Professional Documents
Culture Documents
LẦN THỨ XVII– VĨNH PHÚC 2023 LẦN THỨ XVII, NĂM 2023
ĐỀ THI MÔN: VẬT LÝ - LỚP 11
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 04 tháng 08 năm 2023
Đề thi gồm 03 trang
ĐỀ CHÍNH THỨC
1
Bài 3 – Quang hình (3,0 điểm):
Chụp ảnh bằng điện thoại: Máy ảnh điện thoại thông minh
có nguyên tắc cấu tạo gồm một thấu kính hội tụ và cảm biến (có
dạng màn phẳng). Hình ảnh của một vật nhỏ (coi như một nguồn
điểm) là sắc nét nếu hình ảnh của nó trên cảm biến nhỏ hơn một
pixel. Hình bên giúp bạn hình dung rõ hơn về khái niệm pixel.
Một người hướng điện thoại của mình về phía trước để chụp
một bức ảnh, thấy những điểm ở cách điện thoại một khoảng d thì cho ảnh sắc nét nhất. Hơn nữa,
trong khi chụp ảnh thấy tất cả các vật cách điện thoại một khoảng là s cho đến rất xa đều trở nên
sắc nét.
a. Tính khoảng cách d tối thiểu.
b. Tính s.
Áp dụng số: Tiêu cự của thấu kính máy ảnh f = 4,3mm và đường kính của thấu kính D =
1,8mm. Cảm biến có chiều rộng w = 4,6mm tương ứng với N = 3264 pixels.
2
Bài 6 – Phương án thực hành (3,0 điểm)
Dùng các thiết bị đo các lực cơ học để đo dòng điện.
Cho các dụng cụ và các chất sau:
1. Cân thăng bằng ( Hình vẽ)
2. Nước, các cốc đựng nước, xilanh, cân điện tử ( có thể cân rất chính xác
các khối lượng nhỏ).
3. Thước đo chia đến mm, cuộn dây chỉ, giấy vẽ đồ thị.
4. Nguồn 0-12V, điện trở, dây nối điện, hai khung dây dẫn tròn giống nhau.
Yêu cầu: Trình bày cơ sở lý thuyết và các bước thực hành để xác định cường độ dòng điện
chạy qua nguồn.
………………………HẾT……………………..
Lưu ý:
• Thí sinh trả lời từng câu hỏi trên các tờ giấy thi riêng biệt.
• Thí sinh KHÔNG được sử dụng tài liệu.
• Cán bộ coi thi KHÔNG giải thích gì thêm.
3
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG HƯỚNG DẪN CHẤM
LẦN THỨ XVII–VĨNH PHÚC 2023 MÔN: VẬT LÝ - KHỐI 11
Ngày thi: 04 tháng 8 năm 2023
Lưu ý: - Nếu thí sinh làm cách khác mà cho kết quả chính xác, có chứng cứ khoa học vẫn cho điểm tối đa.
- Giám khảo làm tròn điểm tổng bài thi đến 0,25 điểm.
1
a. Gọi mật độ điện tích âm là 𝜌(𝑟). Điện tích trong không gian kẹp giữa hai mặt cầu có
bán kính 𝑟 và 𝑟 + 𝑑𝑟 bằng:
𝑑𝑞 = 𝜌(𝑟)4𝜋𝑟 𝑑𝑟
Suy ra:
1 𝑑𝑞
𝜌(𝑟) =
4𝜋𝑟 𝑑𝑟
Thay (2) vào, ta được:
1
𝜌(𝑟) = . 4𝜋𝜀 𝑎. 𝑒𝑥𝑝( − 𝑏𝑟)[𝑏 − 𝑏(1 + 𝑏𝑟)]
4𝜋𝑟
Hay
𝜌(𝑟) = − 𝑒𝑥𝑝( − 𝑏𝑟) (3)…………. 0,5
b. Do tính trung hòa về điện của nguyên tử, điện tích phân tán âm toàn phần trong
không gian phải bằng (−𝑒) cân bằng với điện tích +𝑒 của hạt nhân, vậy ta có:
−e = ρ(r)4πr dr
Thay (3) vào ta được:
−e = −4πε ab re dr
Lấy tích phân theo từng phần, cuối cùng, ta được: 0,5
𝑎= (4)………………..
