Professional Documents
Culture Documents
QuYtr DINH
Vd;viQc ban hhnh
"Quy trinh v$n hhnh U* a"Org fne,g ffi lo4i SGB"
GIAM DOC
c0xc rY TRUYnN rar orPx r
Cdn cti Quy ch6 T6 chuc vi hopt dOng ctra C6ng
ty Truydn t6i diQn 1 ban
.: henh kcro-th"o q"v6r dinh s6 853/eD-Npr ngdy
1610412015 cira Hoi dong thdnh
QUYET DINH
trinh vfn hinh vd b6o
Didju 1: Ban henh kdm theo Quy6t dfnh ndy "Quy
GMBH-CHLB Ditc
duong kh6ng d6u 110kv loai SGB do Starkstrom-Geratebau
sirn xuAt.
nity 6p dUng cho c6c tr4m bi6n ap c6 chung loai
thi6t bi
Eii;u 2: Quy trinh
tr6n.
trucrng c6c phdng chirc
Di6u 3: C6c ph6 Gi6m d6c, ch6nh v[n phdng, Thtr
n6ng vir c6c don vi tryc thuQc C6ng ty chiu
trkchnhiern thi hdnh Quyot dfnh niy'
- Các bảng, mác Kháng: Bảng tên, bảng thông số và đặc tính kỹ thuật, sơ đồ
cuộn dây và các đầu phân nấc, bảng chỉ vị trí van và chức năng của các van, ống dẫn.
2. Sứ Kháng điện
Loại sứ
Thông số Đơn vị
DTOI DTOI
Bố trí lõi từ, gông từ, kẹp từ và kết cấu tông thể của Kháng điện phải có khả
năng chịu được đối với bất cứ biến đổi nào trong suốt quá trình vận chuyển, lắp đặt
và vận hành. Gông từ và mạch từ có vị trí phục vụ cho việc kiểm tra điện trở cách
điện với vỏ Kháng.
Loại hệ thống giãn nở dầu tự do có trang bị màng cao su chắn để giới hạn tiếp
xúc giữa dầu và không khí.
Có trang bị hai bộ hút ẩm cho dầu ở Kháng, có van cân bằng áp suất trên ống
dẫn.
Ống thông giữa Kháng tới bình dầu phụ đảm bảo độ dốc cần thiết, phù hợp với
yêu cầu thoát khí khi Kháng và Rơle gas nằm ngang.
Máy được trang bị các van thuộc hệ thống chứa dầu:
+ Các van để tháo Rơle gas và Rơle dòng dầu
+ Các van xử lý, tháo dầu Kháng và OLTC tại bình chứa dầu.
+ Các van phục vụ cho thay thế các bộ hút ẩm.
Các van được bồ trí dễ thao tác, có biện pháp che kín, tránh ẩm các đầu van,
đường ống nối tháo dầu, khí. Các van phải có dấu hiệu phân biệt vị trí đóng hoặc mở
hoàn toàn, và phải có cơ cấu khóa ở vị trí đóng hoặc mở hoàn toàn.
Loại dầu: Dầu Kháng và bộ OLTC sử dụng cùng một loại dầu.
Mác dầu: Nynas Nytro Lyra X, không chứa độc tố PCB, phù hợp tiêu chuẩn
IEC60296 hoặc ANSI/ATM D3487.
5. Hệ thống làm mát.
Phương pháp làm mát: ONAN/ ONAF
5.1. Bộ tản nhiệt:
Phương pháp làm mát của Kháng là sự lưa thông dầu, gió tự nhiên (ONAN),
làm mát cưỡng bức bằng quạt gió (ONAF). Thiết bị làm mát là hệ thống tản nhiệt
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
kiểu dàn lá có thể tháo dời để thuận tiện cho việc vận chuyển máy. Thiết bị làm mát
đảm bảo khả năng tản nhiệt theo phương thức đối lưu và bức xạ nhiệt tốt, kết cấu lắp
ráp chắc chắn.
Mỗi bộ tản nhiệt được thiết kế chế tạo để có thể làm sạch bằng tay và bảo
dưỡng bề mặt tại hiện trường.
Mỗi ống nối với cánh tản nhiệt đều có một van cánh bướm phù hợp với tiêu
chuẩn, có khả năng khóa ở vị trí đóng hay mở và ký hiệu chắc chắn.
Có nút xả dầu ở đáy và xả khí phía trên ở mỗi hộp cánh, cho phép tháo dầu của
cánh tản nhiệt mà không cần xả dầu từ thùng. Mỗi bộ tản nhiệt cũng được bố trí các
tai móc cẩu để nâng và chỉnh khi lắp ráp vào vỏ máy.
Được thiết kế từng quạt riêng rẽ, không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình
vận hành, bảo trì thay thế, đảm bảo 2 quạt cận kề không ngừng đồng thời tránh vùng
chết trong hệ thống làm mát.
Hệ thống tín hiệu tác động của quạt lấy tín hiệu từ đồng hồ đo nhiệt độ dầu lớp
trên:
Khởi động quạt: 800C
Dừng quạt: 750C
Và theo đồng hồ đo nhiệt cuộn dây:
Khởi động quạt: 900C
Dừng quạt: 800C
Số lượng quạt 10 cái, loại 50W – 910v/ph (hoặc 720v/ph) dòng điện 3 pha
220/380V-50Hz. Trên thân quạt ghi rõ ràng chiều quay theo quy định.
Các tín hiệu chỉ thị hoạt động, sự có của hệ thống làm mát như sau:
- Các quạt hoạt động
- Các quạt ngừng
- Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động bằng tay
- Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động tự động
- Sự cố quạt
- Nguồn cung cấp bình thường
7. Các biến dòng điện trên máy
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Các biến dòng có thể tháo rời khỏi Kháng điện mà không cần phải tháo nắp
Kháng.
- Các dây dẫn thứ cấp của các biến dòng được tập trung ở tủ đấu dây và sử
dụng các hàng kẹp có khả năng nối tắt khi đang vận hành.
- Các biến dòng chân sứ có tỷ số biến, công suất và cấp chính xác như sau:
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Cấp
Kiểu Công
Chính
Vị trí Hàng kẹp Đầu dây loại Tỉ số suất(VA )
xác
1 A-1S1
2 A-1S2
3 A-1S3
4 A-1S4
200-400-800/1/1/1 30 5P20
5 A-2S1
6 A-2S2
7 A-2S3
8 A-2S4
9 A-3S1
10 A-3S2
11 A-3S3
12 A-3S4
Pha A JR-0,5 200-400-800/1/1/1 30 0.5
13 A-4S1
14 A-4S2
15 A-4S3
16 A-4S4
17 A-5S1
18 A-5S2
19 A-5S3
20 A-5S4
200-400-800/1/1/1 30 5P20
21 A-6S1
22 A-6S2
23 A-6S3
24 A-6S4
1 B-1S1
2 B-1S2
3 B-1S3
4 B-1S4
200-400-800/1/1/1 30 5P20
5 B-2S1
Pha B 6 B-2S2 JR-0,5
7 B-2S3
8 B-2S4
9 B-3S1
10 B-3S2 200-400-800/1/1/1 30 0.5
11 B-3S3
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
12 B-3S4
13 B-4S1
14 B-4S2
15 B-4S3
16 B-4S4
17 B-5S1
18 B-5S2
19 B-5S3
20 B-5S4
200-400-800/1/1/1 30 5P20
21 B-6S1
22 B-6S2
23 B-6S3
24 B-6S4
1 B-7S1-1
JR-0,5 200/2 30 3
2 B-7S2-2
1 C-1S1
2 C-1S2
3 C-1S3
4 C-1S4
JR-0,5 30 5P20
5 C-2S1 200-400-800/1/1/1
6 C-2S2
7 C-2S3
8 C-2S4
9 C-3S1
10 C-3S2
11 C-3S3
Pha C
12 C-3S4
200-400-800/1/1/1 30 5P20
13 C-4S1
14 C-4S2
15 C-4S3
16 C-4S4
17 C-5S1
18 C-5S2
19 C-5S3
20 C-5S4
21 C-6S1 200-400-800/1/1/1 30 5P20
22 C-6S2
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
23 C-6S3
24 C-6S4
1 N-1S1
2 N-1S2
3 N-1S3
200-400/1 3
5 N-2S1 30
6 N-2S2
7 N-2S3
Trung
JR-0,5
tính
1 N-3S1
2 N-3S2
3 N-3S3 200-400/1 3
30
5 N-4S1
6 N-4S2
7 N-4S3
Hệ thống quạt mát có thể vận hành tại chỗ/từ xa và điều khiển ở 2 chế độ
Auto/man. Hệ thống bơm dầu cũng được vận hành tại chỗ/từ xa và điều khiển ở 2 chế
độ Auto/man.
