You are on page 1of 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT – CÔNG NGHIỆP


----------

QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ


Giảng viên: Trần Mạnh Hùng

NGUYỄN VIỆT DŨNG ( TRƯỞNG NHÓM )

HÀ NGỌC QUANG

ĐỒNG VĂN QUẢNG

TRẦN HUY HOÀNG

NGUYỄN DUY HÙNG

NGUYỄN TRUNG NAM

Năm học : 2023 – 2024


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm KTQT
Kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế với nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là tổng thể
quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế
Nền kinh tế thế giới là tổng thể nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối quan
hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế cùng
với các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
BTVD
1. Quan hệ kinh tế nào dưới đây được gọi là kinh tế quốc tế
A. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Thái Lan B. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và
các nước còn lại trong khối ASEAN
C. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước còn lại trong khối EU
D. Tất cả các phương án trên
2. Nền kinh tế thế giới được hiểu là: A. Nền kinh tế của các quốc gia riêng biệt trong
khối ASEAN
B. Nền kinh tế của các quốc gia trong khối EU C. Nền kinh tế của các nước Châu Mỹ
la tinh
D. Nền kinh tế của tất cả các quốc gia và mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc
gia
1.1.2. Vai trò của kinh tế quốc tế
Tham gia vào thị trường thế giới giúp cho các doanh nghiệp khai thác triệt để các lợi
thế so sánh của mỗi quốc gia,
Kinh tế quốc tế giúp cho các quốc gia tham gia sâu rộng vào quá trình liên kết kinh tế,
phân công lao động xã hội, hội nhập vào thị trường toàn cầu.
Nhờ có hoạt động kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có thể thỏa
mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đổi sản phẩm, về vốn đầu tư, về công nghệ tiên
tiến.
Hoạt động kinh tế quốc tế được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như thông
qua các lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế
tăng thu ngoại tệ để tăng nguồn vốn dự trữ, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong nước
BTVD
Bên cạnh những mặt tích cực của hoạt động kinh tế quốc tế, hãy cho biết những bất
lợi có thể xảy ra và cần phải lưu ý khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế.
Một số bất lợi có thể xảy ra khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế, như sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro
cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà nước, những doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém.
Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá
trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro
về mặt xã hội.
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế
Chủ thể KTQT là những đại diện cho nền KTTG và giữa họ có sự tách biệt về sở hữu
cũng như địa vị pháp lý trong QH KTQT
Các chủ thể KTQT bao gồm:
Các quốc gia và vùng lãnh thổ ( Các nền KT quốc gia độc lập )
Các chủ thể kinh tế có cấp độ cao hơn phạm vi quốc gia
Các chủ thể kinh tế có cấp độ thấp hơn phạm vi quốc gia
Công ty đa quốc gia
a. Các nền KT quốc gia độc lập
Quốc gia là một thực thể pháp lý quốc tế và phải có các đặc tính sau: Dân số ổn định,
lãnh thổ xác định, chính phủ có khả năng duy trì sự kiểm soát hiệu quả trên lãnh thổ
của quốc gia đó, và tiến hành quan hệ quốc tế với quốc gia khác.
Vùng lãnh thổ có sự độc lập về mặt kinh tế nhưng không nhất thiết phải có sự độc lập
về chính trị và luật pháp.
Hiện nay, có hơn 230 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia vào nền kinh tế thế giới.
Theo trình độ phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới được chia thành 3 nhóm:
i. Các nước phát triển:
- Đã hoàn thành quá trình CNH
- Đạt cơ cấu kinh tế hiện đại
- Có GDP bình quân đầu người hàng chục ngàn USD/năm
- Giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu
ii. Các nước đang phát triển
iii. Các nước chậm phát triển:
- TNTN hạn chế
- Thiếu vốn
- Tốc độ tăng dân số cao
b. Các chủ thể kinh tế có cấp độ cao hơn phạm vi quốc gia ( Tổ chức quốc tế )
Tổ chức quốc tế:
- Ý chí hợp tác thể hiện ở các hiệp định, tuyên bố chung
- Bộ máy thường trực giúp duy trì hoạt động thường xuyên
- Tự trị và thẩm quyền đối với các quyết định của mình
- Thành viên từ 2 nước trở lên
VD; WTO, APEC, ASEAN
Đặc điểm:
- Các chủ thể này có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cao hơn cấp quốc gia.
- Hoạt động với tư cách là những thực thể độc lập, có địa vị pháp lý rộng hơn địa vị
