You are on page 1of 113

Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................1

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................4

CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU...........................................................................................6

1. Mục tiêu chương............................................................................................6

2. Xác định mục tiêu..........................................................................................6

2.1. Tại sao cần xác định mục tiêu?...............................................................6

2.2. Lập mục tiêu cho bản thân......................................................................8

3. Mục tiêu và Ước mơ....................................................................................12

3.1. Khi khát vọng đủ lớn............................................................................14

3.2. Sự khác biệt giữa ước mơ và mục tiêu.................................................16

4. Mục tiêu mơ hồ sẽ cho kết quả mơ hồ........................................................17

4.1. S.M.A.R.T là gì?...................................................................................17

4.2. Giải thích..............................................................................................18

5. Phân loại mục tiêu.......................................................................................23

5.1. Bạn chỉ có một mục tiêu duy nhất?......................................................23

5.2. Mục tiêu chính / Mục tiêu hỗ trợ / Mục tiêu có thể..............................23

5.3. Mục tiêu dài hạn / trung hạn / ngắn hạn...............................................24

6. Tóm tắt........................................................................................................25

CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÔNG VIỆC................................................27

1
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Mục tiêu chương...................................................................................................27

1. Khái niệm....................................................................................................27

2. Lập kế hoạch:..............................................................................................29

2.1. Tại sao phải lập kế hoạch......................................................................29

3. Làm thế nào để lập kế hoạch.......................................................................33

3.1. Khái niệm.............................................................................................33

3.2. Quy trình lập kế hoạch..........................................................................34

4. Tổ chức công việc.......................................................................................36

4.1. Phương pháp tổ chức công việc............................................................36

4.2. Tổ chức công việc bộ phận...................................................................46

Tóm tắt..................................................................................................................62

CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN.................................................64

Mục tiêu chương...................................................................................................64

1. Quản lý thời gian.........................................................................................65

2. Năm chữ A trong quản lý thời gian hiệu quả.............................................71

2.1. Aware: Nhận biết..................................................................................73

2.2. Analyse: Phân tích................................................................................76

2.3. Assign: Lập trật tự ưu tiên....................................................................83

2.4. Attack: Kẻ cắp thời gian.......................................................................85

2.5. Arrange: Lập kế hoạch..........................................................................96

2
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Tóm tắt................................................................................................................100

Phụ lục 1 – bài tập & tình huống............................................................................102

1. Xác định mục tiêu 1:.................................................................................102

2. Xác định mục tiêu 2:.................................................................................102

3. Lập mục tiêu theo SMART:......................................................................103

4. Phân loại mục tiêu 1..................................................................................104

5. Phân loại mục tiêu 2..................................................................................106

6. Phân loại mục tiêu 3..................................................................................107

7. Mục tiêu nghề nghiệp................................................................................110

8. Những công việc yêu thích........................................................................110

9. Xác định mức độ phù hợp của công việc với bạn.....................................110

10. Kế hoạch cho công việc mơ ước...............................................................110

11. Quan Trọng Và Khẩn Trương...................................................................110

12. Loại trừ kẻ cắp thời gian............................................................................111

Tài liệu tham khảo..................................................................................................112

3
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

LỜI MỞ ĐẦU

Các bạn thân mến!

Trong những năm gần đây, thực trạng vấn đề tuyển dụng tại đa số các doanh nghiệp
cho thấy hầu hết các sinh viên khi mới ra trường có tỉ lệ thành công khi xin việc là
rất thấp. Bên cạnh vấn đề về kiến thức chuyên ngành còn một số thiếu thốn nhất
định, lý do quan trọng phải kể đến đó chính là việc thiếu các kỹ năng mềm cần thiết
để hòa nhập và thành công trong công việc của các bạn. Đáp ứng nhu cầu lớn lao
đó, Bộ môn Kỹ năng mềm ra đời nhằm mục tiêu trang bị cho các bạn đầy đủ một số
kỹ năng mềm tối cần thiết ngay từ khi các bạn còn đang trong môi trường sinh viên,
nhằm giúp cho các bạn có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trong quá trình học tập
cũng như đi làm sau này.

Trên tay bạn là tài liệu “Kỹ năng Tổ chức công việc và Quản lý thời gian”, được
đúc kết, biên soạn từ những kiến thức về quản lý hiện đại cùng với những kinh
nghiệm của các tác giả qua nhiều năm công tác và giảng dạy trong nhiều môi trường
khác nhau. Qua tài liệu này, nhóm biên soạn mong muốn chia sẻ với các bạn sinh
viên những kinh nghiệm của mình, những kiến thức được đúc kết, giúp khơi gợi
những hoài bão, khát vọng của bạn và chính bạn sẽ là người biến những hoài bão,
ước mơ đó của mình thành hiện thực trong tương lai. Không chỉ dừng lại ở đó, khi
đọc và thực hành theo tài liệu này bạn sẽ lĩnh hội được những kỹ năng, cách tự xác
định được cho mình những mục tiêu quan trọng nhất cho cuộc đời của mình. Bạn sẽ
tự xây dựng được cho mình một kế hoạch để tổ chức và triển khai công việc của bạn
cũng như quản lý thời gian của mình trong một ngày để đạt được hiệu quả cao nhất.

Với những mục tiêu này, những nội dung trong tài liệu “Kỹ năng Tổ chức công
việc và Quản lý thời gian” được tổ chức thành 4 phần nội dung lớn như sau:

- Chương 1: Mục tiêu – Nội dung chương này giúp bạn nhận biết được tầm
quan trọng của mục tiêu với bản thân mình. Bạn sẽ hiểu rõ hơn về mục tiêu

4
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

và quan trọng hơn là bạn sẽ biết cách để lập một mục tiêu một cách hiệu quả
nhất.
- Chương 2: Tổ chức công việc – Khi bạn đã có mục tiêu mà bạn khao khát
đạt được. Việc tiếp theo cần phải làm là tìm cách để đạt được mục tiêu đã
định. Lập kế hoạch, tổ chức công việc là những hoạt động bạn cần thực hiện,
giúp bạn luôn giữ được mục tiêu trong tầm ngắm của mình. Hơn thế nữa hoạt
động này còn giúp bạn biết được mình đang ngày càng gần mục tiêu mong
muốn như thế nào, cũng giúp bạn nhận biết lúc nào mình đang sao nhãng bởi
những việc không có nhiều ý nghĩa với bản thân để quay trở lại tiếp tục thực
hiện mục tiêu của mình.
- Chương 3: Quản lý thời gian – Bạn đã có mục tiêu mong muốn đạt được và
đã xây dựng kế hoạch, tổ chức công việc cho mình để đạt mục tiêu đó. Một
vấn đề khác phát sinh trong quá trình bạn thực hiện công việc của mình là
Làm thế nào để bạn có thể khai thác tốt nhất thời gian của mình. Nội dung
chương này sẽ hướng dẫn bạn cách thức bạn phân tích, đánh giá cách bạn
đang sử dụng thời gian hiện tại hiệu quả ra sao và làm thế nào để thay đổi,
quản lý thời gian và sử dụng thời gian của mình một cách hiệu quả nhất để
nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình.
- Phụ lục – Trong phần này bạn sẽ có những bài làm để bạn luyện tập, rèn
luyện thành tạo những kỹ năng lập mục tiêu, tổ chức công việc và quản lý
thời gian.

Nhóm biên soạn rất mong muốn nhận được những chia sẻ, đóng góp ý kiến của bạn
để tài liệu này ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoàn thiện kỹ
năng tổ chức công việc và quản lý thời gian của bạn trong những lần cập nhật sau.
Thư từ góp ý xin được gửi về Bộ môn Kỹ năng mềm - Viện Nghiên cứu Kinh tế
ứng dụng.

Chúc các bạn thành công!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2021

5
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Nhóm biên soạn tài liệu

6
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chương

Chúng tôi cũng như bạn, ai cũng có ước mơ của mình. Nhưng chúng ta đang sống
trong thế giới thực tại, và chắc rằng bạn không hề muốn suốt đời sống trong mơ
mộng mà không hề đạt được điều gì có ý nghĩa trong cuộc sống phải không nào.

Chương đầu tiên này giới thiệu cho bạn ý nghĩa của mục tiêu chứ không phải ước
mơ với cuộc sống của bạn. Khi bạn đọc, từng bước thực hành theo nội dung này,
bạn sẽ biết được cách lập những mục tiêu quan trọng cho cuộc đời của chính mình
và xây dựng được những mục tiêu nhỏ hơn, ngắn hạn hơn để luôn giúp bạn hướng
đến những mục tiêu to lớn của mình.

2. Xác định mục tiêu

2.1. Tại sao cần xác định mục tiêu?

Bạn đã từng thấy mình làm việc, học tập rất chăm chỉ, cực khổ nhưng dường nhưng
có cảm giác rằng mình không thấy chúng có giá trị hay không?

Bạn hãy ngẫm nghĩ về điều đó và chắc hẳn rằng bạn sẽ quan tâm, muốn biết tại sao
mình lại có cảm giác như thế và làm thế nào để không lặp lại chúng. Một lý do lớn
nhất chính là bạn đã không dành nhiều thời gian để suy nghĩ về điều bạn muốn
trong cuộc sống của mình, và bạn chưa đặt cho mình những mục tiêu cơ bản. Chính
điều đó dẫn đến bạn giống như con thuyền trôi vô định trên biển. Bạn sẽ tiêu tốn
thời gian và những nguồn lực quý giá của mình cho những việc không mang lại
nhiều giá trị cho bản thân mình.

Ví dụ:

Ta hãy thử xem một ví dụ sau và bạn hãy suy nghĩ về câu trả lời và lý do lựa
chọn của mình nhé:
7
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Bạn đang học bài của môn học khó với bạn và ngày mai bạn đã phải thi môn
này rồi. Trong lúc bạn đang cố gắng tập trung để học thì chuông điện thoại
bỗng reng lên, người yêu của bạn đang gọi. Người yêu của bạn rủ đi xem
phim mà bạn rất thích và đã mong chờ bộ phim này từ lâu rồi.

Bạn sẽ làm gì trong trường hợp này? Bạn sẽ từ chối đi bộ phim mình thích
để học bài hay quyết định sẽ đi xem phim?

Khi đưa ra câu trả lời cho ví dụ trên bạn hãy chú ý cả lý do mình đưa ra để
hỗ trợ cho quyết định của mình nữa nhé.

Với ví dụ này, chắc bạn sẽ chọn là không đi xem phim và sẽ ngồi học bài tiếp, đúng
không nào. Nhưng bạn có chắc rằng câu trả lời của mình là đáp án đúng duy nhất
hay không? Thậm chí có thể là không câu trả lời nào của bạn là đúng cả? Bạn có
thấy bất ngờ với điều này hay không?

Trên đây là một ví dụ rất đơn giản mà bạn thường xuyên gặp trong cuộc sống của
mình, và quyết định của bạn sẽ phụ thuộc vào mục tiêu mà bạn đã đặt ra cho mình.
Chúng ta hãy thử cùng nhau lý giải ví dụ này nhé.

Ta hãy bắt đầu bằng lựa chọn học bài tiếp và không đi xem phim. Tại sao bạn lại
chọn như vậy? Đó có thể là vì môn học này khó và bạn cần nhiều thời gian học, bạn
có thể bị thi rớt nếu không học bài, bạn muốn được điểm cao, … Đây là những lý
do bạn thường thấy mình sử dụng khi đưa ra quyết định lựa chọn cho hành động của
mình. Nhưng thực tế rằng bạn vẫn chưa thực sự có câu trả lời đúng cho mình mà có
thể bạn vẫn đang trả lời theo thói quen, thông lệ và bạn vẫn cảm thấy “bứt rứt” với
lựa chọn này. Bạn sẽ thấy khó tập trung khi “học bài” và thường suy nghĩ về lựa
chọn còn lại là “đi xem phim” dẫn đến việc “học bài” của bạn không hiệu quả. Giả
sử rằng ngày mai bạn đi thi và đạt điểm không như mong đợi, bạn sẽ rút ra kết luận
rằng “nếu biết vậy thì mình đi xem phim chứ cần gì phải khổ sở đến như thế”. Cứ
như vậy, bạn thấy rằng bạn sẽ bị bối rối rằng quyết định của mình như vậy có đúng
hay không, và sau đó bạn sẽ quyết định thay đổi lựa chọn theo hướng “nuông
chiều” bản thân hơn, không hề có định hướng thống nhất nào cả và kết quả là bạn sẽ

8
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

cảm thấy rằng bạn không đạt được gì cả. Nếu bạn rơi vào trường hợp này thì bạn
thấy rằng cho dù bạn chọn bất kỳ câu trả lời nào cũng đều là câu trả lời sai cả.

Tại sao lại như vậy? Lý do đơn giản, cốt yếu nhất chính là mục tiêu của bạn là gì?
Khi bạn gắn kết câu trả lời tại sao ở ví dụ trên với mục tiêu của bạn thì bạn sẽ thấy
rằng bạn sẽ dễ dàng ra quyết định cho mình hơn.

Như vậy, nếu mục tiêu của bạn là “học giỏi” thì bạn sẽ thấy rằng bạn sẽ dễ dàng
chọn “học bài và không đi xem phim”, còn nếu mục tiêu của bạn là “mối quan hệ
tốt với người yêu” thì bạn sẽ thấy mình sẽ chọn “đi xem phim”.

Qua ví dụ trên ta thấy rằng khi đặt mục tiêu cho mình, bạn sẽ nghĩ về tương lai lý
tưởng cho mình, mục tiêu đó sẽ giúp bạn biết mình muốn trở thành người như thế
nào trong cuộc sống. Một khi bạn biết chính xác mình muốn đạt được điều gì, bạn
sẽ biết mình cần tập trung nỗ lực vào những việc nào và phát hiện được những điều
gì làm bạn sao nhãng, mất tập trung. Với mục tiêu được xác định rõ ràng, bạn có thể
đo lường và tự hào về thành quả của mình, bạn sẽ thấy sự thay đổi, tiến triển của
bản thân và trở nên tự tin hơn khi đạt được những mục tiêu đã định.

2.2. Lập mục tiêu cho bản thân

Bây giờ bạn đã biết mục tiêu quan trọng với bản thân mình như thế nào rồi đúng
không nào. Bạn hãy tạm ngưng tại đây và suy nghĩ về mục tiêu cho bản thân mình
trong cuộc sống nhé. Bạn muốn đạt được điều gì trong cuộc sống? Bạn muốn trở
thành người như thế nào?

Bài tập:

Bạn hãy suy nghĩ và ghi ra mục tiêu bạn mong muốn đạt được trong cuộc sống của
mình

Chắc hẳn việc này không quá khó khăn với bạn phải không nào. Bạn hẳn cũng đã
từng mơ ước về tương lai của mình, về bản thân mình trong tương lai (xem thêm

9
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Mục tiêu và Ước mơ). Việc đặt mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống giống như
bạn đang vẽ một bức tranh toàn cảnh về việc bạn muốn đạt được những điều gì
trong cuộc sống của mình, hoặc trong 5, 10 năm tới.

Tiếp theo, bạn cần chia nhỏ những mục tiêu lớn đó thành những mục tiêu nhỏ hơn
mà bạn phải đạt được trong toàn bộ giai đoạn đó để hướng bạn đến những mục tiêu
quan trọng nhất của mình.

2.2.1. Lập mục tiêu cho cuộc sống

Bước đầu tiên khi bạn lập mục tiêu cho bản thân là việc bạn suy nghĩ, cân nhắc về
những gì bạn muốn đạt được trong cuộc sống, hoặc trong khoảng thời gian xác định
trong tương lai. Mục tiêu trong cuộc sống thường được lập ra là “tôi muốn trở thành
người giàu có”, “tôi muốn trở thành người được xã hội kính trọng”, và bạn thường
ghi ra một mục tiêu duy nhất cho mình. Một mục tiêu cho cuộc sống như vậy đã
thực sự cho bạn thấy một bức tranh toàn cảnh về bản thân trong tương lai, bao hàm
được tất cả những gì bạn muốn hay chưa? Bạn sẽ thấy rằng thực sự bạn muốn đạt
được nhiều thứ hơn như vậy, và chắc chắn rằng bạn sẽ thấy rằng có nhiều mục tiêu
sẽ mâu thuẫn nhau khi mình đặt ra.

Mục tiêu cho cuộc sống của bạn cần bao hàm các khía cạnh của cuộc sống của bạn
và sẽ định hình cho những quyết định của bạn. Để có thể nhìn nhận tổng quát về
con người mà bạn muốn trở thành trong tương lai, bạn hãy xác định những khía
cạnh hoặc phân chia những mong muốn của bạn thành những nhóm như sau, và chú
ý rằng những mục tiêu trong các nhóm cần phải hỗ trợ nhau:

- Học tập: Bạn muốn đạt bằng cấp gì? Bạn muốn lĩnh hội những kiến thức
nào? Bạn muốn có những kỹ năng nào?
- Nghề nghiệp: Bạn muốn đạt được chức vụ nghề nghiệp nào? Bạn muốn điều
gì với nghề nghiệp của mình?
- Tài chính: Bạn muốn nhận được bao nhiêu tiền? Bạn muốn nhận như thế
nào?

10
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Gia đình: Bạn muốn có gia đình như thế nào? Bạn muốn các thành viên
trong gia đình nhìn nhận bạn như thế nào?
- Thái độ: Bạn muốn thay đổi những thái độ nào của mình? Có những thái độ
nào bạn thấy rằng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân?
- Thể chất: Bạn muốn có sức khỏe tốt đến khi “đầu bạc răng long”? Bạn
muốn đạt mục tiêu thể thao nào cho mình?
- Sở thích: Bạn muốn làm gì để cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc hơn?

Nếu bạn chưa định hình rõ ràng, những nhóm mục tiêu ở trên là điểm khởi đầu để
bạn thực hiện lập mục tiêu cho cuộc sống của mình. Ngoài ra nếu bạn có nhiều
nhóm mục tiêu khác, hãy ghi chúng ra.

Bài tập:

Bạn hãy xác định các mục tiêu trong cuộc sống của mình theo từng nhóm.

Khi bạn tổng hợp những mục tiêu này thành mục tiêu cho cuộc sống của mình, bạn
sẽ thấy có sự khác biệt với mục tiêu bạn đã ghi trong bài tập ở đầu mục này, đúng
không nào. Bạn có thể nhìn thấy bức tranh tổng thể con người của bạn trong tương
lai, người bạn muốn trở thành rõ ràng hơn rất nhiều.

Bạn nên dùng phương pháp não công (brainstorming) khi lập mục tiêu và lựa chọn một
hoặc vài mục tiêu phản ánh tốt nhất những gì bạn muốn. Sau đó bạn cần chọn lọc kỹ
những mục tiêu có ý nghĩa mà bạn thực sự muốn.

Hãy nhớ rằng đây là mục tiêu của chính bạn, là những gì bạn muốn chứ không phải là
ý muốn của người khác (tất nhiên bạn cũng cần cân nhắc những mong muốn của họ,
nhưng khi bạn chọn những mục tiêu như vậy, bạn cần chắc chắn rằng bạn cũng phải
thực sự muốn chúng)

2.2.2. Thiết lập những mục tiêu nhỏ hơn

11
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Nếu bạn chỉ dừng lại ở hoạt động thiết lập mục tiêu chung cho cuộc sống của mình.
Đa phần bạn sẽ thấy rằng chúng vẫn còn rất mông lung, quyết tâm thực hiện mục
tiêu của bạn sẽ giảm dần theo thời gian do bạn không biết làm thế nào để đạt được
chúng.

Việc đặt mục tiêu cho cuộc sống cũng giống như việc bạn muốn lên tầng cao nhất
của một tòa nhà không có thang vậy. Bạn không thể nào cố gắng hết sức để đạt mục
tiêu ngay một lúc được. Chính những bậc thang nho nhỏ giúp bạn đi lên dần dần
từng tầng một cho đến khi bạn lên được tầng thượng mà bạn muốn. Những bậc
thang này giống như những mục tiêu nhỏ hơn mà bạn cần phải đạt được để hướng
bạn đến mục tiêu quan trọng của mình.

Cũng như vậy với mục tiêu cuộc sống, bạn cần chia nhỏ mục tiêu lớn của mình
thành những mục tiêu nhỏ nối tiếp, kế thừa nhau, mà khi bạn đạt mục tiêu nhỏ này
sẽ là bàn đạp để bạn hướng đến mục tiêu tiếp theo. Cứ như vậy khi bạn đạt hết
những mục tiêu nhỏ đó thì mục tiêu lớn của bạn sẽ đạt được. Theo đó, mục tiêu lớn
trong cuộc sống cần được chia nhỏ thành những mục tiêu trong 10 năm, 5 năm, 1
năm, … Đây chính là từng bậc thang nho nhỏ, từng tầng trong tòa nhà để bạn đạt
được mục tiêu trong cuộc sống.

Ví dụ:

Ta hãy xem qua ví dụ về cách đặt mục tiêu trong cuộc sống và chia nhỏ mục
tiêu sau:

Nhân dịp năm mới, Nam quyết định suy nghĩ về những điều mà mình muốn
đạt được trong cuộc sống.

Mục tiêu cuộc sống:

Nghề nghiệp: Trở thành giám đốc khu vực của công ty Nam đang làm

Học tập: Học lên thạc sỹ

Thể chất: Tham gia giải tennis thành phố mở rộng.

12
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Sau khi Nam đã xác định được mục tiêu trong cuộc sống, Nam chia mục tiêu
lớn thành những mục tiêu nhỏ hơn. Ta tiếp tục xem thử mục tiêu trở thành
giám đốc khu vực của Nam được chia nhỏ thế nào.

Mục tiêu 5 năm: Trở thành Phó Giám đốc

Mục tiêu 2 năm: Trở thành Trưởng phòng

Mục tiêu 1 năm: Tình nguyện tham gia những dự án quan trọng mà Giám
đốc triển khai.

Mục tiêu 6 tháng: Thi tuyển để học lấy bằng thạc sỹ

Mục tiêu 3 tháng: Đăng ký học những kỹ năng cần thiết

Mục tiêu 1 tháng: Trao đổi với Giám đốc về những kỹ năng, kiến thức cần
thiết để làm việc được tốt

Mục tiêu 1 tuần: Lên lịch hẹn gặp với Giám đốc.

Qua ví dụ này, ta thấy được từ một mục tiêu to lớn ban đầu, Nam đã chuyển thành
những mục tiêu nhỏ hơn, dễ dàng đạt được hơn. Hơn nữa ta thấy rằng những mục
tiêu nhỏ này giúp Nam nhìn nhận được rõ ràng cách thức để đạt được mục tiêu lớn.

Ở ví dụ này ta cũng cần chú ý một điều rằng những hoạt động mà Nam thực hiện,
nếu không có mục tiêu lớn thì chúng có thể bị xem là những hoạt động tiêu tốn
nguồn lực và thời gian và ta sẽ không có động lực, cam kết và dễ dàng bị chi phối,
phân tâm bởi những những hoạt động khác.

3. Mục tiêu và Ước mơ

Chúng ta đã cùng nhau ghi ra được những mục tiêu cho cuộc đời của mình. Trước
khi ta có thể “biến ước mơ thành hiện thực”, ta cần chú ý nhận biết, phân biệt được
thế nào là ước mơ và mục tiêu. Chúng là gì, và chúng có điểm gì giống và khác
nhau.