9. Bình dầu phụ
Bình dầu phụ Kháng điện nối với thùng Kháng điện. Phía dưới bình dầu phụ có
các mặt bích để bắt các ống dẫn dầu xuống khoang. Phía trên bình dầu phụ có nút xả
khí. Bên trong khoang của bình dầu phụ có túi cao su kín, mặt ngoài của túi tiếp xúc
với dầu máy, mặt trong của túi thông với bình thở khoang lớn đặt bên thành máy. Túi
cao su có tác dụng ngăn sự tiếp xúc trực tiếp giữa dầu với không khí của bình thở,
nhờ đó mà hạn chế sự xâm nhập ẩm từ ngoài vào dầu. Việc thở của ngăn bình dầu
phụ gián tiếp thông qua mặt trong túi cao su.
Nguyên tắc hoạt động, bình thở gồm 2 thành phần chính: phần trên chứa đầy
hạt silicagen, phần dưới chứa dầu biến thế.
Khi nhiệt độ thấp, áp suất không khí ngoài trời lớn hơn trong máy (tức là khi
nhiệt độ máy giảm xuống và mức dầu của máy giảm), không khí bên ngoài đi qua cốc
dầu và đi vào dầu ở khoang chứa silicagen sau đó qua ống thở vào mặt thoáng trên
bình dầu phụ
khi đi qua dầu và khoang chứa siligagen, không khí được lọc sạch và làm khô để
không làm giảm chất lượng dầu.
Khi nhiệt độ cao, không khí trong máy và dầu giãn nở làm áp suất trong máy
lớn hơn ngoài máy khi đó không khí trong máy qua ống nối qua khoang chứa hạt
siligagen sau đó qua cốc dầu và đi ra ngoài.
Hạt silicagen có mầu xanh, sau một thời gian hút ẩm chuyển dần qua màu hồng
chiếm 2/3, khi đó cần phải thay thế hoặc đưa đi sấy lại ở nhiệt độ 150ºC. Định kỳ
thay silicagen 6 tháng 1 lần.
Dầu trong phần chứa dầu phải ngang với vạch chỉ mức dầu, tuy nhiên trong
vận hành do áp lực không khí đẩy ra đẩy vào nên mức dầu nhìn sẽ thấp hơn vạch khi
không khí từ máy ra ngoài (nhiệt độ cao), và sẽ cao hơn vạch khi không khí từ ngoài
vào máy (nhiệt độ thấp). Do vậy phải coi mức dầu trong khoang chứa dầu là mức
trung bình ở thời điểm khác nhau trong ngày.
11. Thiết bị kiểm soát và bảo vệ:
11.1. 01 Rơ le hơi:
Kiểu: DR80, hãng EMB có 2 cấp bảo vệ để báo tín hiệu và đi cắt, có vị trí lấy
mẫu khí.
11.2. 02 Van xả áp lực:
Kiểu: MPREC-LMPRD-10-PSI do hãng MESSKO (cộng hòa liên bang Đức)
đi xả dầu và đi cắt.
11.3 Rơ le kiểm tra túi cao su thùng dầu phụ
Kiểu AF25/10, hãng EMB có 01 cặp tiếp điểm.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Nhiệt kế bao gồm một bầu hình trụ (cảm biến) 1 đầu có ren, ống mao dẫn nối
từ cảm biến đến nhiệt kế (đồng hồ) trong đòng hồ có 3 đĩa, kim chỉ và tiếp điểm.
Thang chia độ từ -200C đến 1400C của hãng Messko. Hộp đựng đồng hồ được làm
bằng kim loại kín. Có trang bị phía sau hộp thiết bị giảm rung để tránh ảnh hưởng sự
rung của máy khi lắp trên vỏ máy.
Thiết bị chỉ thị và báo tín hiệu:
Các nhiệt kế được lắp đặt làm việc riêng biệt và có thể điều chỉnh các tiếp điểm
tín hiệu.
Hệ thống tiếp điểm được lắp trên vách sau của hộp nhiệt kế và được tác động
theo hệ thống đo.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Nếu máy bị nhiễm ẩm phải báo với Nhà chế tạo để có biện pháp giải quyết.
- Nếu máy không bị ẩm ta có thế tiến hành việc lắp ráp hoàn thiện máy.
1. Khâu chuẩn bị:
Xác định khối lượng, trình tự công việc.
Các phương tiện, thiết bị cần thiết khi thi công lắp đặt máy:
- Các dụng cụ chuyên dùng, các thiết bị phòng cháy, an toàn.
- Xe cần cẩu đủ tải trọng, cáp cẩu các loại.
- Các bạt che, sẵn sàng che chắn chống mưa ẩm.
- Máy bơm lọc dầu loại KATO-4000 lit/giờ (hoặc loại tương đương).
- Tất cả các thiết bị phụ kiện đã tập kích đầy đủ xung quanh máy.
- Các stec chứa dầu, giá để sứ, khay đựng.v.v..
Bố trí lắp ráp máy vào ngày thời tiết khô ráo. Thực hiện công việc khẩn
trương, không mở máy khi trời mưa.
Việc lắp ráp phải có đội thợ có chuyên môn thực hiện, có sự giám sát của đại
diện Nhà chế tạo (theo quy định của Hợp đồng)
Mở các lỗ quan sát, dùng đèn soi kiểm tra toàn bộ ruột máy sau quá trình vận
chuyển. Nếu có hiện tượng không bình thường, phải báo với Nhà chế tạo để tìm cách
xử lý.
2. Lắp ráp các bộ phận máy:
Khi có kết quả kiểm tra kết quả khả quan, tiến hành lắp ráp Kháng điện:
- Lắp ráp hệ thống làm mát, các bộ phận tản nhiệt, giá đỡ, quạt.
- Lắp ráp các đưòng ống nối, các van. Lắp các thiết bị bảo vệ, các rơ le...
- Các vị trí van để ở trạng thái mở.
- Bơm dầu vào máy.
Tiến hành hút chân không và bơm dầu vào máy (Hướng dẫn bơm nạp dầu vào
máy). Dầu trước khi bơm vào máy phải thí nghiệm, đạt tiêu chuẩn của Nhà chế tạo.
Khi bơm đầy dầu, tiến hành xả khí toàn bộ các nút xả khí trên máy...
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Lắp ráp các sứ cao áp, sứ trung áp, sứ trung tính cao thế... Đâu nối các đầu
cực, dàn thanh cái...
- Lắp ráp bỉnh dầu phụ lên giá trên nắp máy.
- Bơm bổ sung dầu vào máy đến mức vận hành.
3. Thử nghiệm:
- Thử độ kín của Kháng điện: Thử bằng cách cho khí Ni tơ vào túi cao su bố trí
trong bình dầu phụ, áp lực thử 0,1 át thời gian thử 2 giờ. Quan sát các chỗ rò rỉ dầu để
xiết chặt. (Tiến hành xả khí của các nút xả khí ở các sứ và các nút xả khí trên nắp
máy).
- Để lắng dầu 12 giờ, lấy mẫu dầu (trong thùng dầu chính và trong bộ OLTC)
thử nghiệm mẫu dầu. Nêu dâu không đạt chất lượng phải lọc lại
- Đo Io và Po ở điện áp thấp (f=50Hz)
Nếu kết quả đo vượt quá 10% so với số liệu của Nhà chế tạo thì phải thông báo
và xin ý kiến của Nhà chế tạo.
- Đo cách điện của các cuộn dây với nhau, và các cuộn dây với đất bằng
Mêgômt 2500 V.
- Đo tgô của các cuộn dây và của máy.
- Đo tỷ số biến.
- Đo điện trở một chiều của các cuộn dây và qua các nấc điều chỉnh.
Các số liệu về điện trở 1 chiều, tỷ số biến đo được không sai lệch quá 2% so
với Nhà chế tạo. Nếu vượt quá phải trao đổi với Nhà chế tạo để trước khi đưa máy
vào làm vận hành.
