Professional Documents
Culture Documents
NHẬP MÔN - Tiểu luận
NHẬP MÔN - Tiểu luận
Lớp : D04
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. KỸ NĂNG LÀM VIỆC ĐỘC LẬP VÀ THEO NHÓM...........................2
1.1. Kỹ năng làm việc độc lập....................................................................2
1.1.1. Khái niệm......................................................................................2
1.1.2. Ý nghĩa của việc trang bị kỹ năng làm việc độc lập.....................2
1.1.3. Cách rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập.....................................2
1.2. Kỹ năng làm việc nhóm.......................................................................3
1.2.1. Khái niệm......................................................................................3
1.2.2. Ý nghĩa của làm việc theo nhóm..................................................3
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nhóm làm việc hiệu quả.............................4
1.2.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả làm việc nhóm........................4
1.2.5. Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm..................................4
1.2.6. Các kỹ năng cần thiết để làm việc nhóm hiệu quả........................5
1.3. Bài tập tình huống.............................................................................6
2. KỸ NĂNG GIAO TIẾP.............................................................................7
2.1. Giao tiếp bằng lời nói..........................................................................7
2.1.1. Khái niệm......................................................................................7
2.1.2. Sức mạnh của lời nói....................................................................7
2.1.3. Lợi ích của giao tiếp bằng lời nói.................................................7
2.1.4. Hạn chế của một bài nói...............................................................8
2.1.5. Các phần của một bài nói..............................................................8
2.1.6. Bí quyết, kỹ năng của lời nói........................................................9
2.1.7. Những điều nên tránh khi sử dụng lời nói....................................9
2.1.8. Quy tắc RÕ, GỌN, ĐÚNG, ĐỦ, SANG, THẬT..........................9
2.2. Giao tiếp bằng văn bản......................................................................11
2.2.1. Khái niệm....................................................................................11
2.2.2. Sức mạnh của văn bản................................................................11
2.2.3. Ưu và nhược điểm......................................................................11
2.2.4. Bí quyết, kỹ năng của soạn thảo văn bản....................................11
2.2.5. Những điều nên tránh khi giao tiếp bằng văn bản......................12
2.2.6. Bài tập tình huống.......................................................................12
3. KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN.......................................................14
3.1. Khái niệm.......................................................................................14
3.2. Sức mạnh của việc quản lý thời gian.............................................14
3.3. Các bước quả thời gian..................................................................14
3.4. Quy trình chung.............................................................................15
3.5. Những điều nên tránh để quản lý thời gian hiệu quả.....................15
3.6. Bài tập tình huống..........................................................................15
4. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.......................................................16
4.1. Khái niệm.......................................................................................16
4.2. Ý nghĩa của phát triển kỹ năng......................................................16
4.3. Quy trình tổng quát........................................................................16
4.4. Cách thực hành kỹ năng giải quyết vấn đề....................................17
4.5. Cách rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.....................................18
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề...................18
4.7. Bài tập tình huống..........................................................................19
KẾT LUẬN..................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21
LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp những người hành nghề kế toán, kiểm
toán có cơ hội tiếp cận được nhiều kiến thức mới, một cách dễ dàng và không bị
giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Các nhân viên kế toán, kiểm toán có năng lực
chuyên môn đều mong muốn có thể thực hiện công việc của mình ở đâu trên toàn
thế giới, miễn đáp ứng đủ điều kiện.
Ngày nay, vị thế của kế toán Việt Nam ngày càng được đề cao khi Hiệp
định khung về thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực kế toán đã được ký kết giữa 10
nước ASEAN tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 10 diễn ra vào
tháng 8/2011. Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kế toán trong thời kỳ hội nhập
(đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tham gia ngày càng nhiều các hiệp định
thương mại tự do), đòi hỏi người làm kế toán phải trau dồi các nghiệp vụ chuyên
ngành của chương trình, có kỹ năng thực hành kế toán, khả năng sử dụng ngoại
ngữ trong giao tiếp, thái độ tích cực và chuyên nghiệp trong công việc, các kỹ
năng cần thiết để làm việc trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán trong thời đại 4.0
như:
1
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Kỹ năng làm việc độc lập là kỹ năng tổ chức sắp xếp công việc, bao gồm
việc xác định các công việc cần làm, tổ chức và sắp xếp các công việc đó để đạt
kết quả mong đợi.
