You are on page 1of 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM


KHOA KẾ TOÁN -KIỂM TOÁN
--o0o--

BÀI TIỂU LUẬN


Đề tài:

CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT ĐỂ

LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN -


KIỂM TOÁN TRONG THỜI ĐẠI 4.0

Sinh viên thực hiện : Cao Thị Phương Trang

Lớp : D04

Mã số sinh viên : 030535190231

Giáo viên hướng dẫn : cô Vũ Hải Yến

TP. Hồ Chí Minh, 01/2021.


Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
1. KỸ NĂNG LÀM VIỆC ĐỘC LẬP VÀ THEO NHÓM...........................2
1.1. Kỹ năng làm việc độc lập....................................................................2
1.1.1. Khái niệm......................................................................................2
1.1.2. Ý nghĩa của việc trang bị kỹ năng làm việc độc lập.....................2
1.1.3. Cách rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập.....................................2
1.2. Kỹ năng làm việc nhóm.......................................................................3
1.2.1. Khái niệm......................................................................................3
1.2.2. Ý nghĩa của làm việc theo nhóm..................................................3
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nhóm làm việc hiệu quả.............................4
1.2.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả làm việc nhóm........................4
1.2.5. Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm..................................4
1.2.6. Các kỹ năng cần thiết để làm việc nhóm hiệu quả........................5
1.3. Bài tập tình huống.............................................................................6
2. KỸ NĂNG GIAO TIẾP.............................................................................7
2.1. Giao tiếp bằng lời nói..........................................................................7
2.1.1. Khái niệm......................................................................................7
2.1.2. Sức mạnh của lời nói....................................................................7
2.1.3. Lợi ích của giao tiếp bằng lời nói.................................................7
2.1.4. Hạn chế của một bài nói...............................................................8
2.1.5. Các phần của một bài nói..............................................................8
2.1.6. Bí quyết, kỹ năng của lời nói........................................................9
2.1.7. Những điều nên tránh khi sử dụng lời nói....................................9
2.1.8. Quy tắc RÕ, GỌN, ĐÚNG, ĐỦ, SANG, THẬT..........................9
2.2. Giao tiếp bằng văn bản......................................................................11
2.2.1. Khái niệm....................................................................................11
2.2.2. Sức mạnh của văn bản................................................................11
2.2.3. Ưu và nhược điểm......................................................................11
2.2.4. Bí quyết, kỹ năng của soạn thảo văn bản....................................11

Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231


Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

2.2.5. Những điều nên tránh khi giao tiếp bằng văn bản......................12
2.2.6. Bài tập tình huống.......................................................................12
3. KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN.......................................................14
3.1. Khái niệm.......................................................................................14
3.2. Sức mạnh của việc quản lý thời gian.............................................14
3.3. Các bước quả thời gian..................................................................14
3.4. Quy trình chung.............................................................................15
3.5. Những điều nên tránh để quản lý thời gian hiệu quả.....................15
3.6. Bài tập tình huống..........................................................................15
4. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.......................................................16
4.1. Khái niệm.......................................................................................16
4.2. Ý nghĩa của phát triển kỹ năng......................................................16
4.3. Quy trình tổng quát........................................................................16
4.4. Cách thực hành kỹ năng giải quyết vấn đề....................................17
4.5. Cách rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.....................................18
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề...................18
4.7. Bài tập tình huống..........................................................................19
KẾT LUẬN..................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21

Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231


Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp những người hành nghề kế toán, kiểm
toán có cơ hội tiếp cận được nhiều kiến thức mới, một cách dễ dàng và không bị
giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Các nhân viên kế toán, kiểm toán có năng lực
chuyên môn đều mong muốn có thể thực hiện công việc của mình ở đâu trên toàn
thế giới, miễn đáp ứng đủ điều kiện.

Ngày nay, vị thế của kế toán Việt Nam ngày càng được đề cao khi Hiệp
định khung về thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực kế toán đã được ký kết giữa 10
nước ASEAN tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 10 diễn ra vào
tháng 8/2011. Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kế toán trong thời kỳ hội nhập
(đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tham gia ngày càng nhiều các hiệp định
thương mại tự do), đòi hỏi người làm kế toán phải trau dồi các nghiệp vụ chuyên
ngành của chương trình, có kỹ năng thực hành kế toán, khả năng sử dụng ngoại
ngữ trong giao tiếp, thái độ tích cực và chuyên nghiệp trong công việc, các kỹ
năng cần thiết để làm việc trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán trong thời đại 4.0
như:

- Kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm

- Kỹ năng giao tiếp

- Kỹ năng quản lý thời gian

- Kỹ năng giải quyết vấn đề

1
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

1. KỸ NĂNG LÀM VIỆC ĐỘC LẬP VÀ THEO NHÓM

1.1. Kỹ năng làm việc độc lập


1.1.1. Khái niệm

Kỹ năng làm việc độc lập là kỹ năng tổ chức sắp xếp công việc, bao gồm
việc xác định các công việc cần làm, tổ chức và sắp xếp các công việc đó để đạt
kết quả mong đợi.

1.1.2. Ý nghĩa của việc trang bị kỹ năng làm việc độc lập

Thời gian là hữu hạn, nếu không có kỹ năng hoạch định tổ chức thực hiện
công việc, thì hiệu quả thực hiện công việc sẽ không cao, có khi lại mang đến
những kết quả không tốt.

“Nếu chúng ta xây dựng kế hoạch cho tương lai tức là cuộc sống của chúng
ta là có mục đích. Cuộc đời bạn sẽ là cuộc đời của kẻ hành khất, nếu trong tay
bạn chẳng có một kế hoạch gì”. (Davis J.Schwartz)

1.1.3. Cách rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập

Nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân: Cần không ngừng tự mình làm
giàu thêm tri thức nghề nghiệp bằng cách cập nhật các kiến thức mới về: Yêu cầu
chuyên môn, nhu cầu thị trường lao động; Tham gia vào các diễn đàn nghề
nghiệp, mạng xã hội… trên internet là một cách thức hữu hiệu để bạn tạo dựng
mối quan hệ cũng như được chia sẻ các kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.