3. (0,5 điểm)
Dùng (4) ta có thế tĩnh điện toàn phần tại M là:
𝑒
𝑉(𝑟) = 𝑒
4𝜋𝜀 𝑟
Mặt khác, hạt nhân ở O gây ra tại M điện thế: . Vậy đóng góp của đám mây
điện tích âm vào điện thế toàn phần bằng:
0,5
𝑉 (𝑟 ) = 𝑉 (𝑟 ) − ℎ𝑎𝑦 𝑉 (𝑟) = [𝑒𝑥𝑝( − 𝑏𝑟) − 1] (5)………..
4. (0,5 điểm)
a. Hạt nhân có điện tích +𝑒 đặt tại O (𝑟 → 0) nơi có điện thế 𝑉 (𝑂) do đám mây tích
điện âm gây ra, nên có năng lượng bằng:
𝑊 = +𝑒𝑉 (O)
Trong đó 𝑉 (𝑂) là giới hạn của 𝑉 (𝑟) khi 𝑟 → 0.
Dùng khai triển: 𝑒 = 1 + 𝑥 + +. .. khi |𝑥 | << 1, từ (5) ta có:
𝑒 𝑟 𝑒 𝑟
𝑉 (𝑟) = 1 − 𝑏𝑟 + 𝑏 +. . . −1 = −𝑏 + 𝑏 +. . .
4𝜋𝜀 𝑟 2 4𝜋𝜀 2
Suy ra:
𝑒𝑏
𝑉 (𝑂) = 𝑙𝑖𝑚𝑉 (𝑟) = −
→ 4𝜋𝜀
Vậy:
2
0,25
𝑊 = +𝑒𝑉 (𝑂) = − …………..
(Chú ý: Kết quả trên cũng có thể tính trực tiếp bằng cách lấy tích phân, tương
tự như ở phần 4.b)
b. Năng lượng riêng 𝑊 của đám mây tích điện âm với mật độ 𝜌(𝑟) bằng:
1 1
𝑊 = 𝑉 (𝑟)𝑑𝑞 = 𝑉 (𝑟)𝜌(𝑟).4𝜋𝑟 𝑑𝑟
2 2
Thay (3) và (4) vào, và tính tích phân trên, ta được:
𝑒 𝑏 𝑒 𝑏 1 1 𝑒 𝑏
𝑊 =− [𝑒 − 𝑒 ] 𝑑𝑟 = − − 𝑒 + 𝑒 =
8𝜋𝜀 8𝜋𝜀 2𝑏 𝑏 16𝜋𝜀
Vậy, năng lượng toàn phần của nguyên tử hydro bằng:
𝑊=𝑊 +𝑊 =− …………. 0,25
b. Các bóng đèn có đường đặc trưng V-A như Hình vẽ: Trong
đó, hiệu điện thế tối đa mà bóng đèn còn chịu được là 6,0 V
(ứng với vị trí cuối của đường đặc trưng trên đồ thị). Mạch vô
hạn ở trên có thể nối với hiệu điện thế tối đa bằng bao nhiêu
mà các bóng đèn còn chưa bị cháy?