1.1.2. Ý nghĩa của việc trang bị kỹ năng làm việc độc lập
Thời gian là hữu hạn, nếu không có kỹ năng hoạch định tổ chức thực hiện
công việc, thì hiệu quả thực hiện công việc sẽ không cao, có khi lại mang đến
những kết quả không tốt.
“Nếu chúng ta xây dựng kế hoạch cho tương lai tức là cuộc sống của chúng
ta là có mục đích. Cuộc đời bạn sẽ là cuộc đời của kẻ hành khất, nếu trong tay
bạn chẳng có một kế hoạch gì”. (Davis J.Schwartz)
Nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân: Cần không ngừng tự mình làm
giàu thêm tri thức nghề nghiệp bằng cách cập nhật các kiến thức mới về: Yêu cầu
chuyên môn, nhu cầu thị trường lao động; Tham gia vào các diễn đàn nghề
nghiệp, mạng xã hội… trên internet là một cách thức hữu hiệu để bạn tạo dựng
mối quan hệ cũng như được chia sẻ các kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.
Quản lý thời gian thông minh: Dù vì lý do gì, làm quá nhiều việc cùng một
lúc có thể gây suy giảm chất lượng công việc và kéo dài thời điểm kết thúc. Hãy
nghĩ về chuyện thời gian đang thực sự được dùng như thế nào, chứ không phải
nghĩ về những việc mà bạn đang làm. Một trong những sai lầm lớn nhất nhiều
người mắc phải là đặt gần như mọi thứ từ lớn đến nhỏ, từ thiết yếu đến vụn vặt
đến lên danh sách việc cần làm. Cách giải quyết là hãy tìm ra những gì thực sự
cần để ghi lên danh sách, không nhiều hơn 3 - 5 việc dứt khoát phải làm, và "giải
tán" những điều còn lại.
2
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Làm theo tiến độ công việc: Để không bỏ sót công việc, bạn có thể ghi chú
những việc cần làm ra giấy màu, dán ở nơi dễ trông thấy. Hãy dành thời gian
cuối ngày hôm nay để lên kế hoạch cho ngày mai và cho hai ngày sau đó. Nó
không chỉ giúp bạn đi đúng hướng, mà bạn còn hiểu rõ hơn về khối lượng công
việc của mình, sẵn sàng đối diện với thách thức nảy sinh hoặc tập trung vào
những gì đã lên danh sách. Không chỉ chuẩn bị cho những việc cần làm trong
ngày, bạn hãy cam kết thời điểm hoàn thành chúng.
Phân cấp các lựa chọn: Nếu bạn đã quyết định sẽ rời công sở vào một thời
điểm nhất định, và một nhiệm vụ cuối ngày phát sinh, đòi hỏi bạn phải giải quyết
nhưng nó không phải là vấn đề sống còn của công ty, bạn cần đánh giá và giải
quyết nó trong khoảng thời gian còn lại của mình, không nhất thiết phải ở lại
buổi tối tại công sở. Bạn nên tự hỏi mình, “Nếu tôi nhất thiết phải rời đi lúc 5 giờ
chiều, tôi cần phải làm những gì trước lúc ấy?”.
Nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa mãn các yếu tố sau: Có từ 2 thành
viên trở lên, có thời gian làm việc chung với nhau, cùng chia sẻ hay thực hiện
chung 1 nhiệm vụ hay 1 kế hoạch chung để đạt mục tiêu của cả nhóm kỳ vọng,
hoạt động theo những quy định chung của nhóm.
Tận dụng năng khiếu, kỹ năng, khả năng của từng thành viên thành sức
mạnh tập thể;
Ảnh hưởng của nhóm giúp thay đổi hành vi, thái độ cá nhân theo chiều
hướng tốt;
Giải quyết vấn đề sâu rộng toàn diên hơn, do có nhiều thành viên khác
nhau, có kinh nghiêm và kiến thức khác;
Nhiều thành viên sẽ giúp đỡ được một cá nhân trong nhóm khắc phục
những khó khăn đang gặp phải.
