Professional Documents
Culture Documents
so sánh 5 bản HIẾN PHÁP VIỆT NAM
so sánh 5 bản HIẾN PHÁP VIỆT NAM
2. Là bản hiến pháp hay nhất trong Bối cảnh ra đời của Ra đời trong bối cảnh – Ra đời trong bối cảnh: vô Ra đời: sau 30 năm thực
Hoàn cảnh lịch sử lập hiến VN. bản HP này là miền “tưng bừng trong những cùng khó khăn, phức tạp. hiện công cuộc đổi mới.
ra đời Xây dựng theo mô hình HP của Bắc VN đã hoàn toàn ngày đại thắng” + Thế giới: sự sụp đổ có hệ -VN đã đạt được những
Mỹ, Pháp giải phóng. Ít văn phong thống của LX và các nước thành tựu đáng kể, đời
=> Kết tinh trí tuệ của HCM Quan hệ giai cấp ở pháp lý. Đông Âu. Trong lúc đó TQ sống vật chất, tinh thần
+ Vào ngày 2/9/1945: Tuyên ngôn miền Bắc đã tương đối Mang tâm lý chủ quan - xác định kiên định con người dân được cải thiện.
độc lập – khai sinh nước ổn định, không còn thù > duy ý chí, giản đơn đường XHCN mang màu -Uy tín của VN trên
VNDCCH. =>cơ sở để người VN trong giặc ngoài ngổn giáo điều mọi việc. sắc riêng (TQ) => VN bơ trường quốc tế.
có bản HP đầu tiên ngang 21ang mối như Bên cạnh đó tác động vơ Tuy nhiên, HP 1992 của
+ 3/9/1945, HCM trước. Việt Quốc, của LX. -> LX + Trong nước: áp dụng tư VN cũng chỉ đặt ra đổ
triệu tập CP lâm thời. Bác nêu ra 6 Việt Cách không còn, đang trong giai đoạn duy thời chiến vào thời mới 1 số điều về mặt
nhiệm vụ cấp bách cần làm ngay phát triển. bình, và áp dụng quá lâu chính trị nhằm giữ mục
sau CM. cơ chế bao cấp => Nghéo tiêu, giữ vững chế
nàn, tụt hậu nhiều so độ; không những
với TG.
=> 1 trong 6 nhiệm vụ cần làm trên chính trường chỉ còn =>(Chiến thắng Ex. Lạm phát, thiếu lương thế đến năm 2013 VN đang
ngay là xây dựng bản hiến pháp – sự lãnh đạo duy nhất của biên giới TQ, thực thực phẩm đứng trước thời cơ, cơ hội
dân chủ ĐCS. Các Bonbot – Đứng trước yêu cầu trên, lớn để vươn r ngoài châu
=> Bác hồ là quân tử về mặt chính lực lượng phản CM như địa Campuchia) đòi hỏi VN phải “Đổi mới” lục. = Phát triển & hội nhập
trị (Bác không ngừng đòi hỏi -> chủ, Việt gian đã bị lật đổ Càng làm cho ĐH Đại biểu lần 6 – phải đổi sau rộng.
làm cách mạng -> sau cm thành qua cuộc Cải cách ruộng VN thêm phấn mới ( Đảng chỉ ra: đổi mới Vì vậy, VN cần phải đổi
công mới làm ra bản hiến pháp) đất. khích -> gia tăng kinh tế là căn bản, toàn diện) mới toàn diện.
thể hiện sự cam kết của Bác đã làm Miền Bắc đang tiến lên xây khả năng duy ý => chăm lo đời sống vật chất, Trước bối cảnh đó, QH 13
trước đó. dựng CNXH, thực hiện chí. tinh thần cho ng dân. Các vấn thành lập uỷ ban và với ý
+ 20/9/1945: Bác ký sắc lệnh v/v những kế hoạch CM văn đề về “chính trị” phải đổi mới định ban đầu là sửa đổi, bổ
thành lập ban soạn thảo HP và ban hóa tư tưởng, CM kinh tế chậm, ổn định -> giữ vững sung HP 1992. Giao
soạn thảo HP có 7 người. đích thân sản xuất, quyết tâm trở chế độ. cho CT. QH Nguyễn Sinh
HCM làm chủ trì. (7 Chương 70 thành hậu phương vững => Rút kinh nghiệm từ sự sụp Hùng làm CT. (3 người)
Điều). chắc trong công cuộc giải đổ G.B.Chop ở LX (91) 28-11-2013,
Nghiên cứu nhân thân của 7 người phóng miền Nam. (do: LX Đổi mới chính trị quá QH13 bỏ phiếu thông qua
này đều được học tập và nghiên Trong khi đó ở miền Nam nhanh. 1-Đa nguyên đa Đảng. bản HP 2013. Vì có nhiều
cứu từ các trường của nước Pháp vẫn đang trong cuộc chiến 2-Bỏ phiếu tín nhiệm trong điểm mới căn bản giới
về. tranh giải phóng dân tộc nghị trường => LX sụp đổ chuyên gia KH thống nhất
-Sau khi có dự thảo HP này, đem thống nhất đất nước. hoàn toàn) gọ là “HP 2013”.