13
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Ai cũng có mơ ước. Mơ ước với chúng ta rất dễ dàng, ta chỉ cần có trí tưởng tượng
là đã có thể mơ ước. Chắc hẳn từ thời thơ ấu bạn đã được nghe kể không ít về các
câu chuyện cổ tích như: Cô Tấm ở hiền, nàng lọ lem tốt bụng, … Tất cả những
chuyện đó đều kết thúc thật hậu, do con người tự vẽ ra cho mình một hình mẫu thật
hoàn hảo để từ đó ước mơ và có niềm tin vào tương lai tốt đẹp, là động lực để cho
họ vượt qua những khó khăn, thử thách trong đời thường. Nhà văn Pháp nổi tiếng
Jules Verne, được xem là cha đẻ của thể loại văn học Khoa học viễn tưởng, từ thế
kỷ 19 đã thể hiện những mơ ước của nhân loại về việc du hành lên mặt trăng. Việc
du hành vũ trụ này là mơ ước hay là mục tiêu của con người? Bạn có muốn được
bay vào vũ trụ hay không? Chắc bạn cũng biết rằng để bay vào vũ trụ, phi hành gia
như Phạm Tuân phải trải qua những cuộc tuyển chọn gắt gao, trải qua những đợt
huấn luyện, luyện tập khắt khe mới có đủ điều kiện để thực hiện. Thế thì những
người bình thường như chúng ta, không phải là những người được huấn luyện đặc
biệt, muốn bay vào vũ trụ là ước mơ hay là mục tiêu? Đối với đa số chúng ta, đây
chỉ là ước mơ, còn với một số ít người khác như Hiệp sĩ Richard Charles Nicholas
Branson, nhà sáng lập công ty âm nhạc Virgin và hãng hàng không Virgin, … ông
đang biến ước mơ này thành hiện thực với công ty Virgin Galactic, với mong muốn
đưa du khách vào không gian.

Trước khi xem xét sự khác nhau giữa ước mơ và mục tiêu, ta hãy tìm hiểu xem ước
mơ và mục tiêu là gì.

Mục tiêu là gì? Chúng là những kế hoạch hay dự định cho tương lai. Chúng đại diện
cho những điều ta cố gắng đạt được. Ta dùng não trái để lên kế hoạch thực hiện
chúng. Đây là bán cầu não xử lí vấn đề suy luận, tính toán và ngôn ngữ. Những mục
tiêu của ta có thể dài hạn hay ngắn hạn, như là kế hoạch tốt nghiệp đại học và có
việc làm (dài hạn) hay đi mua sắm vào buổi trưa (ngắn hạn). Những đặc điểm khác
nữa của mục tiêu là chúng được hình thành khi ta hoàn toàn có ý thức. Tức là chúng
là những quyết định có ý thức.

Thế còn ước mơ? Đó không phải là những giấc mơ khi ta ngủ mà là những mong
ước, hi vọng, khát khao cho tương lai. Không như mục tiêu (những kế hoạch có kì

14
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

hạn kết thúc), ước mơ chỉ là những gì ta nghĩ là ta muốn làm, là khát vọng muốn trở
thành hay muốn sở hữu vào “một ngày nào đó”. Tại sao ước mơ lại là những gì
ta nghĩ là ta muốn? Vì nếu ta thật sự muốn chúng, chúng không phải đã trở thành
mục tiêu rồi sao? Chúng không phải đã trở thành những kế hoạch có kì hạn hoàn
thành rồi sao?

3.1. Khi khát vọng đủ lớn

Nếu mục tiêu của ta là những gì ta muốn, tại sao thỉnh thoảng chúng lại “tan thành
mây khói”? Đây là vấn đề. Cho dù ta có ý thức lên kế hoạch một cách kĩ càng đến
đâu đi nữa, nó vẫn nằm trong tiềm thức của ta, cái mà xác định rõ những mặt nằm
ngoài sự điều khiển của ta.

Ví dụ:

Hãy tưởng tượng việc đón một chiếc tắc-xi và yêu cầu người tài xế đưa bạn
tới trung tâm thành phố. Nhưng ông ta lại chở bạn tới một nơi hoàn toàn
khác và nói: “Tới rồi. Anh có thể ra được rồi đó!” Và bạn bảo, “Nhưng tôi
không muốn tới đây. Sao lại chở tôi tới đây?” Và ông ta trả lời, “Tôi thấy là
các khu vực khác không mấy an toàn cho bạn, vì thế làm ơn ra khỏi xe đi.”

Đối với mỗi người, vị khách trong chiếc tắc-xi là ý thức và tài xế là tiềm thức. Tiềm
thức không được chỉ đạo bởi mục tiêu và những lời chỉ dẫn có chủ định; đúng hơn,
nó được chỉ đạo bởi niềm tin của nó. Ví dụ, nếu nó tin sự giàu sang có hại cho bạn
hoặc bạn không xứng đáng với giàu sang, thì cho dù bạn đặt ra bao nhiêu mục tiêu
về sự giàu sang đi nữa, tất cả đều kết thúc trong thất bại.

Niềm tin được tạo ra bởi tiềm thức hình thành trong những trải nghiệm thời thơ ấu
và chúng vẫn được cho là đúng đến khi nào chúng được thay thế bởi những trải
nghiệm dẫn tới một niềm tin mới. Ví dụ, nếu một đứa trẻ luôn bị xem thường, chế
nhạo và khinh miệt, tiềm thức của nó tin rằng nó đáng khinh. Nếu sau này, nhiều
người khuyến khích nó, truyền “lửa” cho nó, và khen ngợi nó, trải nghiệm mới sẽ
tạo nên một niềm tin mới tương ứng.

15
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Chìa khoá để giải quyết vấn đề về những niềm tin tiêu cực trong tiềm thức nằm ở
chỗ: tiềm thức không thể phân biệt giữa những trải nghiệm có thật và tưởng tượng.
Hãy nhìn vào một ví dụ để xét xem ta có thể áp dụng nguyên tắc này như thế nào.

Ví dụ

An là một sinh viên, anh ta ngại nói trước công chúng. Ăn sâu vào tiềm thức
của anh ta là một niềm tin tiêu cực, cái mà là nguyên nhân cho sự thiếu tự
tin của mình. Anh ta không cần phải khám phá hay tìm hiểu những trải
nghiệm thơ ấu của mình đã gây ra vấn đề này. Tất cả những gì anh ta phải
làm là dành ra 10 phút một ngày để tưởng tượng mình trở thành một diễn
giả tài ba. Khi niềm tin mới đã hình thành, An có thể dễ dàng nói trước công
chúng, có thể sẽ gặp khó khăn lúc đầu bởi vì anh ta thiếu kinh nghiệm thực
tế, nhưng anh ta sẽ có thể nói, và sẽ trở nên điêu luyện hơn sau mỗi lần cố
gắng.

Trí tưởng tượng là có tác động rất lớn, và nó còn mạnh hơn cả lí trí và sự
quyết tâm. Nó có thể trở thành bạn đồng minh tuyệt vời nhất hoặc kẻ thù tồi
tệ nhất. Sinh viên khác là Tuấn tưởng tượng cảnh mọi người trong lớp cười
cợt khi anh ta nói. Không gì có thể xua tan sự lo ngại của anh ta. Hãy lưu ý
sự khác nhau giữa An và Tuấn. Trí tưởng tượng của Tuấn không có kế
hoạch, không thể điều khiển, và ngoài tầm kiểm soát. Nó như một gánh
nặng, nó điều khiển Tuấn. Nhưng trí tưởng tượng của An được anh ta quản
lí và nằm trong tầm kiểm soát của mình. Anh ta dành ra 10 phút 1 ngày để
khai thác triệt để sức mạnh của nó.

Sự điều khiển trí tưởng tượng có chủ đích của ta được gọi là sự hình dung hoá hoặc
hình ảnh hoá. Ta cũng có thể gọi nó là sự mơ mộng. Nhưng có 2 dạng: ý thức và vô
thức. Mơ mộng vô thức là không chủ tâm; nó không được lên kế hoạch; ta lệ thuộc
vào nó một cách vô thức. Nó khá phổ biến và cũng rất nguy hiểm vì nó có thể gợi
lại những trải nghiệm tiêu cực như là: người ta cười cợt ta. Và tiềm thức của ta sẽ
giải mã những điều tưởng tượng này thành như những điều có thật, củng cố thêm

16
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

những niềm tin tiêu cực của ta, và biến nó thành một vết sẹo tâm hồn. Vì thế, ta cần
nhận thức rõ về sự mơ mộng và sử dụng chúng một cách thông minh.

Vì thành công của sự thiết lập mục tiêu lệ thuộc vào niềm tin của tiềm thức, ta cần
chú ý nhiều hơn tới việc xây đắp ước mơ. Nghĩa là, rèn luyện cách ta mơ mộng có
thể giúp củng cố mục tiêu của ta, thay đổi niềm tin, và chạm đến những ước mơ.
Ước mơ có thể trở thành khát vọng của ta hoặc làm bừng cháy khao khát đạt được
điều gì đó. Và khi khát vọng đó đủ lớn thì ta hoàn toàn có thể “biến ước mơ thành
hiện thực” (xem thêm Làm thế nào để có khát vọng lớn).Ví dụ, khi còn là một đứa
trẻ, Tiger Woods đã có ước mơ trở thành một tay gôn đẳng cấp, vì thế ông đã tập
luyện hằng ngày.

3.2. Sự khác biệt giữa ước mơ và mục tiêu

Ta hãy xem qua 10 điểm khác nhau giữa ước mơ và mục tiêu.

1. Mục tiêu là điều mà bạn có những hành động để đạt được nó. Ước mơ là
điều mà bạn chỉ suy nghĩ về nó. Mục tiêu đòi hỏi bạn phải có những hành
động, còn ước mơ không đòi hỏi bạn phải làm gì cả, thậm chí còn xuất hiện
cả trong giấc ngủ của bạn.
2. Mục tiêu có thời hạn, còn ước mơ thì không. Mục tiêu bắt buộc phải có
hạn định, giới hạn về thời gian. Giấc mơ có thể là mãi mãi. Ta có thể thấy
rằng rất nhiều người sống với mơ ước của mình suốt đời mà không bao giờ
đạt được chúng.
3. Mục tiêu đòi hỏi bạn phải có sự trả giá, còn Ước mơ không tốn kém gì
cả. Bạn hoàn toàn có thể tự do mơ ước mà không phải tốn kém bất kỳ thứ gì
của mình cả. Trong khi đó mục tiêu sẽ có giá của nó, đòi hỏi bạn tiêu tốn thời
gian, tài lực, nỗ lực của bạn, thậm chí có thể là mồ hôi, nước mắt nữa. Bạn
có sẵn sàng trả giá như thế nào cho những mục tiêu của mình?
4. Mục tiêu mang đến kết quả, ước mơ thì không. Bạn muốn thay đổi cuộc
sống của mình? Công việc? Vị trí trong xã hội? Với mục tiêu bạn có thể đạt
được.

17
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

5. Mục tiêu có nền tảng là hiện thực, ước mơ là trí tưởng tượng. Bạn hoàn
toàn có thể mơ ước trở thành siêu nhân, nhưng có lẽ là sẽ không xảy ra. Mục
tiêu là những thứ mà bạn thực sự có thể đạt được. Mục tiêu nên to lớn nhưng
không siêu thực.
6. Mục tiêu có điểm đích của nó, ước mơ thì vô tận. Ước mơ không cần phải
có điểm kết thúc, còn mục tiêu phải có kết quả cụ thể.
7. Mục tiêu có thể thay đổi cuộc đời bạn, ước mơ có thể tạo cảm hứng cho
bạn. Ước mơ có thể cho bạn động lực, khơi nguồn cảm hứng trong bạn,
nhưng mục tiêu có thể giúp bạn thay đổi cuộc đời hoàn toàn.
8. Mục tiêu có trọng tâm, ước mơ thì không. Mục tiêu có thể vô định, là suy
nghĩ bất định. Mục tiêu cần phải có sự tập trung cao, chúng phải rõ ràng và
bạn cần luôn suy nghĩ về chúng.
9. Mục tiêu đòi hỏi bạn phải lao động vất vả, mục tiêu chỉ cần trí tưởng
tượng của bạn. Để mơ ước rất dễ dàng. Ai cũng đều có ước mơ, nhưng ít
người có mục tiêu.
10. Mục tiêu thử thách bản thân bạn, ước mơ thử thách trí tưởng của bạn.
Mơ ước sẽ dẫn đến những ước mơ to lớn hơn. Chúng thử thách giới hạn của
trí tưởng tượng. Còn mục tiêu sẽ thử thách chính bản thân bạn. Chúng làm
tăng cường những kỹ năng, khả năng của bạn và thay đổi bạn vĩnh viễn.

4. Mục tiêu mơ hồ sẽ cho kết quả mơ hồ

Nhà giáo dục Jack Canfield đã viết trong cuốn sách "Nguyên tắc thành công": Mục
tiêu mơ hồ sẽ cho kết quả mơ hồ. Để các bạn đạt được một mục tiêu, bạn cần phải
hết sức rõ ràng và chính xác những gì bạn muốn. SMART là chữ viết tắt thú vị cho
việc thiết lập các tiêu chí mà một mục tiêu khả thi phải có để mục tiêu đó sẽ được
thực hiện được. Nguyên tắc SMART là nguyên tắc THÔNG MINH giúp bạn định
hình và nắm giữ được mục tiêu của mình trong tương lai. Bạn sẽ biết được khả năng
của mình có thể làm được gì và xây dựng kế hoạch cho chúng.

4.1. S.M.A.R.T là gì?

18
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Năm chữ cái trong chữ SMART đại diện cho một tiêu chí khi bạn đặt mục tiêu cá
nhân. Chúng ta có thể kể đến năm tiêu chí sau đây:

1. Specific: Cụ thể
2. Measurable: Có thể đo lường được
3. Attainable/Achievable: Có thể đạt được
4. Realistic/Relevant: Thực tế, liên quan
5. Time-bound: Có hạn định

4.2. Giải thích

4.2.1. Specific: Cụ thể, dễ hiểu:

Mục tiêu phải được cá nhân hóa. Mục tiêu phải phản ánh ước mơ và các giá trị
của riêng bạn, không phải của bạn bè, gia đình. Khi nêu mục tiêu của bạn, luôn luôn
sử dụng từ "tôi" trong câu để dấu hiệu đó như là của riêng bạn. Khi mục tiêu của
bạn có tính cá nhân, bạn sẽ có thêm động lực để thành công và tự hào nhiều hơn
trong thành tựu của bạn

Mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng. Thường thì khi bắt đầu đặt mục tiêu cá nhân khá
nhiều bạn thích đặt những mục tiêu khó hình dung như “trở thành giám đốc”, “trở
thành người thành đạt”. Trong khi đó các bạn lại chưa có một khái niệm hay định
nghĩa cụ thể cho việc thành đạt là gì? Trở thành giám đốc là gì? Điều này sẽ hạn chế
khả năng đạt được mục tiêu của bạn. Mục tiêu của bạn cần phải rõ ràng, cụ thể và
dễ hiểu.

Ta hãy xem xét ví dụ về mục tiêu sau để thấy rõ hơn điều này.

Ví dụ:

Nga đặt mục tiêu cho mình như sau: “Có được bằng đại học loại khá trở
lên”.

Bạn có thấy mục tiêu trên có rõ ràng, cụ thể hay không? Ở đây ta sẽ thấy có
sự không rõ ràng trong mục tiêu này. Khi Nga phát biểu muốn tốt nghiệp

19
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

“loại khá trở lên” thì thực sự Nga đang muốn đạt được bằng đại học loại
gì? Khá, Giỏi, hay Xuất sắc? Bạn có thấy như vậy là Nga thực sự đang
muốn gì không?

Bạn vẫn có thể biện luận rằng tôi đang đặt mục tiêu tối thiểu phải đạt được
bằng tốt nghiệp loại khá, và nếu được cao hơn thì càng tốt. Nhưng vấn đề sẽ
phát sinh khi ta phát biểu như vậy. Chắc hẳn bạn biết rằng nỗ lực mà bạn
phải bỏ ra để có được bằng loại Xuất sắc hoặc loại Giỏi lớn hơn rất nhiều
so với bằng loại Khá đúng không nào. Hơn nữa, thực sự khi bạn đặt mục
tiêu như vậy, trong thâm tâm của mình, bạn muốn nhận được bằng tốt
nghiệp cao hơn loại khá, chứ không phải là khá. Thế tại sao mình không đặt
mục tiêu một cách rõ ràng, chính xác về điều mình muốn “Tôi muốn tốt
nghiệp đại học với bằng Giỏi”?

Ngoài ra, khi đặt mục tiêu như vậy, bạn sẽ thấy bạn có thể mất động lực để
theo đuổi mục tiêu của mình.

Trả lời được câu hỏi tại sao. Một vấn đề khác bạn cần lưu ý khi xác định mục tiêu
là bạn cần phải thực sự trả lời được câu hỏi “Tại sao bạn muốn đạt được điều đó”.
Một khi câu trả lời của bạn cho câu hỏi này rõ ràng, thuyết phục với chính bản thân
bạn, bạn sẽ thấy rằng nó sẽ tạo ra sự cam kết của bạn với mục tiêu đó, đồng thời tạo
nên động lực để bạn đạt được mục tiêu. Khi đó bạn thấy rằng bạn dễ dàng đạt mục
tiêu hơn nhiều. Trong ví dụ trên Nga trả lời cho câu hỏi “Tại sao tôi muốn tốt
nghiệp với bằng loại Giỏi?” là “tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có được công việc
làm theo đúng sở thích ở những tập đoàn kinh tế lớn”. Bạn có thấy mình sẽ có động
lực hơn khi bạn giải thích, thuyết phục được mình là tại sao mình lại muốn điều đó,
đúng không nào.

Hình tượng hóa mục tiêu. Việc tiếp theo bạn cần thực hiện để tạo cảm xúc cho
bạn về mục tiêu đã định là bạn cần hình tượng hóa (visualization) viễn cảnh đó cho
mình.

20
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Cảm xúc và hình dung mục tiêu của bạn sẽ giúp bạn tạo ra những mong muốn để cụ
thể hoá nó vào cuộc sống của bạn. Một trong những công cụ trực quan tốt nhất là
một bản tầm nhìn (visionboard). Đơn giản chỉ cần tìm một tạp chí, cắt ra hình ảnh
cộng hưởng với mục tiêu mà bạn muốn đạt được, dán chúng lên một mảnh poster và
để ở một nơi nào đó mà bạn có thể xem nó vài lần một ngày.

Để trực quan để làm việc, đó là cần thiết rằng bạn hình dung (emotionalize) mục
tiêu của bạn càng nhiều càng tốt. Tạo một danh sách các lợi ích mà bạn sẽ thấy khi
bạn đạt được mục tiêu và tập trung vào việc làm thế nào để điều đó xảy ra

4.2.2. Measurable: Đo lường được

Khi bạn đặt mục tiêu cá nhân bạn phải biết được mục tiêu của mình có đo lường
được hay không, bạn có cân, đong, đo đếm được hay không.

Tiêu chí này sẽ giúp bạn biết được khi nào bạn sẽ đạt được mục tiêu. Bạn sẽ thấy
rằng những từ ngữ mang tính khái niệm để chỉ sự việc, hiện tượng, … như giàu có,
tốt, khá, ổn định, hạnh phúc, khỏe mạnh, … sẽ không giúp bạn biết được chính xác
mình thực sự muốn điều gì.

Ví dụ:

Trong ví dụ trên của Nga, ta thấy khi đặt mục tiêu đạt bằng đại học loại Giỏi,
Nga sẽ biết được trong quá trình thực hiện, mình có đạt được mục tiêu hay
không.

Ví dụ:

Một ví dụ khác về mục tiêu thường thấy là “Tôi muốn trở nên giàu có” là dạng
mục tiêu mà ta thấy rằng vừa không đảm bảo được tiêu chí Cụ thể (Specific) ở
trên và không thể đo lường được.

“Giàu có” – Nếu để nói chuyện, trao đổi với nhau, ta đều hiểu ý nghĩa của nó
phải không nào. Nhưng khi ta đưa vào mục tiêu ta cần phải xác định chính xác
từ này. Bạn muốn “giàu có” như thế nào? Làm thế nào để bạn có thể biết được

21
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

rằng mình đã “giàu có”? Ta xem xét sự “giàu có” kỹ hơn ở khía cạnh tài chính
là “có nhiều tiền”, bạn sẽ thấy phát sinh thêm vấn đề là “Thế nào là nhiều tiền?
Bao nhiêu tiền là nhiều?

Như thế bạn thấy ta cần phải chú ý cả yếu tố đo lường được của mục tiêu nữa.
Phát biểu mục tiêu đảm bảo tiêu chí đo lường được tốt hơn sẽ là “Tôi muốn có
10 tỷ đồng”

4.2.3. Attainable/Achievable: Có thể đạt được

Mục tiêu cần phải nằm trong khả năng của bạn. Đồng ý rằng khi bạn đặt mục tiêu to
lớn, vĩ đại có thể sẽ tạo cho bạn khát vọng lớn, động lực, nhưng bạn cũng cần chú ý
rằng đặt mục tiêu quá cao có thể làm cho bạn mệt mỏi và chán nản khi không đạt
được điều đó. Thế nên bạn hãy đặt mục tiêu vừa với khả năng và tiềm lực của bạn.

Ví dụ

Ta tiếp tục với ví dụ của Nga. Lúc này Nga cần xem xét thực lực hiện tại của
mình là việc đạt điểm Giỏi cho tất cả các môn học để nhận được bằng loại Giỏi
là có thể thực hiện được hay không.

Ví dụ:

Bạn muốn trở nên khỏe mạnh hơn và bạn đặt mục tiêu “mỗi ngày tập thể thao
trong 2 tiếng” trong khi từ trước đến nay bạn chưa hề tập luyện gì cả.

Trong điều kiện đó bạn sẽ thấy rằng đây là mục tiêu quá tham vọng và bạn sẽ
dễ dàng bị thất bại. Chỉ qua buổi tập trong 2 tiếng đầu tiên đã là quá sức với
thể lực của bạn, chưa kể đến bạn sẽ bị đau nhức các cơ bắp trong vài ngày tới.
Với tình hình như vậy thì việc bạn cố gắng thực hiện mục tiêu là tiếp tục tập thể
thao trong 2 tiếng vào ngày hôm sau là điều gần như không thể thực hiện được.

Khi thiết lập mục tiêu bạn phải bảo đảm chúng này nằm trong khả năng của bạn.
Ban đầu phải đi từ dễ đến khó, không đặt ra những mục tiêu thật khó vì nó sẽ dễ
làm bạn chán nản.

22
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Mặt khác, bạn cũng cần chú ý là đừng thiết lập những mục tiêu quá dễ dàng. Mục
tiêu quá dễ là một con dao hai lưỡi, nó giúp bạn dễ dàng đạt được nhưng cũng dễ
làm bạn mất đi động lực.

Khi bạn lập mục tiêu đủ khó, đủ thách thức cho mình bạn sẽ thấy có sự thay đổi tích
cực về những kỹ năng, khả năng trong bản thân bạn.

4.2.4. Realistic/Relevant: Thực tiễn/Liên quan đến tầm nhìn chung

Mục tiêu của bạn cần phải thực tiễn, liên quan đến mục tiêu dài hạn của bạn. Mục
tiêu bạn đặt ra phải phù hợp và cùng hướng đến mục tiêu lâu dài của bạn.

Ví dụ:

Bạn đặt cho mình mục tiêu mua xe mới. Bạn cần xác định rằng bạn cần mua xe
mới để làm gì? Việc mua xe có liên quan đến công việc của bạn hay không?
Hay mua xe chỉ để thỏa mãn sở thích cá nhân của bạn?

Việc bạn xác định mục tiêu thực tiễn, liên quan đến tầm nhìn lớn hơn của mình sẽ
giúp bạn tập trung được nguồn lực hạn chế của mình để hoàn thành mục tiêu của
mình nhanh hơn. Lúc này bạn thấy rằng một lần nữa bạn gặp lại câu hỏi “Tại sao
bạn muốn điều đó” và cần phải trả lời rõ ràng, thuyết phục trong bối cảnh bạn nhìn
nhận mục tiêu đó trong mối tương quan với mục tiêu lớn hơn của mình.

4.2.5. Time-bound: Hạn định

Một mục tiêu mà không bị giới hạn thời gian sẽ không phải là mục tiêu. Nếu không
thiết lập thời hạn cho các mục tiêu của bạn, bạn sẽ không có lý do hay động lực
thực sự hấp dẫn để bắt đầu thực hiện chúng.

Ví dụ

Trong ví dụ ở trên Nga đã đặt cho mình mục tiêu có được bằng đại học loại
Giỏi. Bạn hãy xem xét 2 trường hợp sau để thấy sự khác biệt khi có và không có
hạn định cho mục tiêu.

