You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


—————————

BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NESTLE

Họ và tên Võ Mỹ Uyên
Trần Việt Nhật
Lê Thị Hồng Hiếu
Phạm Khánh Duyên
Lương Thị Mỹ Hạnh
Trương Thị Ái Nhi
Nguyễn Thị Ngọc Sương

Lớp : K55A – QTNL


K55E _ QTKD

Giảng viên hướng dẫn : Thạc sĩ Nguyễn Uyên Thương

Huế, 4/2024
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP..............................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................3
1.1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp...............................................................3
1.1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp..............................................................3
1.2. Mô hình văn hóa doanh nghiệp Edgar Schein:..........................................3
1.3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động của doanh nghiệp. .4
a) Tác động tích cực...........................................................................................4
b) Tác động tiêu cực...........................................................................................5
1.4. Các nhân tốảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp.....................................6
a. Các nhân tố bên trong.....................................................................................6
b. Yếu tố bên ngoài.............................................................................................7
PHẦN II: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở
NESTLE........................................................................................................................8
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nestle.......................................................8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................8
II. Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp.............................................................9
2.1. Cơ cấu tổ chức............................................................................................9
2.2. Kiến trúc doanh nghiệp............................................................................10
2.3. Logo..........................................................................................................10
2.4. Slogan.......................................................................................................11
2.5. Đồng phục................................................................................................12
2.6. Hành vi.....................................................................................................12
III. Các giá trị được tuyên bố...............................................................................13
3.1. Chiến lược................................................................................................13
3.2. Tầm nhìn:..................................................................................................13
3.3. Sứ mệnh:...................................................................................................13
3.4. Triết lí:......................................................................................................13
3.5. Văn hóa về nguyên tắc lãnh đạo con người trong doanh nghiệpNestlé. . .14
IV. Các quan niệm chung/ giá trị cốt lõi.............................................................14
V. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới hoạt động kinh doanh của công ty
15
5.1. Văn hóa và hoạch định.............................................................................15
5.2. Văn hóa và công tác tổ chức.....................................................................15
5.3. Văn hóa và điều khiển..............................................................................16
5.4. Văn hóa công tác kiểm tra........................................................................17
PHẦN III: KẾT LUẬN & GIẢI PHÁP GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP......................................................................................................17
3.1. Kết luận............................................................................................................17
3.2. Một số biện pháp giữ gìn và phát triển văn hóa doanh nghiệp...................18
Tài liệu tham khảo......................................................................................................19