- Kiểm tra điện trở cách điện của hệ thống mạch đo lường, bảo vệ và hệ thống
thiết bị làm mát bằng Mê gôm 500V. Điện trở cách điện của chúng không nhỏ hon
0,5ml
- Cho chạy thử hệ thống quạt làm mát, kiểm tra tình trạng của các động cơ quạt
mát.
C - BẢO QUẢN KHÁNG ĐIỆN
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Nếu Kháng điện chưa làm việc ngay, ta có thể bảo quản máy như sau:
1- Lắp ráp hoàn thiện và bảo quản.
2 - Nạp dầu và lắp bình dầu phụ:
- Nạp dầy dầu vào thùng máy (Theo mục 5 - Hướng dẫn bơn) nạp dầu vào
máy).
- Lắp tiếp bình dầu phụ, bình hút ẩm, sau đó nạp dầu lên bình dầu phụ đến mức
vận hành. Thử độ kín của đường ống nối và bình dầu phụ và để bảo quản.
Ghi chú:
Bình dầu phụ trước khi lắp lên máy phải dán túi cao su trước.
Tất cả các phụ kiện và các thiết bị còn lại phải tiến hành đóng gói, bảo quản
nơi khô ráo.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Kiểm tra mẫu khí trong rơ le ga, qua kết quả xem xét và phân tích mẫu khí có
thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Khí màu trắng: sinh ra do hồ quang điện khi tiếp xúc với giấy các tông cách
điện hoặc vải.
+ Khí màu vàng: sinh ra bởi gỗ và các tông cách điện
+ Khí màu xám: do mạch từ bị phá vỡ.
+ Khí màu đen: do có hồ quang sinh ra làm cháy dầu cách điện.
Tuyệt đối không được đóng điện trở lại Kháng điện trước khi tìm rõ nguyên
nhân gây sự cố và đã khắc phục nguyên nhân gây sự cố tránh hư hỏng nghiêm trọng
Kháng.
2. Van xả áp lực.
Kiểu: MPREC-LMPRD-10-PSI do hãng MESSKO (cộng hòa liên bang Đức)
đi xả dầu và đi cắt.
Nhiệm vụ của các thiết bị này là nhằm tránh cho thùng máy khỏi bị nổ khi áp
lực bên trong máy tăng cao.
Cấu tạo thiết bị tự xả áp lực của thùng máy gồm có phần nắp đậy, lò xo lực, đĩa
tác động, đĩa trở về, mặt bích cố định van với mặt máy bởi các bu lông bắt và một số
chi tiết khác.
Van tự xả áp lực làm việc khi có sự cố trong thùng Kháng điện và áp lực trong
máy thắng lực lò xo của van. Khi đó van mở và áp lực được giải phóng ra ngoài đồng
thời gửi tín hiệu đi cắt 3 phía Kháng. Để báo hiệu van đã tác động bộ chỉ thị màu sẽ
nổi lên trên van giúp ta quan sát dễ dàng.
Khi áp lực trong máy giảm nhỏ hơn lực lò xo, van trở lại trạng thái đóng.
Trước khi đưa Kháng trở lại làm việc phải giải trừ tiếp điểm nhị thứ nhờ tay đòn và
chỉ thị.
Các bu lông cố định van trên mặt máy và giữ lò xo lực, cấm được mở.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Khi tác động thì có cờ màu vàng nhô lên giúp ta quan sát dễ dàng. Van xả áp
lực không tự giải trừ được nên khi đưa Kháng trở lại làm việc ta phải giải trừ tiếp
điểm nhị thứ nhờ tay đòn và cờ chỉ thị.
Van tự xả áp lực tác động cắt 3 phía Kháng với thời gian 0,0 s
Phạm vi bảo vệ: Sự cố trong thùng dầu chính Kháng điện.
Vị trí đặt rơ le bảo vệ: gồm có 2 rơ le xả áp lực dầu đặt hai bên thùng dầu
chính.
3. Bảo vệ nhiệt độ dầu cao, nhiệt độ cuộn dây: Kiểu MT-STW-160 F2 hãng
MESSKO
Nhiệt độ dầu: 900C báo tín hiệu; 1000C cắt Kháng
Nhiệt độ cuộn dây: 950C báo tín hiệu; 1050C cắt Kháng
Giới thiệu các thông số kỹ thuật tổng quát.
Bộ phận chỉ thị: Bộ phận chỉ thị nhiệt độ là loại kim chỉ, kiểu ống dẹt, cong
dãn nở do áp suất thay dổi theo nhiệt độ. Khi nhiệt độ thay đổi tín hiệu được truyền
qua bộ chuyển đổi và hiển thị nhiệt độ bằng kỹ thuật số trong tủ điều khiển từ xa.
Bộ cảm biến dùng phần tử PT100
Ống mao dẫn bằng đồng, phía ngoài được bảo vộ bằng ống kim loại mềm
không rỉ.
Vỏ được làm bằng hợp kim nhôm, phù hợp cho vận hành trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới, tất cả các bộ phận được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn hoặc sử lý
bề mặt, phỉa trên có lỗ thoát khí tránh đọng hơi ẩm trên mặt kính đồng hổ.
Cấp bảo vệ IP65
Cơ cấu chuyển mạch; Đồng hồ được lắp 4 cặp tiếp điểm N/O và N/C để thuận
tiện cho việc đấu nối với các thiết bị điều khiển hệ thống làm mát và thiết bị bảo vộ
(báo tín hiệu hoặc ngắt máy): Khởi động và dừng quạt ; báo nhiệt độ cao và ngắt
máy.
7. Đồng hồ chỉ thị mức dầu
Các thông số kỹ thuật.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Thiết bị này dùng để đo mức dầu trong thùng dầu phụ Kháng điện.
Thiết bị này gồm một đồng hồ đĩa (hoặc kim chỉ) nằm phía sau mặt khung
đồng hổ và một phao liên kết. Việc thực hiện giá trị trên đồng hồ sử dụng lực từ
trường.
Mặt đĩa đồng hồ được phủ một lớp men một nửa màu trắng, một nửa màu đỏ.
Ta có thể nhìn sự thay đổi màu sắc của đĩa trên mặt đổng hổ để xác định mức dầu,
trên mặt đĩa có đánh dấu vạch MIN/MAX tương ứng với nhiệt độ từ -20-:- +85°c.
Phao nổi theo sự dao động của mức dầu, khi phao dịch chuyển kéo theo miếng
từ tính xoay theo và xoay đĩa mặt số đồng hồ, hiển thị mức dầu tương ứng trên binh
dầu theo nhiệt độ. Giữa mãt đĩa đổng hổ và thân đổng hổ được cách ly hoàn toàn
không cho dầu tràn vào khung mang mật số đổng hồ.
Khi mức dầu ở vị trí MIN trên mặt đổng hồ quan sát thấy màu đỏ. Vị trí phân
cách giữa màu đỏ và màu trắng chỉ thị mức dầu trên thùng dầu
Vỏ đồng hồ làm bàng hợp kim, chịu được mọi thời tiết, phù hợp với việc vận hành
ngoài trời.
Cấp bảo vệ IP 54
Bên trong đổng hổ được lắp hai cặp tiếp điểm để nối với mạch báo tín hiệu khi
mức dầu MIN/MAX.
Công suất tiếp điểm 3A-125/250VAC (trở Kháng); 0,5A-125VDC 0,25A-
250VDC (tải thuần cảm).
Mức cách điện chịu thử của các cặp tiếp điểm 2kV-50Hz/l phút.
Dải nhiệt độ làm việc: từ -20°c 120°C.
Phao dịch chuyển: Có thể di chuyển theo hướng xuyên tâm (LA) lắp cho bình
dầu phụ của bộ OLTC, dịch chuyển theo hướng trục (LB) lắp cho bình dầu phụ của
Kháng điện.
10. Bảo vệ dự phòng phía 11kV: Bảo vệ quá dòng điện phía 11kV, các bảo vệ quá
dòng Siemens 7UT866
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
5 – Xả lại các nút xả khí trên Rơ lega; các sứ, các ụ biến dòng, các bộ tản nhiệt và các
bích khác...