23
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Trường hợp 1: “Tôi muốn nhận được bằng đại học loại Giỏi”

- Trường hợp 2: “Tôi muốn nhận được bằng đại học loại Giỏi sau 4 năm học
đại học”

Nếu Nga nhận được bằng đại học loại Giỏi của mình vào năm Nga 40 tuổi thì,
trong từng trường hợp ở trên, Nga có đạt được mục tiêu của mình hay không?
Quan trọng hơn là việc Nga đạt mục tiêu như vậy thực sự có còn ý nghĩa, có giá
trị gì hay không.

Bạn hãy giới hạn cho mục tiêu của mình trong thời gian là bao lâu ví dụ như trong 1
tháng, 1 năm hay lâu hơn một chút…. Khi ta giới hạn cho những mục tiêu chúng ta
sẽ hoàn thành nhanh hơn và có kỷ luật hơn để hoàn thành mọi việc đúng hạn.

Bài tập:

Bạn hãy viết lại mục tiêu đã lập ở trên theo nguyên tắc SMART

5. Phân loại mục tiêu

5.1. Bạn chỉ có một mục tiêu duy nhất?

Trong phần xác định mục tiêu trên, ta đã cùng xem xét qua cách thức để thiết lập
một mục tiêu một cách hiệu quả nhất cho mình. Nhưng bạn cũng thấy rằng trong
cuộc sống của mình, bạn không chỉ muốn đạt được một mục tiêu duy nhất, phải
không nào. Trong từng khía cạnh cuộc sống của mình, ta đều có những mục tiêu
riêng để hướng đến. Hơn nữa khi đã lập những mục tiêu như vậy, ta còn phân nhỏ
những mục tiêu đó thành nhiều mục tiêu nhỏ hơn. Đến đây bạn có thể thấy rằng bạn
có rất, rất nhiều mục tiêu cần phải đạt được.

Làm thế nào mình có thể quản lý, kiểm soát được những mục tiêu nhiều như thế?
Lúc này bạn cần phải tiến hành phân loại các mục tiêu đã định thành những nhóm
để xác định.

24
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

5.2. Mục tiêu chính / Mục tiêu hỗ trợ / Mục tiêu có thể

- Mục tiêu chính (mục tiêu rất quan trọng): là mục tiêu chung, tổng quát mà
bạn muốn đạt được
- Mục tiêu hỗ trợ (mục tiêu quan trọng): là những mục tiêu bạn cần phải đạt
được chúng, giúp bạn dần đạt được mục tiêu chính ở trên.
- Mục tiêu có thể (mục tiêu không quan trọng): là những mục tiêu mà nếu
bạn không đạt được cũng không ảnh hưởng đến mục tiêu chính của bạn.

Trước khi bạn thực hiện phân loại các mục tiêu của mình, hãy lưu ý rằng ta đang
phân loại cho một mục tiêu chính. Lúc đó bạn sẽ thấy có thể xuất hiện những mục
tiêu có thể mà mình nên có đối với mục tiêu chính đó. Với một mục tiêu chính cụ
thể thì đó có thể là mục tiêu có thể, nhưng khi bạn xem xét mục tiêu chính khác của
bạn thì những mục tiêu có thể đó có thể lại được phân loại thành mục tiêu hỗ trợ
cho mục tiêu chính khác.

Bài tập

Bạn hãy phân loại các mục tiêu trong cuộc sống của bạn đã lập theo từng nhóm:

1. Mục tiêu chính

2. Mục tiêu hỗ trợ

3. Mục tiêu có thể

Khi bạn đã phân loại những mục tiêu thành từng nhóm bạn có thể thấy rằng bạn
nhìn nhận được tốt hơn về những mục tiêu mà mình muốn đạt được.

5.3. Mục tiêu dài hạn / trung hạn / ngắn hạn

25
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Sau khi thực hiện bước phân loại trên, bạn có thể vẫn còn mơ hồ về việc ta cần phải
bắt đầu theo đuổi mục tiêu nào, thực hiện việc gì trước tiên. Bước tiếp theo này ta sẽ
đưa thời gian thực hiện cho mục tiêu.

- Mục tiêu dài hạn: Những mục tiêu lớn, quan trọng mà bạn không thể đạt
được ngay. Thông thường đó là những mục tiêu mà bạn đang nhắm đến
trong thời hạn từ 5 năm trở lên.
- Mục tiêu trung hạn: Là những mục tiêu bạn cũng không thể đạt được ngay,
nhưng bạn cần phải đạt được chúng để mục tiêu lớn, quan trọng của bạn
trong dài hạn có thể đạt được. Thông thường là những mục tiêu bạn cần đạt
được trong vòng 1-5 năm.
- Mục tiêu ngắn hạn: Là những mục tiêu mà bạn cần phải bắt đầu thực hiện
ngay hay trong tương lai gần. Thông thường là những mục tiêu bạn đặt thời
hạn dưới 1 năm.

Bài tập

Bạn hãy phân loại các mục tiêu trong cuộc sống của bạn đã lập theo từng nhóm:

1. Mục tiêu dài hạn

2. Mục tiêu trung hạn

3. Mục tiêu ngắn hạn

Khi bạn thực hiện phân loại các mục tiêu, bạn sẽ nhận thấy có nhiều mục
tiêu sẽ giống nhau, hoặc bạn có quá nhiều mục tiêu. Khi đó bạn nên gom
các mục tiêu tương tự nhau thành một mục tiêu. Nếu bạn có quá nhiều
mục tiêu thì cần phải xem xét, cân nhắc lại những mục tiêu đó và rút gọn
lại danh sách mục tiêu có ý nghĩa nhất, quan trọng nhất với bản thân bạn.

26
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

6. Tóm tắt

Bạn vừa xem qua nội dung về mục tiêu. Lúc này hẳn bạn vẫn còn nhớ ý nghĩa của
mục tiêu với cuộc sống của mình là như thế nào. Bạn hãy xem lại những kết quả
bạn đã đạt được đến thời điểm này để một lần nữa ghi nhớ kỹ những gì bạn muốn
đạt được trong cuộc đời của mình nhé, và bạn hãy luôn nhớ rằng khi đặt bất kỳ mục
tiêu nào cho mình thì mục tiêu đó cần đáp ứng được nguyên tắc SMART nhé.
Những mục tiêu này hiện tại đang rất xa vời, bạn cũng đã từng bước hiện thực hóa
những mục tiêu đó bằng cách chia chúng thành những mục tiêu nhỏ hơn, dễ đạt
được và đã định thời điểm để thực hiện và hoàn thành. Bạn hãy dành thêm thời gian
để xem và ghi nhớ chúng lại trước khi tiếp tục xem tiếp những nội dung tiếp theo
nhé.

27
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÔNG VIỆC

Con người chẳng bao giờ lên kế hoạch để thất bại; chỉ đơn giản là họ đã
thất bại trong việc lên kế hoạch để thành công.
(Men never plan to be failures; they simply fail to plan to be successful.)

William Arthur Ward

Mục tiêu chương

Thông qua việc nghiên cứu phần này, sẽ giúp bạn thực hiện được:
 Tổ chức công việc được giao.
 Tổ chức mạng lưới công việc.
 Sắp xếp hồ sơ.
 Sắp xếp vị trí làm việc.
 Xác định thứ tự ưu tiên công việc.
 Sắp xếp kế hoạch công việc ngắn hạn…

1. Khái niệm

Một khi mục tiêu, các chiến lược và kế hoạch của tổ chức đã được xác định, nhà
quản trị cần phải xây dựng một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc đạt
được mục tiêu. Chức năng tổ chức đứng ở vị trí thứ hai trong tiến trình quản trị,
nhưng nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của tổ chức. Nói cách khác, tổ chức là
một trong những hoạt động quan trọng nhất của quản trị. Thật vậy, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đã cho thấy 70 – 80% những khiếm khuyết trong việc thực
hiện các mục tiêu là do yếu kém của công tác tổ chức. Nhưng chức năng tổ chức
được định nghĩa như thế nào? Trong thực tiễn có nhiều cách hiểu khác nhau về
thuật ngữ này.

28
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có các nghĩa sau đây:
 Làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những
chức năng nhất định
 Làm những gì cần thiết đế tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có
được một hiệu quả lớn nhất.
 Làm công tác tổ chức cán bộ.

Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp ‘Organon’ nghĩa là ‘hài hòa’, từ tổ chức nói lên một
quan điểm rất tổng quát “đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống”.

Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của
hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.

Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ chức là
“việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao phó
mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc
tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh nghiệp”.

Có thể dẫn ra nhiều quan niệm của các tác giả khác nữa nhưng điều quan trọng là
vấn đề bạn cần xem xét bản chất của chức năng tổ chức từ góc độ của khoa học
quản trị. Tổng hợp từ những khái niệm khác nhau về chức năng tổ chức, bạn có thể
hiểu bản chất của chức năng tổ chức là thiết kế một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm
đảm bảo cho các hoạt động quản trị đạt được mục tiêu của nó. Nói cách khác, chức
năng tổ chức bao gồm các công việc liên quan đến xác định và phân chia công việc
phải làm, những người hoặc nhóm người nào sẽ làm việc gì, ai chịu trách nhiệm về
những kết quả nào, các công việc sẽ được phối hợp với nhau như thế nào, ai sẽ báo
cáo cho ai và những quyết định được làm ra ở cấp nào hay bộ phận nào.

Từ đó, có thể rút ra khái niệm cô bản về tổ chức côn việc cụ thể như sau:
- Theo nghĩa rộng: tổ chức là quá trình xác định những công việc cần phải làm
và phân công cho các đơn vị cá nhân đảm nhận các công việc đó, tạo ra mối
quan hệ ngang dọc trong nội bộ Doanh nghiệp.
- Theo nghĩa hẹp: tổ chức là việc sắp xếp các công việc được giao.

29
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Trong tài liệu này, tổ chức công việc được hiểu là kết hợp cả hai định nghĩa
trên, trong đó nhấn mạnh tổ chức công việc cá nhân.

2. Lập kế hoạch:

2.1. Tại sao phải lập kế hoạch

2.1.1. Lập kế hoạch cho cuộc sống bản thân

Khi còn nhỏ bạn luôn có những ước mơ bay bổng về tương lai. Bạn đã từng mơ ước
được làm bác sỹ, lính cứu hoả, ngôi sao điện ảnh hay những anh hùng. Thật đáng
tiếc, khi lớn lên, phần lớn chúng ta lại từ bỏ mục tiêu của mình và không màng tới
việc đặt ra kế hoạch mới cho cuộc sống của mình. Lý do của việc đó là do họ không
tự tin, họ không tin vào sức mạnh của việc lập kế hoạch, họ sợ thất bại và sợ xấu hổ.
Để né tránh thất bại, người ta thường không bao giờ dám xác định mục tiêu và lên
kế hoạch cuộc sống. Bạn thường nghĩ: “Nếu bạn không xác định mục tiêu và lập kế
hoạch, bạn không bao giờ thất bại”, đúng không? Nhưng thật sự, bạn đang thất bại.
Thêm vào đó, nếu bạn không lập kế hoạch chi tiết cho cuốc sống của mình, bạn
cũng chẳng bao giờ thành công cả.

Những người thành công họ bao giờ cũng xác định mục tiêu to lớn và lên kế hoạch
cho cuộc sống của mình trong từng giai đoạn cuộc đời và họ không tin vào thất bại.
Khi họ không đạt được mục tiêu, họ không nghĩ đó là thất bại, thay vào đó, họ xem
đó là một kinh nghiệm cần học hỏi. Kết quả là họ không cảm thấy xấu hổ về việc
này. Họ biết rằng miễn là họ học hỏi kinh nghiệm và liên tục hành động, cuối cùng
họ cũng sẽ đạt được mục tiêu mà mình đã đề ra.

Tại sao mục tiêu lại có tác động mạnh đến như vậy, tại sao lập kế hoạch lại thúc đẩy
chúng ta đi đến thành công? Chúng ta hãy cũng lý giải theo những đặc tính sau đây.

a) Mục tiêu, kế hoạch dẫn đường cho quyết định và hành động của chúng ta.

Mục tiêu, kế hoạch mà bạn xác định sẽ luôn hướng dẫn cuộc sống của bạn từng giây
từng phút. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch là bạn đã tự chỉ dẫn cho mình một

30
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

con đường cho những lựa chọn và hành động của mình. Nếu bạn lên kế hoạch trở
thành một nhân viên kinh doanh giỏi, bạn sẽ lựa chọn và hành động như thế nào?
Bạn sẽ lựa chọn ngành học về kinh doanh, bạn sẽ lựa chọn việc làm quen với môi
trường kinh doanh, thậm chí bạn lựa chọn việc mạo hiểm là học kinh doanh một
lĩnh vực nào đó mà cần ít vốn…. Bạn thấy không, kế hoạch sẽ quyết định những
việc bạn làm, quyết định những lựa chọn trong cuộc sống của bạn.

Nguy hiểm nhất là khi bạn không có kế hoạch. Khi bạn không có kế hoạch, bạn
không biết tập trung vào việc gì, và bạn sẽ có khuynh hướng làm những việc mà
bạn cảm thấy quan tâm vào thời điểm đó. Bạn sẽ di chuyển khắp mọi hướng để rồi
có khi lại bị quay lại chính chỗ cũ thay vì tiến lên theo một hướng nhất định. Nói
đơn giản, bạn chỉ hành động theo đám đông như một con cừu không hơn không
kém.

Một nguy hiểm nữa từ việc không xác định kế hoạch rõ ràng là trong tiềm thức của
bạn sẽ tự tạo ra những mục tiêu nguy hại. Ví dụ như khi bạn bước vào một kỳ thi,
bạn xác định chỉ là “ráng đừng để thi rớt là được”. Không có gì bất ngờ khi bạn
nhận được những kết quả chỉ ở mức trung bình, nếu không muốn nói là tệ hại. Vì
những mục tiêu nguy hại này sẽ hướng bạn ra khỏi con đường đến thành công và
tiến thẳng tới thất bại. Vậy thì xin bạn ghi nhớ rằng, nếu bạn không quyết định và
lên kế hoạch về những gì bạn muốn, tiềm thức của bạn sẽ quyết định những mục
tiêu nguy hại thay bạn.

b) Kế hoạch thúc đẩy chúng ta.

Có bao giờ bạn tự hỏi, tại sao những người thành đạt họ lại có đủ năng lượng và
động lực để làm rất nhiều công việc trong khi họ có cùng một khoảng thời gian như
chúng ta. Bạn có biết bí quyết chính là ở những mục tiêu, những kế hoạch mà họ
xác định hay không? Kế hoạch sẽ thúc đẩy chúng ta hành động, sẽ tiếp thêm năng
lượng và sức mạnh cho chúng ta, không có kế hoạch chúng ta cảm thấy lười biếng
và làm những việc mà thậm chí chẳng có ích gì nếu không muốn nói là “vi bất
thiện”.

31
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Có bao giờ bạn lý giải điều này: Bạn cảm thấy mệt mỏi và buồn ngủ khi bạn đọc
một chương sách nào đó, nhưng cùng lúc đó, nếu bạn được chơi một trò chơi điện
tử yêu thích của bạn, bạn lại cảm thấy dồi dào năng lượng và có thể chơi hàng giờ
liền không biết mệt đúng không? Vậy mà ngay khi bạn vừa cầm quyển sách lên đọc,
bạn lại ngáp ngắn ngáp dài và cảm thấy hết sức buồn ngủ. Tại sao lại như vậy? Vấn
đề là khi chúng ta đọc sách, đa số chúng ta thường không có mục tiêu rõ ràng, do đó
não bộ chúng ta ngưng hoạt động và làm chúng ta mất năng lượng. Ngay khi bạn
xác định những mục tiêu hào hứng trong công việc, bạn sẽ tìm thấy nguồn năng
lượng thúc đẩy bạn vượt qua sự lười biếng.

c) Mục tiêu, kế hoạch giải phóng tiềm năng của chúng ta.

Một lý do khác của việc xác định kế hoạch là nó giúp chúng ta vượt xa hơn khả
năng bình thường để đạt kết quả tuyệt vời. Một khi bạn có kế hoạch rõ ràng, bạn sẽ
huy động hết các năng lực tiềm ẩn của mình để hoàn thành tốt những kế hoạch đó.
Có thể nói, có lúc nào đó nhìn lại, bạn sẽ thấy biết ơn vì với việc lập kế hoạch, bạn
khám phá thêm nhiều tiềm năng của mình.

Tất cả chúng ta đều biết rằng công nhân là người xây dựng nên những căn nhà.
Nhưng trước khi bắt đầu xây dựng, họ cần những người kiến trúc sư thiết kế ngôi
nhà. Tại sao vậy. Bởi vì việc thiết kế này giúp họ biết được mái nhà cao bao nhiêu,
có bao nhiêu cửa ra vào, có bao nhiêu cột nhà, … Họ sẽ làm theo đúng thiết kế và
xây nên những ngôi nhà hoàn chỉnh.

Các công nhân có xây được nhà mà không cần bản thiết kế không? Điều này nghe
có vẻ nực cười. Nếu không có bản thiết kế cụ thể, họ chỉ có thể xây dựng một cách
vô tội vạ đến khi không còn gạch mà vẫn không biết hình thù ngôi nhà ra sao.
Chuyện gì sẽ xảy ra? Sản phẩm của họ sẽ chỉ là một ngôi nhà siêu vẹo, xấu xí với
hình thù kỳ quái.

Bạn có thể cho rằng việc xây nhà mà không có bản thiết kế là vô lý. Vậy bạn có
nhận ra việc chúng ta sống cũng giống như việc chúng ta xây một căn nhà. Ấy thế
mà, nhiều người sống mà không hề có kế hoạch nào về cuộc sống tương lai sau này.

32
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Sống mỗi ngày cũng giống như việc đặt từng viên gạch xây nhà. Nếu bạn cứ lien
tiếp xây từng viên gạch mà không biết bạn đang xây gì, cuối cùng bạn sẽ xây được
một cuộc sống không như ý chút nào. Thật đáng tiếc, nhiều người không nhận ra
đươc điều này cho đến khi họ phải gánh chịu một cuộc sống tồi tệ. Lúc ấy họ mới
nhận ra rằng lẽ ra, họ có thể có một cuộc sống tốt đẹp hơn nhiều nếu họ biết thiết kế
cuộc sống của họ.

Sáu bước gợi ý để bạn có thể thực hiện các kế hoạch của mình
một cách có hiệu quả:

1. Viết ra những gì bạn muốn một cách cụ thể

2. Liệt kê tất cả những lợi ích và những lý do cho việc đạt


được các kế hoạch đó.

3. Lên kế hoạch hành động

4. Xác định thời hạn

5. Tiếp thêm cảm xúc cho kế hoạch của bạn

6. Lấy đà bằng việc hành động ngay tức khắc.

2.1.2. Biết lập kế hoạch trong kinh doanh

Biết cách lập kế hoạch kinh doanh giúp bạn có được một bản kế hoạch kinh doanh
thật hoàn hảo. Điều này sẽ giúp công việc kinh doanh khả thi hơn, rõ ràng hơn. Một
kế hoạch kinh doanh tốt cũng cho thấy trước được những rủi ro, thử thách trước khi
nó trỏ nên quá muộn. Từ đó, bạn có thể tìm ra giải pháp để giải quyết hoạch ngăn
ngừa ngay từ bước còn đang trên giấy. Cách lập kế hoạch kinh doanh của bạn quyết
định điều này.

Có 3 lý do chính làm bạn phải biết cách lập kế hoạch kinh doanh, và áp dụng kế
hoạch kinh doanh này vào doanh nghiệp của bạn:

33
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Quá trình nghiên cứu để có được bản kế hoạch kinh doanh buộc bạn phải suy
nghĩ cẩn thận trước khi đặt bút viết. Nhìn chung, công việc này đòi hỏi người lập
kế hoạch kinh doanh phải có một cái nhìn khách quan, thận trọng. Điều quan
trọng là mỗi người không được theo cảm tính về tất cả những gì trong công việc
kinh doanh của mình. Kinh doanh không phải là một cuộc chơi dễ dàng, biết
cách lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp bạn kiểm soát được toàn bộ quá trình kinh
doanh của mình.

- Công trình của bạn là một bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh. Đây chính là
một trong những công cụ tốt nhất điều hành việc kinh doanh của bạn. Nó giúp
bạn quản lý công việc và đi đến chỗ thành công. Mọi công việc của bạn đều đã
có mục tiêu rõ ràng, bạn cần cố gắng để đạt mục tiêu đó. Nếu ngẫu hứng hơn,
bạn cũng có thể vượt qua mục tiêu mà bạn đã đề ra trong kế hoạch kinh doanh
của bạn.

- Biết cách lập kế hoạch kinh doanh giúp bạn truyền đạt ý tưởng đến các đồng
nghiệp, đến những nhà đầu tư. Bản kế hoạch đó là cơ sở cho mọi dự định về tài
chính của bạn. Bạn thấy không, chỉ cần làm xong một bản kế hoạch kinh doanh,
trong nháy mắt bạn đã phân bố xong số tiền trong tương lại của bạn một cách
không thể hợp lý hơn.

Cách lập kế hoạch kinh doanh của bạn sẽ quyết định sự thành công của những dự
án. Sản phẩm của công việc này có thể ngăn ngừa bạn không đi vào một dự án kinh
doanh mà thất bại đã thấy rõ.

Có thể bạn sẽ mắc lỗi khi trong khi lập một kế hoạch, bạn có thể tham khảo bài
viết tám lỗi cơ bản thường gặp khi lập một kế hoạch kinh doanh để tránh nhé.

3. Làm thế nào để lập kế hoạch

3.1. Khái niệm

Kế hoạch có thể là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng
biểu được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các
34
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và
xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một mục
tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một khoảng
thời gian cho những dự định sẽ hành động và thông qua đó ta hy vọng sẽ đạt được
mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những người vạch ra mà không làm nhưng họ
góp phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch đề ra.

Kế hoạch có thể được thực hiện một cách chính thức hoặc không chính thức,
bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành văn, công khai minh bạch hoặc bí mật (đối
với các kế hoạch tác chiến, tình báo, chính trị, đối ngoại hay tội phạm, gây án, hãm
hại, trả thù hoặc một phần trong kế hoạch kinh doanh, làm ăn, tài chính…). Kế
hoạch chính thức được phổ biến và áp dụng cho nhiều người, có nhiều khả năng xảy
ra trong các dự án ví dụ như ngoại giao, công tác, phát triển kinh tế, các kế hoạch
về thể thao, trò chơi, hoặc trong việc tiến hành kinh doanh khác

3.2. Quy trình lập kế hoạch

Lập Kế hoạch hay lên kế hoạch, xây dựng kế hoạch, viết một bản kế hoạch thể là
khâu đầu tiên. Ngày nay, người ta dùng phương pháp 5W1H2C5M bao gồm các
yếu tố sau:

Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc: Khi xác định được yêu cầu, mục tiêu thì bạn
sẽ luôn hướng trọng tâm các công việc vào mục tiêu và đánh giá hiệu quả cuối
cùng.
Xác định nội dung công việc: Công việc đó là gì và các bước, công đoạn thể thực
hiện công việc đó. Cốt lõi của nội dung công việc là tác động vào đối tượng như thế
nào thông qua việc xác định 3W (where, when, who). Trong đó:

- Where: Địa điểm, không gian thực hiện kế hoạch, nơi bố trí, tập kết nguồn
lực thực hiện kế hoạch

- When: Thời gian thực hiện kế hoạch - Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc, thời gian điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Cần xác định được mức độ
khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng công việc như công việc quan trọng
35
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

và khẩn cấp, công việc không quan trọng nhưng khẩn cấp, công việc quan
trọng nhưng không khẩn cấp, công việc không quan trọng và không khẩn
cấp.