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP


1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp, bởi đây cũng là
một chủ đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu
-Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống những ý tưởng chung được xây dựng
bởi thành viên của một doanh nghiệp nhằm phân biệt doanh nghiệp với doanh nghiệp
khác (giáo trình hành vi tổ chức)
- Theo Edgar Schein, văn hóa doanh nghiệp là mô hình mẫu của các giả định
căn bản đã được vận hành đủ tốt để đánh giá là phù hợp khi giải quyết các vấn đề của
doanh nghiệp
- Văn hóa doanh nghiệp bao gồm một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin
chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong một tổ
chức cùng thống nhất và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến nhận thức và hành động
của tùng thành viên (Văn hóa doanh nghiệp- PGS.TS> Nguyễn Mạnh Quân2001)
- Văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm của doanh
nghiệp. Hay nói một cách cụ thể hơn, Văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách
sống và làm việc của từng con người trong doanh nghiệp đó( trích sách Quản trị bằng
Văn hóa- TS Giản Tư Trung)
Tóm lại văn hóa doanh nghiệp được hiểu một cách rõ ràng như sau:
- Các giá trị văn hóa doanh nghiệp phải là một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với
nhau được chấp nhận và phổ biến rộng rãi giữa các thành viên trong doanh
nghiệp
- Khi các giá trị được thừa nhận và phổ biến đến mức gần như không có sự thay
đổi, chúng sẽ trở thành các giá trị nền tảng
- Những giá trị được chấp thuận, bao gồm những chiến lược, mục tiêu và triết lý
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
- Trước hết, văn hóa có vai trò xác định ranh giới, tạo ra sự khác biệt giữa các
doanh nghiệp.
- Thứ hai, nó bao quát một cá tính chung cho thành viên của doanh nghiệp.
- Thứ ba, nó tạo điều kiện cho việc đưa ra cam kết đối với một điều gì đó lớn
hơn ngoài sự tự lợi cá nhân.
- Thứ tư, củng cố sự ổn định của hệ thống xã hội.
- Cuối cùng, đó là một cơ chế quản lý rất có ý nghĩa, giúp chỉ dẫn, hình thành
quan điểm và hành vi của đội ngũ nhân viên; đây cũng là vai trò đặc biệt quan
trọng đối với chúng ta: “văn hóa giúp xác định nguyên tắc của doanh nghiệp”
1.2. Mô hình văn hóa doanh nghiệp Edgar Schein:
Các cấp bậc của văn hóa doanh nghiệp
- Cấp độ thứ nhất – cấu trúc hữu hình
Đó là những cái dễ nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh
nghiệp, những biểu hiện bên ngoài:
 Kiến trúc, cách bài trí, nội ngoại thất
 Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp
 Lễ nghi và lễ hội hằng năm
 Các biểu tượng, logo, slogan, website
 Cách ăn mặc đồng phục
 Hình thức mẫu mã sản phẩm,...
 Thái độ cung ứng và cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp
- Cấp độ thứ 2- những giá trị được tuyên bố/ chấp nhận
Là các quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược và mục tiêu riêng, là kim chỉ nam
cho các hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường được doanh nghiệp công bố rộng
rãi ra công chúng
- Cấp độ thứ ba- những quan niệm chung/ giá trị cốt lõi
Khi đã tạo những thay đổi về văn hóa doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải củng
cố lại hệ thống hành vi, các quan niệm chung mới được thiết lập và tạo ra những thông
tin tích cực.
Khi đã có được những thông tin tích cực về môi trường bên trong và bên ngoài, từ
những cổ đông và đối tác, thì những quan niệm chung mới sẽ ngày càng phát triển và
dần ăn sâu vào nhận thức của các thành viên cho đến khi lại xuất hiẹn những thông tin
tiêu cực dễ thay đổi
Trong thực tế, ba cấp độ của mô hình này đôi khi được biểu diễn dưới dạng mô
hình dựa trên các lớp khác nhau. Lớp ngoài rất dễ thích nghi và dễ thay đổi. Lớp càng
sâu, càng khó điều chỉnh.
1.3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động của doanh nghiệp
a) Tác động tích cực
- Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, nhằm phân
biệt giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận hợp thành: Triết lý kinh doanh, các tập
tục, lễ nghi, thói quen, cách thức đào tạo, giáo dục, truyền thuyết, huyền thoại của một
số thành viên trong doanh nghiệp... Tất cảnhững yếu tố đó tạo nên phong cách riêng
của doanh nghiệp; điều này giúp cho ta phân biệt được sự khác nhau giữa các doanh
nghiệp và giữa các tổ chức xã hội. Phong cách đó đóng vai trò như không khí và nước
đối với doanh nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp.
- Văn hoá doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có một nền văn hoá tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút được
nhân tài, giữchân được nhân tài, củng cốđược lòng trung thành của các nhân viên đối
với doanh nghiệp. Vì người lao động làm việc không chỉ vì tiền mà còn vì các mục
đích khác nữa nhất là khi họđã thoả mãn phần nào về mặt kinh tế.
Theo Maslow về hệ thống nhu cầu của con người, thì nhu cầu của con người đựơc
mô tả bằng một hình tam giác với năm mức nhu cầu được sắp xếp theo mức độ từ thấp
đến cao: Nhu cầu sinh lý, nhu cầu an ninh, nhu cầu xã hội–giao tiếp, nhu cầu được tôn
trọng, nhu cầu tự khẳng định mình để tiến bộ.
Văn hoá doanh nghiệp tạo môi trường làm việc hiệu quả, thân thiện, tạo sự gắn kết
và thống nhất ý chí, góp phần định hướng và kiểm soát thái độhành vi của các thành
viên trong doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trên
cơ sở tạo ra bầu không khí và tác phong làm việc tích cực, khích lệ tinh thần sáng tạo,
củng cố lòng trung thành gắn bó của các thành viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm...
Tất cả những yếu tố đó góp phần tạo năng suất lao đông và đảm bảo chất lượng
sản phẩm dịch vụ, từ đó sẽ củng cố khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
Tại các doanh nghiệp mà môi trường văn hoá ngự trị mạnh mẽ sẽ nảy sinh sự tự
lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các cá nhân được khuyến khích để tách biệt
đưa ra ý kiến, sáng kiến, thậm chí cả các cá nhân ở cấp cơ sở
sự khích lệ này phát huy được tính năng động sáng tạo của mọi thành viên trong
công ty, là cơ sở phát huy được tính năng động sáng tạo của mọi thành viên trong
công ty, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát triển(R&D) của công ty. Mặt khác
những thành công trong công việc sẽ tạo động lực về sự gắn bó của họ với công ty lâu
dài và tích cực hơn
b) Tác động tiêu cực
Một doanh nghiệp có nền văn hóa tiêu cực có thể là doanh nghiệp có nền quản
lý cứng nhắc theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền và hệ thống bộ máy quản lý
quan liêu, gây ra không khí làm việc thụ động, sợ hãi của nhân viên, làm kìm hãm sự
sáng tạo khiến họ có thái độ thờ ơ hoặc chống đối lãnh đạo.
Đây là các doanh nghiệp không có ý định tạo ( hoặc không có khả năng tạo)
được một mối liên hệ nào đó giữa các nhân viên trong và ngoài quan hệ công việc, mà
chỉ dừng lại ở chỗ tập hợp hàng nghìn người xa lạ, chỉ tạm dừng chân tại công ty.