6 – Kiểm tra tất cả các van dầu trên Kháng xem có đúng vị trí vận hành theo quy định
trên bảng vị trí các van của máy.
8 – Kiểm tra sự làm việc của hệ thống làm mát. Các quạt làm việc theo đúng chế độ
tự động, bằng tay, chiều quay các quạt gió đúng. Các bơm dầu làm việc theo đúng
thiết kế. Sau khi kiểm tra xong đưa khóa chế độ sang vị trí tự động.
9 – Kiểm tra các đầu dây dẫn vào sứ Kháng và sứ trung tính phải chắc chắn, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
10 – Kiểm tra tiếp địa vỏ Kháng và trung tính đủ, tốt.
11 – Kiểm tra hệ thống chống sét nối vào 2 phía Kháng đủ và đạt yêu cầu kỹ thuật.
12 – Kiểm tra hệ thống chữa cháy của trạm, các trang bị phòng chữa cháy Kháng đủ.
Điều 6.3: Chuẩn bị trước khi đóng điện vào Kháng cần tiến hành:
1 – Kiểm tra sơ đồ đấu điện.
2 – Đưa toàn bộ các rơ le bảo vệ, tự động vào làm việc.
3 – Tháo toàn bộ các tiếp địa biển báo, rào ngăn tạm thời.
4 – Xả hết khí dư trong Kháng ở các vị trí rơ le ga, rơ le dòng dầu, chân sứ….
Điều 6.4:
1 – Sau khi nạp dầu vào máy dưới chân không và phá chân không phải để máy ổn
định ít nhất 36h mới cho phép đóng điện.
2 – Sau khi bổ xung dầu vào Kháng phải để ít nhất 12h mới cho phép đóng điện.
Điều 6.5: Đóng điện xung kích vào Kháng trong các điều kiện sau:
1 – Bảo vệ rơ le hơi, dòng dầu, so lệch và tín hiệu phải ở trạng thái sẵn sàng đi cắt
các máy cắt của Kháng.
2 – Các bảo vệ quá dòng đặt không có thời gian.
4 – Đóng điện vào Kháng và ngâm điện áp định mức trong 30 phút để tiến hành nghe
và giám sát tình trạng của máy, kiểm tra sự tăng nhiệt thùng máy.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
5 – Tiến hành đóng điện xung kích vào máy từ 3 lần bằng điện áp định mức. Khoảng
thời gian giữa thao tác đóng và cắt nhỏ nhất là 2 phút để tránh xung điện áp cao do
đóng cắt đột ngột dòng từ hóa và sóng phản hồi.
6 – Sau khi đóng điện xung kích đặt lại mức đặt của bảo vệ quá dòng và bảo vệ so
lệch theo đúng vị trí chỉnh định vận hành. Chuyển nấc của Kháng về vị trí vận hành.
7 – Kết quả đóng xung kích tốt, cho phép Kháng mang tải.
B – Vận hành mày biến áp
Điều 6.6: Khi Kháng đang làm việc bình thường, hệ thống rơle bảo vệ và điều khiển
tự động phải sẵn sàng làm việc.
Điều 6.7: Trực ca phải căn cứ vào các đồng hồ ở các tủ điều khiển và đồng hồ nhiệt
độ Kháng mỗi giờ một lần ghi các chỉ số dòng điện, điện áp, nhiệt độ máy..
Điều 6.8: Tần suất kiểm tra Kháng đối với trạm có người trực tối thiểu mỗi ca
trực phải kiểm tra Kháng một lần, với trạm biến áp không người trực tối thiểu
một tuần một lần theo các nội dung sau:
1- Kiểm tra tiếng kêu của máy.
2- Kiểm tra mức dầu trên bình dầu phụ. Kiểm tra sự làm việc của đồng hồ đo mức
dầu bằng cách xem số chỉ trên đồng hồ ngày và đêm (khi nhiệt độ thay đổi) phải biến
thiên theo nhiệt độ.
3- Kiểm tra nhiệt độ của dầu Kháng và nhiệt độ các cuộn dây Kháng.
5- Kiểm tra màu sắc của hạt silicagen trong các bình thở phải có màu xanh. Mức dầu
trong đĩa dầu phải ở mức cho phép. Dầu trong cốc nếu bị lão hóa phải tiến hành thay.
6- Kiểm tra xem có vết rò rỉ dầu nào trên thân máy và các mặt bích không.
7- Kiểm tra các bộ làm mát:
+ Các van cánh bướm 2 đầu các cánh làm mát phải ở vị trí mở.
+ Chiều quay, độ rung, tiếng kêu của các quạt gió.
+ Các mặt bích, cánh làm mát không bị rò rỉ dầu, sự lưu thông dầu trong cánh tốt.
8- Kiểm tra rơle hơi xem có khí ở bên trong không. Nếu có khí phải xả hết.
10- Kiểm tra vị trí các van dầu có ở vị trí trong vận hành không.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
11- Kiểm tra các đồng hồ đo lường và các tín hiệu máy.
12- Kiểm tra tình trạng các thanh cái và các đầu cốt bắt dây dẫn vào máy.
13- Kiểm tra các tiếp địa thân máy, tiếp địa trung tính máy.
14- Kiểm tra các chống sét 2 phía máy.
15- Kiểm tra hệ thống cứu hỏa và các trang bị phòng cháy.
16- Kiểm tra các tủ sườn máy về độ kín, độ bắt chặt của hàng kẹp….
Điều 6.9: Kiểm tra Kháng vào ban đêm mỗi ca một lần với trạm có người trực
và tối thiểu một tháng một lần với trạm biến áp không người trực.
Điều 6.10: Kiểm tra sự bất thường của Kháng trong các trường hợp sau:
1- Khi có các bảo vệ rơ le, bảo vệ nhiệt độ, áp lực tác động.
2- Khi có biến động về thời tiết: mưa to, gió lớn, bão, sét, thay đổi nhiệt độ môi
trường
Điều 6.11: Kiểm tra dầu Kháng sau đóng điện:
1- Sau 3 ngày.
2- Sau 10 ngày.
3- Sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
4- Sau 1 năm
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
b. Nếu khí cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân hủy chất cách
điện (khí có màu trắng, màu vàng, màu xám hoặc màu đen) thì phải nhanh chóng cắt
Kháng điện ngay.
c. Nếu khí không màu, không mùi, không cháy được, kiểm tra bên ngoài Kháng điện
không có dấu hiệu hư hỏng nào cho phép Kháng làm việc tiếp nhưng phải theo dõi
thường xuyên, nếu có xuất hiện khí trong rơ le và bảo vệ ga tiếp tục báo tín hiệu thì
phải báo cáo ngay A1, B0, Giám đốc để có phương án, và tìm nguyên nhân.
d. Rơ le hơi có thể phát tín hiệu nhầm do các lý do sau:
- Lọt khí vào Kháng điện do có sơ hở trong hệ thống làm mát cưỡng bức hoặc
không khí vào theo dầu khi lọc dầu hoặc bơm dầu mới chưa khử khí.
- Thiếu dầu, mức dầu hạ quá thấp.
- Xung động do ngắn mạch trên lưới làm dầu bị đẩy ngược lên bình dầu phụ.
- Chênh lệch áp suất trong bình dầu phụ và ống phòng nổ.
- Sự cố, chạm chập mạch nhị thứ.
- Khi kiểm tra chất khí có thể cháy được hay không phải hết sức thận trọng,
không được đưa lửa quá gần van xả khí của rơ le hơi mà phải để cách 5-6 cm và hơi
chếch sang một phía.
- Nếu nguyên nhân rơle hơi tác động không phải là do không khí lọt vào
Kháng điện thì phải kiểm tra nhiệt độ chớp cháy của dầu và nếu nhiệt độ chớp cháy
giảm quá 50C so với lần thí nghiệm trước thì phải tách máy ra khỏi vận hành.
- Nếu nguyên nhân rơle hơi tác động là do không khí ở trong dầu thoát ra thì
phải xả hết không khí trong rơle hơi. Trường hợp xả nhiều lần không hết không khí
thì cho phép chuyển rơle hơi sang vị trí báo tín hiệu và báo cáo ngay với cấp trên.
Điều 7.4: Kháng phải cắt ra khỏi vận hành khi có các hiện tượng sau:
1 - Có tiếng kêu mạnh, không đều.