3
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nhóm làm việc hiệu quả
1.2.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả làm việc nhóm
Yếu tố nội tại: Là yếu tố có tính chủ quan, bao gồm trình độ và sự hợp tác
của các thành viên trong nhóm, sự tuân thủ những quy chế làm việc nhóm của
các thành viên, khả năng điều hành của trưởng nhóm, mục tiêu của nhóm, điểm
mạnh và điểm yếu của nhóm…
Năng lực các thành viên
Sự kết hợp của các thành viên
Mục tiêu và quy chế nhóm
Yếu tố ngoại tại: Bao gồm bối cảnh làm việc, môi trường và điều kiện làm
việc, quy mô nhóm, sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc của nhóm,
những thuận lợi và khó khăn từ yếu tố khách quan đối với công việc của nhóm…
Bối cảnh làm việc
Quy mô nhóm
Đánh giá của tổ chức
1.2.5. Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm
Yếu tố tâm lý của các thành viên trong nhóm: Sự thỏa mãn, sự từ chối, sự do
dự, sự thay đổi học xuất nhập khẩu ở đâu tốt
Việc xác định mục tiêu nhóm thiếu rõ ràng: Mục tiêu là cái đích cuối cùng
mà nhóm hướng tới để thực hiện công việc. Nhóm làm việc mà không có mục
4
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
tiêu rõ ràng sẽ dẫn đến sự mơ hồ, cảm tính trong giải quyết vấn đề. Theo đó khó
có sự đồng thuận của nhóm, hiệu quả làm việc nhóm hoặc không đạt, hoặc đạt
được nhưng không cao. Mục tiêu của nhóm cần được xây dựng theo 5 tiêu chí:
Rõ ràng, cụ thể, có định lượng, thực tế, có khả năng thực thi, có hạn định về thời
gian
Quy chế làm việc nhóm không chặt chẽ, sự phối hợp giữa các thành viên
lỏng lẻo: Điều này cũng sẽ là rào cản ảnh hưởng xấu đến kết quả làm việc của
nhóm. Khi quy chế làm việc nhóm không chặt chẽ sẽ dễ xuất hiện tình trạng lộn
xộn trong quá trình làm việc. Không đảm bảo quy chuẩn theo những nguyên tắc
bắt buộc của quá trình làm việc nhóm, dễ biến buổi làm việc nhóm trở thành hình
thức, qua quýt, tầm phào. Bên cạnh đó việc phối hợp giữa các thành viên lỏng lẻo
sẽ khiến kết quả làm việc của nhóm không đạt được kết quả là quyết định và sự
thống nhất của tập thể.
Trong thực tế nhiều khi kết quả cuối cùng rất có thể là do sự chi phối của
một hoặc một vài cá nhân có tầm ảnh hưởng lớn trong nhóm.
1.2.6. Các kỹ năng cần thiết để làm việc nhóm hiệu quả
5
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
6
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Phân tích đúng, sai và thuyết phục được đồng đội của mình.
Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói là kỹ năng sử dụng lời nói để truyền đạt
thông tin, biểu đạt tư tưởng, tình cảm một cách hiệu quả và đạt được mục đích
của giao tiếp
Giúp truyền đạt thông tin và giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả.
Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp trong giao tiếp. Giúp con người nâng cao uy tín bản
thân, tự khẳng định và là công cụ tạo ảnh hưởng đối với người khác.
Tốc độ: khi ta tiếp xúc với đối tác, không lo thời gian trễ giữa việc truyền
và nhận của thông tin.
Tiết kiệm thời gian: Trường hợp hành động được yêu cầu phải được thực
hiện ngay lập tức, người ta khuyên sử dụng giao tiếp bằng lời nói.
Tiết kiệm tiền bạc: Tại một thời điểm, ta có thể giao tiếp với đồng thời với
nhiều hơn thì một người và nó giúp tiết kiệm tiền so với giao tiếp bằng văn bản
khi giao tiếp trong tổ chức.