Quản lý thời gian thông minh: Dù vì lý do gì, làm quá nhiều việc cùng một
lúc có thể gây suy giảm chất lượng công việc và kéo dài thời điểm kết thúc. Hãy
nghĩ về chuyện thời gian đang thực sự được dùng như thế nào, chứ không phải
nghĩ về những việc mà bạn đang làm. Một trong những sai lầm lớn nhất nhiều
người mắc phải là đặt gần như mọi thứ từ lớn đến nhỏ, từ thiết yếu đến vụn vặt
đến lên danh sách việc cần làm. Cách giải quyết là hãy tìm ra những gì thực sự
cần để ghi lên danh sách, không nhiều hơn 3 - 5 việc dứt khoát phải làm, và "giải
tán" những điều còn lại.

2
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

Làm theo tiến độ công việc: Để không bỏ sót công việc, bạn có thể ghi chú
những việc cần làm ra giấy màu, dán ở nơi dễ trông thấy. Hãy dành thời gian
cuối ngày hôm nay để lên kế hoạch cho ngày mai và cho hai ngày sau đó. Nó
không chỉ giúp bạn đi đúng hướng, mà bạn còn hiểu rõ hơn về khối lượng công
việc của mình, sẵn sàng đối diện với thách thức nảy sinh hoặc tập trung vào
những gì đã lên danh sách. Không chỉ chuẩn bị cho những việc cần làm trong
ngày, bạn hãy cam kết thời điểm hoàn thành chúng.

Phân cấp các lựa chọn: Nếu bạn đã quyết định sẽ rời công sở vào một thời
điểm nhất định, và một nhiệm vụ cuối ngày phát sinh, đòi hỏi bạn phải giải quyết
nhưng nó không phải là vấn đề sống còn của công ty, bạn cần đánh giá và giải
quyết nó trong khoảng thời gian còn lại của mình, không nhất thiết phải ở lại
buổi tối tại công sở. Bạn nên tự hỏi mình, “Nếu tôi nhất thiết phải rời đi lúc 5 giờ
chiều, tôi cần phải làm những gì trước lúc ấy?”.

1.2. Kỹ năng làm việc nhóm


1.2.1. Khái niệm

Nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa mãn các yếu tố sau: Có từ 2 thành
viên trở lên, có thời gian làm việc chung với nhau, cùng chia sẻ hay thực hiện
chung 1 nhiệm vụ hay 1 kế hoạch chung để đạt mục tiêu của cả nhóm kỳ vọng,
hoạt động theo những quy định chung của nhóm.

1.2.2. Ý nghĩa của làm việc theo nhóm

Tận dụng năng khiếu, kỹ năng, khả năng của từng thành viên thành sức
mạnh tập thể;
Ảnh hưởng của nhóm giúp thay đổi hành vi, thái độ cá nhân theo chiều
hướng tốt;
Giải quyết vấn đề sâu rộng toàn diên hơn, do có nhiều thành viên khác
nhau, có kinh nghiêm và kiến thức khác;
Nhiều thành viên sẽ giúp đỡ được một cá nhân trong nhóm khắc phục
những khó khăn đang gặp phải.

3
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá nhóm làm việc hiệu quả

Có sự đồng thuận cao trong cả nhóm;


Luôn tạo tiền đề cho sự sáng tạo và thành quả cao;
Mỗi thành viên hiểu rõ mục tiêu công việc, trách nhiệm cá nhân và nguyên
tắc làm việc, có chuyên môn phù hợp với nội dung và yêu cầu làm việc của
nhóm; chia sẻ giữa các thành viên với nhau;
Kết quả cuối cùng của nhóm thỏa mãn được mục tiêu công việc, đúng tiến
độ, chi phí tiết kiệm nhất;
Kết thúc chương trình làm việc, các thành viên đều thu nhận được nhiều giá
trị tích cực từ sự tham gia hoạt động nhóm của mình.

1.2.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả làm việc nhóm

Yếu tố nội tại: Là yếu tố có tính chủ quan, bao gồm trình độ và sự hợp tác
của các thành viên trong nhóm, sự tuân thủ những quy chế làm việc nhóm của
các thành viên, khả năng điều hành của trưởng nhóm, mục tiêu của nhóm, điểm
mạnh và điểm yếu của nhóm…
 Năng lực các thành viên
 Sự kết hợp của các thành viên
 Mục tiêu và quy chế nhóm
Yếu tố ngoại tại: Bao gồm bối cảnh làm việc, môi trường và điều kiện làm
việc, quy mô nhóm, sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc của nhóm,
những thuận lợi và khó khăn từ yếu tố khách quan đối với công việc của nhóm…
 Bối cảnh làm việc
 Quy mô nhóm
 Đánh giá của tổ chức

1.2.5. Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm

Yếu tố tâm lý của các thành viên trong nhóm: Sự thỏa mãn, sự từ chối, sự do
dự, sự thay đổi học xuất nhập khẩu ở đâu tốt

Việc xác định mục tiêu nhóm thiếu rõ ràng: Mục tiêu là cái đích cuối cùng
mà nhóm hướng tới để thực hiện công việc. Nhóm làm việc mà không có mục

4
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

tiêu rõ ràng sẽ dẫn đến sự mơ hồ, cảm tính trong giải quyết vấn đề. Theo đó khó
có sự đồng thuận của nhóm, hiệu quả làm việc nhóm hoặc không đạt, hoặc đạt
được nhưng không cao. Mục tiêu của nhóm cần được xây dựng theo 5 tiêu chí:
Rõ ràng, cụ thể, có định lượng, thực tế, có khả năng thực thi, có hạn định về thời
gian