ra ND đóng góp ý kiến. Sau đó, Chủ tịch nước đã kí
+ 9/11/1946: Tại HP 1992, cụ thể hoá chủ lệnh công bố bản HP này &
ngày làm việc thứ 22, kì họp thứ 2, trương “đổi mới” của Đảng. chính thức có hiệu lực kể từ
nghị viện khoá 1. Thì tập thể Nghị Chương kinh tế thay đổi căn ngày 01-01-2014.
viện của VN đã nhất trí bỏ phiếu bản và toàn diện không giữ
thông qua dự thảo HP này.. (240 nguyên bất cứ điều nào.
phiếu thuận – 2 phiếu chống) Chương về QCN, CT thay đổi
(Phiếu được 2 ông Nguyễn Sơn từng bước.
Hà, Phạm Gia Đỗ công khai sau
phiên họp)
+ Sau khi được nv bỏ phiếu thông
qua, bản
HP này đang chờ CTN kí lệnh công bố thì cuộc kháng chiến toàn quốc đã Bối cảnh quốc tế thời kỳ này là đã
bùng nổ. bắt đầu sự đối đầu giữa hai khối
=> Những giá trị của HP này là rất mờ nhạt. (trong chiến tranh chỉ có Thiết Xô
quan luật, lệnh giới nghiêm..) – Mỹ và cuộc chạy đua giữa hai
*hoàn cảnh ra đời Tuy nhiên cần lưu ý: một chìa khoá để giải thích các quy đầu Đông – Tây. Trong tình trạng
định năm 1946, bản HP được ban hành trong giai đoạn “thù trong giặc ngoài, đó, miền Bắc để có thể là hậu
ngàn cân treo sợi tóc” (20 vạn quân Tưởng ở phía Bắc; Pháp & Mỹ ở phía phương vững chắc chi viện cho
Nam) Đòi hỏi phải đoàn kết toàn dân. miền Nam, chỉ còn một cách duy
(HCM đã nhượng bộ, chia ghé trong nghị trường với 2 Đảng đối lập (Việt nhất là nhận sự hỗ trợ to lớn từ
Quốc, Việt Cách) – 70 ghế/ 403 ghế Liên Xô và TQ.
Chính phủ liên hiệp các Đảng phái. Vì vậy, tư tưởng lập hiến của Liên
Đây thể hiện quan hệ giữa CTN & ND Xô (Stalin) và TQ (Mao Trạch
trả lời tương đối hợp lý nhất đối với quyền lập hiến, vì đây là bản chất cội Đông) đã ảnh hưởng đến HP1959
nguồn của vấn đề mà cũng là thông lệ quốc tế. Lịch sử đấu tranh để hình của VN.