- Who: Chủ thể, đối tượng thực hiện kế hoạch - Gồm chủ thể thực hiện kế
hoạch, chủ thể phối hợp, hỗ trợ thực hiện kế hoạch, chủ thể kiểm tra, giám
sát, báo cáo thực hiện kế hoạch và chủ thể chịu trách nhiệm cho kế hoạch.
Cùng với việc lập kế hoạch, thì cần phải theo dõi kế hoạch đã đặt ra nhất là
đối với kế hoạch có sự tham gia của nhiều người, nhiều bộ phận thì phải có
người theo dõi và kết nối từng đơn vị lại với nhau.

Xác định phương thức, cách thức tiến hành kế hoạch: Gồm tài liệu, cẩm nang
hướng dẫn, chỉ dẫn thực hiện cho từng công việc, từng bước. Tiêu chuẩn của công
việc, cách thức vận hành máy móc. Điều quan trọng là phải có dữ liệu, thông tin để
xây dựng kế hoạch. Có thể là:

- Các công việc trong kế hoạch dài hạn trước đó


- Các công việc còn tồn cần phải giải quyết
- Các công việc mới phát sinh, giao thêm

Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực gồm: xác định phương
pháp kiểm soát và kiểm tra và đặc biệt là phải xác định cho được nguồn lực thực
hiện gồm nguồn nhân lực, tài lực (tiền bạc), vật lực (nguyên liệu, hệ thống cung
ứng, hệ thống máy móc, công nghệ) và phương thức, phương pháp làm việc (những
nguyên tắc, quy trình, quy cách tiến hành).

Một số loại kế hoạch:


- Kế hoạch cá nhân: Được đặc trưng bởi các hình thức như dự định của cá nhân
về một công việc, dành thời gian cho một công việc, học tập, vui chơi, giải
trí... thể hiện như thời gian biểu, thời khóa biểu, lịch công tác cá nhân
- Kế hoạch gia đình hay kế hoạch hóa gia đình
- Kế hoạch công tác: Là phương hướng, công việc thực hiện có thời hạn và tiến
độ của một tổ chức, cơ quan, công ty

36
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Kế hoạch kinh doanh


- Kế hoạch tiếp thị
- Kế hoạch quân sự hay kế hoạch tác chiến
- Kế hoạch theo niên độ như Kế hoạch 05 năm (lần thứ nhất, lần thứ hai), kế
hoạch năm, kế hoạch tháng..

4. Tổ chức công việc

4.1. Phương pháp tổ chức công việc

4.1.1. Phương pháp 5W1H2C5M

Để thực hiện tốt công tác tổ chức, đương nhiên ngay từ đầu bạn phải làm tốt công
tác hoạch định kế hoạch. Một công cụ hiệu quả sẽ giúp bạn có được những bước đi
vững chắc ngay từ ban đầu và xuyên suốt cả quá trình thực hiện công việc. Đó
chính là phương pháp 5W1H2C5M được mô tả như sau:

5W 1H 2C 5M

What How Control Manpower


Why Check Money
Where Material
When Machines
Who Methods

Các yếu tố trên chính là các câu hỏi gợi ý để giúp bạn hoàn thành tốt công tác tổ
chức công việc. Cụ thể là bạn sẽ phải trả lời thật rõ cho các câu hỏi sau:

 What: Công việc gì mà bạn phải làm (càng cụ thể càng tốt)?

 Why: Mục đích/Mục tiêu của công việc đó?

37
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

 Where: Công việc này sẽ được tiến hành cụ thể ở đâu?

 When: Khi nào thì bạn bắt đầu làm và hạn chót hoàn thành của công việc?

 Who: Ai sẽ làm người chịu trách nhiệm thực hiện chính và ai sẽ là người
chịu trách nhiệm giám sát tiến độ thực hiện công việc này?

 How: Công việc này sẽ được thực hiện như thế nào? Bằng cách nào?

 Control: Bạn sẽ đặt ra hình thức nào để kiểm soát tiến độ công việc?

 Check: Bạn sẽ dùng cách nào và khi nào để kiểm tra kết quả công việc?

 Manpower: Những ai sẽ được huy động thêm để hỗ trợ thực hiện công việc?

 Money: Ngân sách dành cho việc thực hiện công việc là bao nhiêu?

 Material: Những nguyên vật liệu nào được phép sử dụng?

 Machines: Các loại máy móc, phương tiện nào được dùng?

 Methods: Gợi ý hoặc chỉ định phương pháp thực hiện công việc?

Lưu ý: Tất cả những yếu tố liên quan đến con người nên trình bày cụ thể bằng tên,
chức danh, vị trí công tác, tránh trường hợp ghi chung chung …

4.1.2. Xác định mục tiêu yêu cầu (Why)

Khi phải làm một công việc, điều đầu tiên mà bạn phải quan tâm là:

- Tại sao bạn phải làm công việc này?

- Nó có ý nghĩa như thế nào với tổ chức, bộ phận của bạn?

- Hậu quả nếu bạn không thực hiện chúng?

Why (tại sao?) là 1W trong 5W. Khi bạn thực hiện một công việc thì điều đầu tiên
bạn nên xem xét đó chính là why với nội dung như trên.

38
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Xác định được yêu cầu, mục tiêu giúp bạn luôn hướng trọng tâm các công việc vào
mục tiêu và đánh giá hiệu quả cuối cùng.

4.1.3. Xác định nội dung công việc (What?)

1W = what? Nội dung công việc đó là gi?

Hãy chỉ ra các bước để thực hiện công việc được giao.

Bạn hãy chắc rằng, bước sau là khách hàng, là bước kế thừa kết quả của bước công
việc trước.

4.1.4. Xác định 3W

 Where: ở đâu, có thể bao gồm các câu hỏi sau:

- Công việc đó thực hiện tại đâu?

- Giao hàng tại địa điểm nào?

- Kiểm tra tại bộ phận nào?

- Kiểm tra những công đoạn nào?…

 When: Công việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao, khi nào kết
thúc…

- Để xác định được thời hạn phải làm công việc, bạn cần xác định được
mức độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng công việc.

- Có 4 loại công việc khác nhau:

 Công việc quan trọng và khẩn cấp,

 Công việc không quan trọng nhưng khẩn cấp,

 Công việc quan trọng nhưng không khẩn cấp,

 Công việc không quan trọng và không khẩn cấp.


39
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Bạn phải thực hiện công việc quan trọng và khẩn cấp trước.

 Who: Ai, bao gồm các khía cạnh sau:

- Ai sẽ là người làm việc đó

- Ai sẽ là người kiểm tra

- Ai sẽ là người hỗ trợ.

- Ai sẽ là người chịu trách nhiệm, …

4.1.5. Xác định phương pháp 1H

H là how, nghĩa là như thế nào? Nó bao gồm các nội dung:

- Tài liệu hướng dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng công việc)?

- Tiêu chuẩn là gì?

- Nếu có máy móc thì cách thức vận hành như thế nào?

4.1.6. Xác định phương pháp kiểm soát (Control)

Cách thức kiểm soát (control) sẽ liên quan đến:

- Công việc đó có đặc tính gì?

- Làm thế nào để đo lường đặc tính đó?

- Đo lường bằng dụng cụ, máy móc như thế nào?

- Có bao nhiêu điểm kiểm soát và điểm kiểm soát trọng yếu

(Nếu bạn muốn biết kỹ hơn chi tiết, bạn hãy đọc thêm những tài liệu khác nói về
MBP – Management By Process: Phương pháp quản lý theo quá trình)

4.1.7. Xác định phương pháp kiểm tra (check)

Phương pháp kiểm tra (check) liên quan đến các nội dung sau:
40
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Có những bước công việc nào cần phải kiểm tra. Thông thường thì có bao
nhiêu công việc thì cũng cần số lượng tương tự các bước phải kiểm tra.

- Tần suất kiểm tra như thế nào? Việc kiểm tra đó thực hiện 1 lần hay
thường xuyên (nếu vậy thì bao lâu một lần?).

- Ai tiến hành kiểm tra?

- Những điểm kiểm tra nào là trọng yếu?

- Trong DN không thể có đầy đủ các nguồn lực để tiến hành kiểm tra hết
tất cả các công đoạn, do vậy chúng ta chỉ tiến hành kiểm tra những điểm
trọng yếu (quan trọng nhất).

- Điểm kiểm tra trọng yếu tuân theo nguyên tắc Pareto (20/80), tức là
những điểm kiểm tra này chỉ chiếm 20 % số lượng nhưng chiếm đến 80
% khối lượng sai sót.

4.1.8. Xác định nguồn lực (5M)

Nhiều kế hoạch thường chỉ chú trọng đến công việc mà lại không chú trọng đến các
nguồn lực, mà chỉ có nguồn lực mới đảm bảo cho kế hoạch được khả thi.
Nguồn lực bao gồm các yếu tố:

- Man - nguồn nhân lực.

- Money - Tiền bạc.

- Material - nguyên vật liệu/hệ thống cung ứng.

- Machine - máy móc/công nghệ.

- Method - phương pháp làm việc.

Ta hãy xem xét từng yếu tố cụ thể:

 Man, bao gồm các nội dung:

41
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Những ai sẽ thực hiện công việc, họ có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ


năng, phẩm chất, tính cách phù hợp?

- Ai hỗ trợ?

- Ai kiểm tra?

- Nếu cần nguồn phòng ngừa thì có đủ nguồn lực con người để hỗ trợ
không?

 Material, nguyên vật liệu/hệ thống cung ứng, bao gồm các yếu tố:

- Xác định tiêu chuẩn nguyên vật liệu.

- Tiêu chuẩn nhà cung ứng.

- Xác định phương thức cung cấp dịch vụ

- Thời hạn hoàn tất công việc.

 Machine, máy móc/công nghệ

- Máy móc có tốt không, có được bảo dưỡng thường xuyên không.

- Máy có được kiểm tra, hiệu chỉnh định kỳ không.

- Thông số máy có phù hợp không.

 Method, phương pháp làm việc

- Có tiêu chuẩn làm việc không.

- Tiêu chuẩn công việc hay hướng dẫn công việc có phê duyệt chưa.

- Có làm theo phương pháp hay tiêu chuẩn công việc không.

Bài tập ghi nhớ: (làm theo nhóm)

42
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Bạn hãy sử dụng công cụ 5W1H2C5M nêu trên để lập kế hoạch tổ chức công việc
cụ thể cho đợt tuyển dụng nhân sự sắp tới của công ty mình.

4.1.9. Giao việc, Phân công công việc

Theo các chuyên gia quản trị, việc “đặt đúng người” vào “đúng vị trí” là yếu tố cực
kỳ quan trọng, nó quyết định 50% thành công trong công việc, 50% thành công còn
lại sẽ phụ thuộc vào “cách đặt” và sự nỗ lực của “người được đặt”; Ngược lại, nếu
ta “không đặt đúng người” hoặc “không giao đúng việc” thì 99% là công việc đó sẽ
thất bại, tiềm năng nhân sự đó sẽ hao tổn, ý chí & niềm tin sẽ bị sụt giảm!

Vậy, làm thế nào để có thể “đặt đúng người” vào “đúng vị trí” và “đúng cách”?
Làm thế nào để “người được đặt” luôn phấn đấu và nỗ lực hết mình cho mục tiêu
công việc được giao?...

Câu trả lời nằm ở kỹ năng “phân công phân nhiệm” và “ủy thác công việc” cho
nhân viên. “Phân công phân nhiệm” và “ủy thác công việc” phù hợp thì sẽ tạo được
hiệu quả công việc rất cao. Vì thế, kỹ năng phân công phân nhiệm và ủy thác công
việc luôn được xem là kỹ năng quan trọng của bất cứ một nhà quản lý nào, cho dù
chỉ “nắm” trong tay một vài nhân viên hay điều hành “thiên binh vạn tướng”

a) Phân công công việc là: Giao cho ai đó trách nhiệm và quyền hạn để thực
hiện công việc nào đó

Song song với phân công công việc, người quản lý cần cung cấp những phương
tiện*, nguồn lực** cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người được
phân công hoàn thành công việc.

b) Lợi ích của việc phân công công việc

Đối với người được phân công:

- Cơ hội phát triển chuyên môn

43
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Cơ hội phát triển các kỹ năng: xử lý tình huống, giải quyết vấn đề, thương
lượng và thuyết phục, quản lý thời gian, giao tiếp, ra quyết định, …

- Tạo cho họ sự hài lòng về bản thân khi hoàn thành công việc

- Nâng cao giá trị của họ với doanh nghiệp

- Cơ hội thử thách và chinh phục

- Tính tham gia cao hơn, dẫn đến sự tinh thần làm việc ngày càng tốt hơn

- Điều hòa được công việc của phòng ban

- Có thêm nhiều thời gian hơn cho việc quản lý và kiểm soát công việc

- Củng cố được quyền hạn và trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát, đánh
giá

Đối với doanh nghiệp:

- Tăng năng suất lao động

- Tiết kiệm chi phí

- Thúc đẩy tinh thần làm việc nhóm

- Tập thể có năng lực

c) Nguyên tắc giao việc:

Khi giao việc ta cần chý ý những nguyên tắc cơ bản sau:

- Đúng người, đúng việc, đúng thời điểm

- Rõ ràng, công khai, minh bạch

- Công bằng, hợp lý

- Có công tác giám sát

44
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Yêu cầu báo báo phản hồi kết quả

d) Cách thức giao việc:

Bước 1: Nhận dạng công việc

- Sổ tay công việc

- Dành 5-15 phút đầu để hình dung tất cả công việc phải làm

- Sắp xếp trình tự công việc theo tính chất ưu tiên và quan trọng

- Nhóm công việc theo các tiêu chí đặc thù

Bước 2: Đối chiếu năng lực

- Phải nắm vững thông tin về tay nghề, năng lực của nhân sự

- Phải nắm rõ tính tình, cách hành xử của từng của nhân sự

- Nắm rõ mảng công việc chính của từng người

- Nắm rõ lượng công việc hiện tại của từng người

Bước 3: Ráp nối công việc và con người

- Xác định công việc gì cần phải phân công

- Ai là người phù hợp để giao việc

- Giao việc với việc cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết

- Nêu rõ yêu cầu, mong đợi và ước lượng thời gian hoàn thành

e) 4 điều cần lưu ý khi phân công công việc:


- Bạn phải là một “người nói” tập trung

Đã bao nhiêu lần bạn nghĩ rằng mình làm tốt việc phân công nhiệm vụ cho
nhân viên nhưng cuối cùng nhân viên đó lại không thành công; và sau đó, khi

45
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

mổ xẻ nguyên nhân thất bại, bạn nhận ra rằng đó là do nhân viên không thực
sự hiểu hết những kỳ vọng của bạn. Bạn có từng vừa nói chuyện với đồng sự
vừa vội vàng chạy đến một cuộc họp khác, hay làm nhiều việc cùng một lúc,
thậm chí là kiểm tra email và nhắn tin trong buổi họp không? Người nói phải
luôn tập trung vào người nghe và gạt đi mọi thứ khác để có thể truyền tải
thông điệp hiệu quả. Nếu việc bạn đang nói tới có rủi ro cao hay ngược lại, có
thể mang lại lợi ích lớn thì bạn càng cần phải ngưng lại mọi thứ khác để TẬP
TRUNG vào vai trò của mình là người truyền đạt và giao nhiệm vụ.

- Lắng nghe nhiệt tình

Hãy đọc qua phần trước với quan điểm của người nhận thông tin. Nhân viên
có tập trung vào những gì bạn hỏi không? Họ có đang vội và không thực sự
lắng nghe bạn không? Thế nhưng có một vấn đề quan trọng hơn cả khả năng
tập trung – Họ có đủ trình độ, có đáng tin cậy và có khả năng hoàn thành
nhiệm vụ không?

- Trình độ: Họ có đủ trình độ cho công việc này không?

- Mức độ tin cậy: Họ có đáng tin hay không?

- Khả năng: Họ có sẵn sàng học hỏi không?

Hãy nghĩ đến 3 yếu tố này khi quyết định nên giao công việc cho nhân viên
nào. Đã bao nhiêu lần bạn giao nhiệm vụ cho những người không đủ độ tin
cậy hoặc không đủ khả năng để hoàn thành công việc?

- Truyền đạt rõ ràng thời gian thực hiện công việc

Giả sử bạn đã hoàn thành những điều trên, bước kế tiếp là hãy đảm bảo rằng
bạn truyền đạt rõ khung thời gian và thời hạn hoàn thành. Gợi ý cho bước này
là: Nếu đó là việc không khẩn cấp, hãy nói rõ với nhân viên nhưng vẫn phải
cho họ biết ngày kiểm tra tiến độ hay thời hạn hoàn tất công việc. Bên cạnh

46
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

đó, hãy ghi chú vào lịch làm việc của bạn để tiện kiểm tra và theo dõi. Việc
theo dõi sẽ bảo đảm trách nhiệm đối với công việc của cả đôi bên.

- Thông báo điều kiện hoàn thành công việc

Kết quả đạt được là gì? Cần đạt được những thành quả như thế nào? Phải như
thế nào mới gọi là thành công? Kinh nghiệm của tôi cho thấy bạn hãy cố gắng
hết sức, hãy vẽ ra cho nhận viên thấy những kết quả bạn muốn đạt được và
yêu cầu nhân viên diễn tả những kết quả họ muốn đạt được bằng chính từ ngữ
của họ. Trong bước cuối cùng này, lượng thời gian mà hai bên phải bỏ ra cho
việc đối thoại sẽ tỉ lệ thuận với mức độ phức tạp của công việc. Và cũng như
ở bước đầu tiên, mức độ rủi ro hay lợi ích của công việc càng cao thì bạn càng
phải thảo luận kĩ lưỡng về vấn đề và nhất trí về những yêu cầu thành công

4.2. Tổ chức công việc bộ phận

4.2.1. Xác định chức năng nhiệm vụ

Hiện nay vẫn còn khá nhiều Doanh nghiệp nhầm lẫn giữa khái niệm chức năng và
nhiệm vụ. Vì vậy chúng ta vẫn thường thấy cụm từ “chức năng nhiệm vụ” đi chung
với nhau khi người ta muốn nói về những việc mà một bộ phận nào đó trong Doanh
nghiệp cần phải đảm bảo việc thực hiện nó theo những tiêu chuẩn được đặt ra từ
ban đầu.

Chức năng có thể được hiểu là những nhiệm vụ lớn nhất của một bộ phận. Vậy còn
nhiệm vụ: đó chính là những tác vụ cụ thể mà bộ phận đó phải thực hiện trong phạm
vi chuyên môn mà mình đảm trách để hoàn thành một hoặc nhiều mục tiêu cụ thể.

Chức năng có thể hiểu là những sản phẩm/dịch vụ mà bộ phận của bạn cung cấp.
Khi hiểu theo khái niệm khách hàng nội bộ, bộ phận của bạn sẽ phải cung cấp các
sản phẩm…cho bộ phận tiếp theo. Sản phẩm đó là gì? Đó chính là chức năng của
bạn.

Ví dụ:

47
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Bộ phận Quản trị Nguồn Nhân lực có chức năng chính là tìm kiếm, đào tạo và duy
trì nguồn nhân lực cho Doanh nghiệp. Trong phạm vi chức năng đó họ sẽ thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể như:
- Lập kế hoạch tuyển dụng
- Thực hiện tuyển dụng
- Định biên nhân sự
- Xây dựng mô tả công việc
- Tính toán tiền lương và phụ cấp
- Đưa ra những biện pháp để giữ chân nhân tài

- Xây dựng quan hệ lao động trong Doanh nghiệp ….

Từ những chức năng đó, bạn sẽ đặt câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện được nó một
cách hoàn hảo? Dĩ nhiên kiến thức cơ bản của nhà quản trị sẽ cho bạn biết rằng qui
trình để thực hiện sẽ phải trải qua 4 bước tuần tự:

Xác định mục tiêu và


quyết định cách tốt nhất Hoạch Định
để đạt được mục tiêu

Kiểm Soát Tổ Chức


Phân bổ và sắp xếp
Kiểm tra việc thực hiện các nguồn lực
so với những mục tiêu đã
đề ra của tổ chức
Lãnh Đạo
Tác động đến người
khác để đảm bảo đạt
được mục tiêu

Để thực hiện bước này được hoàn hảo, bạn đừng quên đặt ra mục tiêu cho nhiệm
vụ. Một mục tiêu tốt phải là một mục tiêu thỏa mãn tiêu chí SMART:
 Specify – Cụ thể
 Measurable – Đo lường được

48
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

 Achievable – Có tính khả thi


 Realistic – Có thể thực hiện được (trong nguồn lực cho phép)
 Time-bound – Có giới hạn thời gian

4.2.2. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện công việc

Từ những chức năng đó, bạn đặt câu hỏi: làm thế nào để thực hiện được nó.

Ví dụ:

Bạn có nhiệm vụ phải tuyển nhân sự cho công ty, vậy làm thế nào để tuyển dụng:
Bạn có câu trả lời là quy trình tuyển dụng là
gì?
LÀM GÌ VỚI HOW?
Mỗi bước trong quy trình đó, bạn hãy đặt câu Bạn cần chú ý kỹ hơn với
hỏi theo phương pháp 5W1H. HOW, có thể mở rộng ý
nghĩa của nó là:
- Who: Ai làm việc đó?
Bằng cách nào? Với câu hỏi

- Where: Làm việc đó ở đâu? này bạn xây dựng các hướng
dẫn công việc hay hướng dẫn
- When: Làm việc đó khi nào? vận hành cho máy móc..
Đo lường như thế nào? Bạn
- How: Làm bằng cách nào?
hãy xây dựng tiêu chuẩn cho
Ghi chú: bạn không cần trả lời: what (là cái gì) từng công việc trong quy
và why: tại sao? trình

4.2.3. Định biên công việc:

Bây giờ bạn hãy lập một danh sách các công việc mà bộ phận bạn phải thực hiện.
- Hãy nhớ là liệt kê cả các công việc của quản lý, như hoạch định – tổ chức
– lãnh đạo – kiểm tra.
- Hãy ước lượng thời gian thực hiện cho từng công việc đó trong một năm
- Tổng cộng thời gian và chia cho số ngày làm việc trong năm. Bạn sẽ biết
mình cần bao nhiêu người.

49
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Hãy nhóm các công việc có cùng tính chất vào một chức danh công việc.
- Đảm bảo rằng tổng số thời gian phù hợp với tổng số thời gian của mỗi
chức danh.
- Lưu ý cộng thêm 10% thời gian cho mỗi chức danh. Điều này giúp bạn
tạo sức ép cho nhân viên và điều chỉnh số lượng công việc co giãn sau
này.

Ví dụ:

Các công việc cần làm để bạn có thể tổ chức kinh doanh 1 quán ăn, nhà hàng hay
tiệm cà phê:

Thị trường mục tiêu

Không có một nhà hàng nào đủ sức hấp dẫn với tất cả mọi người. Đó là một thực tế
mà nhiều người mới bước vào kinh doanh khó chấp nhận. Vì thế, hãy chỉ nhắm vào
5 hay 10% thị trường và phục vụ tốt, thế là bạn đã thành công.

Bạn có thể phân đoạn thị trường theo độ tuổi, theo thu nhập, sở thích hay nhà hàng
đặc thù (nhà hàng dinh dưỡng, nhà hàng ăn chay…). Tuỳ từng cách phân đoạn,
bạn tìm hiểu đặc điểm của từng đối tượng để có cách thức kinh doanh phù hợp. Ví
dụ phân đoạn theo độ tuổi:

- Thế hệ Y: thế hệ này, còn được gọi là thế hệ thiên niên kỷ, sinh từ năm 1980 trở về
sau. Thế hệ này rất năng động, thích cái mới, dễ cuốn vào trào lưu, muốn khẳng
định mình và khá độc lập.

- Thế hệ X: là những người đã trưởng thành trẻ tuổi, được sinh ra trong khoảng
1965-1977. Họ bắt đầu trầm hơn, không thích bị chú ý, chín chắn và quan tâm tới
thực chất.

- Thế hệ sinh từ năm 1946-1964: ở lứa tuổi này họ đã có một sự nghiệp ổn định, ưa
thích sự sang trọng…

50
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Cần phân tích đặc điểm của từng khách hàng để lựa chọn khách hàng mục tiêu
nhằm phục vụ một cách hiệu quả nhất.