Quy chế làm việc nhóm không chặt chẽ, sự phối hợp giữa các thành viên
lỏng lẻo: Điều này cũng sẽ là rào cản ảnh hưởng xấu đến kết quả làm việc của
nhóm. Khi quy chế làm việc nhóm không chặt chẽ sẽ dễ xuất hiện tình trạng lộn
xộn trong quá trình làm việc. Không đảm bảo quy chuẩn theo những nguyên tắc
bắt buộc của quá trình làm việc nhóm, dễ biến buổi làm việc nhóm trở thành hình
thức, qua quýt, tầm phào. Bên cạnh đó việc phối hợp giữa các thành viên lỏng lẻo
sẽ khiến kết quả làm việc của nhóm không đạt được kết quả là quyết định và sự
thống nhất của tập thể.

Trong thực tế nhiều khi kết quả cuối cùng rất có thể là do sự chi phối của
một hoặc một vài cá nhân có tầm ảnh hưởng lớn trong nhóm.

1.2.6. Các kỹ năng cần thiết để làm việc nhóm hiệu quả

Đối với các cá nhân:


 Lắng nghe
 Chất vấn
 Thuyết phục
 Tôn trọng
 Trợ giúp
 Sẻ chia
 Phối hợp
Đối với tổ chức nhóm:
 Thiết kế nhóm
 Giải quyết xung đột
 Tổ chức cuộc họp

5
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

1.3. Bài tập tình huống


Sau buổi họp với ban giám đốc, nhóm của Thành được phân công tổ chức
chương trình “Tri ân khách hàng” nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập công ty.
Mọi người bắt đầu đưa ý tưởng, lập kế hoạch, phân bổ công việc cho từng thành
viên trong nhóm. Thành không muốn đảm nhận nhiệm vụ tổ chức và theo dõi bộ
phận hậu cần mà chỉ muốn chịu trách nhiệm đón tiếp khách mời. Tuy nhiên, anh
Kha - trưởng nhóm - lại cho rằng Mai thích hợp hơn với nhiệm vụ đó.
Trong ngày diễn ra sự kiện, Thành không tập trung vào nhiệm vụ được giao mà
thường chạy ra sảnh để đón tiếp khách cùng với Mai dẫn đến việc hậu cần chậm
trễ. Kết thúc chương trình, công ty nhận rất nhiều lời than phiền qua những tờ
góp ý gởi về hộp thư khiến Ban Giám đốc rất tức giận và đưa ra lời khiển trách
cho cả nhóm.
Theo bạn, nguyên nhân nào đã dẫn đến sự không thành công trong chương trình
“Tri ân khách hàng” của công ty trong tình huống trên? Giải thích?
Nếu giữ vai trò là trưởng nhóm, bạn sẽ làm gì để tránh gây ra những xung đột
vai trò của từng thành viên trong nhóm?
Nguyên nhân dẫn đến sự không thành công trong chương trình “Tri ân
khách hàng” của công ty trong tình huống trên đó là:
 Thứ nhất, Thành – Nhân viên công ty được phân bổ nhiệm vụ tổ chức và
theo dõi bộ phận hậu cần đã không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mà
lại đi làm công việc khác dẫn đến việc hậu cần bị chậm trễ
 Thứ hai, nhóm trưởng - anh Kha chưa hiểu, chưa lắng nghe ý kiến của thành
viên trong nhóm mà đã đưa ra quyết định của mình.
Nếu giữ vai trò là trưởng nhóm, để tránh gây ra những xung đột vai trò của
từng thành viên trong nhóm, em sẽ:
 Cho từng thành viên nêu lên quan điểm riêng
 Tổ chức các buổi đóng góp xây dựng ý kiến.
 Giao việc và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhóm để đảm bảo sự đồng
đều giữa các thành viên.
 Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các thành viên

6
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

 Phân tích đúng, sai và thuyết phục được đồng đội của mình.

2. KỸ NĂNG GIAO TIẾP

2.1. Giao tiếp bằng lời nói


2.1.1. Khái niệm

Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói là kỹ năng sử dụng lời nói để truyền đạt
thông tin, biểu đạt tư tưởng, tình cảm một cách hiệu quả và đạt được mục đích
của giao tiếp

2.1.2. Sức mạnh của lời nói

Giúp truyền đạt thông tin và giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả.
Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp trong giao tiếp. Giúp con người nâng cao uy tín bản
thân, tự khẳng định và là công cụ tạo ảnh hưởng đối với người khác.

2.1.3. Lợi ích của giao tiếp bằng lời nói

Tốc độ: khi ta tiếp xúc với đối tác, không lo thời gian trễ giữa việc truyền
và nhận của thông tin.
Tiết kiệm thời gian: Trường hợp hành động được yêu cầu phải được thực
hiện ngay lập tức, người ta khuyên sử dụng giao tiếp bằng lời nói.
Tiết kiệm tiền bạc: Tại một thời điểm, ta có thể giao tiếp với đồng thời với
nhiều hơn thì một người và nó giúp tiết kiệm tiền so với giao tiếp bằng văn bản
khi giao tiếp trong tổ chức.
Cho phép phản hồi tức thì: Khi ta nói chuyện trực tiếp với một hoặc nhiều
người nghe, ta có thể trả lời câu hỏi ngay khi chúng phát sinh. Ta có thể sửa đổi
một cách nhanh chóng nếu ta đã sử dụng sai từ và trót xúc phạm hoặc làm đối tác
bị nhầm lẫn.
Bổ sung bởi phương tiện giao tiếp không lời: Người nhận thông tin liên lạc
bằng miệng có thể kết hợp nó với các phương tiện giao tiếp không lời của mình,
các thông điệp được truyền đi sẽ rõ ràng hơn.
Giao tiếp bằng lời nói là vô cùng hữu ích khi giao tiếp với nhóm tại các
cuộc họp, hội, vv