Cho phép phản hồi tức thì: Khi ta nói chuyện trực tiếp với một hoặc nhiều
người nghe, ta có thể trả lời câu hỏi ngay khi chúng phát sinh. Ta có thể sửa đổi
một cách nhanh chóng nếu ta đã sử dụng sai từ và trót xúc phạm hoặc làm đối tác
bị nhầm lẫn.
Bổ sung bởi phương tiện giao tiếp không lời: Người nhận thông tin liên lạc
bằng miệng có thể kết hợp nó với các phương tiện giao tiếp không lời của mình,
các thông điệp được truyền đi sẽ rõ ràng hơn.
Giao tiếp bằng lời nói là vô cùng hữu ích khi giao tiếp với nhóm tại các
cuộc họp, hội, vv
7
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Không có bằng chứng: Không có bằng chứng về việc giao tiếp nói (Lời nói,
gió bay) và như vậy tác động của giao tiếp bằng lời nói là hoàn toàn tạm thời.
Đắt tiền và mất thời gian: Khi người truyền tin và nhận tin ở khoảng cách
địa lý xa nhau, muốn gặp nhau phải mất thời gian. Khi này liên hệ cá nhân là tốn
kém và mất thời gian.
Không thích hợp khi vấn đề còn đang gây tranh cãi.
Không thể suy xét, đắn đo nghiêm túc: Một suy nghĩ nghiêm túc về vấn đề
cụ thể nào đó là không thể này bởi vì người nhận đã có một quyết định ngay lập
tức đáp ứng với thông tin vừa nhận được.
Ảnh hưởng của nhiễu vật lý: Một thông điệp bằng lời nói có thể bị bóp méo
vì tiếng ồn vật lý của lời nói, ai đó can thiệp xen vào, và những cái tương tự như
vậy.
Thông điệp bằng lời nói không có giá trị pháp lý, trừ khi chúng được ghi
âm sẵn và là một phần của hồ sơ vĩnh viễn.
Mở đầu/Đặt vấn đề: Nêu ra thông điệp chính mình muốn gửi tới người
nghe. nêu mục đích, tầm quan trọng của bài nói. Ví dụ: một câu chuyện, một câu
hỏi gợi suy nghĩ hoặc đưa ngay nội dung khái quát cuộc nói chuyện.
Nội dung: Nêu nội dung chính, nổi bật thứ nhất, thứ hai thứ ba… sau đó sắp
xếp các nội dung đó theo thứ tự. Sau đó viết các ý liên kết giữa các nội dung này.
Chuẩn bị các số liệu thống kê để hỗ trợ, minh họa, chuẩn bị một số giai thoại
hoặc trích dẫn, một số câu chuyện … Chuẩn bị thêm những hình ảnh, minh họa,
…
Kết luận: Nhấn mạnh ý tưởng chủ đạo của bài nói, thông điệp chính một lần
nữa. Dừng bài nói ở một câu trích dẫn hay, chọn lọc, kịch tính… làm đẹp buổi
nói chuyện.
8
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Nói giữa chừng rồi dừng lại, không nói rõ và giải thích đầy đủ.
Cướp lời người khác hoặc ngắt bỏ hứng thú câu chuyện của người khác.
Nói lạc đề tài hoặc không liên quan đề tài đang nói, không trả lời vào trọng
tâm câu hỏi, giải thích dài dòng, quanh co, không đúng trọng tâm.
Thì thầm với một vài người trong đám đông.
Chêm những tiếng nước ngoài vào lời nói một cách tùy tiện, chêm các từ
đệm không cần thiết.
Nói thao thao bất tuyệt, không ngừng nghỉ đúng chỗ, không tương tác.
Dùng những lời nói khích bác, chạm đến lòng tự ái của người khác.
Dùng những lời nói quá bóng bẩy hoặc quá suống sã.
Không tập trung vào trả lời câu hỏi, giải thích dài dòng, quanh co, không
đúng trọng tâm.