Lựa chọn địa điểm

Tuỳ thuộc vào số tiền bạn có thể đầu tư vào việc mở nhà hàng và loại hình nhà
hàng mà bạn lựa chọn để có hướng tìm địa điểm phù hợp.

Không phải hầu hết các nhà hàng đều cần gần nơi đông dân cư, tuy nhiên đối với
những nhà hàng phụ thuộc vào đặc điểm này, cần lưu ý một số điểm khi lựa chọn
nơi kinh doanh:

- Lượng bán hàng dự kiến. Địa điểm bán hàng ảnh hưởng như thế nào tới khối
lượng bán của bạn?

- Giao thông. Xem xét lưu lượng người đi bộ và đi xe. Có khoảng bao nhiêu lượt
người đi bộ và đi xe qua lại mỗi ngày? Địa điểm có thuận lợi cho việc dừng chân
của khách hàng hay không?

- Nhân khẩu học. Những người sống và làm việc gần địa điểm đó có phù hợp với
khách hàng mục tiêu của bạn không?

- Khả năng thanh toán tiền thuê địa điểm. Nếu bạn đã tính toán lỗ lãi trong năm
đầu kinh doanh, bạn sẽ biết con số gần chính xác doanh thu bạn sẽ đạt được là bao
nhiêu và dùng con số này để quyết định nên thuê địa điểm với mức bao nhiêu thì
vừa.

- Thuận lợi dừng đỗ xe. Địa điểm phải đảm bảo có chỗ để xe cho khách và dễ dừng
đỗ.

- Gần các cửa hàng khác. Những cửa hàng gần kề có thể ảnh hưởng tới doanh số
của bạn, sự có mặt của họ tác động bất lợi hay có lợi?

- Lịch sử của địa điểm. Tìm hiểu lịch sử trước khi quyết định thuê hay không. Ai là
người thuê trước đó và tại sao họ lại không thuê nữa?

51
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Phát triển trong tương lai. Tìm hiểu chiến lược quy hoạch của địa phương để biết
trước liệu có sự thay đổi nào liên quan đến địa điểm bạn định thuê hay không?

- Các điều khoản thuê. Tìm hiểu kỹ hợp đồng thuê để có những thoả thuận hợp lý
nhất.

Bố trí, sắp đặt

Sắp đặt và thiết kế là những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của nhà
hàng. Bạn cần thiết kế hợp lý cho khu chế biến, khu bếp, khu trữ hàng, khu văn
phòng và khu dành cho khách. Thông thường, khu dành cho khách ăn chiếm từ 40-
60% diện tích nhà hàng, 30% dành cho khu chế biến và nấu nướng, phần còn lại là
khu trữ hàng và khu văn phòng.

- Khu dành cho khách: đây là khu giúp bạn kiếm tiền, chính vì thế đừng cắt xén nó
khi thiết kế. Hãy dành thời gian thăm càng nhiều nhà hàng càng tốt để phân tích
cách bài trí của những nhà hàng đó. Hãy quan sát thái độ của những khách hàng
tới ăn, họ phản ứng ra sao với những cách bài trí đó? Chúng tiện lợi hay không?
Phân tích những cái hay và dở để rút kinh nghiệm.

Cách thiết kế khu dành cho khách phụ thuộc vào quan niệm của bạn. Thống kê cho
thấy 40 đến 50% khách hàng tới theo đôi, 30% đi một mình hoặc nhóm 3 người,
20% đi theo nhóm từ 4 người trở lên. Để đáp ứng từng nhóm khách khác nhau, hãy
dùng bàn cho 2 người và dùng loại có thể di chuyển để lắp ghép thành bàn rộng
hơn. Cách này giúp bạn linh hoạt hơn trong việc phục vụ từng nhóm khách hàng
khác nhau.

- Khu chế biến. Các khu chế biến trong nhà hàng thường rơi vào tình trạng thiết kế
không hiệu quả. Hãy nắm rõ thực đơn trong đầu để xác định từng yếu tố trong khu
vực chế biến. Bạn cũng cần khu vực dành cho việc nhận, cất giữ nguyên liệu, sơ
chế, nấu, rửa chén bát, khu đựng rác, thuận lợi cho nhân viên và khu dành cho văn
phòng.

52
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Hãy sắp xếp khu chế biến thức ăn sao cho chỉ cách khu nấu nướng vài bước chân.
Cách thiết kế của bạn cũng nên cho phép hai đầu bếp hoặc nhiều hơn cùng làm khi
có nhiều khách.

Lên thực đơn

Thực đơn là danh sách các món ăn hay đồ uống mà nhà hàng của bạn hiện có,
được đưa ra để khách hàng lựa chọn. Khi lên thực đơn, bạn cần lưu ý đến trẻ em
nếu khách hàng mục tiêu của bạn bao gồm cả đối tượng này, ví dụ như thiết kế một
số món với khẩu phần nhỏ hơn để hấp dẫn các em nhỏ.

Thực đơn có xu hướng ngày càng dài và điều này chỉ khiến cho khách hàng thêm
rối trí. Hãy sắp xếp các món theo mục, cố gắng cung cấp cho khách hàng nhiều sự
lựa chọn nhất nhưng với thực đơn ngắn gọn nhất.

Những quy định về an toàn thực phẩm

An toàn thực phẩm cần được đặt lên hàng đầu khi bạn dấn thân vào việc kinh
doanh nhà hàng. Bạn cần tìm hiểu về những quy định an toàn thực phẩm mà các
nhà chức trách đã đưa ra để thực hiện cho đúng. Uy tín của nhà hàng sẽ rất khó lấy
lại nếu bạn để khách hàng của mình bị ngộ độc, ngoài ra bạn còn phải trả chi phí
điều trị không nhỏ cho khách hàng.

Tuyển nhân viên

Bước đầu tiên trong chương trình tuyển dụng nhân viên là quyết định chính xác bạn
muốn nhân viên làm gì. Bảng mô tả công việc không nhất thiết phải quy mô như
của các công ty lớn, điều quan trọng là nó phải liệt kê được trách nhiệm và phận sự
của từng công việc.

Tiếp theo bạn cần lập bảng quy định mức lương. Để đạt hiệu quả tối ưu, bạn nên
nghiên cứu mức lương chung trong ngành, sau đó đặt ra mức lương tối đa và tối
thiểu đối với từng vị trí để việc trả lương dựa vào năng lực được linh hoạt hơn.

Có một số vị trí đặc biệt bạn cần lưu tâm:

53
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Người quản lý: Vị trí quan trọng nhất trong hầu hết các nhà hàng là người quản
lý. Tốt nhất là người đó phải đã từng quản lý một hay nhiều nhà hàng và có mối
quan hệ với các nhà cung cấp thực phẩm. Chắc chắn bạn cũng muốn có được một
người quản lý có kỹ năng và khả năng giám sát nhân viên đồng thời vẫn làm toát
lên phong cách và cá tính của nhà hàng. Để có được người quản lý như thế bạn cần
phải trả mức lương tương xứng và nên tuyển trước khi mở cửa hàng ít nhất 1 tháng
để họ có thể tư vấn cho bạn.

- Bếp trưởng và đầu bếp: khi mới bắt đầu bạn có thể cần 3 đầu bếp, 2 người làm
toàn thời gian và 1-bán thời gian, giờ làm việc từ 10 h sáng đến 4 h chiều hoặc từ 4
h chiều tới lúc đóng cửa. Người làm bán thời gian được bố trí vào những giờ cao
điểm, cuối tuần hoặc ngày lễ.

- Người phục vụ: họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của bạn, vì
thế họ cần phải tạo ra ấn tượng dễ chịu và có thể làm việc tốt dưới áp lực lớn, cùng
lúc phục vụ nhiều bàn mà vẫn giữ được vẻ tươi tỉnh.

Đối với bất kì nhân viên nào bạn cũng nên cho họ biết triết lý của nhà hàng cũng
như hình ảnh mà bạn muốn xây dựng để cùng nhau phấn đấu.

Chiến lược marketing và quảng bá

Bất cứ công ty nào cũng cần có một kế hoạch marketing và loại hình kinh doanh
nhà hàng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên dù áp dụng chiến lược marketing nào
đi chăng nữa bạn cũng không nên bỏ qua phương pháp marketing truyền miệng bởi
theo nghiên cứu, đây là phương pháp quảng cáo tốt nhất đối với ngành kinh doanh
thực phẩm.

Khi khai trương nhà hàng bạn có thể gửi giấy mời dùng bữa miễn phí tới những
nhân vật tiêu biểu trong tập khách hàng mà bạn nhắm tới. Đăng kí tên trên danh
sách các địa chỉ ẩm thực, sách hướng dẫn du lịch, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin hoặc giới thiệu cách chế biến một vài món ăn đặc trưng của nhà hàng
trên tạp chí...

54
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

4.2.4. Lập các bản mô tả công việc:

Bây giờ thì bạn hãy lập bản mô tả công việc cho từng chức danh.

- Bản mô tả công việc gồm các nội dung: thông tin về công việc (mã số, chức
danh, bộ phận, người quản lý trực tiếp), mục tiêu – yêu cầu công việc, nhiệm
vụ, quyền hạn, các mối quan hệ, tiêu chuẩn công việc, điều kiện làm việc.

- Lên sơ đồ tổ chức bộ phận.

- Sử dụng định biên nhân sự để điều chỉnh sơ đồ tổ chức cho phù hợp.

a) Bản mô tả công việc mang đến lợi ích gì cho tổ chức?

- Hoạch định nguồn nhân lực: Việc sử dụng các thông tin trong quá trình phân
tích công việc có thể giúp tổ chức xác định dược nguồn cung và cầu của
nguồn nhân lực.

- Kế hoạch kế cận: Bằng việc so sánh mức độ chệch về trách nhiệm và năng
lực giữa một vị trí công việc và vị trí kế cận, Bản mô tả công việc giúp xác
định lộ trình phát triển đội ngũ kế cận cho tổ chức.

- Tuyển dụng: Bản mô tả công việc là cơ sở để xác định ngay từ đầu các yêu
cầu tuyển chọn ứng viên đáp ứng yêu cầu của vị trí khuyết.

- Đào tạo vào phát triển: Thông tin chi tiết về các yêu cầu năng lực (kiến thức,
kỹ năng, thái độ) trên Bản mô tả công việc chính là cơ sở để xác định nhu
cầu đào tạo và phát triển cho nhân viên.

- Lương và phúc lợi: Mỗi Bản mô tả công việc cũng có thể được đánh giá và
quy ra điểm số. Điểm số của từng Bản mô tả công việc cũng có thể làm cơ sở
để tính lương và phúc lợi cho vị trí công việc đó.

- Đánh giá hiệu quả làm việc: Bản đánh giá hiệu quả làm việc luôn dựa vào
mục tiêu cá nhân trong kỳ cùng với trách nhiệm trên Bản mô tả công việc
của người nhân viên đảm nhận vị trí đó.

55
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Ngoài các lợi ích phục vụ cho các 6 chức năng chính của quản trị nguồn
nhân lực như trên, Bản mô tả công việc cũng giúp tổ chức xác định các thông
tin liên quan đến tình trạng an toàn và sức khỏe cho từng vị trí công việc để
có những biện pháp ngăn ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro trong lao động cho
nhân viên. Bản mô tả công việc cũng hỗ trợ rất nhiều cho việc thực hành luật
lao động trong DN. Chính các Bản mô tả công việc cũng góp phần vào việc
xây dựng các quy trình, chính sách để định hướng các hoạt động mang tính
khách quan liên quan đến con người như đề bạt, thuyên chuyển, bãi nhiệm...

b) Nội dung Bản mô tả công việc gồm có những yếu tố nào?

- Chức danh vị trí công việc.

- Bộ phận của vị trí công việc.

- Mục đích vị trí công việc (lý do tồn tại)

- Cấp báo cáo trên và dưới.

- Mối quan hệ trong và ngoài tổ chức.

- Trách nhiệm, tác vụ.

- Yêu cầu về bằng cấp, năng lực, kinh nghiệm.

c) Khi nào tổ chức cần phải xây dựng điều chỉnh Bản mô tả công việc?

Trong nhiều trường hợp ta thấy rằng bản mô tả công việc trong doanh nghiệp có thể
được thay đổi. Sự thay đổi về nội dung bảng mô tả công việc xảy ra khi:

- Có sự sắp xếp cơ cấu lại tổ chức

- Có sự xuất hiện công việc mới, phương pháp mới, công nghệ mới.

- Có sự thay đổi về công việc, về phương pháp, về công nghệ.

- Có sự gia tăng các khiếu nại về nội dung công việc, điều kiện làm việc.

56
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Có sự bất đồng ý kiến giữa cấp trên và cấp dưới về sự hoàn thành công việc.

- Có sự thay thế những nhân sự đã phục vụ tại một vị trí lâu năm, do đó phải
điều chỉnh lại công việc khi các nhân sự này thực hiện nhiều hay ít hơn vị trí
hiện tại.

d) Quy trình cơ bản trong xây dựng Bản mô tả công việc:

Chuyên gia Quản trị nguồn nhân lực William J Rothwell giới thiệu về mức độ khối
lượng đầu tư cho việc phân tích vị trí công việc bằng một kim tự tháp ngược
DACUM như hình minh họa, theo đó:

- Mức 1: Chức
danh vị trí công
việc (JD Name)
- Mức 2: Lý do tồn
tại của vị trí công
việc (JD Reason)
- Mức 3: Các vị trí
có liên quan trong
cấu trúc tổ chức
(Table of
organisation)
- Mức 4: Nghĩa vụ, bổn phận của vị trí công việc (Duties)
- Mức 5: Các trách nhiệm chính (Tasks)
- Mức 6: Hội đồng phê duyệt đánh giá (Management review panel)
- Mức 7: Các nhiệm vụ chi tiết của vị trí công việc (Sub Tasks)

e) Các phương pháp thu thập thông tin liên quan đến vị trí công việc:

Quan sát.

57
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Ưu điểm: Chỉ thích hợp khi công việc đã chuẩn hóa theo dây chuyền, công
nghệ hay các công việc được lặp đi lặp lại; đặc biệt với các công việc tay
chân hay vận hành máy móc.

- Khuyết điểm: Khi các công nhân biết mình bị theo dõi, họ có thể sẽ là việc
với nhịp độ, cách thức và năng suất khác với lúc bình thường.

Phỏng vấn vị trí công việc và trưởng bộ phận.

- Ưu điểm: Rất hiệu quả khi xác định giá trị công việc hay nhu cầu đào tạo cho
người giữ vị trí.

- Khuyết điểm: Tốn nhiều thời gian công sức để sắp xếp gặp gỡ phỏng vấn
người giữ vị trí hay trưởng bộ phận. Có thể nhận được những thông tin sai
lệch do người phỏng vấn tự đánh giá cao.

Bảng câu hỏi mẫu để phân tích công việc.

- Ưu điểm: Được áp dụng rộng rãi cho tất cả các vị trí cùng một lúc nên tiết
kiệm thời gian.

- Khuyết điểm: Có thể bị hiểu sai câu hỏi do tâm lý e dè lo ngại cung cấp
thông tin sơ hở của mình cho Ban Nhân sự.

Bảng ghi chép các công việc đã thực hiện trong ngày.

- Ưu điểm: Bảng ghi chép này nhằm giúp cho người giữ vị trí kiểm soát được
việc sử dụng thời gian thực sự đối với từng công việc. Bảng ghi chép có thể
đơn giản chỉ là một lịch bố trí tiến độ làm việc được soạn bởi phần mềm
Microsoft Project.

- Khuyết điểm: Chỉ dành riêng cho các vị trí không thể quan sát được như cấp
quản lý, chuyên gia hoặc các công việc được thực hiện ngoài giờ, ngoài văn
phòng, không thường xuyên.

58
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Các chuyên gia Quản trị nguồn nhân lực khuyến cáo việc kết hợp các phương
pháp trên sẽ đem lại hiệu quả hơn khi chỉ sử dụng một phương pháp đơn lẻ. Các
phương pháp sẽ bổ sung lẫn nhau để hình thành các thông tin chính xác và đầy
đủ nhất cho một vị trí công việc đặc biệt trong cách tiến hành xây dựng Bản Mô
tả Công việc từ ngọn trước.

- Bước 1: Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của DN


- Bước 2: Xác định chức năng nhiệm vụ của bộ phận
- Bước 3: Xác định các nhiệm vụ của vị trí công việc
- Bước 4: Thu thập các thông tin liên quan đến vị trí công việc
- Bước 5: Tổng hợp thông tin để tạo lập Bản mô tả công việc
- Bước 6: Phê duyệt, ban hành áp dụng chính thức

b) Lưu ý:

Tránh những điều chung chung: Khi mô tả những nhiệm vụ và trách nhiệm
mà bạn cần người khác thực hiện thì cố gắng càng chi tiết càng tốt. Cân nhắc về
những lợi ích mà người khác sẽ mang lại cho tổ chức của bạn. Ví dụ đừng miêu
tả một nhân viên cửa hàng video chỉ đơn giản là người sẽ "cho khách hàng thuê
video". Thay vào đó, bạn sử dụng những từ như "sẽ trợ giúp khách hàng trong
việc chọn các bộ phim, chia sẻ những hiểu biết của mình về các bộ phim đương
đại hoặc cổ điển", bạn sẽ biết bạn cần một người yêu thích phim và có thể truyền
sự ham thích của mình cho các khách hàng của bạn.

Đặt thứ tự ưu tiên: Khi mà bạn đã tạo ra một danh sách các trách nhiệm và
nhiệm vụ, hãy sắp xếp chúng theo thứ tự quan trọng. Hãy bắt đầu với các kỹ
năng cơ bản của công việc sẽ được thực hiện. Bằng cách này bạn sẽ biết những
kỹ năng nào cần cho việc thực hiện thành công công việc, điều gì cần thiết và
điều gì trên thực tế có thể không thích hợp. Giao việc thường là công việc đòi
hỏi phải có sự đánh đổi, vì thế việc đặt thứ tự ưu tiên sẽ giúp bạn quyết định cái
mà bạn có thể chấp nhận hoặc không thể chấp nhận được.

59
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Sử dụng các tiêu chí có thể đo được: Hãy nói rõ cách thực hiện công việc mà
bạn trông đợi ở người khác và tìm cách để định lượng các tiêu chí này bằng các
con số và thời gian ngay khi có thể. Nếu không, bạn có thể đã thuê một người có
thể thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu nhưng với hiệu suất không cao hoặc
làm không đến nơi đên chốn. Ví dụ, liệu một kế toán trưởng có phải quản lý
một, bốn hoặc mười tài khoản cùng một lúc hay không? Một kế toán viên có cần
phải cập nhật tài khoản phải thu hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng hay
không?

4.2.5. Sắp xếp công việc cho nhân viên:

Công việc của nhân viên gồm các công việc thường xuyên và công việc không
thường xuyên.
- Công việc thường xuyên là các công việc lặp lại, đã được ghi nhận trong
bản mô tả công việc. Công việc thường xuyên phải có tính lặp lại.
- Công việc không thường xuyên do bạn giao cho nhân viên thực hiện.

a) Đối với công việc thường xuyên:

Hãy đảm bảo là trong quy trình của bạn đã có đầy đủ các tài liệu hướng dẫn cho
nhân viên thực hiện, bao gồm:

- Cách thức thực hiện (How).

- Nguồn lực để thực hiện (5M).

- Tần suất thực hiện.

Tốt hơn hết, hãy yêu cầu NV vẫn ghi nội dung công việc thường xuyên vào kế
hoạch làm việc tuần của họ.

b) Công việc không thường xuyên

Hãy thể hiện nội dung giao việc cho nhân viên bằng sổ giao việc.

- Giái thích cho nhân viên về lý do thực hiện công việc (Why).

60
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Giải thích các yêu cầu, mục tiêu, thời hạn (When) của công ty.

- Giải thích phương pháp thực hiện (How).

Khi phát sinh công việc không thường xuyên, bạn hãy lưu ý

- Xác định công việc đó có lặp lại trong tương lai hay không?

- Trường hợp nó lặp lại, hãy thiết lập một số tài liệu để hướng dẫn cho
nhân viên khi nó xuất hiện trong tương lai.

- Như vậy, bạn đã chuyển công việc không thường xuyên thành công việc
thường xuyên. Và như vậy lần sau nếu có gặp lại công việc đó thì mọi
việc sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

4.2.6. Phương pháp tổ chức công việc:

a) Phương pháp tổ chức theo tổ đội lao động chuyên nghiệp:

Phương pháp tổ chức theo tổ đội lao động chuyên nghiệp là phương thức tổ chức
việc thực hiện công việc trong một dự án có nhiều gói công việc tương tự nhau,
trong mỗi gói công việc đó đều gồm có các công tác chuyên môn giống nhau.
Các công tác chuyên môn này được tổ chức thực hiện bởi các tổ đội chuyên
nghiệp có chuyên môn chuyên sâu tương ứng với từng loại công tác. Những tổ
đội chuyên nghiệp này phải bắt buộc có biên chế ổn định (tính định biên), không
được thay đổi trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn từ phân đoạn
công việc trọn gói này sang phân đoạn công việc trọn gói khác. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện mỗi công tác chuyên môn tuần tự từ phân đoạn này sang phân
đoạn khác có thể là gián đoạn về thời gian hoặc liên tục về thời gian.

Nếu liên tục về thời gian, thì quá trình thực hiện công việc chuyên môn của mỗi
tổ đội chuyên nghiệp biên chế cố định sẽ hợp thành một dây chuyên đơn vị
chuyên môn, khi đó phương pháp tổ chức theo tổ đội chuyên nghiệp trở
thành phương pháp tổ chức thực hiện công việc theo dây chuyền.

61
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Phương pháp tổ chức theo tổ đội chuyên nghiệp thường được áp dụng trong các
dự án xây dựng, có nhiều gói công việc chứa các công việc chuyên môn giống
nhau. Gói công việc, hay công việc trọn gói, hoặc công việc khoán gọn, là cách
phân chia công việc theo phạm vi (tức là theo quy mô, hay là theo chiều ngang).
Trong dự án xây dựng, gói công việc có thể là các cấp: toàn bộ dự án, một hạng
mục công trình (phần ngầm, phần kết cấu thô, phần hoàn thiện,...), một tầng
công trình (bao gồm cả phần kết cấu thô, phần hoàn thiện, phần dịch vụ kỹ
thuật,...), một phân đoạn thi công (bao gồm cả phần kết cấu thô, phần hoàn
thiện, phần dịch vụ kỹ thuật,...). Trong mỗi gói công việc đều có một số các
công tác chuyên môn giống nhau, ví dụ như: trên mỗi phân đoạn của một tầng,
gói công việc phần kết cấu thô đều bao gồm các công tác: lắp cốt thép cột, lắp
cốp pha cột, đổ bê tông cột, tháo cốp pha cột, lắp cốp pha dầm sàn, lắp cốt thép
dầm sàn, đổ bê tông dầm sàn.

Tính cố định biên chế của tổ đội chuyên nghiệp (tính định biên) ở Phương pháp
tổ chức theo tổ đội chuyên nghiệp, làm cho thời lượng thực hiện của các công
tác chuyên môn trên từng phân đoạn bị cố định (tỷ lệ nghịch với biên chế tổ đổi)
ngay từ khi bắt đầu lập kế hoạch tiến độ mà không thay đổi được.

b) Phương pháp tổ chức thực hiện công việc theo dây chuyền:

Phương pháp tổ chức thực hiện công việc theo dây chuyền là trường hợp đặc
biệt của Phương pháp tổ chức theo tổ đội lao động chuyên nghiệp khi mà các
công việc chuyên môn dành riêng cho mỗi tổ đội lao động chuyên nghiệp (với
biên chế cố định) có thể sắp xếp thành một chuỗi dây chuyền liên tục về thời
gian, gọi là dây chuyền đơn vị (chuyên môn), lần lượt tuần tự thực hiện trên các
sản phẩm (hoặc phân đoạn công việc trọn gói) cùng loại. Mỗi một sản phẩm
trong một dây chuyền sản xuất công nghiệp có thể coi là một công việc trọn gói,
nó cũng phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau mà mỗi công đoạn là
một chuyên môn riêng do một tổ đội chuyên nghiệp có biên chế cố định thực
hiện. Phương pháp tổ chức theo dây chuyền được áp dụng trong sản xuất công
nghiệp và trong thi công xây dựng, nơi mà mỗi công việc chuyên môn được lặp

62
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

đi lặp lại và liên tục theo thời gian, trên số lượng sản phẩm rất lớn (xây dựng
theo dây chuyền) hay thậm trí là vô hạn (sản xuất theo dây chuyền).