7
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

2.1.4. Hạn chế của một bài nói

Không có bằng chứng: Không có bằng chứng về việc giao tiếp nói (Lời nói,
gió bay) và như vậy tác động của giao tiếp bằng lời nói là hoàn toàn tạm thời.
Đắt tiền và mất thời gian: Khi người truyền tin và nhận tin ở khoảng cách
địa lý xa nhau, muốn gặp nhau phải mất thời gian. Khi này liên hệ cá nhân là tốn
kém và mất thời gian.
Không thích hợp khi vấn đề còn đang gây tranh cãi.
Không thể suy xét, đắn đo nghiêm túc: Một suy nghĩ nghiêm túc về vấn đề
cụ thể nào đó là không thể này bởi vì người nhận đã có một quyết định ngay lập
tức đáp ứng với thông tin vừa nhận được.
Ảnh hưởng của nhiễu vật lý: Một thông điệp bằng lời nói có thể bị bóp méo
vì tiếng ồn vật lý của lời nói, ai đó can thiệp xen vào, và những cái tương tự như
vậy.
Thông điệp bằng lời nói không có giá trị pháp lý, trừ khi chúng được ghi
âm sẵn và là một phần của hồ sơ vĩnh viễn.

2.1.5. Các phần của một bài nói

Mở đầu/Đặt vấn đề: Nêu ra thông điệp chính mình muốn gửi tới người
nghe. nêu mục đích, tầm quan trọng của bài nói. Ví dụ: một câu chuyện, một câu
hỏi gợi suy nghĩ hoặc đưa ngay nội dung khái quát cuộc nói chuyện.
Nội dung: Nêu nội dung chính, nổi bật thứ nhất, thứ hai thứ ba… sau đó sắp
xếp các nội dung đó theo thứ tự. Sau đó viết các ý liên kết giữa các nội dung này.
Chuẩn bị các số liệu thống kê để hỗ trợ, minh họa, chuẩn bị một số giai thoại
hoặc trích dẫn, một số câu chuyện … Chuẩn bị thêm những hình ảnh, minh họa,

Kết luận: Nhấn mạnh ý tưởng chủ đạo của bài nói, thông điệp chính một lần
nữa. Dừng bài nói ở một câu trích dẫn hay, chọn lọc, kịch tính… làm đẹp buổi
nói chuyện.

2.1.6. Bí quyết, kỹ năng của lời nói

 Cần chuẩn bị bài nói

8
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

 Tạo sự chú ý cho người nghe, hướng vào đối tượng


 Nói một cách rõ ràng, dễ nghe; giọng điệu phù hợp từng tình huống, hoàn
cảnh cụ thể
 Khoảng cách dừng giữa các lời nói phù hợp
 Sử dụng ngôn từ: chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, sinh động, cụ thể, gần gũi, nhã
nhặn, lịch sự, kết hợp yếu tố phi ngôn từ, phối hợp với các yếu tố minh
họa…

2.1.7. Những điều nên tránh khi sử dụng lời nói

 Nói giữa chừng rồi dừng lại, không nói rõ và giải thích đầy đủ.
 Cướp lời người khác hoặc ngắt bỏ hứng thú câu chuyện của người khác.
 Nói lạc đề tài hoặc không liên quan đề tài đang nói, không trả lời vào trọng
tâm câu hỏi, giải thích dài dòng, quanh co, không đúng trọng tâm.
 Thì thầm với một vài người trong đám đông.
 Chêm những tiếng nước ngoài vào lời nói một cách tùy tiện, chêm các từ
đệm không cần thiết.

 Nói thao thao bất tuyệt, không ngừng nghỉ đúng chỗ, không tương tác.

 Dùng những lời nói khích bác, chạm đến lòng tự ái của người khác.
 Dùng những lời nói quá bóng bẩy hoặc quá suống sã.
 Không tập trung vào trả lời câu hỏi, giải thích dài dòng, quanh co, không
đúng trọng tâm.

2.1.8. Quy tắc RÕ, GỌN, ĐÚNG, ĐỦ, SANG, THẬT

Để có thể phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm của giao tiếp bằng lời nói,
cần tuân thủ các quy tắc RÕ, GỌN, ĐÚNG, ĐỦ, SANG, THẬT.
a. RÕ: Giao tiếp bằng lời nói có hiệu quả khi thông điệp rõ ràng cho người
nhận như ý muốn truyền đạt của người truyền thông điệp. Thông điệp bằng lời
nói thường bị hiểu lầm bởi vì người nói nói một cách không rõ ràng. Vì vậy, phát
âm rõ ràng là điều rất quan trọng. Để giảm thiểu vấn đề này, người nói phải cố
gắng tập luyện phát âm rõ ràng với các từ khác nhau.
Nói rõ còn thể hiện ở tốc độ nói: Nói nhanh quá cũng khiến đối tác không

9
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

nghe được và hiệu quả của giao tiếp sẽ bị hạn chế.