Mạch vô hạn khi bớt đi một mắt thì điện trở của mạch vẫn không đổi:
√ 1,0
𝑅 =𝑅+ →𝑅 −𝑅 𝑅−𝑅 =0→𝑅 = 𝑅 (loại nghiệm âm)……
3
b. (2 điểm)
Từ đồ thị, ta nhận thấy, trong phần khoảng hiệu điện thế U < 3,0 V và I < 0,6 A, bóng
đèn tuân theo định luật Ôm với điện trở là 𝑅 = 5,0 Ω…….. 0,25
Trong các bóng đèn, bóng đèn dễ cháy nhất chính là bóng số 1. Xét trường hợp giới
hạn khi dòng 𝐼 = 0,80 𝐴. Dòng qua các điện trở khác tạm giả sử là dưới 0,6 A, tức 0,5
tuân theo định luật Ôm → 𝑅 ≈ 8,1 Ω…………
0,5
Ta có: 𝐼 = 𝐼 − = 0,80 − 0,124𝑈 . (*)………
0,25
Đồng thời: U 2 R2 .I 2 5I 2 ……………
Từ hai phương trình trên tìm được: I 2 0,5 A (< 0,6 A, thỏa mãn điều kiện)…… 0,25
4
HƯỚNG DẪN CHẤM
Nội dung Điểm
Điểm ở cách điện thoại một khoảng d
thì cho ảnh sắc nét nhất tức là ảnh A’
nằm trên cảm biến
1
df f f
d' f (1 )
d f 1 f d
d
2
f
f (1)
d
Chùm song song đến thấu kính có đường kính D=MM’ hội tụ tại F và tạo vệt sáng tròn có
đường kính D’=NN’
D ' d ' f f D. f
D' (2)
D f d d
w
a. Để ảnh sắc nét, theo bài ra: D ' (3)
N
D. N . f
Từ (2) và (3) d
w
D. N . f
Tức giá trị nhỏ nhất d 5, 5m (4) 1
w
b. Khi nguồn sáng S dịch lại gần thấu kính thì ảnh S’ dịch ra xa thấu kính
5
w
fd ( D
)
N d w d w d
s .(1 ) smin .(1 ) 2,75m
Df Df 2 ND 2 ND 2
6
trọng lực của bút:
𝑙
𝑀 = 𝑚𝑔
2
Vậy tổng các mô men lực tác dụng lên bút chì bằng:
( )
𝑀 =𝑀 +𝑀 = − 𝑙 𝑠𝑖𝑛 𝜑 (∗)…….. 0,5
Từ điều kiện cân bằng 𝑀(𝜑 ) = 0 ta tìm được ngay VTCB không bền là 𝜑 = 0 đúng
như chờ đợi. Còn góc 𝜑 = 𝜑 ứng với VTCB bền thỏa mãn phương trình:
( )
= ℎ𝑎𝑦 𝑐𝑜𝑠 𝜑 = 1 − ……. 0,25
Lưu ý rằng với giá trị âm của vế phải phương trình trên (tức 𝑐𝑜𝑠 𝜑 < 0) bút chì không
thể bị lật qua mặt phẳng ngang được mà là nó nằm ngay trên mặt phẳng đó. Bởi vậy
đáp số đầy đủ cho câu hỏi đầu tiên phải là:
0 mg
arccos 1 2 khi 2 B 2 S 0 mg
0 2B S 0,25
……
khi 2 B S 0 mg
2
2
b. (2 điểm)