Phương pháp tổ chức thực hiện công việc theo dây chuyền là một phương pháp
tổ chức chú trọng tới tính kết nối theo chiều dọc (theo chuyên môn), khác biệt rõ
rệt với tổ chức theo sơ đồ mạng, chú trọng nhiều tới kết nối công việc theo chiều
ngang thành các công việc trọn gói, mà không xem xét tới tính chuyên môn
(công việc chuyên môn).

Tính cố định biên chế của tổ đội chuyên nghiệp (tính định biên), đặc tính cũng
có ở phương pháp tổ chức thực hiện công việc bao trùm của nó là phương pháp
tổ chức theo tổ đội chuyên nghiệp, làm cho thời lượng thực hiện của các công
tác chuyên môn trên từng phân đoạn bị cố định (tỷ lệ nghịch với biên chế tổ đổi)
ngay từ khi bắt đầu lập kế hoạch tiến độ mà không thay đổiđược. Ngoài ra, ở
Phương pháp tổ chức thực hiện công việc theo dây chuyền, các công tác chuyên
môn trên mỗi phân đoạn còn bị cố định thời điểm bắt đầu hay kết thúc trên trục
thời gian bởi mối liên hệ theo chiều dọc với các công tác cùng chuyên môn trên
phân đoạn được thực hiện trước nó. Nếu thay đổi các thời điểm này của các
công tác chuyên môn trên mỗi phân đoạn thì tính liên tục của dây chuyền đơn vị
chuyên môn sẽ bị phá vỡ, tức là cũng phá vỡ dây chuyền.

Phương pháp tổ chức thực hiện công việc theo dây chuyền hoàn toàn có thể biểu
diễn dưới dạng sơ đồ mạng. Nhưng do bị cố định cứng như vậy (về thời điểm
bắt đầu, thời lượng thực hiện, thời điểm kết thúc), việc chuyển phương pháp này
sang dạng thể hiện sơ đồ mạng không đem lại nhiều ý nghĩa về mặt tổ chức dây
chuyền, vì dù có thể tìm ra được đường găng thì các công tác găng và không
găng đều không thể điều chỉnh được trên trục thời gian (do bị ghim cố định lại
bởi tính dây chuyền). Các công tác không găng có dự trữ, nhưng các dự trữ đó là
không thể dùng để điều chỉnh việc tổ chức thực hiện công việc, nếu điều chỉnh
chúng sẽ làm phá vỡ dây chuyền và khi đó phương pháp tổ chức thực hiện công
việc theo dây chuyền bị phá vỡ biến thành phương pháp tổ chức theo tổ đội
chuyên nghiệp.

63
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

c) Phương pháp tổ chức thực hiện công việc trọn gói

Tổ chức thi công nhà cao tầng theo phương pháp tổ chức theo công việc tron
gói. (Các công tác nằm trên đường găng thì trong phần danh mục công việc
(WBS) được tô mầu vàng đậm, còn trong sơ đồ ngang Gantt của Microsoft
Project được vẽ bằng đường ngang đôi đỏ/đen.) Trong tiến độ này không có các
mối quan hệ theo chiều dọc (chiều công việc chuyên môn) giữa các công tác
cùng chuyên môn nhưng nằm ở các phân đoạn khác nhau.

Tóm tắt

Phần nội dung này đã giới thiệu cho bạn những khái niệm cơ bản của hoạt động tổ
chức công việc và cách thức bạn có thể sử dụng để bạn trau dồi kỹ năng tổ chức
công việc không chỉ cho bản thân bạn mà còn có thể áp dụng tại nơi bạn làm việc.
Bạn đã tiến hành việc nghiên cứu, đánh giá bản thân mình một cách nghiêm túc, xác
định các công việc bạn yêu thích, xác định mức độ phù hợp của bạn với công việc
đó và lập lên kế hoạch để thực hiện được công việc đó. Bạn hãy tiếp tục luyện tập
những kỹ năng này để hiểu mình rõ hơn nhé.

Bên cạnh đó, bạn cũng đã có những trải nghiệm với hoạt động lập kế hoạch và tổ
chức công việc cho mình ở trong một tổ chức, điều này không chỉ sẽ giúp bạn
không còn bỡ ngỡ khi chính thức làm việc sau khi tốt nghiệp mà bạn còn có thể áp
dụng ngay những kỹ năng này vào những hoạt động nhóm của bạn trong hiện tại.
Để làm giàu thêm hiểu biết, kiến thức về hoạt động tổ chức công việc trong tổ chức,
bạn hãy tiếp tục tham khảo thêm những thông tin, kiến thức từ nguồn khác nhé.

64
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN

Anh có yêu cuộc sống không? Vậy đừng lãng phí thời gian, vì đó là vật liệu của cuộc
sống.

Benjamin Franklin

Hãy có thời gian cho cả công việc và hưởng thụ; khiến mỗi ngày vừa hữu ích vừa
thoải mái, và chứng tỏ rằng bạn hiểu giá trị của thời gian bằng cách sử dụng nó thật
tốt. Và rồi tuổi trẻ sẽ tươi vui, tuổi già không có nhiều hối tiếc, và cuộc đời sẽ là một
thành công tươi đẹp.

Louisa May Alcott

Mục tiêu chương

Trong phần trước, bạn đã biết cách thức xác định mục tiêu và tổ chức công việc cho
mình. Tuy nhiên vẫn còn một yếu tố quan trọng khác mà bạn cần phải chú ý để có
thể đạt được mục tiêu mình mong muốn, đó chính là vấn đề bạn cần phải biết tự tổ
chức, sắp xếp thời gian cho bản thân mình.

Thời gian là tài nguyên hiếm hoi. Cho dù bạn là ai, một ngày của bạn cũng chỉ có
đúng 24 giờ, một tuần có 7 ngày và một năm có 365 ngày. Vấn đề quan trọng ở đây
là bạn sẽ sử dụng thời gian của mình như thế nào? Tâm điểm của hoạt động quản lý
thời gian là tập trung vào mục tiêu chứ không phải là sự bận rộn. Trong cuộc sống
của bạn có rất nhiều mục tiêu mà bạn muốn đạt được và bạn luôn phải phân chia
thời gian để thực hiện chúng. Tự tổ chức và sắp xếp trách nhiệm có ý nghĩa là tổ
chức và sử dụng quỹ thời gian của bạn cho cá nhân hay trong công việc, bạn cần
xây dựng cho mình một chương trình làm việc xác định rõ quỹ thời gian nào dành
cho việc nhỏ, ít quan trọng và dành nhiều thời gian hơn cho việc lớn, quan trọng
hơn. Bạn cần phải thích ứng để xác định đúng đắn, thận trọng những điều quan
trọng thật sự cho dù cá nhân hay trong công việc. Bạn phải suy tính như vậy trước
khi bắt đầu chương trình hành động nào để tận dụng tối đa thời gian có được.

65
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

1. Quản lý thời gian

Bạn cần xác định và phân tích việc


sử dụng thời gian của bạn hiện nay.
Chúng tôi đề nghị hãy giảm thiểu
những điều ngăn trở thời gian của
bạn và đây là vài ý kiến thực tế có
thể giúp bạn khắc phục. Sau cùng,
đề nghị bạn lập ra một phương án
riêng, trong đó bạn sẽ quản lý thời
gian của mình một cách đều đặn.

Quản lý nghĩa là làm việc và tổ


chức cùng với người khác. Phần
lớn thời gian bạn đã dùng để giao tiếp, tổ chức công việc với nhân viên. Muốn tổ
chức với người khác, bạn phải biết tự tổ chức và quản lý thời gian của chính mình.

Quản lý thời gian hiệu quả đem lại nhiều lợi ích thuyết phục

- Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn

- Giảm căng thẳng (stress)

- Tăng hiệu quả công việc

- Tăng niềm vui trong công việc

- Tăng năng suất của cá nhân và tập thể

- Tăng "thời gian riêng tư " cho bạn dùng

Quản lý thời gian hiệu quả sẽ giúp bạn suy nghĩ thêm cho công việc quan trọng và
thì giờ giải trí.

66
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

7 Sai lầm cần tránh trong Quản lý thời gian

Quản lý thời gian thiếu hiệu quả có thể dẫn đến stress và mất cân bằng trong công
việc lẫn cuộc sống. Để cải thiện kỹ năng này, bạn cần khắc phục 7 sai lầm thường
gặp trong quản lý thời gian. Khi thật sự kiểm soát được thời gian, những căng thẳng
áp lực sẽ giảm bớt và hiệu suất công việc chắc chắn được cải thiện. Khi đó, bạn có
thể dành nhiều thời gian cho những ý tưởng mới hứa hẹn đem lại những bước tiến
mới trong sự nghiệp. Nói một cách ngắn gọn, bạn sẽ hạnh phúc và thành công hơn
với công việc của mình.

Sai lầm thứ 1: Không đặt mục tiêu cho bản thân

Đặt mục tiêu cho bản thân rất quan trọng để bạn quản lý thời gian hiệu quả, vì
những mục tiêu giúp bạn định hướng rõ ràng cho con đường sự nghiệp. Khi đã biết
rõ nơi muốn đến, bạn có thể chủ động cho những việc cần ưu tiên. Việc lập mục
tiêu cũng giúp bạn quyết định đâu là việc
đáng để dành thời gian và đâu là những
thứ chỉ gây xao lãng. Hãy nhớ đặt mục
tiêu theo quy tắc SMART mà chúng ta đã
nói đến trong phần 1 của tài liệu này.

Sai lầm thứ 2: Không lên danh sách


những việc cần làm

67
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Đã bao giờ bạn quên không làm một việc quan trọng nào đó? Nếu đúng thế, có lẽ
bạn đã không sử dụng một To-Do List – danh sách những việc cần làm – để kiểm
soát công việc. Để lập To-Do List, hãy viết ra tất cả những việc bạn cần phải hoàn
tất trong ngày. Đối với những dự án có khối lượng công việc lớn, hãy chia nhỏ theo
từng giai đoạn. Danh sách càng chi tiết, bạn càng dễ quản lý, không bỏ sót việc nào
và không cảm thấy nặng nề với những công việc lớn. Ví dụ: thay vì viết “Lập kế
hoạch bán hàng cho quý 4”, bạn nên viết chi tiết như “Xem lại danh sách khách
hàng” “Đánh giá tình hình doanh số”… Sau khi đã có danh sách, bạn có thể dùng
hệ thống ký hiệu từ A-D: A cho những việc có độ ưu tiên cao còn D cho những việc
không cần nhiều ưu tiên.

Sai lầm thứ 3: Không dành quyền ưu tiên

Bí quyết để sử dụng To-Do List hiệu quả nằm ở việc xác định mức độ ưu tiên công
việc. Đôi khi thật khó để quyết định nên ưu tiên việc nào, nhất là khi bạn phải
đương đầu với hàng loạt công việc cùng một lúc và việc nào cũng gấp.

Quản lý thời gian hiệu quả và đạt được những điều bạn muốn đồng nghĩa với việc
dành thời gian cho những việc thật sự quan trọng chứ không chỉ đơn thuần là cấp
bách. Hiểu rõ sự khác biệt giữa quan việc quan trọng và việc cấp bách sẽ giúp bạn
xác định được việc nào cần ưu tiên:

- Những việc quan trọng đem đến những kết quả giúp bạn đạt được muc tiêu
của mình.
- Những việc cấp bách đòi hỏi sự lưu tâm tức thời và thường đi kèm với việc
đạt được mục tiêu của một ai đó khác.

68
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Sai lầm thứ 4: Không thể


kiểm soát những yếu tố gây
xao lãng

Sự phân tâm có thể tiêu tốn của


chúng ta đến hai giờ đồng hồ
mỗi ngày. Đó có thể là những
email không liên quan đến
công việc, chat, đồng nghiệp
cần tâm sự…

Hãy giảm thiểu những yếu tố gây xao lãng này! Ví dụ, hãy cương quyết tắt các cửa
sổ IM chat khi bạn cần tập trung, và nếu ai đó đang làm bạn xao lãng, đừng ngại nói
với họ điều đó. Bạn cũng cần học cách nâng cao khả năng tập trung, bắt đầu bằng
69
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

một bữa sáng đầy đủ dinh dưỡng và uống thật nhiều nước trong ngày. Đừng ôm
đồm quá nhiều việc một lúc, đóng cửa phòng lại và nghe một chút âm nhạc nếu điều
này giúp bạn thấy tập trung.

Sai lầm thứ 5: Ôm đồm quá nhiều việc

Bạn có phải là người khó nói “không” với người khác? Nếu đúng thế, hẳn bạn đang
đối mặt với cả núi những dự án và cam kết. Chính điều này khiến bạn giảm hiệu
suất làm việc, stress và suy sụp tinh thần. Trước khi nhận một công việc, bạn hãy tự
đặt cho mình một vài câu hỏi quan trọng sau:

- Yêu cầu công việc có đúng với mục tiêu và mục đích làm việc của tôi
không?
- Tôi có phải là người làm việc này tốt nhất không?
- Tôi có thời gian để làm việc này không?

Nếu câu trả lời của bạn là “không” cho 3 câu hỏi nào nêu trên, tốt nhất bạn cũng nên
nói “không” với công việc ấy. Mặt khác, sẽ thiếu chuyên nghiệp nếu từ chối một
công việc chỉ vì bạn không muốn làm, bạn không hiểu phải làm thế nào, công việc
này tốn nhiều thời gian của bạn, hay công việc thật rối rắm và phức tạp. Vì vậy, 3
câu hỏi trên sẽ giúp bạn đưa ra lý do hợp lý để từ chối.

70
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Sai lầm thứ 6: Làm nhiều việc cùng lúc

Để hoàn thành nhanh khối lượng công việc, bạn Hoa thường vừa viết email vừa trò
chuyện điện thoại với khách hàng. Hoa nghĩ rằng mình đã sử dụng thời gian hiệu
quả, sự thật là khi làm nhiều việc cùng một lúc, bạn sẽ phải mất thêm 20-40%
khoảng thời gian cần thiết để hoàn tất so với khi làm tuần tự từng việc một. Kết quả
là Hoa không làm tốt cả hai việc – email thì đầy những lỗi sai còn khách hàng rất
phật ý vì sự kém tập trung của Hoa. Vì thế, tốt nhất bạn nên tập trung giải quyết
từng việc một. Như thế, bạn sẽ làm việc hiệu quả hơn với chất lượng công việc tốt
hơn.

Sai lầm thứ 7: Không dành vài phút giải lao

71
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Bạn nghĩ rằng sẽ thật hay nếu mình có thể làm việc liên tục 8-10 giờ đồng hồ không
ngừng nghỉ, nhất là khi đang cận kề với deadline. Tuy nhiên, không ai có thể tập
trung làm việc với năng suất cao mà không dành cho bộ não của mình đôi chút thời
gian để nghỉ ngơi và nạp năng lượng.
Vì vậy, bạn đừng bỏ qua những phút giải lao và cho đó là “lãng phí thời gian”. Giờ
giải lao đem lại cho bạn thời gian nghỉ ngơi quý giá, nhờ đó bạn có thể tư duy sáng
tạo hơn và làm việc hiệu quả hơn. Bạn có thể đi dạo nhanh một vòng, pha một tách
cà phê, hay chỉ đơn giản là ngồi tại bàn làm việc mà không làm gì cả. Hãy cố gắng
thu xếp giải lao khoảng 5 phút sau mỗi 1-2 giờ làm việc. Và cũng đừng quên tự cho
mình quỹ thời gian rộng rãi để ăn trưa và nghỉ ngơi.

Hãy thử áp dụng những cách trên, bạn sẽ thấy những thay đổi rõ rệt trong công việc,
giảm stress, tăng hiệu suất, thăng chức, tăng lương! Chúc bạn thành công.

2. Năm chữ A trong quản lý thời gian hiệu quả

SƠ ĐỒ ĐỂ QUẢN LÝ THỜI GIAN TỐT HƠN

72
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

1) AWARE

2) ANALYSE

3) ATTACK 4) ASSIGN

5) ARRANGE

6) SAVE TIME,
BETTER USE

1. Awareness: Nhận biết

Nhận biết: để đề ra mục tiêu cho cá nhân & công việc. Sau đó sắp xếp ưu tiên

Nhận biết đâu là điều quan trọng cho cá nhân và công việc. Giai đoạn đầu tiên
này giúp xác định mục tiêu cụ thể các yếu tố trên. Bạn phải coi trọng các yếu tố
liên quan đến cách thức sử dụng thời gian, thói quen, tác phong, giao tiếp và
trách nhiệm công việc của bạn.

2. Analysis: Phân tích điều cần làm.

Để cải thiện sử dụng thời gian bạn cần đào sâu chi tiết về cách sử dụng thời gian
hiện tại và những điều làm mất thời gian. Phân tích như vậy giúp bạn sẽ xác
định được cần làm gì để tốt hơn.

3. Attack: Ăn cắp thời gian

73
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Có nhiều điều làm mất thời gian của bạn. Những “kẻ cắp thời gian” cần phải loại
bỏ khi bạn chú tâm vào những điều cần yếu.

4. Asignment: Lập trật tự ưu tiên

Khi loại trừ “kẻ cắp thời gian'', bạn nhớ lập trật tự ưu tiên cho công việc đang
dang dở.

Cần làm những việc này một cách đều đặn.

5. Arrangement: Sắp đặt kế hoạch

Giai đoạn cuối cùng là bạn phải sắp xếp thời gian có mục đích rõ ràng. Nhớ đều
đặn hoàn thiện các kỹ năng “nhỏ bé” kể trên để phục hồi thời gian đã mất. Bạn
cần phải có kế hoạch thông minh.

Bây giờ chúng ta cùng xem kỹ hơn năm giai đoạn này:

2.1. Aware: Nhận biết

Trước hết cần phải hiểu rõ chính bạn để có thể hoàn thiện việc quản lý thời gian.
Một, bạn nghiêm túc xác định mục đích cá nhân và công việc (hay các trọng điểm):
sẽ đi đâu và muốn thế nào. Hãy viết các mục tiêu ra để thấy rõ mức độ quan trọng ở
đó.

Hiệu quả quản lý thời gian có được từ hai cách kiểm soát: tự kiểm soát và kiểm soát
công việc. Tự kiểm soát là do hiểu biết chính mình: ưu điểm, khuyết điểm, nhân
cách, cách nhìn sự việc theo tổng quan hay chi tiết. Kiểm soát công việc là hiểu rõ
công việc tức là tổ chức và vai trò trong tổ chức ấy. Vì là lãnh đạo, bạn cần hiểu rõ
mục đích chính của cơ quan. Người ta sẽ đánh giá bạn qua sự hiểu biết này.

Khi đề ra mục đích và trọng tâm, bạn đã thấy đâu là điều quan trọng thật sự. Hãy
nghĩ về con người bạn muốn tạo nên. Bạn hướng sự nghiệp về đâu? Cơ quan bạn
cần đạt được điều gì?

74
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Để làm rõ mục đích không phải là chuyện dễ dàng. Bạn biết sơ qua những liên quan
đến mục tiêu. Nhưng còn phải đưa ý tưởng mình ra ánh sáng. Hãy làm như sau:
 Quan trong / Ưu tiên:

Hãy tách riêng mục tiêu của gia đình với mục đích cá nhân và công việc (sự
nghiệp / kinh doanh). Nhớ phải giữ thế cân bằng. Nếu bạn quyết định lấy bằng
đại học, cùng lúc muốn dạy con bạn bơi lội và chơi lướt ván buồm tất cả các thứ
một lúc thì xin bạn hãy suy xét lại. Mọi mục tiêu đều quan trọng nhưng phải xác
định cái nào quan trọng hơn trong thời điểm hiên tại.

Mức độ quan trọng tạm thời có thể hoán chuyển khi một vài trọng điểm đã hoàn
tất / các ưu tiên có thay đổi.
 Kinh nghiệm quá khứ:

Hãy nhớ lại những chuyện đã làm hoặc xảy ra mà bạn cảm thấy “hài lòng”: lúc
nào bạn đã thành công. Có lẽ bạn mừng cho sự thăng chức trong vị trí hiện nay.

Về cá nhân, khi mua nhà mới hoặc đi nghỉ hè với bạn thân đều đem lại niềm
sung sướng. Nếu cảm nhận sự hài lòng ở đâu thì điều quan trọng cũng ở ngay đó
vậy.
 Thực tế: (khi xác định mục tiêu)

Mục đích phải thực tế. Nếu chỉ cao 1,45 m mà ước mong là ngôi sao trong đội
bóng rổ chuyên nghiệp thì bạn viễn vông lắm đấy.

 Rõ ràng:

Mục đích cần rõ ràng, hợp lý và có hạn định. Hãy nghĩ làm thế nào đạt mục đích
và lên kế hoạch thực hiện.

 Viết ra giấy: (để hệ thống hóa, tránh sai sót)

Hãy viết ra giấy những ý tưởng của bạn. Đừng lừa dối chính mình khi cho là có
thể nhớ trong đầu các mục đích đa dạng của bạn.

Chúng ta đang nói đến những mục tiêu dài lâu cả đời người.

75
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Hơn nữa, khi ghi chép các mục đích, bạn sẽ chú tâm đến những điều mình tin
tưởng. Khi viết ra giấy, các mục tiêu thường khác đi so với khi chúng còn nằm
trong trí não.

Bảng sau đây sẽ cho bạn biết về các điều trên. Bạn sẽ học cách thiết lập, sắp xếp ưu
tiên, làm việc tích cực, hướng về mục đích đề ra.

Còn những điều khác ảnh hưởng đến quỹ thời gian của bạn: tư cách, thói quen và
giao tiếp Nếu bạn hay truyền miệng để liên lạc với nhân viên thì có ảnh hưởng đến
thời gian của bạn là: bạn có thể đã nói đi nói lại mười lần cùng một thứ cho mười
người khác nhau. Thực ra chỉ cần một lời nhắn ngắn gọn là đủ.

Khó làm thay đổi thói quen nhưng làm vẫn được. Còn có trách nhiệm công việc liên
quan đến thời gian của bạn. Những trách nhiệm này không hằn là điều bạn phải tin
là quan trọng. Có khi là những yêu cầu đòi hỏi trong công việc mà chúng ta không
thích lắm nhưng phải chịu đựng. Đó là những điều không quan trọng lắm nhưng lại
không thể tránh được. Bạn hãy giữ cho quân bình giữa điều quan trọng trong công
việc và những bổn phận áp đặt lên bạn. Hãy làm rõ trách nhiệm của bạn.

TRÁCH NHIỆM CỦA BẠN:

- Chịu trách nhiệm về những ai?

- Mức độ trách nhiệm đối với họ?

- Tôi có nắm nguồn lực và kinh phí riêng?

- Tôi làm việc trong môi trường chính yếu nào?

- Tôi chịu trách nhiệm hành chính nào?

- Tôi có phải tiếp xúc với khách hàng bên ngoài?

- Tôi có phải phát huy sáng kiến?

- Tôi được quyền hạn gì?

76
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Nhân viên của tôi trách nhiệm ra sao?

- Đồng nghiệp của tôi có trách nhiệm nào?

- Nhiệm vụ của cơ quan tôi là gì?

- Trong công việc, có nguyện vọng gì tôi chưa đưa ra?

Có thể liệt kê thêm nữa nhưng khi trả lời những câu hỏi trên sẽ giúp bạn định hình
được trách nhiệm của mình.

2.2. Analyse: Phân tích

Khi đã đề ra mục tiêu rồi, bạn phải làm một bước thực tế phân tích cách thức sử
dụng thời gian. Để kiểm soát được thời gian của mình, bạn phải biết dùng nó thế
nào?