Nói chậm rãi và rõ ràng đặc biệt quan trọng khi ta bắt đầu giao tiếp với một
người ở một địa phương khác, quốc gia khác, những lần đầu gọi điện hoặc nói
chuyện với một đối tác xa lạ.
b. GỌN: Nhiều người thích nói chuyện và giao tiếp bằng lời nói đôi khi có
vấn đề với sự phát âm. Khi người nói nói những thông điệp dài, người nghe bị
phân tâm. Vì vậy, lời khuyên là người nói nên cố gắng giữ cho thông điệp càng
ngắn gọn càng tốt (mà vẫn không thay đổi các thông điệp thực sự).
c. ĐÚNG: Trong giao tiếp bằng lời nói, tính đúng, tính chính xác có nghĩa
là nguồn thông tin từ ta hoặc nơi ta lấy thông tin là nguồn đúng hoặc đáng tin
cậy. Bởi vì nếu nguồn thông tin của ta là đúng, chính xác thì người khác sẽ tin
vào người nói và và lắng nghe người nói một cách chăm chú.
d. ĐỦ: Để giao tiếp bằng lời nói có hiệu quả, người nói phải sử dụng thực
tế và ý tưởng cụ thể và tránh phóng đại bất cứ thông tin nào.
e. SANG: Lịch sự liên quan đến ta, đến thái độ. Hãy sử dụng từ ngữ lịch sự
cho giao tiếp bằng lời nói. Cố gắng tránh những biểu hiện khó chịu, hãy chân
thành xin lỗi khi mắc kỳ sai lầm nào, không sử dụng bất kỳ biểu hiện phân biệt
đối xử liên quan đến cá nhân con người, chủng tộc, đạo đức, nguồn gốc, diện
mạo cơ thể, v.v.
f. THẬT: Khi người nói chọn cách tiếp cận thẳng thắn, nó có nghĩa là thông
điệp của họ cần được thẳng thắn, cởi mở, thành thật, bộc trực. Nhưng lưu ý,
không được làm tổn thương người khác, tức là vẫn cần sự tế nhị. Như vậy, quy
tắc này nhấn mạnh đến sự chân thành trong giao tiếp, chân thành và tế nhị.

2.2. Giao tiếp bằng văn bản


2.2.1. Khái niệm

Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản là kỹ năng giao tiếp qua chữ viết bao gồm
việc chuyển lời nhắn được ghi lại, thư, thư điện tử, fax, thông báo trên bảng, …

2.2.2. Sức mạnh của văn bản

 Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý

10
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

 Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và
quản lý
 Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật
 Văn bản là công cụ, phương tiện chứa đựng các thông tin có giá trị pháp lý
chính xác nhất

2.2.3. Ưu và nhược điểm

Ưu điểm:
 Giao tiếp bằng văn bản thường logic và rõ ràng hơn
 Cung cấp tài liệu có lưu trữ thành hồ sơ và tham khảo được trong tương lai
 Có thể được đọc lại và nghiên cứu, điều này rất quan trọng nếu thông điệp
dài và thông điệp phức tạp
 Có thể đọc lại và chỉnh sửa để đảm bảo tuân theo đúng nguyên tắc của giao
tiếp
 Có thể có giá trị pháp lý
Nhược điểm:
 Thường được chuyển đi rất chậm, trừ email và fax
 Được xem như là một thông tin chính thức bởi nó mang tính vĩnh cửu
 Không thể có phản hồi nhanh và thấu đáo vì thiếu những tín hiệu không lời
 Phản hồi chậm hay thiếu sự phản hồi
 Đòi hỏi lưu trữ, có thể làm mất thời gian và tốn chi phí

2.2.4. Bí quyết, kỹ năng của soạn thảo văn bản

Người soạn thảo cần đảm bảo nội dung, văn phong hành chính phải chính
xác, dễ hiểu và thống nhất, trình bày văn bản phải đúng kỹ thuật theo quy định:
 Không sai chính tả, không có lỗi đánh máy
 Chú ý tới sự đơn giản, tập trung vào trọng tâm
 Chọn font chữ phù hợp với ng ữcảnh
 Sử dụng phông chữ, kích thước và màu sắc đúng tiêu chuẩn
 Chọn kích thước và căn lề theo đúng chuẩn
 Chú ý tới các phần được ngắt

11
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

 Căn trái luôn là mặc định


 Chú ý tới phần mở đầu
 Sử dụng hình ảnh nếu cần
 Đặt khoảng cách dòng phù hợp
 Chia nhỏvăn bản vàđặt tiêu đề
 Chú ý tới các phần được ngắt
 Tuân thủ thể thức đối với một số văn bản pháp quy
 Trích dẫn nguồn đúng quy định.

2.2.5. Những điều nên tránh khi giao tiếp bằng văn bản

 Người soạn thảo không rõ nội dung, văn phong hành chính không chính xác,
khó hiểu.
 Sử dụng các từ/câu thừa, dài; không tập trung trọng tâm.
 Bị lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, lỗi font, lỗi thiết kế…
 Không trích dẫn nguồn trong một số trường hợp
 Viết tắt không đúng quy định
 Trường hợp phải dùng tiếng nước ngoài thì khi viết phải viết tiếng Việt
trước, chữ viết tiếng nước ngoài sau (Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)).
2.2.6. Bài tập tình huống
Một cô gái trên chuyến đi về nước từ Âu Châu. Do phải chờ khá lâu ở sân
bay để đợi chuyến bay chuyển tiếp, cô mua một ly cà phê và một gói bánh quy.
Cô kéo lê hành lý lỉnh kỉnh tới một cái bàn trống để đọc báo và ăn bánh trong
khi chờ máy bay.Khi đang đọc tờ báo buổi sáng, cô nhận ra có người làm gì đó
sột soạt ở bàn mình. Liếc nhìn qua tờ báo, cô sửng sốt thấy một anh chàng ăn
mặc lịch sự đang với tay lấy bánh của cô, bỏ vào miệng.
(1)Nếu cô gái suy nghĩ, “chàng trai kia thật quá quắt khi lấy bánh của cô
ăn một cách vô tư”
(2)Nếu cô gái suy nghĩ: “đó không phải là bánh của cô, thực tế thì chàng
trai kia đang ăn bánh của anh ta”.
(3)Khi thay đổi suy nghĩ, hành vi, ứng xử lời nói của con người ta sẽ thay
đổi như thế nào?