thành HP đã cho thấy quyền lập hiến thuộc về nhân dân chứ không phải thuộc Từ đó những giá trị tinh thần của
về nhà cầm quyền. HP1946 đã bị gạt bỏ hoặc lờ đi,
Trong Lời nói đầu có ghi rõ: “…. Được Quốc dân trao cho nhiệm vụ thảo bản vì những tư tưởng đó quá xa lạ với
Hiến Pháp này, Quốc hội nhận thấy rằng…”. Câu này đã chỉ ra nhân dân CNXH
chính là chủ thể của quyền lập hiến, nhưng do điều kiện hoàn cảnh VN lúc đó này đã không toát lên, không đề
trình độ dân trí còn thấp và những điều kiện về kinh tế an ninh kèm theo, nên cập đến “Quyền lập hiến thuộc về
nhân dân không thể tự mình làm ra HP cũng như không thể trưng cầu dân ý. ai?”. Vì trên thực tế, kể từ 1959
Do đó nhân dân đã bầu ra một Quốc hội lập hiến, có chức năng thay mặt cho Quốc hội có toàn quyền làm HP và
nhân dân để làm ra và thông qua HP. Quốc hội này sau đó sẽ bị giải tán, và sửa đổi, bỏ sung HP như thường
trên cơ sở đó nhân dân sẽ có Tổng tuyển cử mới để bầu ra Nghị viện Nhân luật. Điều này khiến cho trong tâm
dân quy định ở chương 3, có nhiệm kỳ 3 năm để làm ra Thường luật, và các thức nhiều người VN cả cán bộ
Thường luật này phải hợp hiến. công chức lẫn dân thường đều cho
Nói khác đi, Cơ quan “Quốc hội” được đề cập trong Lời nói đầu HP1946 rằng Hiến pháp là ý chí của nhà
được hiểu là Quốc hội lập hiến, có chức năng thay mặt nhân dân làm ra HP và cầm quyền, của Đảng và Nhà nước
sau đó giải tán. “Quốc hội” ở Lời nói đầu này hoàn toàn khác với “Nghị viện sinh ra để quản lý nhân dân. Điều
Nhân dân” được quy định ở chương 3, có chức năng lập pháp. này hoàn toàn đi ngược tinh thần
Như vậy, ở HP1946 có sự phân biệt rất rõ ràng giữa Quốc hội lập hiến và ban sơ của HP.
Nghị viện lập pháp. Điều này còn được củng cố qua một minh chứng nữa, đó *Điều quan trọng là LNĐ không
là vào năm 1945 HCM đã ký một sắc lệnh để đặt nền tảng cho cuộc tổng toát lên quyền lập hiến thuộc về
tuyển cử 6/1/1946. Trong sắc lệnh này nêu rõ cuộc Tổng tuyển cử này để bầu ai? Trên thực tế kể từ năm 1959
ra 333 đại biểu để thay mặt nhân dân làm Hiến Pháp rồi giải tán. Sau đó nước QH có
ta lại tổ chức một cuộc Tổng tuyển khác để bầu ra Nghị viện lập pháp để làm quyền sửa
thường luật. Tuy nhiên, sau khi thông qua HP, lẽ ra Quốc hội lập hiến này đổi HP như các đạo luật thường
ta không có điều kiện tiến hành Tổng tuyển cử bầu ra Nghị viện lập pháp. Vì vậy Quốc hội lập hiến
đành chuyển sang Nghị viện lập pháp. Cũng do điều kiện chiến tranh mà cơ quan này đã kéo dài nhiệm
kỳ của mình trong suốt 13 năm lịch sử, chứ không phải 3 năm như quy định trong Hiến pháp.
Đến 1959, khi hòa bình lập lại ở miền Bắc, chúng ta mới có điều kiện Tổng tuyển cử đề bầu QH khóa
2.
Như vậy, QH khóa 1 của VN rất đặc biệt: vì nó được lập ra để lập hiến, cuối cùng chuyển sang lập
pháp; và nhiệm kỳ của nó kéo dài tận 13 năm. Đây đều là do điều kiện chiến tranh gây nên.
Bên cạnh đó, Lời nói đầu của HP1946 còn xác định 3 nguyên tắc để làm HP: (1) Đoàn kết toàn dân;
đảm bảo các quyền lợi về mặt dân chủ cho nhân dân;
thực hiện chính quyền 27ang suốt và mạnh mẽ của nhân dân. Đây là cách
làm việc khoa học và bài bản.
4. Chế độ HP này không đặt tên “Chế độ chính Điểm mới: Đổi tên HP 80 chính thức đặt tên Khai tử từ “chuyên Vẫn tiếp tục giữ tên
chính trị trị” mà đặt tên là “Chính thể” (gương chương “Chính thể” chương này là: “Chế độ chính vô sản” -> Nhà nước :”CH XHCN VN”
mặt & cách nhận diện NN đó) -> “Nước VNDCCH” chính trị” để tương tích nước ta là NN của dân, Điều 2: Viết hoa 2 chữ
với các chương khác. do dân, vì dân “Nhân dân” – trân trọng
- Điều 1: ngắn gọn ( cần nắm rõ 2 ý) -LND đã đề cập đến sự Phù hợp với văn Khẳng định 1 cách dứt
+ Cách đặt tên của nước: “VN Dân chủ lãnh đạo của Đảng *1976, Quốc hội VN đã minh nhân loại khoát NN CHXHCN
Cộng hoà” -> Ngắn gọn, đầy đủ phù (như là sự thăm dò) đổi tên nước: - Đến 2001, NQ 51 VN do Nhân dân làm chủ.