Để đơn giản tính toán tiếp sau ta đưa vào ta đặt 𝑎 = và viết lại các công thức ở
trên như sau:
𝐵 𝑆𝐼
𝑐𝑜𝑠 𝜑 = 1 − 𝑎 𝑣à 𝑀 = (𝑎 − 1 + 𝑐𝑜𝑠 𝜑) 𝑠𝑖𝑛 𝜑
𝜇
Rõ ràng khi bút chì nằm trên mặt phẳng ngang là không thể dao động được, nên
từ khả năng có dao động ta suy ra 𝑎 < 1. Dùng định luật cơ bản trong chuyển động
quay, ta có:
𝑀(𝜑) = 𝐼𝛾
Ở đây 𝛾 = 𝜑 là vận tốc góc, I là mô men quá tính của bút chì đối với trục đi
qua điểm tựa và vuông góc với bút 𝐼 = 𝑚𝑙 /3. Xét dao động bé quanh VTCB bền. Đặt
𝛿 = 𝜑 − 𝜑 , ta có:
𝑀(𝜑) = 𝑀(𝜑 ) + |𝜑 = 𝜑 𝛿 = 𝐼𝛿 (∗∗)….. 0,5
Từ (*) ta có
𝑑𝑀 𝐵 𝑆𝑙
=− [−(𝑎 − 1) 𝑐𝑜𝑠 𝜑 + 𝑠𝑖𝑛 𝜑 − 𝑐𝑜𝑠 𝜑]
𝑑𝜑 𝜇
𝐵 𝑆𝑙
=− [1 − (𝑎 − 1) 𝑐𝑜𝑠 𝜑 − 2 𝑐𝑜𝑠 𝜑]
𝜇
Suy ra
𝑑𝑀 𝐵 𝑆𝑙
|𝜑 = 𝜑 = − [1 − (𝑎 − 1) 𝑐𝑜𝑠 𝜑 − 2 𝑐𝑜𝑠 𝜑 ]
𝑑𝜑 𝜇 0,5
=− (1 + (1 − 𝑎) − 2(1 − 𝑎) ) = − 𝑎(2 − 𝑎)…..
Thay biểuu thức của a vào ta được
𝑑𝑀 𝐵 𝑆𝑙 𝐵 𝑆𝑙 𝜇 𝑚𝑔 𝑚𝑔𝑙
|𝜑 = 𝜑 = − 𝑎(2 − 𝑎) = − × (2 − 𝑎) = − (2 − 𝑎)
𝑑𝜑 𝜇 𝜇 2𝐵 𝑆 2
7
Thay vào (**) và nhớ rằng 𝑀(𝜑 ) = 0, ta được:
− (2 − 𝑎)𝛿 = 𝐼𝛿 ……..
Thay biểu thức của I vào và sắp xếp lại ta được: 0,5
𝑚𝑔𝑙 3 3𝑔
𝛿 + × (2 − 𝑎)𝛿 = 0 ℎ𝑎𝑦 𝛿 + (2 − 𝑎)𝛿 = 0
2 𝑚𝑙 2𝑙
Đây chính là phương trình mô tả dao động điều hòa (chứng tỏ vị trí ứng với
𝜑 = 𝜑 là cân bằng bền) với tần số góc:
𝜔= (2 − 𝑎) = 2− …. 0,5
Chia hình tròn thành các đới hình chữ nhật được xác định
bởi góc α và có độ mở dα (hình vẽ) dα
1
∫ 2R . cos α . sin α . dα 4R
x = =
πR 3π
8
2. (2 điểm)
OA a A
tan α = ⇒ sin α = O
OG
a +
α
G
Xét tam giác OAB
a a
AB = − −a +R ≡ℓ
a + a +
Ta có I = I + M. OG và I = I + M. GA
0,5
⇒ I = I + M. (GA − OG ) = MR + Ma …
1 1
. 𝑀𝑅 + 𝑀𝑎 . 𝜔
2 2
= 𝑀𝑔. 𝐴𝐺. (1 − 𝑐𝑜𝑠 𝜑)
1 1
+ . 𝑀𝑅 + 𝑀𝑎 . 𝜔
2 2
1
𝑅 + 𝑎 .𝜔
2
4𝑅
= 2𝑔. 𝑎 + . (1 − 𝑐𝑜𝑠 𝜑)
3𝜋
1
+ 𝑅 + 𝑎 .𝜔
2
𝑅 +𝑎 . 𝜔 − 2𝑔. 𝑎 + . (1 − 𝑐𝑜𝑠 𝜑)
𝜔 =
𝑅 +𝑎
9
Xét tại vị trí góc φ
2b. Xét phương trình bảo toàn cơ năng, khi AB nằm ngang, thế năng bằng AG, xét
trường hợp tới hạn khi lên đến nơi, vận tốc góc bằng 0
1 4𝑅 0,5
𝑅 +𝑎 . 𝜔 = 2𝑔. 𝑎 +
2 3𝜋
2𝑔. 𝑎 +
𝜔 =
𝑅 +𝑎
.