Để có thể phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm của giao tiếp bằng lời nói,
cần tuân thủ các quy tắc RÕ, GỌN, ĐÚNG, ĐỦ, SANG, THẬT.
a. RÕ: Giao tiếp bằng lời nói có hiệu quả khi thông điệp rõ ràng cho người
nhận như ý muốn truyền đạt của người truyền thông điệp. Thông điệp bằng lời
nói thường bị hiểu lầm bởi vì người nói nói một cách không rõ ràng. Vì vậy, phát
âm rõ ràng là điều rất quan trọng. Để giảm thiểu vấn đề này, người nói phải cố
gắng tập luyện phát âm rõ ràng với các từ khác nhau.
Nói rõ còn thể hiện ở tốc độ nói: Nói nhanh quá cũng khiến đối tác không
9
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản là kỹ năng giao tiếp qua chữ viết bao gồm
việc chuyển lời nhắn được ghi lại, thư, thư điện tử, fax, thông báo trên bảng, …
Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý
10
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và
quản lý
Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật
Văn bản là công cụ, phương tiện chứa đựng các thông tin có giá trị pháp lý
chính xác nhất
Ưu điểm:
Giao tiếp bằng văn bản thường logic và rõ ràng hơn
Cung cấp tài liệu có lưu trữ thành hồ sơ và tham khảo được trong tương lai
Có thể được đọc lại và nghiên cứu, điều này rất quan trọng nếu thông điệp
dài và thông điệp phức tạp
Có thể đọc lại và chỉnh sửa để đảm bảo tuân theo đúng nguyên tắc của giao
tiếp
Có thể có giá trị pháp lý
Nhược điểm:
Thường được chuyển đi rất chậm, trừ email và fax
Được xem như là một thông tin chính thức bởi nó mang tính vĩnh cửu
Không thể có phản hồi nhanh và thấu đáo vì thiếu những tín hiệu không lời
Phản hồi chậm hay thiếu sự phản hồi
Đòi hỏi lưu trữ, có thể làm mất thời gian và tốn chi phí
Người soạn thảo cần đảm bảo nội dung, văn phong hành chính phải chính
xác, dễ hiểu và thống nhất, trình bày văn bản phải đúng kỹ thuật theo quy định:
Không sai chính tả, không có lỗi đánh máy
Chú ý tới sự đơn giản, tập trung vào trọng tâm
Chọn font chữ phù hợp với ng ữcảnh
Sử dụng phông chữ, kích thước và màu sắc đúng tiêu chuẩn
Chọn kích thước và căn lề theo đúng chuẩn
Chú ý tới các phần được ngắt
11
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
2.2.5. Những điều nên tránh khi giao tiếp bằng văn bản
Người soạn thảo không rõ nội dung, văn phong hành chính không chính xác,
khó hiểu.
Sử dụng các từ/câu thừa, dài; không tập trung trọng tâm.
Bị lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, lỗi font, lỗi thiết kế…
Không trích dẫn nguồn trong một số trường hợp
Viết tắt không đúng quy định
Trường hợp phải dùng tiếng nước ngoài thì khi viết phải viết tiếng Việt
trước, chữ viết tiếng nước ngoài sau (Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)).
2.2.6. Bài tập tình huống
Một cô gái trên chuyến đi về nước từ Âu Châu. Do phải chờ khá lâu ở sân
bay để đợi chuyến bay chuyển tiếp, cô mua một ly cà phê và một gói bánh quy.
Cô kéo lê hành lý lỉnh kỉnh tới một cái bàn trống để đọc báo và ăn bánh trong
khi chờ máy bay.Khi đang đọc tờ báo buổi sáng, cô nhận ra có người làm gì đó
sột soạt ở bàn mình. Liếc nhìn qua tờ báo, cô sửng sốt thấy một anh chàng ăn
mặc lịch sự đang với tay lấy bánh của cô, bỏ vào miệng.
(1)Nếu cô gái suy nghĩ, “chàng trai kia thật quá quắt khi lấy bánh của cô
ăn một cách vô tư”
(2)Nếu cô gái suy nghĩ: “đó không phải là bánh của cô, thực tế thì chàng
trai kia đang ăn bánh của anh ta”.