2 - Sự phát nóng của máy tăng lên bất thường và liên tục trong điều kiện làm mát
bình thường và phụ tải định mức.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
3 - Nhiệt độ lớp dầu trên của máy tăng đến 105 0C hoặc nhiệt độ cuộn dây tăng đến
1050C.
4 - Dầu chảy ra ngoài qua van tự xả áp lực hoặc thùng dầu phụ (mức dầu vượt Max)
5 - Mức dầu hạ thấp dưới mức qui định trên bình dầu phụ (mức Min) hoặc dầu tiếp
tục hạ thấp mà không có khả năng để khắc phục nếu không cắt điện máy.
6 - Thay đổi mầu sắc của dầu đột ngột.
7 - Có chỗ vỡ và nứt ở các sứ, xuất hiện dấu vết phóng điện bề mặt. Có vết nứt,
phóng điện trên mặt máy, phồng vỏ máy.
Điều 7.5: Sau khi đã tìm ra nguyên nhân và khắc phục các hiện tượng trên, Trước khi
đưa Kháng điện vào vận hành trở lại phải có ý kiến bảo đảm đủ điều kiện vận hành
của giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật (hoặc người được giám đốc ủy quyền) của
đơn vị quản lý thiết bị.
Điều 7.6: Tất cả mọi xử lý trong vận hành Kháng khi có các hiện tượng không bình
thường và trong sự cố phải ghi vào sổ nhật ký vẫn hành và Lý lịch của Kháng.
Điều 7.7: Trường hợp tình huống phức tạp nhất là hư hỏng tới mức phải thay thế
thiết bị, yêu cầu thực hiện cụ thể theo trình tự các công việc chính như sau:
Việc bảo dưỡng Kháng nhằm mục đích xử lý phục hồi các bất thường Kháng
điện nhằm đảm bảo vận hành an toàn trong hệ thống điện. Một trong những yêu cầu
nghiêm ngặt trong quá trình bảo dưỡng là không được để các vật thể lạ, đặc biệt là
nước xâm nhập vào bên trong Kháng.
Chú ý: Trong suốt quá trình bảo dưỡng Kháng hạn chế để cuộn dây của Kháng
tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài môi trường (cuộn dây ngập trong dầu hoặc
trong môi trường chân không, khí trơ khô).
Điều 9.4: Bảo dưỡng thường kỳ Kháng mỗi năm một lần với các nội dung sau
1. Khắc phục các khuyết tật trong quá trình vận hành.
2. Vệ sinh sạch sẽ thùng Kháng điện và hệ thống làm mát.
3. Khắc phục các chỗ rò rỉ dầu ở trên thùng máy, các mặt bích, van dầu,…
4. Bổ xung dầu mới vào bình dầu phụ tới mức tiêu chuẩn, dùng dầu cũng chủng loại
đủ tiêu chuẩn.
5. Kiểm tra xiết chặt các bu lông mặt bích, chỗ nối.
6. Thay silicagen hoặc sấy lại silicagen trong các bộ thở nếu màu sắc thay đổi, bổ
sung dầu vào đĩa dầu cho đủ mức.
7. Tra dầu mỡ, sửa chữa các bộ quạt gió, bơm dầu nếu bị hư hỏng, kẹt.
8. Kiểm tra sự làm việc của đồng hồ đo mức dầu, đồng hồ đo nhiệt độ, rơ le ga, dòng
dầu.
9. Vệ sinh các sứ và kiểm tra, vệ sinh sạch các đầu nối vào sứ 110/11kV, sứ trung
tính, bôi mỡ Vaserline siết chặt các chỗ nối.
10. Kiểm tra và siết chặt các vị trí tiếp địa Kháng điện.
11. Kiểm tra và vệ sinh, thay thế các tiếp điểm hàng kẹp, aptomat, khởi động từ trong
tủ đấu dây, tủ điều khiển làm mát Kháng.
ĐIều 9.5: Đại tu Kháng điện tiến hành sau khi kiểm tra, thí nghiệm Kháng không đủ
tiêu chuẩn vận hành (cách điện kém điện trở một chiều các nấc không đảm bảo…)
các bộ phận máy bị hư hỏng hoạc sau 10 năm vận hành.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Điều 9.6 Tất cả các công việc sửa chữa bảo dưỡng và thí nghiệm định kỳ cùng kết
quả sửa chữa, thí nghiệm kiểm tra bảo dưỡng phải được lưu đầy đủ vào lý lịch Kháng
điện.
Điều 9.7. Các qui định về việc mở Kháng.
- Chuẩn bị các dụng cụ che chắn đầy đủ cho Kháng.
- Độ ẩm không khí nhỏ hơn 85 %.
- Nhiệt độ trong ruột máy lớn hơn nhiệt độ không khí bên ngoài 5 °C - 10°C.
Nhiệt độ trong ruột máy có thể lấy nhiệt độ của lớp dầu trên cùng cộng thêm 5°C.
- Tiến hành mở máy trong điều kiện trời nắng.
- Trong thời gian mở máy, nêu thời tiêt không tốt (trời chuyên, trời mưa) phải
nhanh chóng che chắn máy, hút chân không, nạp lại dầu vào máy và tiến hành sấy
máy.
- Với các Kháng vận hành trên 10 năm, chỉ mở máy khi đã chuẩn bị đầy đủ vật
tư thay thế bao gồm gioăng các điểm mở máy, dầu biến áp bổ sung cho quá trình bảo
dưỡng và các vật tư khác. Khi mở các mặt bích máy cần phải làm sạch phần bên
ngoài tránh bụi bặm, gỉ sét lọt vào bên trong máy.
- Chỉ được mở máy khi đã chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, phương tiện, máy thi
công đạt tiêu chuẩn. Các phương tiện, máy thi công luôn trong chế độ sẵn sàng làm
việc.
- Trong quá trình làm việc khi có mở Kháng điện nghiêm cấm để rơi các vật
thể lạ vào bên trong máy.
- Người vào công tác bên trong Kháng phải mặc các bộ quần áo chuyên dùng
trùm kín toàn bộ người tránh mồ hôi rơi vào trong Kháng điện.
- Trong quá trình cẩu tháo lắp các chi tiết, đối với các chi tiết sứ phải dùng dây
cẩu mềm, với các chi tiết kim loại dùng dây cáp lụa. Các dây cẩu phải đảm bảo tải
đối với từng chi tiết. Với các chi tiết lắp nghiêng trên mặt máy, phải có dụng cụ điều
chỉnh tinh để điều chỉnh độ nghiêng khi cẩu.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Khi có người vào công tác bên trong máy phải lập các biên bản vào trong
Kháng điện. Biên bản phải thể hiện đầy đủ các nội dung: địa điểm làm việc, thời gian
làm việc, nội dung công việc, điều kiệ n làm việc (thời tiết, nhiệt độ môi trường, nhiệt
độ dầu, nhiệt độ cuộn dây), người giám sát quá trình vào máy, người vào công tác
trong máy, người phụ trợ bên ngoài, dụng cụ mang vào bên trong máy, dụng cụ mang
ra khi ra khỏi máy, các thành viên liên quan ký tên.
Điều 9.8. Qui định về thời gian mở máy.
- Việc mở máy phải tính toán tới thời gian, thời gian mở máy dài sẽ làm tăng
nguy cơ thâm nhập ẩm từ bên ngoài vào máy.
Thời gian tiến hành mở máy được giới hạn như sau:
- Độ ẩm không khí đến 75%: không quá 16 giờ.
- Độ ẩm không khí đến 85%: không quá 10 giờ.
- Nếu công việc tiến hành trong nhiều ngày, sau mỗi ngày phải tiến hành hút
chân không máy và tiến hành nạp dầu, phụ sấy (hoặc nạp khí trơ) để bảo vệ máy,
Điều 9.9. Khi tiến hành bảo dưỡng phải tiến hành thí nghiệm Kháng trước và sau khi
tiến hành công việc để so sánh và đánh giá kết quả quá trình bảo dưỡng.
Điều 9.10. Khi tiến hành công việc bảo dưỡng có rút dầu, phải chuẩn bị các tẹc chứa
có tổng dung tích gấp 1,3 lần dung tích dầu của máy. Trong quá trình mở máy, dầu
trong các tẹc chứa phải được bảo quản không suy giảm chất lượng.