12
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

(4)Từ thảo luận đó, rút ra kết luận: hậu quả gì sẽ xảy ra trong quá trình
giao tiếp nếu ta không suy xét kỹ, vội vàng phán xét hành vi của đối tác?

(1)Nếu cô gái suy nghĩ, “chàng trai kia thật quá quắt khi lấy bánh của cô ăn
một cách vô tư”. Cô sẽ hành xử như sau:
“Đây là bánh của tôi, bạn có thể ăn nó khi đã xin phép nhưng thật bất lịch
sự khi không nói với tôi một lời nào” hay “Tại sao anh lại ăn bánh khi chưa có sự
cho phép của tôi?” hay “Ai cho anh cái quyền tự lấy đồ ăn của người khác vậy
hả?” với một thái độ nghiêm chỉnh hơi tức giận, ánh mắt ngạc nhiên, cử chỉ lạnh
nhạt.
(2)Nếu cô gái suy nghĩ: “đó không phải là bánh của cô, thực tế thì chàng trai kia
đang ăn bánh của anh ta”. Cô ấy sẽ hành xử như sau:
“Thật xin lỗi bạn, tôi đã nghĩ lầm đây là bánh của mình, tôi thật sự bất lịch
sự, đây là gói bánh của tôi bạn hãy ăn nó nhé, thật lòng xin lỗi bạn rất nhiều”
Hay “Anh cũng dùng bánh quy làm bữa sáng nhỉ? Hoặc là Xin chào, anh cũng
thích ăn bánh quy nhỉ? Cô cũng có thể bắt chuyện và chào hỏi với chàng trai”
với một thái độ bối rối, cử chỉ lúng túng, ánh mắt lo lắng, và nói chuyện một
cách nhẹ nhàng với chàng trai
(3) Khi thay đổi suy nghĩ, hành vi, ứng xử lời nói của con người ta sẽ thay
đổi như thế nào?
Khi thay đổi suy nghĩ, hành vi, ứng xử lời nói của con người ta sẽ thay đổi
để điều hướng, điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất
định. Đó là từ những suy nghĩ tích cực thì lời nói cũng nhẹ nhàng hơn, tạo thiện
cảm cho đối tác giao tiếp, không gây hụt hẫng, khuyến khích cuộc nói chuyện
giữa các bên với nhau.
Từ thảo luận đó, rút ra kết luận: hậu quả gì sẽ xảy ra trong quá trình giao
tiếp nếu ta không suy xét kỹ, vội vàng phán xét hành vi của đối tác?
(4) Hậu quả xảy ra trong quá trình giao tiếp nếu ta không suy xét kỹ, vội
vàng phán xét hành vi của đối tác:
Rơi vào tình huống khó xử.
Dẫn đến những hiểu lầm trong giao tiếp.

13
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

Cuộc nói chuyện không đi đến kết quả như mong muốn.
Gây ra hiểu lầm không đáng có.

3. KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN

3.1. Khái niệm


Quản lý thời gian là quá trình lập danh sách những điều phải làm, nguyên
tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc được thực hiện theo đúng kế
hoạch, không bị lãng phí.

3.2. Sức mạnh của việc quản lý thời gian


 Nâng cao hiệu quả, năng suất sản xuất của cá nhân và tập thể
 Tăng lượng “thời gian riêng tư” cho mỗi cá nhân
 Giảm bớt áp lực trong công việc; làm cho cuộc sống dễ dàng hơn
 Tăng niềm vui và sự hài lòng trong công việc
 Có thể dự trù được nhiều việc cho kế hoạch tương lai và giải quyết các vấn
đề mang tính dài hạn
 Nâng cao sức sáng tạo. Tóm lại, quản lý thời gian có nghĩa là kiểm soát tốt
hơn và đưa ra những quyết định sáng suốt về cách chúng ta sử dụng thời gian
lý.

3.3. Các bước quả thời gian


Bước đầu: Cân nhắc, xem xét những công việc phải làm, việc nào muốn
làm và mục tiêu là gì.
Bước tiếp theo: Đo lường thời lượng sẽ phải bỏ ra để hoàn thành các công
việc đó
Bước cuối cùng: Tập kế hoạch nhằm tránh rơi vào tình trạng quá tải trong
công việc

3.4. Quy trình chung


1) Xác định mục tiêu quan trọng nhất

2) Lập kế hoạch chi tiết

14
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

3) Tập trung hành động theo kế hoạch

4) Cân nhắc mức độ ưu tiên, hành động

5) Điều chỉnh MT và thích ứng

3.5. Những điều nên tránh để quản lý thời gian hiệu quả
 Thiếu các ưu tiên/mục tiêu
 Điện thoại/Internet/Tiếp quá nhiều khách “không mời”
 Không có khả năng từ chối
 Bừa bộn
 Trì hoãn và vội vã hoàn thành vào phút cuối
 Giao tiếp kém
 Không biết giao/phân chia công việc
 Theo chủ nghĩa hoàn hảo.

3.6. Bài tập tình huống


“Ngày của Dũng”: Dũng mất nhiều thời gian cho những việc không quan trọng.
Việc hành chánh và cá nhân chiếm quá nhiều thời gian trong một ngày làm việc;
Dũng chưa có cách quản lý thời gian hợp lí, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc. Phân tích thời gian biểu “ Ngày của Dũng”.
 Công việc ích lợi chiếm nhiều thời gian nhất.
 Công việc vô bổ (cá nhân) chiếm nhiều thời gian nhất.
 Công việc ích lợi (chuyên môn) không đáng dành nhiều thời gian.
 Công việc thường xuyên cần thời gian nhiều hơn.
 Loại công việc cấp bách trong ngày thì bận rộn nhất.
Lời khuyên: Cân nhắc, xem xét những công việc phải làm, việc nào muốn
làm và mục tiêu; Sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên; liệt kê những công việc
cần phải làm, tổng kết lại công việc, tính kỷ luật và thói quen tiết kiệm thời gian,
đặt ra cho bản thân những quy tắc riêng; tập trung công việc để hoàn thành đạt
hiệu quả cao nhất, Lên thời gian cụ thể cho công việc; đo lường thời lượng sẽ
phải bỏ ra để hoàn thành các công việc đó, sắp xếp nơi làm việc khoa học để
không mất thời gian tìm kiếm những hồ sơ, tài liệu quan trọng khi cần thiết.