hợp với cấu trúc & văn phong của -Quy định thêm “CHXHCN VN” bổ sung thêm vào => Dân quyết Vì vậy, bắt
Tiếng Việt. (NN do dân quyết, không nguyên tắc mới: đặc - Điều 2 – HP1980: đã Điều 2 –HP1992: buộc phải có “luật
chịu sự chi phối. Thuộc tính bên trong: thù trong hệ thống ctri công khai bản chất giai Khẳng định NN pháp trưng cầu dân ý”
“dân chủ” các nước XHCN => cấp của NN là NN quyền XHCN .. của -> 2015, QH đã
– bên ngoài: “Cộng hoà” hình thức) Nguyên tắc tập trung chuyên chính vô sản. dân, do dân, vì dân. ban hành luật trưng cầu dân
+ Đã tuyên bố: quyền trong nước là của dân chủ (do Lênin đề Điều 2 diễn đạt sứ mạng =>Để làm sáng tỏ bản ý.
toàn thể ND VN mà ko phân biệt nòi ra) cuả NN tuyên ngôn chất dân chủ của NN Điều 2 còn bổ sung
giống, gái trai, giai cấp. => Một NN đại -Mặc dù khẳng định cương lĩnh, hơi quá lời. và tạo đk cho người thêm,quyền lực là sự phân
đoàn kết toàn dân, không của riêng ai quyền lực NN thuộc về dân sử dụng bảo vệ công & phối hợp mà còn
(ko riêng gc, tầng lớp nào) ND nhưng trên thực tế -Điều 4 – HP1980: Quy quyền tự do, dân chủ. “Kiểm soát” => Chứng tỏ
HP 1946 đã vượt qua tâm lý giai cấp thì NN đã chuyển sang định sự lãnh đạo của -B/sung vào điều 2 VN đang phân quyền hoá
hẹp hòi. (HP 1936 của LX ảnh hưởng làmg nhiệm vụ Đảng (lời văn tuyên – Quyền lực nn có sự từng bước BMNN. (xu thế
1959 & 1980 của VN – mang tâm lý “chuyên chính vô sản” ngôn cương lĩnh, hơi phân công và phối hợp tất yếu phải hướng đến)
g/c hẹp hòi) “Chuyên chính vô sản” -> phục vụ giai cấp. Cải quá lời) -> sơ hỡ, dễ bị quyền lực.
NN của riêng người nghèo, CN phục cách ruộng đất ở miền xuyên tạc. => VN đã xa rời “tập -Điều 4: có 2
vụ cho giai cấp.(Nghiêm trị các giai Bắc & vào thời kì này Ex. quyền XHCN” & “QH điểm mới
cấp khác) thu hẹp “Bộ tham mưu chiến toàn quyền” + Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin
nhân” về tư liệu sản xuất, tịch thu tài “sở hữu tư đạo “Duy đấu” của giai cấp và tư tưởng HCM (“Lấy” #
sản, Quốc hữu hoá tài sản. nhất” .. Đảng là lực lượng lãnh Điều 4 –HP92: “Theo”) chủ động tích cực
=> Tiến hành trấn áp giai cấp (chuyên diễn đạt sự lãnh đạo sáng tạo, chứ không lập
chính vô sản) “nhân tố quyết định” của Đảng diễn đạt khuôn.
của mọi thắng lợi ngắn gọn, xúc tích hơn +Bổ sung đoạn 2, nói về
Ghi nhận chưa đúng & đồng thời bổ sung mối quan hệ giữa Đảng vs
mức cụm từ Tư tưởng HCM Nhân dân. Lần đầu tiên
Điều 12: ghi nhận phía sau: Theo Chủ tuyên b
thêm Pháp chế XHCN nghĩa Mác-Lênin. “Đảng chịu trách
Điều 14: xác định VN cần vận dụng
đường lối đối ngoại chủ nghĩa Mác-Lênin
khép kín, phân cấp ưu vận dụng sáng tạo phù
tiên. Duy trì đường lối hợp cho sự phát
triển của mình. Mở nhiệm trước Nhân dân về quyết định
đường cho công cuộc của mình”
sau này là “học tập và => Vì vậy, đặt ý tưởng nền móng
làm theo tấm gương phải sớm ban hành “luật về Đảng”
đạo đức HCM” tại VN.