Dầu Kháng trước khi bơm vào máy phải đươc thí nghiệm đạt các yêu cầu.
Dầu Kháng điện dùng để bố sung hoặc thay thế trong quá trình bảo dưỡng phải
đúng chủng loại dầu đang được sử dụng trong Kháng điện. Trong trường hợp phải
dùng dầu khác thay thế, phải thực hiện việc súc rửa máy bằng loại dầu mới sạch,
kiểm tra kỹ về hóa – lý và độ ổn định của dầu.
C. Công tác chuẩn bị bảo dưỡng.
Điều 9.11. Công tác chuẩn bị.
- Nhân lực: Tuỳ theo khối lượng công việc cần thực hiện bảo dưỡng, tổ chức
bố trí nhân lực cho họp lý, bảng phân công công việc chi tiết.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Phương tiện, dụng cụ, vật tư: phải kê chi tiết. Tuỳ theo bộ phận cần bảo
dưỡng để chuẩn bị vật tư cho phù hợp bao gồm dầu bổ sung, vật tư chính, vật liệu
phụ.
Tài liệu cho công tác bảo dưỡng rõ ràng, cụ thể.
- Các phần khác: cần chuẩn bị mặt bằng thi công, máy thi công, thiết bị công
nghệ, nguồn điện thi công, thiết bị thí nghiệm, giám sát.
- Dự kiến thời gian thực hiện: chi tiết kế hoạch, thời gian thực hiện của từng
công việc, tổng thời gian kết thúc toàn bộ công việc.
Điều 9.12. Các bước thi công
Các bước thì công phải trình bày cụ thể trong phương án về trình tự làm viêc,
thứ tự các bước thực hiện. Chỉ rõ các vấn đề cần lưu ý trong quá trình thi công.
Điều 9.13. Các biện pháp đảm bảo an toàn
Chuẩn bị đầy đủ các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị thao qui
định trong suốt quá trình công tác, kể cả biện pháp an toàn về điện và về cơ khí.
Điều 9.14. Để đảm bảo cho công tác bảo dưỡng đạt kết quả cần thiết phải có các máy
thi công chính sau:
1. Máy lọc dầu: Máy lọc dầu phải đảm bảo các điều kiện gia nhiệt được nhiệt
độ dầu lên tới > 800C, tạo được chân không tuyệt đối trong khoang chứa của máy lọc
dầu. Bộ lọc tap chất cần đảm bảo các yêu cầu về lọc hạt trong dầu Kháng.
2. Máy hút chân không: Máy hút chân không phải đảm bảo hút tạo chân không
trong Kháng đạt ~ 760 mmHg và duy trì được độ chân không trên trong thời gian dài.
3. Đồng hồ đo nhiệt độ dầu tại đầu ra của Kháng.
4. Máy thổi khí khô: Chất lượng khí theo yêu cầu nhà chế tạo Kháng.
5. Các thiết bị khác theo yêu cầu của công nghệ.
D. Công tác bảo dưỡng Kháng
Điều 9.15. Để đảm bảo chất lượng Kháng sau bảo dưỡng, phải đảm bảo đạt được các
yêu cầu sau:
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
1. Kiểm tra, đánh giá xác định nguyên nhân, các phần tử hư hỏng của Kháng
trước khi thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa phục hồi. Tùy thuộc vào các dạng hư hỏng,
khiếm khuyết có các biện pháp xử lý khác nhau. Các linh kiện hư hỏng sẽ được thay
thế, các thông số bất thường không đạt yêu cầu sẽ được phục hồi trong quá trình bảo
dưỡng.
Trình tự thực hiện như sau:
a. Các thông số bất thường được xác định qua công tác thí nghiệm như: Điện
trở cách điện giảm thấp; tgδ % sứ, cuộn dây tăng cao; điện trở cuộn dây thay đổi;
hàm lượng khí và nước trong dầu tăng cao; phóng điện cục bộ trong Kháng (qua thiết
bị PD);
b. Các bất thường trong vận hành được xác định qua công tác kiểm tra theo dõi
trong quá trình vận hành: Phóng điện bề mặt sứ; Kháng có tiếng kêu lạ hoặc bất
thường; các bảo vệ nội bộ Kháng làm việc, rò rỉ chảy dầu trên thân máy.
c. Qua kiểm tra bằng mắt khi mở máy: dấu hiệu điểm phóng điện nhỏ; phần tử
phát nhiệt cục bộ; sô lệch cuộn dây...
Qua các kết quả kiểm tra trong quá trình vận hành, kết quả thí nghiệm để xác
định cụ thể phần tử để sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế. Tuy nhiên việc bảo dưỡng,
thay thế các linh kiện, thiết bị tại hiện trường phải đáp ứng được các điều kiện, yêu
cầu kỹ thuật và khi đó thường là các sửa chữa, thay thế có biện pháp thi công đơn
giản như thay sứ, thay thế các linh kiện tại tủ điều khiển tại chỗ; bộ điều áp; thay
gioăng làm kín...
2. Trong quá trình bảo dưỡng, không làm thay đổi kết cấu, thiết kế chế tạo
Kháng: Các phần tử, các kết cấu bên trong Kháng thường có khoảng cách cách điện
nhất định và ở mức tối thiểu. Để không làm thay đổi các kết cấu, khoảng cách cách
điện tối thiểu này, sau khi bảo dưỡng thì cần thực hiện các biện pháp:
a. Chọn lọc và sử dụng các vật tư vật liệu phù hợp với Kháng.
b. Lập biện pháp thi công phù hợp
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
c. Kiểm tra kiểm soát trước trong và sau quá trình thi công. Đối chiếu với các
hồ sơ, bản vẽ nhật ký thi công của từng hạng mục công việc cụ thể qua đó kiểm tra,
kiểm soát lại toàn bộ quá trình thực hiện nhằm đảm bảo được các yêu cầu, qui định
trong công tác bảo dưỡng.
3. Trong quá trình bảo dưỡng không để vật lạ rơi rớt trong Kháng (cờ-lê; mỏ
lết; hơi nước, các sợi bông vải, các êcu, bulông và các dụng cụ thi công khác...). Để
khắc phục vấn đề này thực hiện các biện pháp sau:
a. Che chắn xung quanh Kháng khi bảo dưỡng.
b. Kiểm tra kiểm soát chắc chắn các trang thiết bị xung quanh Kháng.
c. Vệ sinh mặt máy trước và sau khi mở các nắp thăm (bụi; gỉ sét...)
d. Dùng trang bị bảo hộ (bộ quần áo nilông liền) và dụng cụ chuyên dừng.
e. Kiểm tra ghi nhận các trang dụng cụ khí ra vào bên trong Kháng thông qua
nhật ký thi công và có xác nhận của đơn vị giám sát thi công sau từng hạng mục công
việc.
4. Không để nhiễm ẩm Kháng trong suốt quá trình bảo dưỡng (đo không khí
bên ngoài xâm nhập vào khi mở máy; do các gioăng làm kín bị hở; do các nguồn
nước bên ngoài; đo dầu cách điện trong quá trình xử lý và bảo dưỡng dầu...) cần thực
hiện các biện pháp sau:
a. Khống chế về điều kiện thời tiết khi mở máy (chỉ thực hiện mở máy khi điều
kiện thời tiết thuận lợi, trời nắng ráo, tuyệt đối không mở máy khi có mưa).
b. Khống chế về độ ẩm không khí trong thời gian mở Kháng (không được mở
máy khi độ ẩm của môi trường không đạt yêu cầu).
c. Khống chế nhiệt độ (gia nhiệt trước mở máy đạt yêu cầu trước khi mở máy)
và thời gian không khí tiếp xúc với bên trong Kháng.
d. Có biện pháp đảm bảo Kháng phải được kín khi thực hiện xử lý Kháng (nếu
khi kiểm tra độ kín không đạt yêu cầu thì cần kiểm tra thay thế các gioăng làm kín).
e. Không chế độ ẩm của dầu cách điện (công nghệ) khi bơm vào Kháng.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
5. Hút ẩm cách điện và toàn bộ Kháng, đảm bảo không bị nhiễm ẩm cục bộ,
cần thực hiện các biện pháp sau:
a. Không để nhiễm ẩm nặng hoặc nhiễm ẩm cục bộ trong suốt quá trình bảo
dưỡng.
b. Dùng môi trường nhiệt độ và dầu để hút ẩm bên trong máy bien áp.
c. Dùng môi trường nhiệt độ và chân không kéo dài để hút ẩm và các khí trong
Kháng.