15
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

4. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

4.1. Khái niệm


“Giải quyết vấn đề” Giải quyết vấn đề là một quá trình xác định, phân tích
nguyên nhân, lựa chọn giải pháp tối ưu, triển khai và đánh giá giải pháp nhằm
loại bỏ mâu thuẫn giữa thực tế và mong muốn.

Kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến 2 khả năng: khả năng sắp xếp trật
tự, phân tích và sáng tạo như so sánh, tương phản và chọn lọc. Tư duy phân tích
là phạm trù trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề bởi quá trình
phân tích sẽ giúp phát hiện ra các vấn đề và định hướng ra các giải pháp.

4.2. Ý nghĩa của phát triển kỹ năng


Phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề giúp: đưa ra giải pháp có độ tin cậy do
các bước trong quy trình dựa trên các luận cứ khoa học; giảm chi phí, tiết kiệm
nguồn lực trong việc giải quyết vấn đề; kích thích tính sáng tạo, bổ sung các tri
thức mới từ việc giải quyết vấn đề.

4.3. Quy trình tổng quát


Bước 1: Xác định vấn đề
- Xem xét kỹ vấn đề muốn giải quyết là gì?
- Có thật sự là vấn đề đúng nghĩa không?
Sử dụng kỹ thuật 4W1H để mô tả chi tiết vấn đề
- What: Vấn đề gì?
- Who: Vấn đề xảy ra với ai?
- When: Vấn đề xảy ra từ khi nào?
- Where: Vấn đề xảy ra ở đâu?
- How: Vấn đề xảy ra như thế nào?
Bước 2: Thu thập thông tin
- Xác định những lý do khiến vấn đề xảy ra
- Tính chất của vấn đề (khẩn cấp, quan trọng)

16
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

- Mức độ khó của vấn đề


Bước 3: Xây dựng giải pháp
- Xác định các giải pháp có thể lựa chọn
- Phân nhóm các giải pháp (chính sách, nhân lực, tài chính, ...)
- Cách thức thực hiện c ác giải pháp
Bước 4: Lựa chọn giải pháp tối ưu
- Xây dựng tiêu chí đánh giá các giải pháp (nguồn lực, thời gian)
- Phân tích ưu/nhược điểm của các giải pháp
- Lựa chọn giải pháp tốt nhất với bản thân và hoàn cảnh hiện tại
Bước 5: Lập kế hoạch và giải quyết vấn đề
- Kế hoạch trình bày từng bước hoặc các việc cần làm để giải quyết vấn
đề.
- Kế hoạch cần liệt kê nguồn lực cần thiết cho việc thực thi, tên hoạt động,
người chịu trách nhiệm và thời gian hoàn thành.
Bước 6: Giám sát và đánh giá
- Có thực hiện đúng kế hoạch không?
- Có đáp ứng các tiêu chí của giải pháp đề ra?
- Có đạt được mục tiêu không?
- Tổng kết và rút ra kinh nghiệm, bài học

4.4. Cách thực hành kỹ năng giải quyết vấn đề


Hãy nghĩ ra càng nhiều giải pháp càng tốt cho mọi vấn đề bạn đang gặp
phải.
Luyện tập, hình dung trước cách giải quyết vấn đề trước khi chúng phát
sinh.
Mỗi ngày hãy nghĩ ra một số giải pháp cho một vấn đề tưởng tượng.
Luôn nghĩa rằng, các vấn đề thường có hơn một giải pháp.

4.5. Cách rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề


Lĩnh hội sâu sắc về kiến thức về lĩnh vực của dự án: Đây là yếu tố then chốt
bởi chỉ khi nghiên cứu và hiểu chính xác nguyên lý vận hành của một vấn đề mới

17
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

có thể tìm ra những lỗi hệ thống và tìm cách khắc phục chính xác và hiệu quả.

Tìm kiếm cơ hội giải quyết vấn đề: Bằng việc đặt bản thân vào trong các
tình huống khác nhau sẽ khiến bạn nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, đánh
giá và xử lý các khía cạnh của vấn đề. Việc tìm kiếm tình nguyện viên hoặc cộng
sự vững chuyên môn liên quan giúp bạn dễ dàng tìm chìa khóa cho vấn đề.

Thực hành giải quyết vấn đề: Một cuốn sách sưu tập các tình huống thực tế
sẽ giúp bạn dễ dàng tham khảo để áp dụng vào các giải pháp của mình.

Quan sát cách người khác giải quyết vấn đề: Quan sát là một phương tiện
học hỏi hiệu quả bên cạnh những cuốn sách kỹ năng. Nếu có thể, bạn có thể hỏi
các đồng nghiệp có chuyên môn hoặc sếp để tham vấn cho giải pháp bạn đã vạch
ra.

4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng nghiên cứu: Đây là một trong những kỹ năng giúp bạn thu thập
thông tin cần thiết cho dự án bằng hoạt động làm việc nhóm hoặc qua nghiên cứu
và trao đổi online. Một số công việc online vận dụng kỹ năng này có thể kể đến
như nhân viên marketing online, cộng tác viên online,...