𝑣 =ℓ …
3. (1 điểm)
Xét khi vật đang ở vị trí góc α nhỏ và đang có vận tốc góc α’
1 1
−𝑀𝑔. 𝑂𝐺. 𝑐𝑜𝑠 𝛼 − 𝑚𝑔. 𝑥. 𝑐𝑜𝑠 𝛼 + 𝑀𝑅 + 𝑚𝑥 𝜔 =𝑊
2 2
Đạo hàm 2 vế (chú ý ω = α’) ta có:
O
4𝑅
𝑀𝑔. . 𝑠𝑖𝑛 𝛼 . 𝛼 + 𝑚𝑔. 𝑥. 𝑠𝑖𝑛 𝛼 . 𝛼 G
3𝜋 α
1
+ 𝑀𝑅 + 𝑚𝑥 𝛼 . 𝛼′′ = 0
2 D
Với gần đúng góc nhỏ, ta có: 𝑠𝑖𝑛 𝛼 ≈ 𝛼
4𝑀𝑔𝑅 1
. 𝛼 + 𝑚𝑔𝑥. 𝛼 + 𝑀𝑅 + 𝑚𝑥 𝛼′′ = 0
3𝜋 2
Đây là phương trình dao động điều hoà với
𝜔 = = … 0,5
10
Chu kì đạt cực tiểu khi ω2 đạt cực đại
𝑔(𝑅 + 𝑥 ) − 2𝑥 + 𝑔𝑥
(𝜔 ) = =0
(𝑅 + 𝑥 )
8𝑅
(𝑅 + 𝑥 ) = 2𝑥 +𝑥 0,5
3𝜋
𝑥 ≈ 0.46𝑅…
I 2l
F 2.107. (l là chu vi khung dây)
z
Từ đây ta thấy đo được l, z, F sẽ xác định được I
Bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành:
B1: Đo chu vi l của khung dây ( cuốn chỉ vòng theo
khung rồi dùng thước đo đoạn chỉ)
B2: Dùng dây chỉ nối khung dây 1 vào một bên đĩa
cân, để hai cốc vào hai đĩa cân, cốc bên kia cho nước
vào để cân thăng bằng.
B3: Khối lượng cốc có chứa nước đo được bằng cân 1
điện tử là m1.
B4: Đặt cố định khung dây 2 phía dưới, nằm ngang, đồng trục với khung dây 1. Đo khoảng
cách z1 giữa hai khung.
B5: Nối hai khung dây, khóa, điện trở vào nguồn sao cho dòng điện qua hai khung cùng chiều.
Đóng khóa, dòng điện chạy qua hai khung tạo lực hút làm khung 1 dịch xuống dưới. Dùng
xilanh cho thêm nước một cách từ từ vào cốc bên kia đến khi cân thăng bằng trở lại thì mở
khóa và cân cốc có nước được m2.
B6: Tiến hành một số lần như B5 với khoảng cách z giảm dần, khối lượng cốc chứa nước lần
11
lượt là m2, m3….
B7: Lập bảng số liệu
Lần đo 1 2 3 4 5
m m1 m2 …
z z1 z2 ….
0,5
Chuyển đổi bảng số liệu:
m.g I2
F m.g y I 2x
2.107 l z
m m2- m1 m3- m1 m4- m1 …
y y1 y2 y3 …..
1 1 1 1 …
x x x x
z z1 z2 z3
B8: Từ bảng trên vẽ được đồ thị y I 2 x từ đó xác định được
hệ số góc k của đường thẳng chính là I 2 tức là xác định được
0,5
I k
………………………HẾT……………………..
12