Điều 9.16. Công việc kiểm tra, thay thế các chi tiết trên mặt máy (Sứ cách điện,
gioăng, biến dòng điện, rơle áp suất đột biến thân máy...)
- Tháo các đầu dây đấu nối nhị thứ của biến dòng điện 110kV, biến dòng điện
trung tính, van phòng nổ. Trước khi tháo phải có đánh dấu để sau này đấu nối lại.
- Lọc tuần hoàn dầu trong Kháng: đường ống hút của máy lọc dầu nối vào van
đáy máy đường ống đẩy nối với van trên mặt máy cho đến khi dầu trên mặt Kháng
điện lớn hon nhiệt độ môi trường 10°C - 15°C. .
- Đóng 02 van cánh bướm chính của hệ thống giàn cánh tản nhiệt đóng các van
cánh bướm phía trên của các cánh tản nhiệt.
- Đóng van phía trên của rơle ga. (về phía bình dầu phụ).
- Rút dầu trong Kháng ra xi-tẹc qua van xả ở đáy Kháng điện bằng máy lọc
dầu.
Khoảng trống khi rút dầu được điền đầy bằng khí trơ hoặc khí khô đạt tiêu
chuẩn, (lưu ý thiết bị chứa dầu phải được vệ sinh sạch sẽ và đã kiểm tra đạt yêu cầu)
- Tháo các đường ổng dầu liên kết tới các ụ biến dòng điện.
- Cử người mặc bộ quần áo chuyên dùng vảo trong Kháng để tháo các đầu dây
nối tới các sứ đầu vào. (Lưu ý) tuyệt đối không để gỉ sét các chất bẩn rơi vào bên
trong máy khi thi công).
- Dùng cẩu để tháo các sứ 110kV. Trong quá trình cẩu cần điều chỉnh độ
nghiêng của sứ tránh sứ va đập vào biến dòng điện và miệng lỗ lắp sứ.
- Dùng cẩu để tháo các ụ biến dòng điện 110kV.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Thay thế các gioăng ụ biến dòng điện 110 kV; thay thế các gioăng chân sứ
110kV, 11kV
- Kiểm tra tình trạng của các biến dòng điện và thay thế (nếu cần). Dùng cẩu để
lắp các ụ biến dòng điện 110kV. Trong quá trình cẩu tháo và lắp ụ biến dòng điện,
cần điều chỉnh độ nghiêng đảm bảo bề mặt phía dưới ụ biến dòng điện nằm ngang,
tránh trường hợp kẹp đứt gioăng.
- Kiểm tra tình trạng của các sứ và thay thế (nếu cần). Dùng cẩu để lắp lại sứ
110kV (cũ hoặc mới).
- Tháo sứ 11kV, sứ trung tính, thay gioăng ụ biến dòng điện và gioăng chân sứ
11kV, gioăng ụ biến dòng điện và gioăng chân sứ trung tính.
- Đấu nối trở lại cuộn dây thứ cấp biến dòng điện 110kV, 11kV & trung tính.
- Thay gioăng các chỗ kiểm tra máy, van áp lực, chỗ gắn bộ cảm biến nhiệt
độ.,..
- Thay thế các gioăng các đầu nối phân nhánh của đường ống dầu. Bắt lại các
đường ống dầu nối tới các ụ biến dòng điện.
- Thay gioăng của đường ống dẫn dầu chính nối thân máy với thùng dầu phụ,
gioăng của một phía rơle ga và 01 van chặn.
- Cử người mặc bộ quần áo chuyên dùng vào trong Kháng để đấu lại các đầu
dây nối tới các sứ đầu vào, thu dọn vải đậy cuộn dây. Lưu ý tránh rơi vãi bụi bẩn ra
ngoài.
- Kiểm tra máy lần cuối và thay gioăng, lắp lại nắp thăm máy.
- Hút chân không kiểm tra độ kín của máy. Hút chân không đạt đến 1,5 mmHg.
Dừng hút để 01 giờ nếu độ chân không giảm hơn 1,5 mmHg thì máy được coi là kín.
Nếu không đạt độ kín phải kiểm tra xác định chỗ rò rỉ và tiến hành xử lý
- Căn cứ theo thời gian mở máy để tiến hành hút chân không, sấy máy, bơm
dầu vào máy. Lưu ý mở lại các van đã đóng.
Điều 9.18. Công việc kiểm tra, thay thế các chi tiết của hệ thống tản nhiệt:
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Lọc tuần hoàn dầu trong Kháng điện, đường ống hút của máy lọc dầu nối vào
van đáy máy, đường ống đẩy nối với van trên mặt máy, cho đến khi dầu trên mặt
Kháng lớn hơn nhiệt độ môi trường 10°C - 15°C.
- Đóng 02 van chính nối ống góp dưới của giàn cánh tản nhiệt vào thân máy.
- Đóng van thông bình dầu phụ và thùng Kháng điện.
- Rút dầu trong Kháng điện đến mức thấp hơn đường ống nối phía trên của
cánh tản nhiệt.
- Rút hết dầu trong đường ống góp, cánh tản nhiệt.
- Dùng cẩu giữ từng cánh tản nhiệt, mở bích van cánh bướm, vệ sinh mặt bích,
kiểm tra và thay thế gioăng.
- Dùng cẩu giữ đường ống và bơm dầu tuần hoàn, mở mặt bích lắp ráp vệ sinh
mặt bích và thay thế gioăng.
- Sau khi két thúc công việc, tiến hành hút chân không kiểm tra độ kín của
máy.
- Hút chân không và bơm dầu vào máy,
Chú ý: Phải thay thế các gioăng cũ của Kháng không đảm bảo chất lượng khi
tiến hành bảo dưỡng để đảm bảo Kháng không bị hở khi hút chân không.
Điều 9.19. Công việc kiểm tra, thay thế các chi tiết trên thùng dầu phụ.
- Đóng van phía dưới của rơ le ga. '
- Hút dầu từ van xả đáy của thùng dầu phụ ra téc chứa. Lưu ý nối thông trong
và ngoài túi cao su.
- Thay gioăng của một phía rơle ga và 01 van chặn.
- Kết hợp dùng cẩu và thủ công để mở các vị trí mặt bích gioăng cần thay thế.
- Kiểm tra và thay thế túi khí mới.
- Vệ sinh các mặt bích, kiểm tra và thay thế gioăng.
- Bơm dầu vào lại thùng dầu phụ.
- Mở van rơle ga để dầu liên thông từ thùng dầu phụ xuống thân máy chính.
Điều 9.20. Công việc xử lý ẩm và nạp dầu vào trong Kháng.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Tách túi khí. Nối thông bên trong và bên ngoài túi khí.
- Chuẩn bị đường hút chân không cho máy.
- Đóng 02 van cánh bướm chính của hệ thống giàn cánh tản nhiệt.
-Lọc tuần hoàn dầu trong Kháng điện, đường ống hút của máy lọc dầu nối vào
van ở đáy máy, đường ống đẩy nối với van trên mặt máy. Lọc tuần hoàn sấy dầu
trong máy 48 giờ kể từ lúc dầu trên mặt máy đạt 80°c (Nhiệt độ dầu đo tại đồng hồ
chỉ thị nhiệt độ dầu của Kháng) hoặc dầu tại đầu ra của Kháng đạt 70°C.
- Rút nhanh hết dầu ra téc qua van ở đáy máy.
- Tiến hành hút chân không trong Kháng, độ chân không duy trì đạt 1,5 mmHg
trong thời gian 48 giờ.
- Nạp dầu lại vào trong máy trong môi trường chân không. Đảm bảo hàm
lượng nước trong dầu nạp vào máy <10 ppm.
- Lọc tuần hoàn dầu trong máy đạt 8 chu trình kể từ khi nhiệt độ dầu đầu ra
Kháng đạt được trên 50 °c.
- Lọc dầu tuần hoàn các cánh tản nhiệt riêng biệt mỗi cánh 05 phút.
- Mở van cánh tản nhiệt và chạy bơm dầu tuần hoàn 30 phút.
Tuỳ theo mức độ ẩm của máy mà tiến hành thực hiện thêm chu trình trên.