Người quản lý chỉ phối hợp các cố gắng của họ, và như vậy dù thế nào đi nữa
thì cũng sản xuất ra một thứ gì đó, nhưng niềm tin của họ vào công việc, vào doanh
nghiệp là không hề có, họ luôn có ý định tìm cơ hội để ra đi và như vậy doanh nghiệp
ngày càng đi vào sự khó khăn
1.4. Các nhân tốảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp
a. Các nhân tố bên trong
-Người đứng đầu/người chủdoanh nghiệp: Đây là yếu tốquan trọng nhất ảnh
hưởng đến văn hóa doanh nghiệp. Người đứng đầu doanh nghiệp không chỉ là người
quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ được áp dụng trong doanh nghiệp, mà còn là
người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, các hệ thống giá trịáp dụng trong
doanh nghiệp, sáng tạo ra niềm tin, các giai thoại, nghi lễ, các nguyên tắc, mục tiêu,
chiến lược... của doanh nghiệp.
Trong quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, các hệtư tưởng, tính cách
của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ được phản chiếu trong hoạt động kinh doanh,
góp phần quan trọng trong quá trình hình thành văn hoá doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào có những con người có khát vọng cháy bỏng, dám biến những khát vọng thành
hiện thực sinh động thì doanh nghiệp ấy sẽ chiến thắng trên thương trường.
Cho nên có thể nói, nhân cách của người chủhay người đứng đầu doanh
nghiệp sẽquyết định chất lượng văn hóa của cảdoanh nghiệp.
-Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tuy không mang vai trò
quyết định nhưng cần phải được kể đến trước tiên. Bởi vì, trên thực tế, mỗi doanh
nghiệp đều có lịch sử phát triển của mình.
Qua mỗi thời kỳtồn tại, mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm mang tính
đặc thù cả về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và đặc trưng văn hóa. Tất cảnhững yếu
tố đó đều có ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng, điều chỉnh và phát triển văn
hóa kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn mới.
Lịch sửphát triển và truyền thống văn hóa của một doanh nghiệp cho chúng ta
hiểu được đầy đủquá trình vận động, thay đổi của doanh nghiệp, cũng như thấy được
những nguyên nhân và sự tác động của những nguyên nhân đó đối với sự thay đổi của
doanh nghiệp.
-Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Giữa các công ty có ngành nghề
kinh doanh khác nhau sẽcó văn hóa khác nhau. Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu
tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các công ty
thương mại có văn hóa khác với công ty sản xuất và chế biến.
Mặt khác, văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan
hệ giữa các phòng ban và bộ phận khác nhau trong công ty. Những người làm hành
chính sẽ có các cách ứng xử và những giá trị văn hóa khác với các công nhân trực tiếp
sản xuất và khác với các nhân viên kế toán...
-Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Loại hình sở hữu hay các loại hình công
ty khác nhau cũng tạo ra sự khác biệt trong văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp. Các
công ty cổ phần sẽ có những giá trị văn hóa khác với giá trịvăn hóa của các công ty
trách nhiệm hữu hạn và càng khác với giá trịvăn hóa của các công ty của nhà nước.
Sở dĩ như vậy vì bản chất hoạt động và điều hành cũng như ra quyết định của
các công ty này là khác nhau.
Trong các công ty nhà nước, khi giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa trên nguồn vốn 100% của nhà nước, lại hoạt động chủyếu trong các môi
trường độc quyền và điều hành hoạt động theo các chỉ tiêu kếhoạch mà nhà nước
thông qua thì tính chủđộng và tự giác sẽ thấp hơn các công ty tư nhân
.-Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp:Một doanh nghiệp có
những giá trị phù hợp để mọi thành viên cùng chia sẻ, quan tâm; có một hệ thống định
chế bao gồm những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp như sự hoàn hảo của
công việc, sự hài hòa giữa quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động; có quy trình kiểm soát, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của người lao
động... thì sẽtạo thành được một thể thống nhất, tạo được sựngắn bó, đoàn kết giữa
các thành viên.
-Những giá trị văn hóa học hỏi được: Những giá trị học hỏi được thường rất
phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu qua các hình thức sau:Những kinh nghiệm tập
thể của doanh nghiệp, những giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp khác, những giá
trị văn hoá được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hoá khác, những giá trị
do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại, những xu hướng và trào lưu
b. Yếu tố bên ngoài
-Khách hàng: Khách hàng không mua sản phẩm thuần tuý, họ muốn mua
những giá trị, họ đưa ra các quyết định dựa trên bối cảnh văn hoá chứ không đơn
thuần là những quyết định có tính chất thiệt hơn.Nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về
kinh tế của khách hàng tác động trực tiếp tới văn hoá kinh doanh của các chủ thể kinh
doanh.
-Văn hóa xã hội, văn hóa dân tộc, văn hóa vùng miền: Các nhà nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, trong doanh nghiệp có các nhân viên đến từ các địa phương, các
vùng khác nhau thì các giá trị văn hóa vùng miền thể hiện rất rõ nét.
Các hành vi mà nhân viên mang đến nơi làm việc không dễ dàng thay đổi bởi
các qui định của doanh nghiệp.Vì vậy sự phản chiếu của văn hoá dân tộc, văn hoá xã
hội lên nền văn hoá kinh doanh là một điều tất yếu
-Thể chế xã hội: Thể chế là yếu tố hàng đầu, có vai trò tác động chi phối tới
văn hóa kinh doanh mỗi nước.Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp như
chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh bảo vệngười tiêu dùng...
Phương thức hoạt động, mức độcông bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả
của nền hành chính có tác động trực tiếp tới hành vi và hiệu quả hoạt động của giới
doanh nhân.
-Quá trình toàn cầu hóa: Toàn cầu hoá tạo nên một xu thế phát triển ngày càng
rõ nét, các nền kinh tế ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau, tiến dần đến một hệ
thống kinh tế toàn cầu.
Trong quá trình toàn cầu hoá diễn ra sự giao lưu giữa các nền văn hoá kinh
doanh, đã bổ sung thêm giá trị mới cho văn hoá kinh doanh mỗi nước, làm phong phú
thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận những luật chơi chung,
những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển.
-Sự khác biệt về giao lưu văn hóa: Sự khác biệt về văn hoá có thể là nguyên
nhân gây căng thẳng hoặc dẫn tới xung đột văn hoá (nhất là trong các doanh nghiệp
liên doanh).
Sự xung đột này tác động khá mạnh đến việc hình thành một bản sắc văn hoá
kinh doanh phù hợp.Sựgiao lưu văn hoá tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học
tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hoá của các chủ thể khác nhằm phát triển
mạnh nền văn hoá của doanh nghiệp mình