Có vẻ như đơn giản, nhưng phần lớn các lãnh đạo lại không thể nói cho bạn biết chi
tiết họ đã dùng thời gian trong ngày hay trong tuần như thế nào.

Bạn cần sử dụng thời gian của mình. Cần phân tích rõ cách sử dụng sau khi biết rõ
mình phải làm gì. Hãy mổ xẻ thì giờ trong ngày và xem xét, tự hỏi: Tôi dành thời
gian bao lâu để họp hành? Tôi đã làm công việc của người khác mất bao lâu? Hãy
biết rõ thực sự bạn đang làm điều gì?

Nhật ký / Tự đánh giá:

Phương pháp này, để bạn tự đánh giá theo mẫu “Ngày của Dũng” như ở đây / có
mẫu khác rõ ràng hơn. Hãy sắp xếp công đoạn làm việc theo từng 5, 10, 15 / 30
phút.

Ví dụ

Mẫu tự đánh giá

THỨ HAI

77
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Giờ Công việc

7h30 - 8h00 ..........................................................................................................

8h00 – 8h30 ..........................................................................................................

8h30 – 9h00 ..........................................................................................................

9h00 – 9h30 ..........................................................................................................

9h30 – 10h00 ..........................................................................................................

10h00 – 10h30 ..........................................................................................................

10h30 – 11h00 ..........................................................................................................

11h00 – 11h30 ..........................................................................................................

11h30 – 12h00 ..........................................................................................................

12h00 – 12h30 ..........................................................................................................

12h30 – 13h00 ..........................................................................................................

13h00 – 13h30 ..........................................................................................................

13h30 – 14h00 ..........................................................................................................

14h00 – 14h30 ..........................................................................................................

14h30 – 15h00 ..........................................................................................................

15h00 – 15h30 ..........................................................................................................

15h30 – 16h00 ..........................................................................................................

16h00 – 16h30 ..........................................................................................................

16h30 – 17h00 ..........................................................................................................

78
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

17h00 – 17h30 ..........................................................................................................

17h30 – 18h00 ..........................................................................................................

Khoảng thời gian dự tính tùy theo bạn sắp đặt. Cần nhất là bạn phải biết mình đang
thực sự làm điều gì lúc này. Đề nghị bạn theo dõi thời gian biểu trong vài ngày liền
ít nhất 3 lần trong năm. Bạn hãy tập ghi chép lại công việc của mình. Làm như thế,
bạn sẽ biết rõ mình đang làm gì và đặt điều quan trọng nhất bạn muốn làm để
hướng gần đến mục tiêu.

Tự xem xét xong, bạn hãy sang phần phân tích. Để có ích lợi hơn, chúng ta hãy
thực hiện một khoảng thời gian biểu trọn ngày. Bạn càng chi tiết càng tốt và liệt kê
công việc và thời gian thực hiện.

Ví dụ:

“Ngày của Dũng” là một mẫu tham khảo như sau:

Ngày của Dũng

Ngày thứ ba, 23/7/2013

Giờ Công việc Tham gia

7.30-7.41 Uống cà phê, đọc báo Tôi

7.41-7.44 Điện thoại từ chi nhánh số 5, đòi số liệu cho báo Lý


cáo

7.44-7.50 Đến phòng thư ký tìm tư liệu Tôi

7.50-7.53 Hiền (thư ký) đến tìm tư liệu Hiền

7.53-7.56 Sơn ghé vào xác nhận cuộc họp Sơn

7.56-8.00 Giải thích xong cho Hiền điều cần thiết Hiền

8.00-8.02 Điện thoại từ nhà gọi đến Lan (vợ tôi)


79
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

8.02-8.16 Làm việc về bản báo cáo năm Tôi

8.16-8.18 Điện thoại từ chi nhánh số 5. Nhắc lấy dữ liệu. Lý

Nhắc Hiền đưa dữ liệu cho Lý

8.18-8.23 Nhận điện thoại từ Hiền Hiền

8.23-8.29 Làm tiếp bản báo cáo Tôi

8.29-8.47 Tuấn ghé vào mời mọi người dùng cơm trưa Tuấn

8.47-8.49 Điện thoại yêu cầu của Bộ Bộ

8.49-8.54 Hai gặp Tuấn và đề nghị dùng cơm trưa ở số 94. Hai, Tuấn

8.54-9.01 Làm tiếp bản báo cáo Tôi

9.01-9.07 Minh (ông chủ) gọi điện báo thay đổi lịch Minh

9.07-9.21 Xem lại kế hoạch cho năm sau Tôi

9.21-9.23 Phòng máy tính gọi đến đề nghị nâng cấp trang Phúc
thiết bị

9.23-9.30 Lập chương trình họp Tôi

9.30-9.34 Hùng ghé vào để kiểm tra số ngày nghỉ còn tồn Hùng
đọng và than phiền về cấp trên. Buổi gặp mặt được
sắp xếp với anh ta cho buổi chiều.

9.34-9.52 Nghỉ giải lao và dùng cà phê Những người khác

9.52-l0.01 Chuẩn bị lịch trình cho buổi họp Tôi

10.01-10.20 Đi đến phòng họp, ngừng lại tán chuyện với đồng Những người khác
nghiệp

80
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

l0.20-10.25 Chờ mọi người đến dự họp Những người khác

10.25-11.32 Điều hành cuộc họp về kế hoạch phát triển năm tới Những người khác

11.32-13.05 Ăn trưa Những người khác

13.05-13.20 Đi dạo tán gẫu với các đồng nghiệp

13.20-13.30 Chuẩn bị cho cuộc họp với Hùng Tôi

13.30-13.37 Hùng đến, buổi họp bắt đầu Hùng

13.37-13.41 Thư ký của phó chủ tịch hội đồng điện thoại về Thư ký phó chủ
việc chậm trễ trả lời thư. tịch hội đồng

13.41-13.44 Gọi điện cho Kim nhắc đến lá thư. Kim

13.44-13.52 Tiếp tục cuộc thảo luận với Hùng Hùng

13.52-13.55 Điện thoại từ phân xưởng báo Thắng đang cãi nhau Người khác
với người quản đốc. Tôi

13.55-14.00 Bảo Hùng quay trở lại sau và đi xuống phân xưởng Hùng

14.00-14.24 Nói chuyện với Thắng và với quản đốc của anh ta Thắng và người
để giúp họ giải quyết vấn đề. Sắp xếp buổi gặp mặt. quản đốc

14.24-14.35 Ký, các lá thư cho Hiền và đọc đánh máy bản thông Hiền
báo nội bộ.

14.35-14.39 Điện thoại của con hỏi xin tiền Hiếu

14.39-14.47 Chấm dứt việc đọc đánh máy, ký vài lá thư Hiền

14.47-15.15 Dùng cà phê giải lao Người khác

15.15-15.36 Thảo luận về những số liệu cho năm tới với các Các quản đốc

81
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

quản đốc.

15.36-15.38 Hai gọi điện báo cô ấy phải về nhà vì bệnh Hai

15.38-15.46 Tiếp tục cuộc thảo luận Các quản đốc

15.46-15.49 Ở nhà gọi điện bảo lúc về đón con gái Mai ở trường Lan (vợ)

15.49-16.07 Phi ghé vào nói về việc đề bạt thăng chức Phi

Dời phần còn lại của cuộc thảo luận cho đến ngày Các quản đốc
mai

16.07-16.20 Thảo luận việc đề bạt thăng chức với Phi Phi

16.20-16.22 Lan gọi điện hẹn gặp ngày mai Lan

16.22-16.32 Thu dọn đồ: số liệu năm sau, bản báo cáo và dụng
cụ chơi tennis.

Bài tập:

Bạn là đồng nghiệp và là một người bạn thân của ông Dũng. Ông Dũng rất không
hài lòng với một ngày làm việc như vậy. Không may là những ngày làm việc lộn
xộn như vậy lại xảy ra rất thường xuyên. Ông ta yêu cầu bạn cho một vài lời
khuyên nhằm cải thiện việc sắp xếp thời gian của ông ta. Bước đầu bạn nên phân
tích việc ông Dũng đã sử dụng thời gian của mình như thế nào và tại sao lại như
vậy. Sau đó, bạn hãy đề nghị phương pháp để quản lí thời gian tốt hơn. Bạn có thể
đặt vài câu hỏi quan trọng với ông Dũng để giúp ông ta.

Khi phân tích thời gian biểu hãy nhớ những điểm sau:

1) Công việc ích lợi nào chiếm nhiều thời gian nhất?

2) Công việc vô bổ chiếm nhiều thời gian nhất?

3) Công việc ích lợi nào không đáng dành nhiều thời gian?

82
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

4) Công việc nào cần thời gian nhiều hơn?

5) Lúc nào trong ngày thì bận rộn nhất?

Ngày của Dũng

(Sau khi phân tích)

Loại công việc Động tác Thời lượng % Tổng số


(phút) thời gian

Chuyên môn 7 139 27,5%

Cấp bách 5 41 8,1%

Thường xuyên 25 165 32,6%

Cá nhân 11 161 31,8%

Dũng sắp xếp công việc của mình như sau:

Chuyên môn (C): Công việc nghiệp vụ như lên kế hoạch lâu dài, viết hồ sơ nhân
viên, xem xét báo cáo.

Cấp bách (không dự báo trước được) (CB): Việc cần làm ngay như bất đồng cá
nhân, quyết định cấp bách.

Thường xuyên (T): Việc hành chánh giấy tờ, thư từ, điện thoại, nhắc nhở nhân viên.

Cá nhân (CN): Việc riêng như gia đình, giải lao.

Trong mỗi phần, Dung ghi rõ C, CB, T, CN. Sau đó cộng hết thảy động tác của từng
loại.

Nhìn chung sẽ thấy Dũng mất nhiều thời gian cho những việc không quan trọng.
Việc hành chánh và cá nhân chiếm quá nhiều thời gian trong một ngày làm việc.

83
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Nếu bạn cũng thế thì hãy biết còn nhiều người cũng vậy lắm. Các nghiên cứu cho
thấy người lãnh đạo thường bị lôi cuốn vào những chuyện lung tung, nhất thời và
giai đoạn hoặc mất liên tục trong công việc.

Nói thực, bạn sẽ khó tìm được cách giải quyết thỏa đáng cho những điều quan
trọng. Có khi bạn bận rộn (hay cảm thấy như vậy) vì cứ phải trả lời điện thoại,
khách không hẹn trước hoặc giải quyết bất đồng cá nhân. Có nhiều người lãnh đạo
và tổ chức cho “sự bận rộn” là đồng nghĩa với hiệu suất và cho như vậy là làm việc
siêng năng. Không phải thế đâu! Nếu như có ai đó cứ loay hoay bận bịu, lúc nào
cũng căng thẳng, ấy là vì họ đã có thể không biết cách sắp xếp thời gian hợp lý.

Nếu bạn giống như họ, bạn sẽ mất nhiều thời gian lệ thuộc vào tác động của người
khác thay vì đã có thể lên chương trình làm việc chú tâm vào những điểm cần thiết
quan trọng hơn. Bạn đang mất nhiều thời gian cho những điều ít hiệu quả.

2.3. Assign: Lập trật tự ưu tiên

Lập thời gian biểu xong, bạn cần biết phân loại như sau:

- Kiểm soát được / Chủ động

- Quan trọng

- Khẩn trương

- Giao cho ai khác

 Kiểm soát được / chủ động:

Hãy tự hỏi mình có thể tự kiểm soát được bao nhiêu công việc? Cần bổ sung gì
cho công việc. Nếu bạn chú tâm vào những việc không liên quan trực tiếp hoặc
của người khác đang làm tốt hơn thì bạn đã mất thời gian.

Công việc nào tự bạn làm lấy? Việc nào do người khác đề nghị? Hãy xem lại
khung thời gian biểu của mình và chọn ra. Tính điểm khả năng chủ động của bạn
theo cách sau:

(điểm 0 đến 6)

84
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

0: Không kiểm soát được trong công việc

3: Bạn có kiểm soát một phần trong công việc

6: Kiểm soát hoàn toàn trong công việc

Từ đó suy ra bạn ở mức độ kiểm soát thế nào trong khung thời gian của mình.

Cũng tính như vậy cho “chủ động”

0: Bạn bị động hoàn toàn trong công việc

3: Bạn có linh động trong công việc

6: Chủ động hoàn toàn trong công việc

Từ đó suy ra khả năng chủ động của bạn

 Sự quan trọng:

Hãy sắp xếp công việc theo mức độ quan trọng “Có” và “Không”. Nghĩa là phải
nghỉ đến hậu quả của các quyết định và hành động. Sẽ phí thời gian nếu bị kẹt vào
những điều không quan trọng so với mục tiêu đề ra và trách nhiệm chính.

Theo Pareto’s Law, còn gọi là “Luật 80/20” thì người lãnh đạo chỉ dành được 20%
thời gian cho kết quả tốt. Còn lại 80% là chuyện “bỏ đi”.

 Sự khẩn trương:

Công việc có khẩn trương và cần làm ngay không?

Cần điều kiện thời gian đủ để hoàn tất công việc ngay. Liệu có thể để lúc khác được
không?

Hãy phân biệt rõ việc “khẩn” và việc “quan trọng”.

Việc “khẩn” nhiều thì không quan trọng nhưng lại chiếm chỗ trước việc “quan
trọng”. Việc quan trọng gắn liền với kết quả phải có. Việc “khẩn” thường do người

85
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

khác tác động. Bạn hãy kiểm soát lượng thời gian dành cho việc “khẩn”. Cũng phải
biết xếp thứ tự công việc. Đó là sự ưu tiên.

Nhớ chú ý tới hai ảnh quan trọng và khẩn trương được trình bày trong sơ đồ sau
đây:

- Khi thật quan trọng và thật khẩn, hãy làm ngay đi. Không thể do dự vì đúng
là công việc quá quan trọng.

- Khi thật quan trọng nhưng chưa thật khẩn trương thì bạn vẫn còn thời gian
sắp xếp và giao phó cho ai một phần để bắt đầu công việc. Dù sao cũng đừng
để lâu quá. Bởi vì đó là việc quan trọng liên quan đến kết quả.

Ví dụ:

Khi phải báo cáo trong hai tháng tới với Ban Giám đốc, bạn phải làm
nghiêm túc vì có ảnh hưởng đến vị trí công tác và phòng ban trong cơ
quan.

- Nếu thật khẩn nhưng không mấy quan trọng, bạn có hai giải pháp:

1) Làm ngay nhưng đừng kéo dài thời gian, chấm dứt sớm.

2) Chuyển giao cho ai khác

Ví dụ:

Giám đốc cần danh sách nhân viên nghỉ phép trong một giờ tới. Hãy
làm cho xong vì đó chỉ là hành chánh.
- Nếu chẳng khẩn cũng chẳng quan trọng lắm, bạn hãy tự hỏi có nên làm
không? Loại việc này có thể bỏ qua, quên đi hoặc giao cho ai khác.

Ví dụ:

Người trợ lý hỏi bạn màu xanh hay màu đỏ thì hợp cho bìa bản báo
cáo.

2.4. Attack: Kẻ cắp thời gian

86
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Có nhiều thứ làm tiêu hao thời gian. Cần phải biết rõ chúng để loại trừ. Có hai loại
bạn phải thanh toán. Một là kẻ cắp bên ngoài: điện thoại nói chuyện lê thê, khách
dai dẳng, hội họp thiếu tổ chức, bất hòa cá nhân và chuyện phiếm. Hai là kẻ cắp bên
trong: chẳng biết nói ''không'', do dự, dời lại công việc, lỗi lầm, không kế hoạch,
không biết giao việc.

Bạn chắc đã gặp các thứ này rồi.

Kẻ cắp thời gian tiêu biểu:

1) Không biết nói “không”

2) Nói chuyện điện thoại lâu quá

3) Khách thăm thình nịnh

4) Nơi làm việc kém tổ chức

5) Dời việc lại sau

6) Cầu toàn

7) Giấy tờ nhiều quá

8) Giao tiếp kém

9) Không biết giao việc (không chịu ủy quyền cho người khác)

10)Không biết tổ chức buổi họp

KẺ CẮP 1: KHÔNG BIẾT NÓI “KHÔNG”

Chúng ta khó mà nói “không” với ai đó vì muốn giúp họ hơn là làm buồn lòng họ.
Có khi bạn khó nói “không” vì đã tham gia nhiều dự án hiệu quả làm cho bạn cảm
thấy quan trọng và cần thiết. Nói “có” dễ làm bạn cảm thấy bận rộn và được yêu
thích. Hãy coi chừng! Nếu bạn cứ nhận đại mọi thứ mọi lúc thì người ta sẽ coi như
bạn chắc chắn trả lời “có” bất cứ khi nào.

Đối phó: Sắp xếp ưu tiên cho công việc

87
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Xem xét mọi đề nghị dựa trên mức độ quan trọng đối với bạn và đối với cơ quan.
Nếu không thấy quan trọng và không liên quan đến trách nhiệm của bạn, hãy từ
chối nhẹ nhàng. Nếu ai đó nhờ bạn làm một phần việc của họ, chẳng có lợi lộc gì
khi bạn nói “có”.

“Để ngày mai”, “lúc khác thuận tiện hơn” là một cách để nói “không”.

TÓM TẮT

Để nói “không”

 Sắp xếp ưu tiên công việc

 Nói “không” khi việc chẳng quan trọng lắm

 Nói “không” khi chẳng phải trách nhiệm của bạn

 Hãy bắt đầu nói “không” với các đề nghị nhỏ

 Hãy hỏi “Có ai khác làm được việc đó không?”

 Tìm cách nói “không” một cách lịch sự

KẺ CẮP 2: NÓI LÂU TRÊN ĐIỆN THOẠI

Bạn nói chuyện điện thoại bao lâu? Thời gian cần thiết là bao lâu? Chúng ta thường
nói lâu hơn cần thiết.

Có nhiều lý do giải thích như sau:

 Kéo dài câu chuyện

 Kể lể chuyện này chuyện kia

 Không chịu dừng đúng lúc

 Trả lời mọi cuộc điện thoại

 Không sử dụng đúng thư ký / Không có thư ký

Đối phó: Hãy tách riêng chuyện phiếm với công việc.

88
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Lời chào “Thật tốt khi nói chuyện với bạn, các con bạn thế nào?” thì vô hại nếu
không kéo dài sang chuyện khác. Hãy viết ra giấy trước những gì bạn cần bàn qua
điện thoại. Chú tâm vào đó và đừng lạc đề. Có nhiều lãnh đạo không làm sao biết
dừng một cuộc điện.

Có 2 cách thức liên quan tới nhau. Nếu tự trả lời điện thoại hoặc “tự do mở cửa”
cho mọi cuộc điện thoại thì bạn đang mất thời gian của mình. Nếu có thư ký, hãy
dặn dò họ sàng lọc hoặc giới hạn điện thoại. Chỉ nên nhận những cuộc điện thoại
thật sự quan trọng. Hãy sắp xếp những mức độ ưu tiên với thư ký. Nếu không có
thư ký, bạn cần nhấc ống nghe ra hoặc chuyển tự động sang máy khác để dễ tập
trung làm việc.

Sẽ mà làm việc nếu để điện thoại kiểm soát ngày làm việc của bạn.

TÓM TẮT

Giải quyết nói chuyện điện thoại lâu

 Phân biệt chuyện phiếm với công việc

 Sắp xếp các ý tưởng cần bàn

 Học cách dùng cuộc điện thoại

 Lấy ống nghe ra khỏi máy

KẺ CẮP 3: BẬN RỘN VÌ KHÁCH THĂM DAI DẲNG

“Tôi chỉ ghé qua chào bạn. Tôi hơi làm biếng. Liệu tôi có làm phiền khi xin một
tách cà phê không?” Chuyện như vậy cứ hay xảy đến với mỗi chúng ta, chắc chắn
là vậy.

Nhất là khi bạn đang chú tâm vào một việc quan trọng. Đôi khi chính là lỗi của bạn.
Có nhiều lãnh đạo thích “mở cửa tự do”. Họ cho phép nhân viên gặp họ bất cứ khi
nào muốn nói chuyện chơi hoặc khi có khó khăn bất kỳ. Dường như họ nói: “Thời
gian của tôi không quan trọng lắm, hãy cứ đến mà lấy đi”.

89
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Cho dù bạn không “mở cửa tự do”, bạn vẫn cứ gặp khách thăm dai dẳng với nhiều
kiểu lý do khác nhau. Nhiều người chẳng làm gì để hạn chế sự việc này.

Người khác lại chẳng biết chấm dứt một câu chuyện vì sợ bị cho là cộc cằn.

Đối phó:

1- Cho nhân viên biết khi nào bạn tiếp khách được. Hãy lập một chính sách “mở
cửa” giới hạn. Thí dụ: Mỗi trưa thứ tư từ 14.00 - 17.00. Tuy nhiên, nên đề nghị
gặp gỡ chỉ khi thật sự cần thiết kể cả việc riêng tư. Hãy dành cho mình các khối
thời gian để làm việc quan trọng hơn.

2- Cùng soạn với thư ký một mẫu sàng lọc để lựa chọn cho đúng người cần gặp.
Không có thư ký thì bạn phải đề nghị hẹn trước để sắp xếp.

3- Nếu khách đến bất chợt không hẹn thì bạn đứng dậy hoặc ngồi trên bàn làm việc
tiếp họ và nói rằng “Hiện tôi khá bận rộn?”. Hãy giới hạn thời gian và đề nghị
họ sớm chấm dứt. Hãy nghiêm túc, nhưng đừng cộc cằn. Nếu được, bạn hãy ở
văn phòng người khác để cho bạn chấm dứt câu chuyện và đi ra. Phương pháp
trên cũng được dùng được với cấp trên.

4- Nghiêm khắc với thời gian biểu của bạn nhưng từ tốn với các bạn đồng nghiệp.
Đó là điều tốt vì bạn còn làm việc cùng nhau. Nhờ vậy cũng tránh được xáo trộn
ngoài ý muốn có khi lại còn chiếm dụng thời gian nhiều hơn. Nếu có ai xông
vào văn phòng bạn, hãy nhớ những cách xử sự sau:

- Không tỏ vẻ bối rối

- Lắng nghe cẩn thận

- Đừng ngắt lời

- Vào thẳng vấn đề và nói


“không” khi cần thiết

- Làm tiếp công việc dở


dang sau khi gián đoạn

90
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

TÓM TẮT

Giải quyết gián đoạn:

 Giới hạn thời gian tiếp khách

 Cho mọi người biết khi nào bạn tiếp khách được

 Đưa ra một phương cách chọn lọc

 Đừng làm phật lòng khách không mời

 Làm chủ tình hình gián đoạn nhưng hãy từ tốn

KẺ CẮP 4: VĂN PHÒNG BỪA BỘN

Văn phòng bừa bộn, bàn làm việc bừa bãi chúng tỏ bạn không có tổ chức.

Đối phó:

1. Chỉ để ít đồ trên bàn thôi. Dành chỗ cho đồ dùng cần thiết như điện thoại,
khay hồ sơ “ĐI”, “ĐẾN”, bút viết. Như vậy, bạn sẽ có chỗ để làm việc. Chỉ
nên để việc đang làm trên bàn. Đừng chồng chất giấy tờ hồ sơ, làm choán
chỗ và phân tâm trong công việc.

2. Hãy để mọi thứ trong tầm tay: hồ sơ, tủ hồ sơ, vi tính, máy tính... mọi thứ
bạn hay thường dùng.

3. Đặt mỗi thứ theo một chỗ nhất định. Sẽ tránh được những lúc bực mình chỉ
vì không tìm được những thứ mình cần ngay lúc mình cần nó nhất.

4. Nên có một cách sắp xếp hồ sơ hợp lý. Có thể dùng nhiều cách: đánh số thứ
tự, dùng màu làm dấu, thứ tự a, b, c...Soạn lại thường xuyên để lọc bớt dư

91
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

thừa. Ngay lúc này, bạn có dọn sạch một nửa tủ hồ sơ của bạn nếu chịu loại
bỏ đi những thứ dư thừa.