Kỹ năng phân tích: Bước đầu tiên giải quyết vấn đề là phân tích tình huống
để tìm hiểu chi tiết về nguyên nhân để tìm biện pháp giải quyết hiệu quả. Vì
vậy, kỹ năng phân tích có ảnh hưởng rất lớn đến kỹ năng giải quyết vấn đề.

Kỹ năng quyết định: Sau khi trao đổi kinh nghiệm và thảo luận, nhóm của
bạn cuối cùng cũng phải ra quyết định để tiến hành thực hiện và bước đầu đánh
giá kết quả.

Kỹ năng giao tiếp: Khi đã ra quyết định và tiến hành thực hiện, bạn cần tìm
sự hỗ trợ qua việc giao tiếp tương tác với các đối tác liên quan. Hơn nữa, tương
tác sẽ giúp giảm thiểu sự phân vân và tăng hiệu suất cho các giải pháp.

Khả năng tin cậy: Các nhà quản lý đánh giá cao các thành viên sở hữu đầu
óc nhạy bén, nhanh chóng hoạch định ra các giải pháp cho một vấn đề phức tạp.

18
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

4.7. Bài tập tình huống


Nam làm việc tại công ty A từ khi mới ra trường. Sau 2 năm làm việc bằng
khả năng tốt về chuyên môn, Nam được cất nhắc vào vị trí trưởng phòng kỹ
thuật. Nam rất hào hứng với công việc hiện tại và tỏ ra chăm chỉ trong suốt quá
trình làm việc. Từ khi Nam lên trưởng phòng, anh cảm thấy rất stress với công
việc. Một trong những vấn đề là cách các nhân viên trong phòng đối xử với anh.
Một vài nhân viên lớn tuổi có thái độ không hợp tác và họ tỏ ra không phục Nam.
Nam đoán, họ cho anh là quá trẻ để đảm nhận vị trí trưởng phòng. Họ thường
không phát biểu hay phản biện các ý kiến của Nam trong các cuộc họp phòng.
Nam còn nghe nói họ nói xấu và bình luận không tốt về mình với các phòng ban
khác hay là cấp trên. Nam cảm thấy chán nản và bất lực. Bạn hãy cho Nam một
số giải pháp để cải thiện tình hình trên.
1. Vấn đề ở đây là : từ khi Nam được thăng chức lên làm trưởng phòng thì một
vài nhân viên lớn tuổi ở công ty có thái độ không hợp tác, tỏ ra không phục và nói
xấu Nam, điều này khiến Nam stress rất nhiều.
2. Thu thập thông tin Những lí do khiến họ không phục và tỏ thái độ với Nam có
thể là:
 Do Nam còn quá trẻ
 Họ không tin tưởng vào khả năng của Nam
 Họ ganh ghét đố kị ....
3. Xây dựng giải pháp
 Nam sẽ báo cáo với cấp trên về việc này
 Đề xuất đuổi việc những nhân viên đó
 Tổ chức hội họp liên hoan để các nhân viên có thể hiểu Nam hơn
 Nam cần phải cố gắng thể hiện bản thân cũng như năng lực làm việc của
mình để chứng minh mình xứng đáng đảm nhận vị trí trưởng phòng và tạo
mối quan hệ tốt với đồng nghiệp.
4. Lựa chọn giải pháp tối ưu
Sau khi cân nhắc giữa các lựa chọn thì lựa chọn 4 là phù hợp với khả năng
và có khả năng giải quyết được vấn đề hiệu quả nhất

19
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

5. Lập kế hoạch thực hiện


Nam cần lập kế hoạch cho việc chứng minh năng lực của mình, đây là việc
về lâu về dài chứ không phải 1 sớm 1 chiều là có thể lấy được lòng tin và sự tín
nhiệm của nhân viên. Cơ hội để chứng minh bản thân có thể là trong các cuộc
họp, trong các dự án, trong gái quyết công việc, các vấn đề .…

KẾT LUẬN
Với trí tuệ nhân tạo, các chuyên gia kinh tế dự báo, nhiều ngành nghề có
nguy cơ sẽ biến mất vì xu hướng tự động hóa. Trong đó, những công việc thủ
công của kế toán, kiểm toán có thể thay thế như thu thập, xử lý, tính toán số liệu,
… nhưng những công đoạn như phân tích, tìm nguyên nhân đưa ra giải pháp cho
từng tình huống cụ thể, thậm chí những tình huống chưa từng xảy ra thì luôn cần
có sự tham gia của con người. Tuy nhiên, trí tuệ nhân tạo dù không thay thế được
con người nhưng nó đang làm thay đổi môi trường, hoàn cảnh làm việc của kế
toán, kiểm toán.

Tóm lại, dưới sự tác động của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, đòi hỏi nhân
lực ngành kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng tốt và thích ứng với
sự thay đổi của công nghệ và toàn cầu hóa. Trao dồi các kỹ năng mềm như kỹ
năng làm việc độc lập và theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời
gian, kỹ năng giải quyết vấn đề,… là một trong những vấn đề rất quan trọng để
nâng cao giá trị bản thân của kế toán, kiểm toán viên nói riêng cũng như chất
lượng nguồn lao động của Việt Nam nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. https://tiepbuocthanhcong.vn/cac-yeu-to-anh-huong-toi-hieu-qua-lam-viec-
nhom/

20
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231
Bài tiểu luận Nhập môn ngành Kế toán

2. https://daihocvietnam.edu.vn/blog/cac-yeu-to-anh-huong-den-hieu-qua-lam-
viec-nhom-danh-cho-sinh-vien.html
3. http://tapchitaichinh.vn/ke-toan-kiem-toan/phat-trien-nganh-ke-toan-kiem-
toan-viet-nam-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-40-313036.html

21
Cao Thị Phương Trang MSSV 030535190231

You might also like