PHẦN II: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở
NESTLE
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nestle
- Là công ty thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, có trụ sở chính đặt tại
Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nước khoáng, thực
phẩm dành cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa
- Nestlé có mặt trên 191 quốc gia. Và ở quốc gia nào, Nestlé cũng phát triển tốt và
được người dân đón nhận.
- Năm 1912, Nestlé chính thức thành lập văn phòng đầu tiên ở Việt Nam được đặt
tại Sài Gòn.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Nestlé được thành lập vào năm 1866 bởi Henri Nestlé, một nhà dược học người
Đức. Từ những bước đầu tiên, Nestlé đã phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh
trên toàn cầu. Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất, sản xuất và doanh số bán
hàng của Nestlé tăng mạnh, từ 10 triệu đô la vào năm 1938 lên đến 225 triệu đô la vào
năm 1945.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nestlé tiếp tục phát triển dựa trên chính sách
đa dạng hóa trong lĩnh vực thực phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Họ đã
mua lại nhiều công ty trong và ngoài nước, đồng thời mở rộng sản phẩm của mình.
Năm 1947, Nestlé sáp nhập với Alimentana SA.
Tại Việt Nam, Nestlé cũng đã có một quá trình phát triển và mở rộng quy mô
kinh doanh. Công ty TNHH Nestlé Việt Nam đã được thành lập và phát triển từ năm
1992. Hiện tại, Nestlé Việt Nam đang điều hành 6 nhà máy và có hơn 2.500 nhân viên
trên toàn quốc.
II. Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
II.1. Cơ cấu tổ chức
- Ưu điểm của mô hình cấu trúc:
Có khả năng phản ứng nhanh chóng với điều kiện thị trường
Có khả năng thích ứng với các sản phẩm theo thị trường
Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm và thực hành
Sự phối hợp tốt giữa các đơn vị khác nhau dẫn đến sử dụng hiệu quả hơn các
nguồn tài nguyên
- Nhược điểm của mô hình cấu trúc
- Chi phí hành chính cao
- Thiếu sự giao tiếp có hiệu quả
- Tiềm năng xung đột lợi ích do không rõ ràng về vai trò
II.2. Kiến trúc doanh nghiệp

