Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP VỀ NHÀ MÔN TRIẾT
BÀI TẬP VỀ NHÀ MÔN TRIẾT
Câu 1: Sơ đồ hoá khái niệm, nguồn gốc, vai trò của Triết học và Triết học Mác –
Lênin
Triết học: Là hệ thống các lí luận CHUNG NHẤT của con người về thế giới,
về vị trí và vai trò của con người trong thế giới
Khái niệm Triết học Mác-Lênin: Đó là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy về TGQ và pp luận khoa học về cách mạng g/c công
nhân và nhân dân lao động để nhận thức và cải tạo thế giới
Triết học: *NGNT: Triết học ra đời khi con người đã có tư duy trừu tượng hoá
Nguồn gốc nhất định và cần phải có nhu cầu nhận thức về thới xung quanh như thế giới từ
đâu mà có, nó vận hành và phát triển ra sao, sinh vật ra đời, tồn tại và phát triển
ntn? Mọi lí giải cho những vấn đề trên được gọi là Triết học.
*NGXH: khi nền sản xuất xã hội có sự phân công lao động, khi lực lượng sản
xuất phát triển-> chế độ tư hữu xuất hiện sản xuất nhiều của cải-> hthanh nên
giai cấp, tầng lớp trong đó một số tầng lớp tri thức có khả năng hệ thông hoá các
quan niệm, lí luận.
Triết học Mác-Lênin: Do sự xuất hiện của CMCN 1760 đã khiến cho phương
thức sản xuất TBCN ra đời và phát triển 1840 đồng thời cũng làm xuất hiện mâu
thuẫn giưa g/c vô sản và g/c tư sản-> Để giải quyết mâu thuân đó Phong trào
Công nhân ra đời và cần có những lí luận tiên tiến, các học thuyết mới đã tạo
tiền đề cho Triết học Mác- Lênin ra đời. Mác- Ăngen và Lênin đều có sự liên kết
sâu sắc với g/c công nhân và là những nhà hoạt động cách mạng kiệt xuất, uyên
bác trong việc xây dựng các lí luận khoa học,
Vai trò
Triết học Mác-Lênin: là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng để xây dựng, định hướng và phát triển CNXH, phân tích sự vận
động của thế giới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Câu 2: Lập bảng so sánh phương pháp luận biện chứng và luận siêu hình và cho ví
dụ? Triết học: Cung cấp tri thức về thế giới quan từ đó con người nhận thức đúng
về thế giới và có những định hướng phát triển khoa học và đúng đắn.
CNDT chủ quan: Tính thứ nhất CNDV chất phác: tính
của Ý thức con người, phụ nhânh trực quan , mộc mạc, chất
sự tồn tại khách quan của hiện phác. VD: Triết học
thực. VD: cái đẹp không nằm trên Trung Quốc quan niệm
đôi má hồng của thiếu nữ mà là thế giới được tạo ra bởi
ánh mắt của kẻ si tình Ngũ hành
CNDT khách quan: Tính thứ
nhất là tinh thần khách quan có CNDV siêu hình: tính
trước, tồn tại độc lập với con máy móc, siêu hình.
người. VD: Quan điểm sống- VD: vật chất được
chết, phúc- hoạ, thành- bại của cấu tạo từ những
người là do một lực lượng siêu nguyên tử mhor nhất.
nhiên chi phối