- Nạp dầu đầy vào trong Kháng theo tiêu chuẩn.
- Để ổn định dầu trong Kháng điện 48 giờ mới được tiến hành thí nghiệm.
Điều 9.21. Công việc kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống nhị thứ, hệ thống quạt mát,
vỏ máy.
- Vệ sinh, kiểm tra, bảo dưỡng toàn bộ các thiết bị trong tủ điều khiển tại chỗ
Kháng.
- Kiểm tra, vệ sinh bảo dưỡng các rơ le ga, rơ le dòng dầu, rơ le nhiệt.
- Kiểm tra, bảo dưỡng toàn bộ các quạt làm mát Kháng và hệ thống điều khiển
quạt.
- Vệ sinh, sơn vỏ máy theo màu hiện hữu.
Điều 9.22. Đánh giá quá trình bảo dưỡng
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
Dựa trên kết quả thí nghiệm trước và sau khi bảo dưỡng để đánh giá quá trình
bảo dưỡng. Tập trung nhấn mạnh đến các giá trị thí nghiệm trước bảo dưỡng không
đạt yêu cầu. Quá trình bảo dưỡng được xem đạt yêu cầu khi các giá trị thí nghiệm đều
đạt yêu cầu Quy trình thí nghiệm được áp dụng tiêu chuẩn: “Khối lượng và tiêu
chuẩn thí nghiệm MBA, Kháng điện của Tổng Công ty Truyền tải Điện Quốc gia” và
các quy định hiện hành.
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
định kỳ
sau 12 năm
đóng điện,
sau 6 năm
kế tiếp.
20 Kiểm tra các biến dòng lắp sẵn x
- Đo điện trở cách điện cuộn nhị
20.1 x x x
thứ
20.2 - Đặc tính từ hoá x
20.3 - Tỷ số biến x x
- Đo điện trờ một chiều cuộn thứ
20.4 x (+)
cấp
Kiểm tra các rơle bảo vệ nội bộ
22 x x x
Kháng
22.1 Đo điện trở cách điện rơ le, cáp x x x
22.2 Kiểm tra sự hoạt động của rơle x x x
Ghi chú:
(*) Chỉ làm khi có nối đất gông/lõi đưa ra bên ngoài vỏ Kháng;
(***) Với sứ 35kv trở xuống chỉ thực hiện khi sứ có núm đo tg.
(****) Giới hạn về hàm lượng khí hòa tan và tổng lượng khí hòa tan trong dầu
tuân thủ theo Quy trình vận hành - sửa chữa MBA ban hành kèm theo quyết định số
623 ĐVN/KTNĐ ngày 23/05/1997 của tổng công ty điện lực Việt Nam.
(****) Với Kháng và KH có trang bị hệ thống giám sát dầu online. Thực hiện
kiểm định hệ thống giám sát dầu theo quy định của nhà chế tạo. Nếu nhà chế tạo hệ
thống giám sát dầu online không quy định thì thực hiện 2 năm /1 lần lấy mẫu dầu
Kháng thí nghiệm. Khi đó mục 23.8 có thể lấy số liệu online ghi vào biên bản thí
nghiệm. Chỉ thực hiện lấy mẫu dầu thí nghiệm khi trong Kháng (KH) có dấu hiệu bất
thường.
(*****) Đo điện dung giữa đầu sứ xuyên Kháng với núm đo tg bằng điện áp
10-12 kV xác định trị số C1; Đo điện dung giữa vỏ Kháng với núm đo tg bằng điện
áp 1kV xác định trị số C2. Đánh giá: điện dung không sai lệch quá phạm vi [-5%
÷+10%] so với giá trị xuất xưởng.
(+) Chỉ làm khi tỷ số biến có sự sai lệch quá giới hạn cho phép.
- Thí nghiệm định kỳ năm/1 lần không cắt điện chỉ thực hiện kiểm tra bên
ngoài và thử mẫu dầu. Sau khi phân tích kết quả kiểm tra kết hợp với phân tích các số
liệu theo dõi trong vận hành, nếu thấy có dấu hiệu bất thường sẽ xác định làm các
hạng mục tiếp theo.
- Đối với Kháng phụ tải hạng mục 23 (thí nghiệm dầu cách điện) thực hiện 3
năm/ 1 lần và chỉ làm hạng mục 23.1. Đối với Kháng khô và Kháng kín không làm
thí nghiệm dầu, chỉ thực hiện các hạng mục còn lại 3 năm /1 lần. Đối với các Kháng
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
có hàm lượng khí trong dầu cách điện tăng cao vượt quá giá trị giới hạn cần thực hiện
thí nghiệm tăng cường tối thiểu 6 tháng /1 lần.
2. Thí nghiệm điện trở cách điện Kháng
- Nhiệt độ cuộn dây Kháng được quy đổi theo công thức sau:
Tx = Rx / Ro (235 +To) – 235
[Ro – Điện trở đo ở nhiệt độ To; Rx – Điện trở đo ở nhiệt độ Tx]
- Cần thực hiện khi nghiệt độ của cuộn dây không nhỏ hơn 10oC đối với các
Kháng từ 150 kV trở xuống và 20oC đối với các Kháng thừ 220kV trở lên. Đối với
các Kháng từ 220kV trở lên tốt nhất đo ở nhiệt độ sai khác so với nhiệt độ đo của nhà
chế tạo không quá ± 5oC. Khi nhiệt độ tại hiện trường sai khác so với nhà chế tạo cần
quy đổi về cùng một nhiệt độ K1 theo bảng sau:
Hệ số quy đồi nhiệt đệ cho điện trở cách điện
Độ chênh lệch nhiệt độ
lênh nhiệt độ (°C)
1 2 3 4 5 10 15 20 25 30
Hệ số Ki 1,04 1,08 1,13 1,17 1,22 1,5 1,84 2,25 2,27 3,4
- Đối với Kháng 110 kV trở lên trước khi đo điện trở cách điện cần tiếp địa
cuộn dây không dưới 120 giây. Nếu đo tiếp địa lần sau cần tiếp địa với thời gian
không dưới 300 giây. Nếu không có quy định của nhà chế tạo (Số liệu xuất xưởng
hoặc thí nghiệm sau lắp đặt) thì tham khảo giá trị tối thiểu trong bảng sau:
- Bất kể tgδ các cuộn dây đo được khi xuất xưởng là bao nhiêu nếu tgδ đo tại hiện
trường có trị số ≤ 1% đề co là đạt tiêu chuẩn.
4. Thí nghiệm tỷ số biến Kháng
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
- Giá trị chênh lệch tỷ số biến giữa kết quả đo với kết quả xuất xưởng phải nhỏ hơn
0,5%.
5. Thí nghiệm điện trở 1 chiều Kháng.
- Sự chênh lệch kết quả đo điện trở một chiều cuộn dây với kết quả xuất xưởng phải
nhỏ hơn 2%.
6. Thí nghiệm dầu Kháng
- Đặc tính cách điệ của dầu Kháng tra theo bảng sau:
Độ bền điện Độ ẩm Tổng hàm Điện trở
Tổng lượng axit
môi trong dầu lượng khí suất
trong dầu
500kV >70kV/ 2,5 mm <0,5 % thể
tích
110-220kV > 60kV/2,5mm <1,0% thể
<lxl012Ω.cm
<10ppm tích <0,02mgKOH/g (tại 50°C).
<110kV 45kV/2,5mm
<2,0% thể
15-35kV >35kV/2,5mm tích
< 15kV >30kV/2,5 mm
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI QUỐC GIA Mã số: Ngày sửa đổi:
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 QT/E17.50/KH
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1. Số liệu kỹ thuật
CHƯƠNG 2: Các thiết bị của Kháng điện
CHƯƠNG 3. Vận chuyển, lắp đặt, bảo quản máy
CHƯƠNG 4. Bảo vệ rơ le Kháng điện
CHƯƠNG 5. Chế độ làm việc của Kháng điện
CHƯƠNG 6. Vận hành Kháng điện
CHƯƠNG 7. Xử lý Kháng điện ở các chế độ không bình thường và khi Kháng điện
sự cố
CHƯƠNG 8. Phòng chữa cháy Kháng điện
CHƯƠNG 9. Bảo dưỡng Kháng
CHƯƠNG 10. Thí nghiệm định kỳ Kháng