(3)Khi thay đổi suy nghĩ, hành vi, ứng xử lời nói của con người ta sẽ thay
đổi như thế nào?
12
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
(4)Từ thảo luận đó, rút ra kết luận: hậu quả gì sẽ xảy ra trong quá trình
giao tiếp nếu ta không suy xét kỹ, vội vàng phán xét hành vi của đối tác?
(1)Nếu cô gái suy nghĩ, “chàng trai kia thật quá quắt khi lấy bánh của cô ăn
một cách vô tư”. Cô sẽ hành xử như sau:
“Đây là bánh của tôi, bạn có thể ăn nó khi đã xin phép nhưng thật bất lịch
sự khi không nói với tôi một lời nào” hay “Tại sao anh lại ăn bánh khi chưa có sự
cho phép của tôi?” hay “Ai cho anh cái quyền tự lấy đồ ăn của người khác vậy
hả?” với một thái độ nghiêm chỉnh hơi tức giận, ánh mắt ngạc nhiên, cử chỉ lạnh
nhạt.
(2)Nếu cô gái suy nghĩ: “đó không phải là bánh của cô, thực tế thì chàng trai kia
đang ăn bánh của anh ta”. Cô ấy sẽ hành xử như sau:
“Thật xin lỗi bạn, tôi đã nghĩ lầm đây là bánh của mình, tôi thật sự bất lịch
sự, đây là gói bánh của tôi bạn hãy ăn nó nhé, thật lòng xin lỗi bạn rất nhiều”
Hay “Anh cũng dùng bánh quy làm bữa sáng nhỉ? Hoặc là Xin chào, anh cũng
thích ăn bánh quy nhỉ? Cô cũng có thể bắt chuyện và chào hỏi với chàng trai”
với một thái độ bối rối, cử chỉ lúng túng, ánh mắt lo lắng, và nói chuyện một
cách nhẹ nhàng với chàng trai
(3) Khi thay đổi suy nghĩ, hành vi, ứng xử lời nói của con người ta sẽ thay
đổi như thế nào?
Khi thay đổi suy nghĩ, hành vi, ứng xử lời nói của con người ta sẽ thay đổi
để điều hướng, điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất
định. Đó là từ những suy nghĩ tích cực thì lời nói cũng nhẹ nhàng hơn, tạo thiện
cảm cho đối tác giao tiếp, không gây hụt hẫng, khuyến khích cuộc nói chuyện
giữa các bên với nhau.
Từ thảo luận đó, rút ra kết luận: hậu quả gì sẽ xảy ra trong quá trình giao
tiếp nếu ta không suy xét kỹ, vội vàng phán xét hành vi của đối tác?
(4) Hậu quả xảy ra trong quá trình giao tiếp nếu ta không suy xét kỹ, vội
vàng phán xét hành vi của đối tác:
Rơi vào tình huống khó xử.
Dẫn đến những hiểu lầm trong giao tiếp.
13
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Cuộc nói chuyện không đi đến kết quả như mong muốn.
Gây ra hiểu lầm không đáng có.
14
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
3.5. Những điều nên tránh để quản lý thời gian hiệu quả
Thiếu các ưu tiên/mục tiêu
Điện thoại/Internet/Tiếp quá nhiều khách “không mời”
Không có khả năng từ chối
Bừa bộn
Trì hoãn và vội vã hoàn thành vào phút cuối
Giao tiếp kém
Không biết giao/phân chia công việc
Theo chủ nghĩa hoàn hảo.
15
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
Kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến 2 khả năng: khả năng sắp xếp trật
tự, phân tích và sáng tạo như so sánh, tương phản và chọn lọc. Tư duy phân tích
là phạm trù trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề bởi quá trình
phân tích sẽ giúp phát hiện ra các vấn đề và định hướng ra các giải pháp.
16
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
17
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
có thể tìm ra những lỗi hệ thống và tìm cách khắc phục chính xác và hiệu quả.