Với thiết kế đầy sáng tạo, Nestlé đã tạo nên một văn phòng với không gian
tuyệt đẹp, tạo đem lại cảm hứng sáng tạo tràn trề.
Nestlé thiết kế một nơi làm việc khác với ý tường chủ đạo là "tổ chim", lấy cảm
hứng từ chữ Nest trong tên gọi của doanh nghiệp. Không gian tận dụng được những
trang thiết bị cũ một cách tối đa, đồng thời có nhiều khu vực họp và tương tác cho
nhân viên.
Yếu tố thiên nhiên được đưa vào thi công, khiến toàn bộ văn phòng màu sắc
ấm áp, tươi tẳn, đồng thời đem tới sự thoải mái và tiện nghi cho nhân viên của công
ty. Bàn tiếp tân với thiết kế lạ mắt. Trần văn phòng bằng gỗ ghép, đối lập với khu vực
đầy ánh sáng phía dưới. Chất liệu tre, gỗ được sử dụng hợp lý trong khu vực có ánh
sáng vàng, tạo cảm giác ấm cúng.
II.3. Logo
Logo Nestlé lấy ý tưởng từ huy hiệu của gia đình ông Henri Nestlé – biểu
tượng chú chim nằm trong một cái tổ. Tên gia đình ông là Nestlé theo tiếng Đức có
nghĩa là “tổ chim”.
Logo Nestlé lấy cảm hứng từ ý nghĩa này và biến đổi một chút khi thêm vào
hình ảnh chim mẹ đang mớm mồi cho 3 chú chim non. Biểu tượng trong logo Nestlé
này còn tạo mối gắn kết với sản phẩm bột ngũ cốc sơ sinh thuở ban đầu của công ty
ông. Biểu tượng logo Nestlé chính thức được sử dụng làm biểu tượng thương mại kể
từ năm 1868.
Hình ảnh ý nghĩa trong thiết kế logo Nestlé này được sử dụng trên tất cả các
sản phẩm mang thương hiệu Nestlé trên toàn cầu. Tuy nhiên, theo thời gian, logo
Nestlé có biến đổi đôi chút để phù hợp hơn với thị trường.Dù trải qua một số lần thay
đổi nhưng logo Nestlé vẫn giữ được cốt lõi biểu tượng và hình ảnh được thiết kế mềm
mại hơn, tên thương hiệu đậm nét hơn, rõ ràng hơn và nhấn mạnh hơn.
Màu sắc được sử dụng trong thiết kế logo Nestlé chủ yếu là màu bạc và màu
xanh. Font chữ sử dụng trong logo Nestlé là kiểu chữ Helvetica cổ điển
Tổng thể logo Nestlé đồng nhất từ biểu tượng đến ý nghĩa tên thương hiệu,
cùng với thời gian thiết kế logo đã trở nên nổi tiếng và gắn bó với cuộc sống của
người tiêu dùng trên toàn thế giới

II.4. Slogan

“Good Food, Good Life” – Tạm dịch là “thực phẩm tốt cho cuộc sống chất lượng”
Slogan của Nestlé đã đi theo thương hiệu từ những năm tháng mới thành lập và hiện
vẫn là câu khẩu hiệu được hãng sử dụng như một thông điệp cốt lõi.
Câu khẩu hiệu vừa mang tính đặc trưng ngành nghề – thực phẩm vừa truyền tải
thông điệp có tính cam kết với người tiêu dùng. Đó là cam kết của hãng mỗi ngày, ở
khắp mọi nơi, người tiêu dùng sẽ được cung cấp các lựa chọn thực phẩm và đồ uống
tốt cho sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Câu khẩu hiệu vẻn vẹn 4 chữ nhưng như người ta nói là 4 chữ “vàng” khi ngắn
gọn, súc tích, sử dụng từ ngữ thông dụng và dễ hiểu. Không cần sử dụng những từ hoa
mỹ nhưng câu khẩu hiệu lại mang đến những thông điệp tốt đẹp, góp phần làm cho
thương hiệu trở nên quen thuộc và dễ ghi nhớ
II.5. Đồng phục
Quy định về trang phục của nhân viên tại Nestlé sẽ phụ thuộc vào văn hóa và
quy định của từng quốc gia hoặc khu vực mà công ty hoạt động. Điều này có thể bao
gồm việc đòi hỏi nhân viên mặc trang phục chuyên nghiệp và phù hợp với môi trường
làm việc.