TÓM TẮT

Giải quyết văn phòng bừa bộn

 Chỉ để thứ cần dùng trên bàn

 Để mọi thứ cần thiết trong tầm tay

 Chỉ định chỗ cho từng vật dụng

 Hồ sơ sắp xếp hợp lý

 Tìm cho bạn cách quản lý thích hợp

KẺ CẮP 5:: DỜI VIỆC LẠI

Kẻ cắp này quá quen thuộc, nhất là lúc chúng ta cần giải quyết việc quan trọng hoặc
phải làm điều không thích hoặc cần quyết định ngay việc chi. Nó ít khi xuất hiện
khi chúng ta chỉ có việc lặt vặt tầm thường không quan trọng trước mắt.

Có thể thấy kẻ cắp này trong những chuyện phiếm, đọc thư lại 2-3 lần, xếp tài liệu
hoặc dọn bàn làm việc. Thời gian của bạn bị gặm nhấm dần dần.

Đã bao nhiêu lần bạn nghĩ: “Tôi sẽ làm ngày mai, hôm nay không có thì giờ”.

Đối phó:

1. Nếu phải làm một việc tẻ nhạt, không thích thú, bạn hãy làm chút ít thôi. Hãy
chia nhỏ nó ra và làm từng chút một. Dù chỉ có 10 phút, cứ làm cho xong.

2. Đừng đặt ưu tiên thấp lên trên ưu tiên cao. Thường chúng ta thích làm việc
dễ trước. Có lẽ nó làm cho bạn có vẻ như bận rộn để từ chối những việc cần
thiết hơn.

3. Tự dạy cho mình “Cần làm ngay”. Khi không muốn, hãy nhắc nhở chính
mình. Làm ngay và quên đi. Chuyển thái độ “Cần làm ngay” thay vào thói
quen dời việc.
92
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

4. Ghi nhớ và lập lại những mục đích đề ra để tránh sự dời việc. Chú tâm vào
mục đích để thấy các mức độ quan trọng của từng việc.

5. Hãy chuẩn bị thì giờ bắt đầu công việc, đừng chờ đến cuối mới lo. Hãy ghi
nhớ giờ “bắt đầu” cùng với giờ “kết thúc”.

TÓM TẮT

Giải quyết thói quen dời việc

 Làm từng chút một

 Làm việc quan trọng trước

 LÀM NGAY ĐI

 Tự nhắc nhở mục đích đề ra

 Đặt giờ “bắt đầu” và giờ “kết thúc”

KẺ CẮP 6: TÍNH CẦU TOÀN

Ai cũng thích một việc làm hoàn hảo. Nhưng có lãnh đạo quá lo lắng hoàn thiện
công tác nên mất thời gian vô ích. Khi hướng tới sự quá hoàn mỹ, bạn sẽ quên đi sự
giao việc ủy quyền vì sẽ nghĩ rằng không có việc làm tốt nếu không giám sát chặt
chẽ. Bạn cũng không biết nhờ giúp đỡ vì sợ phạm sai lầm. Có lẽ bạn sẽ có ý nghĩ lùi
thời hạn lại để bảo đảm mọi việc được hoàn hảo hơn.

Nếu cứ lục soát hồ sơ xem xét cái hoàn mỹ, thì liệu bạn còn thời gian cho việc quan
trọng khác không? Có nhà lãnh đạo kia tự hào về khả năng soi mói được cả những
lỗi nhỏ nhất trong các giấy tờ: lỗi văn phạm, từ vựng, đánh máy.

Đối phó:

Hãy sắp đặt ưu tiên cho từng việc. Đừng phí thời gian làm quá tốt những việc thứ
yếu. Bạn hãy tự hỏi: “Liệu thời gian bỏ ra có xứng đáng cho chất lượng đạt được
không?”

93
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Để ý chi tiết cũng tốt nhưng sẽ không tốt nếu điều đó làm cho chúng ta không nhìn
toàn cảnh: bạn làm gì trong công việc này. Hãy ghi nhớ đến các ưu tiên. Tốc độ
cũng hiệu lực như sự chuẩn xác. Hãy sắp xếp ưu tiên cho công việc.

TÓM TẮT

Giải quyết sự cầu toàn

 Sắp xếp ưu tiên cho từng việc

 Đừng mất thời gian cho việc thứ yếu

 Ghi nhớ “toàn cảnh”

 Không để phân tâm vì những việc lặt vặt

 Hãy tin cậy giao việc cho người khác

KẺ CẮP 7: GIẤY TỜ NHIỀU QUÁ

Trong thời đại vi tính ngày nay, chúng ta vẫn gặp vấn đề với hàng đống giấy tờ hồ
sơ, báo cáo, ghi chú, thư từ, quảng cáo, đơn xin...không kể hết. Bạn làm gì với hàng
đống giấy tờ trên mỗi ngày?

Bạn xếp chúng thành đống rồi chờ chúng tự biến mất? Hay bạn cất hết chờ khi có
lúc dùng đến?

Ngoài việc nhận hàng đống giấy tờ, các nhà lãnh đạo cũng sản sinh ra chúng nữa.
Có một vị giám đốc kia thích liên hệ với đồng sự và các trưởng phòng bằng tờ ghi
chú có khi 2 tờ mỗi ngày. Vậy mà phòng phó giám đốc chỉ ngay sát bên! Có nhiều
lý do khiến chúng ta hay viết như sau:

1. Tự bảo vệ nếu có điều bất trắc

2. Để cho người ta chú ý

3. Để giám đốc chú ý

94
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

4. Để cho biết mình hiện hữu

5. Để cho vui

Bạn có thích một trong các lý do kể trên không? Nếu có thì bạn đã gây ra hàng đống
giấy tờ vô ích mà không có lý do chính đáng. Quá nhiều giấy tờ có 2 ý nghĩa: mình
nhận quá nhiều và cũng sản sinh ra thừa thải.

Đối phó:

Khi nhận hồ sơ, thư từ hãy dành thời gian xử lý trong ngày. Nhớ để giỏ rác gần bạn.
Và bắt đầu xem xét. Lướt qua những gì đã nhận và thực hiện ngay một trong các
động tác sau đây:

1. Vứt bỏ

2. Chuyển giao

3. Làm theo

4. Lưu: a) dài hạn

b) chờ

Cần biết rằng 80% thư từ có thể xử lý tức thời. Khi sàng lọc xong, giỏ rác của bạn
chắc phải đầy ắp. Hãy cố gắng xử lý một lần đủ cả. Sau khi xử lý xong thứ nào thì
vứt bỏ đi. Có hồ sơ cần lưu lâu hơn hoặc tạm thời. Nhớ xác định thời hạn lưu giữ.
Ghi chú hạn định trên hồ sơ đó để đến lúc cần loại bỏ thì có thể làm ngay.

Hồ sơ lưu phải dễ lấy và ghi chép đầy đủ. Xem lại mỗi chu kỳ 6 tháng để loại bớt
những hồ sơ không cần thiết nữa.

Bạn đừng sản sinh ra số lượng giấy tờ quá mức cần thiết. Truyền miệng tiết kiệm
thời gian và có lợi khi làm công việc thứ yếu. Nếu phải viết, hãy viết đơn giản.
Dùng mẫu có sẵn và vào đề ngay. Để sắp xếp lại giấy tờ, hãy phân loại theo đề tài
đã có trước.

TÓM TẮT

95
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Giải quyết ĐỐNG GIẤY TỜ

 Dành thời gian mỗi ngày để xử lý

 Sắp xếp ưu tiên và phân loại

 Chỉ trả lời trên giấy khi cần thiết

 Dùng điện thoại khi tiện lợi

 Chỉ xử lý một lần đủ cả

 Thông tin bằng truyền miệng

 Nếu phải viết, hãy viết đơn giản và thẳng thắn

KẺ CẮP 8: GIAO TIẾP KÉM

Thời gian lãng phí cũng có thể do thông tin giao tiếp nội bộ còn kém. Nếu nhân
viên không hiểu rõ công việc, họ sẽ liên tục làm phiền bạn để làm rõ hoặc tệ hơn, họ
chẳng chịu làm công việc cần làm. Nhiều khi chúng ta giao tiếp với nhân viên bằng
những cách không thích hợp.

Nếu viết ghi chú cho đồng nghiệp ở ngay phòng bên thì thật là vô bổ trừ khi việc
cần hồ sơ lưu lại. Trách nhiệm lãnh đạo yêu cầu bạn phải tổ chức thông tin giao tiếp
nội bộ xuyên suốt để khỏi phải lặp đi lặp lại mãi chỉ một chỉ thị.

Đối phó:

Hãy nghĩ về điều cần thông báo và chọn phương tiện thích hợp nhất:: họp, điện
thoại, bảng biểu, ghi chú... Nhớ đưa thông tin sao cho thích nghi với từng cá nhân
chịu trách nhiệm. Coi chừng thông tin dư thừa. Nếu muốn ai làm việc gì cụ thể, chỉ
cần đưa yêu cầu cần thiết cho họ mà
thôi.

Hãy đảm bảo mọi thông tin đều được


hiểu rõ ràng. Bạn phải biết truyền đạt
qua hệ thống thông tin nội bộ nhanh

96
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

gọn dễ dàng để người nhận có được thông tin rõ ràng nhất. Chỉ nên viết hoặc gặp
mặt khi trao đổi các nhóm. Ngôn ngữ phải dễ hiểu và được mọi tiếp nhận dễ dàng.

TÓM TẮT

Giải quyết Giao tiếp kém

 Tìm phương tiện truyền đạt thích hợp

 Thông tin thích hợp với mức độ phức tạp

 Đừng thông tin dư thừa

 Đảm bảo thông kênh truyền đạt nội bộ

 Dùng ngôn ngữ đơn giản

2.5. Arrange: Lập kế hoạch

Không thu xếp thời gian thì mọi thứ kể trên đều vô ích. Cần phải biết mình muốn gì
và thời điểm thực hiện các công việc. Sau đây là hai mẫu kế hoạch thời gian. Kế
hoạch của cả năm và kế hoạch ngày / tuần.

a) Kế hoạch cho cả năm:

Bản kế hoạch phải được gắn trên tường và dễ dàng xếp lại mang đi. Cần ghi chép
nhiều thứ trên đó. Hãy dùng các loại màu để đánh dấu. Màu xanh lục để cho ngày
phép, điều bạn mong chờ. Màu đỏ để nhắc nhở về các báo cáo quan trọng đến hạn,
các báo cáo thường niên, hai năm, quảng cáo. Đánh dấu khung các buổi họp thường
lệ và chuyến đi công tác định sẵn.

Bảng biểu này cần được sao lại để treo ở phòng thư ký cho nhân viên đều biết và
lịch làm việc của bạn cũng vậy để họ xin hẹn gặp. Như vậy, có hai điều ích lợi. Mọi
người biết bạn đang làm gì và lúc nào bạn rảnh hoặc không rảnh để tiếp khách. Nhớ
cập nhật thường xuyên. Nếu bất tiện, bạn có thể lập lịch làm việc chung cho mỗi
tháng một lần.

b) Kế hoạch ngày / tuần:


97
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Hãy xác định điều cần làm trong tuần và sắp xếp ưu tiên. Truởc đó bạn nhớ đem
một số chi tiết sang từ bảng kế hoạch năm. Bởi vậy, có thể lịch làm việc trong tuần
đã khá đầy đủ rồi.

Kế hoạch tuần / ngày:

Tuần: Ngày: Đến: Tên:


Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm Thứ sáu

9.00

9.30

10.00

10.30

11.00

11.30

12.00

12.30
ĂNTRƯA
13.00

13.30

14.00

14.30

15.00

15.30

98
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

16.00

16.30

17.00

17.30

18.00

Giờ phụ trội Thứ bảy

Chủ nhật

Công việc Thư từ Hẹn Điều khác

Việc cần làm trong tuần:

1. Xong ngày: Báo cáo:

2. Xong ngày: Báo cáo:

3. Xong ngày: Báo cáo:

Ghi chú: (đem qua tuần sau)

Bây giờ hãy liệt kê thêm những việc phải làm trong tuần. Thí dụ:

- Họp với Tuyết


- Xem xét yêu cầu thêm nhân viên
- Kiểm tra khu vực mỗi ngày
- Gặp Lan hỏi về thương lượng dự án quốc tế
- Kiểm tra máy móc thiết bị lần 2
- Gặp Doanh bàn chuyện ánh sáng văn phòng
- Đề ra kế hoạch cung cấp năm tới

99
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

- Kiểm tra hoá đơn cho việc thanh tra hàng năm
- Mời Hương dự tiệc chia tay
- Trả lời thư Dũng và Vân
- Chuẩn bị họp với Giám đốc
- Mời trưởng phòng đi họp ngày 12
- Xem xét bồi dưỡng đào tạo nhân viên
- Sinh nhật Thanh 16.00 - Thứ năm.

Lịch đã có, bây giờ sắp xếp ưu tiên các công việc và nhiệm vụ. Xem xét từng việc
một để sắp xếp ưu tiên. Lập trật tự ưu tiên. Công việc quan trọng, khẩn trương thế
nào? Có thể đánh số thứ tự hoặc phân loại 3 nhóm: thật quan trọng, quan trọng,
không quan trọng. (thật khẩn trương, khẩn trương, không khẩn trương).

Bây giờ hãy ghi công việc vào bảng kế hoạch Ngày / Tuần. Nhớ tính thời gian rộng
rãi để không bị hụt hẩng. Nếu bạn tính 20 phút thì hãy cho 30 phút để khi làm xong
sớm hơn, bạn coi như được thưởng.

Đừng ghi chép lung tung. Bạn đang sắp xếp ưu tiên cho công việc chứ không chỉ
ghi ra việc cần làm. Hãy, suy nghĩ kỹ. Những việc quan trọng nhất, cần suy nghĩ
nhiều nhất phải ghi vào thời gian “riêng tư”. Ghi thư từ và điện thoại vào chỗ thích
hợp như khoảng thời gian linh động được giữa hai phần công việc. Nếu quan trọng
thì đặt vào thời gian đặc biệt.

Cũng vậy, hãy ghi các cuộc hẹn và việc bình thường khác vào chỗ thích hợp dưới
bảng biểu. Sau đó đặt thời hạn tùy theo mức độ quan trọng và khẩn trương. Cuộc
hẹn với nhân viên có thể xếp vào khoảng thời gian thích hợp dành cho cuộc gặp
đồng nghiệp. Hãy thông báo các khoảng thời gian này và từ chối gặp gỡ vào các
khoảng thời gian khác Nếu nhân viên không cần thì có thể dùng các khoảng thời
gian này dể làm những việc bình thường như sắp xếp hồ sơ không lo gián đoạn coi
như được lợi.

100
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Có thể dùng bảng này để sắp xếp đời sống riêng tư hàng ngày. Công việc không
phải là tất cả. Phải có sự công bằng giữa công việc và đời sống riêng tư, gia đình,
sức khỏe.

Cần dành thời gian mỗi ngày cho những sự kiện đột xuất bất thường nhưng không
cần quá nhiều. Những khó khăn có thể xảy ra và bạn có thể tạm gác qua mọi sự để
giải quyết Đây cũng là một phần trọng công việc. Bạn cần phải linh động. Hãy cố
gắng theo sát mục tiêu đề ra, nhưng chớ lo lắng, bối rối hoặc quá căng thẳng nếu có
điều bất thường ngăn trở kế hoạch của bạn. Nhờ đã chuẩn bị kế hoạch kỹ lưỡng, bạn
đã giảm đi nhiều căng thẳng. Hãy dành 5 phút mỗi ngày để điều chỉnh những kế
hoạch trong ngày. Luôn tự nhắc nhở về những ưu tiên và mục tiêu đề ra.

Nhớ lên kế hoạch và soạn thảo thời gian biểu, (gắn liền với mục tiêu và trách nhiệm
của bạn), bạn đã khẳng định mức độ quan trọng của thời gian đối với bạn.

Luôn luôn nhắm mục tiêu đề ra, những điều cần thiết nhất trong suốt quá trình lập
kế hoạch.

Nhờ đó, bạn có động lực để sử dụng thời gian hiệu quả. Khi lên kế hoạch thời gian,
bạn sẽ có thể phân tích, nghiên cứu bảng kế hoạch Năm và Tuần / Ngày một cách
đều đặn. Nhờ vậy, mới thắng hơn những “Kẻ cắp thời gian”. Cuối ngày, hãy vào
những việc thêm vào đột xuất. Giữ bảng kế hoạch từng tháng hoặc 6 tuần và nghiên
cứu nội dung như một thời gian biểu. Nếu bạn thấy lãng phí nhiều thời gian cho
điện thoại thì bạn phải giải quyết ngay một cách nghiêm chỉnh.

Tóm tắt

Bạn đã trải qua nhiều trắc nghiệm và bài tập để đánh giá và cải thiện khả năng quản
lý thời gian của mình. Chúng tôi xin tóm tắt lại những nội dung quản lý thời gian cơ
bản qua 10 bí quyết quản lý thời gian sau:
1. Hãy bắt đầu dự án ở phần quan trọng nhất. Đôi khi không cần phải làm phần
còn lại.

2. Kiên trì và nhẫn nại  tiến hành công việc từ đầu đến cuối.

101
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

3. Chỉ xử lý thư từ, giấy tờ một lần đủ cả  chỉ đọc và giải quyết 1 lần.

4. Dọn bàn sạch sẽ và để thứ cần thiết ngay giữa.

5. Sắp xếp chỗ cho từng vật dụng.

6. Gom những vặt'vãnh cho những kỳ họp 3 giờ trong tháng.  giành 1 khoảng
thời gian trong tháng để sắp xếp lại công việc.

7. Tự thưởng một cách đặc biệt khi làm công việc quan trọng.

8. Nhận biết có lúc mất kiểm soát thời gian vô ích  đừng sợ.

9. Trả lời thư từ càng sớm càng tốt sau khi nhận.

10. Luôn tự hỏi: Ngay bây giờ, làm gì thì tốt nhất?

102
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Phụ lục 1 – bài tập & tình huống

1. Xác định mục tiêu 1:

Bạn hãy suy nghĩ và ghi ra mục tiêu bạn mong muốn đạt được trong cuộc sống của
mình

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Xác định mục tiêu 2:

Bạn hãy xác định các mục tiêu trong cuộc sống của mình theo từng nhóm.

Học tập:.........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Nghề nghiệp:.................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Tài chính:......................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Gia đình:........................................................................................................................

103
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

.......................................................................................................................................

Thái độ:.........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Thể chất:........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Sở thích:........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Lập mục tiêu theo SMART:

- Bạn hãy viết lại mục tiêu đã lập ở trên theo nguyên tắc SMART.
- Sau khi hoàn thành, hãy để danh sách một bên khoảng vài ngày nếu được.
Sau đó xem lại danh sách, thay đổi, sửa chữa, hoàn thiện.
- Tiếp theo hãy sắp xếp ưu tiên trong từng lĩnh vực

Học tập:.........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Nghề nghiệp:.................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Tài chính:......................................................................................................................

104
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

.......................................................................................................................................

Gia đình:........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Thái độ:.........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Thể chất:........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Sở thích:........................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

4. Phân loại mục tiêu 1

Hãy xét kỹ từng mục tiêu một và xem xét đâu là điểm thực sự quan trọng nhất. Sắp
xếp mục tiêu theo 3 nhóm:

1. Mục tiêu chính (rất quan trọng)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

105
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Mục tiêu hỗ trợ (quan trọng)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Mục tiêu có thể (không quan trọng)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

106
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

.......................................................................................................................................

5. Phân loại mục tiêu 2

Bạn hãy phân loại các mục tiêu trong cuộc sống của bạn đã lập theo từng nhóm:

1. Mục tiêu dài hạn

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Mục tiêu trung hạn

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

107
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

.......................................................................................................................................

3. Mục tiêu ngắn hạn

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Phân loại mục tiêu 3

- Hãy xét kỹ từng mục đích một và xem xét đâu là điểm thực sự quan trọng
nhất. Sắp xếp theo số từ 1.
- Đặt hạn định thử (khi nào xong?). Có mục tiêu ngắn hạn, có mục tiêu dài
hạn.
- Liệt kê vài phương pháp bạn dùng để đạt mục tiêu. Bạn có thể làm gì để thực
hiện mục tiêu của mình?

CÁ NHÂN

Ưu tiên Lĩnh vực Mục tiêu Khi nào Cách nào?


trên hết ưu tiên

108
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

CÔNG VIỆC

Ưu tiên Lĩnh vực Mục tiêu Khi nào Cách nào?


trên hết ưu tiên

109
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

GIA ĐÌNH

Ưu tiên Lĩnh vực Mục tiêu Khi nào Cách nào?


trên hết ưu tiên

Đây là một ví dụ:

Ưu tiên Lĩnh vực Mục tiêu Khi nào Cách nào?


trên hết ưu tiên

110
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

3 2 Đạt danh hiệu người 6/1993 Liên hệ với hai khách hàng
bán hàng giỏi nhất mỗi tuần. Giữ liên lạc với
trong năm khách. Tăng thêm đơn đặt hàng

7. Mục tiêu nghề nghiệp

Bạn hãy xác định mục tiêu nghề nghiệp của mình.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

8. Những công việc yêu thích

Bạn hãy tự tiến hành nghiên cứu thông tin về những công việc yêu thích của bạn

9. Xác định mức độ phù hợp của công việc với bạn

Dựa trên đánh giá cá nhân, mục tiêu nghề nghiệp và thông tin về các công việc yêu
thích, bạn hãy xác định mức độ phù hợp của công việc với bạn

10. Kế hoạch cho công việc mơ ước

Bạn hãy lập kế hoạch để giúp bạn có được công việc phù hợp với mình

11. Quan Trọng Và Khẩn Trương

Hãy xem xét vài việc trong thời gian biểu của bạn. Việc nào quan trọng? Việc nào
khẩn? Đánh giá theo khung sau đây.

111
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Bạn sẽ hình dung ra được cần phải ưu tiên việc nào.

 Giao phó:

Hãy tự hỏi xem bạn có cần tự làm hay có thể giao việc cho người khác. Nếu giao
phó được, vì quyền lợi của cơ quan hay đồng nghiệp, bạn cần gì phải tự làm mất
thời gian của mình.

12. Loại trừ kẻ cắp thời gian

Kẻ cắp 1:

1. Làm gì để giải quyết vấn đề?

2. Người khác giúp đỡ tôi thế nào?

3. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Đặt ra hạn định

Kẻ cắp 2:

1. Làm gì để giải quyết vấn đề?

2. Người khác giúp đỡ tôi thế nào?

3. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Đặt ra hạn định

Kẻ cắp 3:

1. Làm gì để giải quyết vấn đề?

2. Người khác giúp đỡ tôi thế nào?

3. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Đặt ra hạn định

112
Kỹ năng tổ chức công việc và Quản lý thời gian

Tài liệu tham khảo

1. Stephen P. Robbins, Mary Coulter, Management, Tenth edition, New


Jersey, Pearson, 2009

2. Wallace D. Wattles, The science of getting rich, Tucson, Ariz, Iceni Books,
2002.

3. Lawrence J. Gitman, Carl McDaniel. The future of business, 6th edition,


Mason, Ohio, Thomson/South-Western, 2005

4. Richard Templar, Những quy tắc trong công việc: Những chỉ dẫn cụ thể
để mang lại thành công cá nhân; Trung Kiên dịch ; Hồng Duyên hiệu đính,
Hà Nội, NXB Tri thức, 2008

5. David Nive. Bí quyết của những người thành công, Nguyễn Văn Phước
tổng hợp và biên dịch, TP. Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, 2006.

6. Cẩm nang kinh doanh Harvard: Quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên,
Trần thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu dịch, TP. HồChí Minh, NXB Tổng Hợp
TP. HồChí Minh, 2007

7. Henry Mintzberg, Nghề quản lý, Kim Ngọc dịch, Hà Nội, NXB Thế giới,
2010

8. Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Loan, Phát triển kỹ năng quản trị, Hà
Nội, NXB Tài chính, 2008

113

You might also like