Tìm kiếm cơ hội giải quyết vấn đề: Bằng việc đặt bản thân vào trong các
tình huống khác nhau sẽ khiến bạn nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, đánh
giá và xử lý các khía cạnh của vấn đề. Việc tìm kiếm tình nguyện viên hoặc cộng
sự vững chuyên môn liên quan giúp bạn dễ dàng tìm chìa khóa cho vấn đề.
Thực hành giải quyết vấn đề: Một cuốn sách sưu tập các tình huống thực tế
sẽ giúp bạn dễ dàng tham khảo để áp dụng vào các giải pháp của mình.
Quan sát cách người khác giải quyết vấn đề: Quan sát là một phương tiện
học hỏi hiệu quả bên cạnh những cuốn sách kỹ năng. Nếu có thể, bạn có thể hỏi
các đồng nghiệp có chuyên môn hoặc sếp để tham vấn cho giải pháp bạn đã vạch
ra.
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng nghiên cứu: Đây là một trong những kỹ năng giúp bạn thu thập
thông tin cần thiết cho dự án bằng hoạt động làm việc nhóm hoặc qua nghiên cứu
và trao đổi online. Một số công việc online vận dụng kỹ năng này có thể kể đến
như nhân viên marketing online, cộng tác viên online,...
Kỹ năng phân tích: Bước đầu tiên giải quyết vấn đề là phân tích tình huống
để tìm hiểu chi tiết về nguyên nhân để tìm biện pháp giải quyết hiệu quả. Vì
vậy, kỹ năng phân tích có ảnh hưởng rất lớn đến kỹ năng giải quyết vấn đề.
Kỹ năng quyết định: Sau khi trao đổi kinh nghiệm và thảo luận, nhóm của
bạn cuối cùng cũng phải ra quyết định để tiến hành thực hiện và bước đầu đánh
giá kết quả.
Kỹ năng giao tiếp: Khi đã ra quyết định và tiến hành thực hiện, bạn cần tìm
sự hỗ trợ qua việc giao tiếp tương tác với các đối tác liên quan. Hơn nữa, tương
tác sẽ giúp giảm thiểu sự phân vân và tăng hiệu suất cho các giải pháp.
Khả năng tin cậy: Các nhà quản lý đánh giá cao các thành viên sở hữu đầu
óc nhạy bén, nhanh chóng hoạch định ra các giải pháp cho một vấn đề phức tạp.
18
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
19
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
KẾT LUẬN
Với trí tuệ nhân tạo, các chuyên gia kinh tế dự báo, nhiều ngành nghề có
nguy cơ sẽ biến mất vì xu hướng tự động hóa. Trong đó, những công việc thủ
công của kế toán, kiểm toán có thể thay thế như thu thập, xử lý, tính toán số liệu,
… nhưng những công đoạn như phân tích, tìm nguyên nhân đưa ra giải pháp cho
từng tình huống cụ thể, thậm chí những tình huống chưa từng xảy ra thì luôn cần
có sự tham gia của con người. Tuy nhiên, trí tuệ nhân tạo dù không thay thế được
con người nhưng nó đang làm thay đổi môi trường, hoàn cảnh làm việc của kế
toán, kiểm toán.
Tóm lại, dưới sự tác động của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, đòi hỏi nhân
lực ngành kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng tốt và thích ứng với
sự thay đổi của công nghệ và toàn cầu hóa. Trao dồi các kỹ năng mềm như kỹ
năng làm việc độc lập và theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời
gian, kỹ năng giải quyết vấn đề,… là một trong những vấn đề rất quan trọng để
nâng cao giá trị bản thân của kế toán, kiểm toán viên nói riêng cũng như chất
lượng nguồn lao động của Việt Nam nói chung.
20
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán
2. https://daihocvietnam.edu.vn/blog/cac-yeu-to-anh-huong-den-hieu-qua-lam-
viec-nhom-danh-cho-sinh-vien.html
3. http://tapchitaichinh.vn/ke-toan-kiem-toan/phat-trien-nganh-ke-toan-kiem-
toan-viet-nam-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-40-313036.html
21
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231