II.6. Hành vi
-Một điểm nổi bật trong văn hoá doanh nghiệp của Nestlé Việt Nam không thể
không kể đến văn hoá học hỏi và trau dồi. Mỗi thành viên khác nhau sẽ đảm nhiệm
một nhiệm vụ khác nhau nhưng cũng cần trau dồi để có thể nâng cao kiến thức cũng
như kỹ năng bản thân.
Tinh thần ham học hỏi được coi là một điều kiện không thể bỏ qua nếu như
muốn làm việc tại Nestlé. Ngoài ra những thành viên Nestlé luôn sẵn sàng chia sẻ về
kiến thức, kinh nghiệm với đồng nghiệp của mình
Nestlé vẫn đang xây dựng kế hoạch phát triển nghề nghiệp rõ ràng theo cấp
bậc hàm nhằm thúc đẩy sự phát triển đối với thành viên. Là một Tập đoàn có quy mô
toàn cầu, Nestlé đã mang đến cho nhân viên một cơ hội phát triển bản thân không biên
giới, sự nghiệp phát triển một cách rõ nét.
Chưa hết hiểu biết chuyên môn năng lực, mong muốn những nguyên tắc trong
công ty cũng là một tiêu chí chính để mỗi cá nhân có cơ hội thăng tiến trong công ty.
Mỗi người đều có cơ hội như nhau không phân biệt nguồn gốc, quốc tịch, tôn giáo,
sắc tốc, độ tuổi hay giới tính,..
-Văn hóa sẻ chia: Tại đây, các nhân viên sẽ học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm cho
nhau. Nhân viên lâu năm sẽ học hỏi ở người trẻ sự năng động, những kĩ năng, kiến
thức mới để kịp đáp ứng yêu cầu của thời đại mà thương mại điện tử đang phát triển
mạnh mẽ.
Ngược lại, người mới sẽ được học hỏi ở người đi trước các kiến thức cơ bản,
cốt lõi trong công việc, cách sử dụng và điều khiển công cụ tại nơi làm việc,... Việc
chia sẻ kinh nghiệm với nhau không chỉ giúp nhân viên phát triển một cách toàn diện
hơn, mà còn góp phần làm các mối quan hệ trở nên cởi mở và khăng khít hơn.
Từ đó, không còn khái niệm “ma mới”, “ma cũ” vô cùng cổ hủ và lạc hậu tồn
tại trong môi trường làm việc truyền thống. Tất cả sẽ làm việc với nhau dựa trên sự
phát triển chung, hướng tới mục tiêu đưa Nestlé đến gần hơn với người tiêu dùng
-Văn hóa Nestle xuất phát từ sự tôn trọng: tôn trọng bản thân, tôn trọng người
khác, tôn trọng sự đa dạng và tôn trọng thế hệ tương lai. Từ đó Nestle chỉ tuyển dụng
những nhân tài có năng lực, động lực, nhũng người tôn trọng giá trị của Nestle, cung
cấp cơ hội phát triền cho nhân viên một cách bình đẳng và bảo vệ sự riêng tư của mọi
người đồng thời có biện pháp với những hành vi phân biệt đối xử
III. Các giá trị được tuyên bố
III.1. Chiến lược
- Chiến lược con người: Nestlé tập trung vào việc hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng trong từng thị trường cụ thể. Nestlé đặt mục tiêu phục vụ tốt nhất
nhu cầu của người dân tại các thị trường mà họ hoạt động. Công ty này cũng chú trọng
đến việc hiểu sâu hơn về thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng và tạo ra các sản
phẩm phù hợp
III.2. Tầm nhìn:
Tại Nestle công ty tuyên bố tầm nhìn và giá trị là trở thành một công ty hàng
đầu, đầy cạnh tranh, mang đến dinh dưỡng, sức khỏe và giá trị cho khách hàng và cổ
đông được cải thiện bằng cách trở thành công ty được yêu thích, chủ lao động được
yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích bán sản phẩm yêu thích Mang đến những giá
trị được cải thiện
Dựa trên kinh nghiệm lâu năm kéo dài từ đầu những năm 1900, Nestle đã học
được nghệ thuật lãnh đạo. Ngày nay, công ty đã được ghi nhận trong việc thúc đẩy
nhiều tập đoàn khác theo hướng đúng đắn về chất lượng. Nestlé thực hiện điều này
thông qua các dịch vụ mở rộng cho những người mà nó phục vụ.
Giá trị cốt lõi
"Tuân thủ pháp luật đầy đủ, trung thực, giao dịch công bằng, liêm chính và tôn
trọng." Không có gì ngạc nhiên khi Nestle đã cố gắng trau dồi các phương pháp tích
cực cho tất cả nhân viên của mình ở tất cả các nơi trên toàn cầu. Các nguyên tắc
hướng dẫn này khuyến khích thực hiện mọi việc đúng đắn kết hợp với việc tuân thủ
các quy trình đã được phê duyệt. Nó cũng nhấn mạnh đến sự hiện diện của các mối
quan hệ qua lại thích hợp giữa các bên khác nhau.
III.3. Sứ mệnh:
” Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người Việt”
Đây là sứ mệnh lớn nhất Nestle Việt Nam. Công ty không chỉ cung cấp thực
phẩm dinh dưỡng, chất lượng cao, áp dụng giải pháp số hóa để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng, mà còn vận dụng các sáng kiến phát triển bền vững và hành
động vì một Việt Nam xanh, sạch, đẹp hơn

III.4. Triết lí:


NESTLÉ – tập đoàn đồ uống đến từ Thụy Sĩ kinh doanh tại Việt Nam theo triết
lý “công ty toàn cầu am hiểu địa phương” hướng đến sự phát triển bền vững
Nestle nhấn mạnh tầm quan trọng của việc vượt qua ranh giới địa lý đồng thời
tôn trọng các sắc thái văn hóa và nhu cầu của cộng đồng. Nó phản ánh sự thừa nhận
thực tế rằng hoạt động toàn cầu hiệu quả đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về môi trường đa
dạng mà các công ty hoạt động.
Về mặt triết học, khái niệm này cộng hưởng với các nguyên tắc đồng cảm,
nhạy cảm về văn hóa và trách nhiệm đạo đức. Nó gợi ý một sự khởi đầu từ cách tiếp
cận một kích cỡ phù hợp cho tất cả hướng tới một phương thức hoạt động có sắc thái
và dễ thích ứng hơn.
Bằng cách nắm bắt quan điểm này Nestle có thể thúc đẩy niềm tin, tính bền
vững và mối quan hệ cùng có lợi với các bên liên quan ở địa phương, từ đó góp phần
tạo nên một nền kinh tế toàn cầu hài hòa và toàn diện hơn.
III.5. Văn hóa về nguyên tắc lãnh đạo con người trong doanh nghiệpNestlé
Là một công ty rất nhân bản, đáp ứng được mọi nhu cầu thiết yếu của con
người về mặt dinh dưỡng cũng như sức khỏe. Điều này được thể hiện và khuyến
khích qua phong cách quản lý, chỉ đạo của công ty. Thuộc một công ty đa quốc gia,
Nestlé tôn trọng những nền văn hóa khác nhau và giá trị nền tảng của hầu hết nhân
viên với nền tảng công ty.
Từ đó, mỗi nhà quản lý Nestlé được yêu cầu trong việc động viên, hỗ trợ nhân
viên luôn tìm đến một giải pháp để cải thiện trong phong cách làm việc để đổi mới.
Họ sẽ được trải qua kinh nghiệm làm việc đối với một môi trường quốc tế, đề cao sự
tôn trọng trong nhiều nền văn hóa.
Trường hợp khi công tác truyền thông nội bộ doanh nghiệp, Nestlé luôn tôn
trọng nền văn hóa giá trị địa phương, trung thực cũng như đề cao các thói quen dinh
dưỡng khỏe mạnh, Nestlé thực hiện theo nguyên tắc đã đề ra:
- Thứ nhất không quảng trực tiếp đối với trẻ em còn dưới 6 tuổi
- Thứ hai chỉ truyền thông đến các trẻ em có độ tuổi từ 5 đến 12 tuổi nếu như sản
phẩm đạt các tiêu chuẩn dinh dưỡng nghiêm ngặt và phù hợp lứa tuổi.
- Thứ ba là đẩy mạnh trong việc giảm lượng đường, muối cũng như chất béo
không tốt dành cho cho sức khỏe trong nhiều sản phẩm, khích lệ chế độ ăn
uống cân bằng với phong cách sống khỏe mạnh.
IV. Các quan niệm chung/ giá trị cốt lõi
IV.1. Phương pháp tiếp cận lấy người tiêu dùng làm trung tâm: Nestlé ưu
tiên đáp ứng nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng trên nhiều thị trường khác nhau.
Điều này có thể bao gồm việc nhấn mạnh vào đổi mới sản phẩm, nghiên cứu thị
trường và sự hài lòng của khách hàng.
IV.2. Cam kết về Chất lượng và An toàn : Nestlé có thể hoạt động với giả
định rằng việc duy trì các tiêu chuẩn cao về chất lượng và an toàn là điều tối quan
trọng. Minh chứng của điều này bao gồm các biện pháp kiểm soát chất lượng nghiêm
ngặt, tuân thủ các quy định an toàn thực phẩm và văn hóa cải tiến liên tục.
IV.3. Đa dạng và hòa nhập toàn cầu: Với sự hiện diện toàn cầu của Nestlé,
có thể có sự thừa nhận ngầm về tầm quan trọng của sự đa dạng và hòa nhập trong văn
hóa công ty. Điều này có thể liên quan đến việc đánh giá các quan điểm đa dạng, thúc
đẩy môi trường làm việc hòa nhập và thúc đẩy sự nhạy cảm về văn hóa.
IV.4. Bền vững về môi trường: Nestlé có thể hoạt động vơi ưu tiên về tính
bền vững về môi trường là yếu tố quyết định cho sự thành công lâu dài trong kinh
doanh. Điều này có thể đòi hỏi những nỗ lực nhằm giảm tác động đến môi trường,
thúc đẩy các hoạt động tìm nguồn cung ứng bền vững và đầu tư vào các sáng kiến
thân thiện với môi trường.
IV.5. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Nestlé có trách nhiệm đóng
góp tích cực cho cộng đồng nơi công ty hoạt động. Điều này có thể liên quan đến các
sáng kiến từ thiện, thực hành kinh doanh có đạo đức và nỗ lực giải quyết các thách
thức xã hội và môi trường.( ví dụ Nhằm nâng cao nhận thức và hành vi tiêu dùng mới
vì một tương lai không rác thải, Nestlé Việt Nam đã hợp tác cùng đối tác triển khai
hoạt động thu gom vỏ hộp sữa đã qua sử dụng để tái chế từ năm 2019 và tiếp tục được
mở rộng thực hiện tại các trường tiểu học trên đất nước.)
IV.6. Đổi mới và Khả năng thích ứng: đây là điều cần thiết để duy trì tính
cạnh tranh trong một thị trường đang thay đổi nhanh chóng. Điều này có thể liên quan
đến việc thúc đẩy văn hóa sáng tạo, khuyến khích chấp nhận rủi ro và đáp ứng các xu
hướng mới nổi cũng như sở thích của người tiêu dùng.
IV.7. Phát triển và phúc lợi của nhân viên: Có thể có giả định rằng Nestlé
coi trọng sự phát triển và phúc lợi của nhân viên. Điều này có thể bao gồm đầu tư vào
các cơ hội đào tạo và phát triển nghề nghiệp, thúc đẩy sự cân bằng giữa công việc và
cuộc sống cũng như đưa ra các phúc lợi và đãi ngộ cạnh tranh.
Những giả định ngầm này định hình văn hóa tổ chức của Nestlé và ảnh hưởng
đến cách đưa ra các quyết định, xây dựng chiến lược và khuyến khích các hành vi
trong công ty. Mặc dù chúng có thể không được trình bày rõ ràng nhưng chúng đóng
một vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thái độ và hành động của nhân viên trong
toàn tổ chức.
V. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới hoạt động kinh doanh của công ty
V.1. Văn hóa và hoạch định
Hoạch định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, đến những mục tiêu cần đạt
được và phương thức đạt đến mục tiêu đó, nếu không lập một kế hoạch một cách cẩn
thận và đúng đắn sẽ dễ dẫn đến thất bại trong quản trị. Chính vì sự am hiểu của các
nhà hoạch định chiến lược của Nestle Việt Nam mà họ đã sáng suốt lập ra những
chiến lược hết sức khôn ngoan
V.2. Văn hóa và công tác tổ chức
Với chức năng hoạch định, nhà quản trị vạch ra mục tiêu, xây dựng chiến lược và kế
hoạch hành động. Nhưng muốn thành công phải có quá trình thực hiện, chức năng tổ
chúc đảm nhận vai trò này
Nestle coi trọng con người như một tài sản có giá trị nhất. Bao gồm tất cả vị trí
cấp bậc với sự giao tiếp cởi mở, bất kể phần đặc biệt nào trong kinh doanh hoặc về
các hoạt động phổ biến của công ty. Khuyến khích các đề xuất thay đổi và cải thiện
các hoat động của Nestle
Các hoạt động văn hóa tổ chức được phát họa như sau:
- Học hỏi là một phần trong văn hóa Nestlé. Mỗi nhân viên dù ở vị trí nào, cũng
cần liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình. Vì thể, ham học hỏi là
điều kiện không thể thiếu của người ứng viên được lựa chọn và làm việc với
công ty.
- Ngoài việc học cho cá nhân mình, nhân viên Nestlé, đặc biệt đối với vị trí lãnh
đạo và chuyên viên, cần nhiệt tình mong muốn chia sė kiến thức và kỹ năng mà
mình họcđược cho đồng đội với nhiều hình thức khác nhau như chia sẻ những
điều mình họcđược trong các cuộc họp phòng/nhóm, đứng lớp, tổ chức các
hoạt động thực hành cho nhóm, tham gia nhóm dự án,...
- Mỗi nguời nhân viên chịu trách nhiệm về sự phát triễn nghề nghiệp của chính
mình. Tuy nhiên Công ty sẽ tạo ra các cơ hội thăng tiến cho những ai vững
vàng và có triễn vọng phát triễn. Công ty khuyến khích mọi người chia sẻ cởi
mở mục tiêu và mong ước nghề nghiệp của mình.
- Việc đánh giá chính thức diễn ra ít nhất một lần trong một năm, nhằm cung cấp
phàn hồi về thành quả đạt được trong quá khứ, nhưng quan trọng hơn nữa là
trao đổi những triển vọng về tương lai. Bên cạnh việc được đánh giá thành tích
so với mục tiêu, người nhân viên owr vị trí lãnh đạo còn phải thể hiện rõ mong
muốn và khả nang áp dụng những nguyên tắc của Nestle về lãnh đạo và quản lý
- Sự linh động là điều kiện cần có nhằm đảm bảo cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Người nhân viên có thể được yêu cầu luân chuyển sang các vị trí khác nhau
hoặc các địa điểm làm việc khác nhau
- Bước chân vào Nestle là bạn đã bắt đầu một sự nghiệp phát triển lâu dài với
một tổ chức đang chuyển mình từ cấu trúc truyền thống sang mạng lưới có cấu
trúc phẳng, uyền chuyển và năng động, phù hợp với những yêu cầu hoạt động
kinh doanh nhạy và sáng tạo
- Phong cách quản lý của Nestle tập rung vào việc truyền cảm hứng cho nhân
viên hơn là chú trọng vào các cấp bậc nhưng vẫn có phân quyền rõ ràng. Môi
truòng làm việc theo khuôn khổ của “Những nguyên tắc của Nestle về quản lý
và lãnh đạo” có quan điểm rõ ràng về kết quả mong muốn của công việc, môi
trường này tạo điều kiện cho những phản hồi không thiên vị và thúc đẩy sự
hoàn thiện không ngừng. ở Nestle, mọi người chú trọng vào huấn luyện hơn là
kiểm soát, tập trung nhiều vào kết quả hơn là quy trình
Với mỗi giá trị văn hóa đưa ra, Nestle đều nghiêm túc thực hiện đúng. Đi từ lợi
ích tập thể, dựa trên năng lực cá nhân, phát triển trên tinh thần hợp tác, đồng đội, đặt
lợi ích khách hàng lên trên, chính sách đãi ngộ hợp lý, luôn hướng tới quyền lợi người
lao động... tất cả những yếu tố đó tạo nên 1 thương hiệu bền vững và tồn tại khá lâu
tại thị trường Việt Nam
V.3. Văn hóa và điều khiển
Khi nhà quản trị thực hiện chức năng này, văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng
đến mức độ nhà quản trị quan tâm cải thiện sự hài lòng của nhân viên đối với công
việc hay phong cách lãnh đạo phù hợp là gì. Hiện nay, ngoài mức lương cạnh tranh,
các chính sách phúc lợi hay chương trình đào tạo là kênh giữ nhân viên hiệu quả. Mô
hình này đã được áp dụng khá thành công tại công ty
Ngoài ra, lý do mà Nestle có thể đứng vững hàng trăm năm nay trong lĩnh vực
đồ uống và giữ được thế mạnh ngành nghề của mình chủ yếu nhờ sự thành công của
sách lược sử dụng nhân tài, trong đó nét tinh túy và độc đáo nhất là bản địa hóa nhân
tài.
Bên cạnh các kế hoạch tặng cường công tác sản xuất, mở rộng hoạt động
marketing, phương tiện vận chuyển, trang thiết bị kinh doanh, việc đào tạo phát triển
nhân lực cho địa phương cũng rất được quan tâm
Trước hết mỗi nhà quản lý Nestle được yêu cầu động viên và vận động nhân
viên, luôn tìm cách cải tiến trong cách làm việc, tạo ra sự thay đổi, đề cao sự đổi mới.
Cá nhân họ được trải qua kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế, luôn tôn
trọng các nền văn hóa thế giới, coi trọng hướng tiếp cận chiến lược lâu dài hơn ngắn
hạn
Nestle thay đổi văn hóa doanh nghiệp hướng nhiều tới sự công bằng, tính trung
thực và mối quan tâm chung dành cho mọi người là những nguyên tắc kinh doanh của
tập đoàn sẽ được phát triển trước những thay đổi đang diễn ra trên thế giới
V.4. Văn hóa công tác kiểm tra
Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh những điều đã
được hoạch định, đồng thời sửa chữa và chấn chỉnh những sai lầm để đảm bảo công
việc đạt mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đặt ra để đạt được những
mục tiêu đã đề ra
Chất lượng và sự an toàn của sản phẩm là ưu tiên hàng đầu của Nestle.
Cơ chế kiểm tra được thiết kế trên căn cứ kế hoạch hoạt động của công
ty, và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiếm tra. Từ đó, công ty đã xây dựng và
thực hiện tốt quy trình kiểm tra tại công ty một cách dân chủ công khai

