên liệu một
cách dài hạn
 Kết nạp : Thu hút những cá nhân hay những tổ chức có thể là những mối đe
dọa từ môi trường cho tổ chức của họ. Những nhà quản trị các công ty có
khó khăn về tài chính cũng thường mời ngân hàng vào trong hội đồng quản
trị của họ để dễ tiếp cận với thị trường tiền tệ
 Liên kết : Đây là trường hợp những tổ chức hợp lại trong một hành động
chung gồm những chiến thuật như thỏa thuận phân chia thị trường định giá
phân chia lãnh thổ địa lý hợp nhất hoạt động chung và điều khiển chung
 Qua trung gian: Thường dùng là vận động hành lang để tìm kiếm những
quyết định thuận lợi cho công việc của tổ chức nhà quản trị có thể sử dụng cá
nhân hay tổ chức khác để giúp họ hoàn thành những kết quả thuận lợi
 Quảng cáo là phương tiện mà các tổ chức sử dụng để quản trị môi trường
quảng cáo sản phẩm đến người tiêu dùng.
III. KẾT LUẬN
Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp đang trở thành xu hướng
trên thế giới nâng lên tầm chiến lược trong nhiều doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế,
phải biết kết hợp và giao lưu văn hóa Đông Tây và hợp tác về kinh tế của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Việc nghiên cứu môi trường bên ngoài giúp chúng ta nhận thức về những cơ
hội và đe dọa có thể gặp phải trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Còn
nghiên cứu môi trường nội bộ giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về những điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp.
Đó là những dữ liệu hết sức quan trọng giúp chúng ta lựa chọn các mục tiêu,
chiến lược của doanh nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận môi trường quản trị , cách phổ
biến nhất hiện nay các doanh nghiệp hay áp dụng là phân tích theo phạm vi tác
động bao gồm: môi trường vĩ mô, mô trường vi mô và môi trường nội bộ.
Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở liên kết
được những điều kiện bên trong doanh nghiệp với những cơ hội có được từ môi
trường bên ngoài. Có như vậy các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp mới có
khả năng thực thi cao.
Hai công cụ hỗ trợ cơ bản thường hay sử dụng trong phân tích môi trường
kinh doanh đó là phân tích SWOT và ma trận BCG.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần 3.1 : https://luathoangphi.vn/van-hoa-la-gi/ và giáo trình
Phần 3.2 : https://amis.misa.vn/23428/triet-ly-kinh-doanh/,
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/triet-ly-kinh-doanh-va-cac-yeu-to-anh-huong-
de-xay-dung-triet-ly-kinh-doanh-trong-doanh-nghiep-nho-va-vua-99105.htm,
https://phuclong.com.vn/ve-chung-toi, https://nhahangso.com/chien-luoc-kinh-
doanh-cua-trung-nguyen.html và giáo trình
Phần 3.3 : D:\Vinamilk liên tiếp được đánh giá thuộc top công ty kinh doanh hiệu
quả nhất Việt Nam_files, D:\Môi trường bên trong doanh nghiệp_ Đặc điểm &
Cách đánh giá - JobsGO Blog_files và giáo trình

LỜI CẢM ƠN

Nhóm 1- DHQT18FTT chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học
Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã đưa bộ môn Quản trị học vào chương
trình học và giảng dạy để chúng em có những kiến thức bổ ích phù hợp với thực
tiễn và vô cùng quý giá. Nhưng đặc biệt hơn cả, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến người thầy tâm huyết đã giảng dạy bộ môn này cho chúng em là
thầy Nguyễn Văn Mạnh Hà . Thầy đã tạo cho chúng em một môi trường học tập
tích cực, thoải mái đưa ra ý kiến của bản thân và tiếp thu các kiến thức một cách dễ
hiểu nhất. Cảm ơn thầy đã để lại cho chúng em một hành trang vững vàng trên con
đường đại học . Bộ môn Quản trị học không chỉ có lý thuyết mà còn nhiều tính chất
thực tiễn khác nên Nhóm 1 chúng em còn hạn chế và thiếu sót về mặt nào đó thì
chúng em kính mong nhận được những lời góp ý và chỉnh sửa bài tiểu luận từ thầy
và nhà trường để chúng em hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

You might also like