PHẦN III: KẾT LUẬN & GIẢI PHÁP GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP
3.1. Kết luận
Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp của Nestlé phản ánh cam kết đổi mới, tính bền
vững và trách nhiệm xã hội. Thông qua việc tập trung vào sự đa dạng, hợp tác và thực
hành đạo đức, Nestlé nỗ lực tạo ra giá trị cho các bên liên quan của mình đồng thời
giải quyết các thách thức toàn cầu. Bằng cách liên tục phát triển và thích ứng với bối
cảnh kinh doanh đang thay đổi, Nestlé thể hiện sự cống hiến cho thành công lâu dài và
tác động tích cực, định vị mình là công ty dẫn đầu trong ngành thực phẩm và đồ uống.
Lợi ích của một nền văn hóa doanh nghiệp vững mạnh đều mang tính trực quan
và được hỗ trợ bởi khoa học xã hội. Giáo sư James L.Heskett từng nói rằng:”Văn hóa
doanh nghiệp có thể chiếm 20-30% về hoạt động của doanh nghiệp”. Doanh nghiệp
nào không quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp hay để nó phát triển tự phát thì sớm
muộn cũng sẽ bị đổ vỡ bởi những nguyên nhân bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến kết quả phát triển của doanh
nghiệp đó từ trên xuống dưới. Có thể nói văn hóa các doanh nghiệp là một sự tổng thể
về cách mọi người trong tổ chức tương tác với nhau và làm việc cùng nhau
Văn hóa là kiến thức tập thẻ và thành tựu của một nhóm, được thể hiện bằng
những phong tục ứng xử, ngôn ngữ,... tạo ra nền tảng cho các giá trị và niềm tin của
một xã hội và văn hóa doanh nghiệp cũng tương tự như thế. Nó là tập hợp các xã hội
thu nhỏ trong xã hội lớn hơn.
Mỗi công ty cần phải xây dựng chính sách, chiến lược về văn hóa doanh nghiệp
phù hợp với doanh nghiệp cũng như phù hợp với môi trường làm việc của công ty.
Nếu xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh thì đơn vị ấy sẽ phát triền hơn và
trường tồn lâu dài, ngược ại nếu không chú ý đến các yếu tố này thì sẽ dẫn đến một
doanh nghiệp tệ hại, năng suất và hiệu quả ngày càng giảm sút.
3.2. Một số biện pháp giữ gìn và phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Đảm bảo truyền đạt giá trị cốt lõi và mục tiêu của doanh nghiệp : Nestle cần
giữ vững việc cho các nhân viên đăng các bản cập nhật thường xuyên về tiến độ công
việc của họ trên kênh nội bộ của công ty. Đối với nhà lãnh đạo thì nên minh bạch
trong các đãi ngộ, phúc lợi cho nhân viên nhằm giữ vững văn hóa công ty hướng tới
đội ngũ minh bạch
- Thường xuyên tổ chức các công tác đào tạo nội bộ, đây không chỉ là giải pháp
xây dựng văn hoá doanh nghiệp tích cực mà còn là giải pháp kinh doanh hiệu quả cho
tổ chức. Những nhân viên tham gia khóa đào tạo nội bộ sẽ xây dựng kỹ năng, cập nhật
những thay đổi của ngành, từ đó giúp họ làm việc hiệu quả hơn.
Vì thế, Nestle cần xây dựng kế hoạch đào tạo nội bộ cho nhân viên một cách cụ
thể và thích hợp. Tìm hiểu xem mỗi bộ phận cần thêm những kỹ năng và kiến thức
chuyên môn nào, từ đó xây dựng các bài học thích hợp cho từng phòng ban.
Hiện nay, với sự phát triển vượt bật của công nghệ, doanh nghiệp có thể tận
dụng các nền tảng đào tạo trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Thay vì phải
in tài liệu và sắp xếp các buổi học trực tiếp theo khung giờ, nhân viên có thể xây dựng
kỹ năng và kiến thức chuyên môn vào bất cứ khoảng thời gian nào với tài liệu được
lưu trữ sẵn trên hệ thống. Do đó, họ có thể nâng cao trình độ mà không ảnh hưởng đến
các công việc hàng ngày.
-Luôn giữ vững những giá trị cốt lõi của tổ chức là điều mà các cấp lãnh đạo
cũng như nhân viên cần phải thực hiện để duy trì văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt là
trong thời buổi kinh tế biến động liên tục như hiện nay. Những giá trị cốt lõi đó tạo ra
động lực thúc đẩy toàn thể nhân viên phát huy những truyền thống của doanh nghiệp
và tạo ra những thành tựu mới.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình hành vi tổ chức
https://timviec365.vn/blog/van-hoa-doanh-nghiep-cua-nestle-new15239.html
https://luanvan.co/luan-van/de-tai-co-cau-to-chuc-cong-ty-da-quoc-gia-nestle-19566/#
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/van-hoa-doanh-nghiep-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-
tien-88806.htm
https://www.nestle.com.vn/vi/jobs/diversity-inclusion
https://www.nestle.com.vn/vi/giai-phap-bao-bi-ben-vung#:

You might also like