pháp lý của chủ thể quốc gia
- Hoạt động của các chủ thể này thường đòi hỏi có sự điều tiết của liên quốc gia thậm
chí có tính toàn cầu.
c. Các chủ thể kinh tế ở cấp độ thấp hơn phạm vi quốc gia
- Đó là những công ty, xí nghiệp, tập đoàn, đơn vị kinh doanh.
- Các chủ thể này có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thấp hơn cấp quốc gia.
- Quan hệ giữa các chủ thể thông qua việc ký kết các hợp đồng TM, đầu tư trong
khuôn khổ của những hiệp định được ký kết giữa các quốc gia.
=> Đây là chủ thể tham gia nhiều nhất vào hoạt động KTQT
d. Công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia:
+) Quốc tế hoá hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất, phân phối, quản lý diễn ra
trên nhiều nước)
+) Sở hữu đa quốc gia (CSH vốn thuộc nhiều qg khác nhau)
+) Phải thoả mãn điều kiện trên 60% doanh số thu được từ hoạt động quốc tế
=> Có thể nói, đây là một loại chủ thể kinh tế quốc tế quan trọng vì nó chiếm tỷ trọng
lớn trong các hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế & chuyển giao công nghệ.
BTVD:
Hãy cho biết Công ty đa quốc gia và Công ty xuyên quốc gia có phải là một khái
niệm, một chủ thể?
Công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia là hai khái niệm khác nhau trong lĩnh
vực kinh doanh quốc tế.
Đa quốc gia các công ty hoạt động tại nhiều quốc gia và có hệ thống quản lý tập trung.
Ví dụ, Microsoft là một công ty đa quốc gia có trụ sở chính tại Hoa Kỳ nhưng cũng có
hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia khác.
Xuyên quốc gia các công ty có nhiều công ty trên khắp thế giới nhưng không có hệ
thống quản lý tập trung. Điều này có nghĩa là việc ra quyết định được chia sẻ giữa các
công ty con khác nhau của công ty. Ví dụ, Unilever là một công ty xuyên quốc gia có
hơn 400 thương hiệu hàng tiêu dùng ở nhiều thị trường khác nhau.
1.1.4.Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế
- Hội nhập kinh tế là xóa bỏ các sự khác biệt kinh tế giữa các nền kinh tế thuộc các
quốc gia khác nhau theo quan niệm đơn giản và phổ biến trên thế giới là việc nền kinh
tế gắn kết lại với nhau
- Hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện qua 5 hình thức từ thấp đến cao :
1.1.4.1.Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area)
Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hoặc nhiều nước nhằm mục đích tự do hóa
thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó thông qua các biện pháp:
- Bãi bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng đối với các loại sản
phẩm và dịch vụ khi trao đổi, mua bán giữa các nước thành viên.
- Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
- Mỗi nước thành viên vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các
quốc gia ngoài khối, tức là vẫn có thể thi hành chính sách ngoại thương độc lập đối
với các nước ngoài liên minh.
1.1.4.2.Liên minh thuế quan hay đồng minh thuế quan ( Customs Union)
- Đây là một liên minh quốc tế nhằm tăng cường hơn nữa mức độ hợp tác giữa các
nước thành viên
- Theo thỏa thuận hợp tác giữa các quốc gia, bên cạnh việc bãi miễn thuế quan và
những hạn chế về mậu dịch giữa các nước thành viên còn cần phải thiết lập một biểu
thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài liên minh.
- Ví dụ như Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) là một ví dụ đặc trưng cho hình thức
này
1.1.4.3.Thị trường chung( Common Market)
- Đây là một liên minh quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh thuế quan
- Hình thức liên kết này áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan
trong việc trao đổi thương mại.
- Cho phép tự do di chuyển tư bản và lao động giữa các nước thành viên với nhau
1.1.4.4.Liên minh tiền tệ ( Monetary Union)
- Là một liên minh quốc tế chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ , các nước thống nhất thực
hiện các giao dịch tiền tệ , đồng tiền dự trữ và phát hành đồng tiền tập thể cho các
nước trong liên minh.
- Hướng tới thành lập một quốc gia kinh tế chung với các đặc trưng sau:
+ Xây dựng chính sách kinh tế chung
+ Hình thành đồng tiền chung
+ Xây dựng hệ thống ngân hàng chung
+ Xây dựng chính sách tài chính tiền tệ , tín dụng chung
---Ví dụ rõ nét cho hình thức liên kết này chính là Liên minh Châu Âu(EU)
1.1.4.5.Liên minh kinh tế( Economic Union)
- Là hình thức có mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa , dịch vụ , sức lao
động và thực hiện thống nhất hài hòa các chính sách kinh tế ,tài chính , tiền tệ giữa các
nước thành viên
Bài tập vận dụng:

1. Liên kết kinh tế quốc tế bao gồm:

A. Liên kết kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau

B. Liên kết kinh tế quốc tế giữa nhà nước thuộc các quốc gia khác nhau

C. Tất cả các phương án trên

2. Những phát biểu nào sau đây là đúng:


- Khu vực mậu dịch tự do (FTA - Free Trade Area) là hình thức liên kết kinh tế giữa
các nước áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong quan hệ
thương mại và còn cho phép di chuyển tự do tư bản, lao động giữa các thành viên.
- Thị trường chung (Common Market) là hình thức liên kết kinh tế giữa hai hay nhiều
nước, trong đó áp dụng các biện pháp tiến tới xóa bỏ thuế quan và rào cản phi thuế
quan đối với hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên
nhằm hình thành thị trường thống nhất về hàng hóa dịch vụ.
Giải:

 Khu vực mậu dịch tự do (FTA - Free Trade Area): Phát biểu này đúng. Khu vực
mậu dịch tự do là hình thức liên kết kinh tế giữa các nước, trong đó các quốc gia
thành viên đã ký hiệp định thương mại tự do và duy trì ít hoặc không có rào cản
thuế quan hoặc hạn ngạch với nhau. Tuy nhiên, phần về “cho phép di chuyển tự do
tư bản, lao động giữa các thành viên” không hoàn toàn chính xác. Trong một Khu
vực mậu dịch tự do, các quốc gia thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ
trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khu vực.
 Thị trường chung (Common Market): Phát biểu này đúng. Thị trường chung là
hình thức liên kết kinh tế giữa các nước, trong đó các quốc gia thành viên áp dụng
các biện pháp tiến tới xóa bỏ thuế quan và rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa
và dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên. Điều này nhằm mục
đích hình thành thị trường thống nhất về hàng hóa, dịch vụ và cho phép di chuyển
tự do tư bản, lao động giữa các thành viên.

1.1.5. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay

Nền kinh tế thế giới ngày nay chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như kinh
tế, kĩ thuật, xã hội, chính trị cũng như các nhân tố tự nhiên. Vì vậy, sự vận động của
nền kinh tế thế giới cũng diễn ra theo nhiều xu thế nhưng trong đó có 3 xu thế giữ vai
trò chủ đạo trong định hướng sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế của từng quốc gia nói riêng là:

1.1.5.1. Xu thế chuyển dịch từ kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức

Xu thế Chuyển Đi từ Kinh Tế Vật Chất sang Kinh Tế Tri Thức:

- Nền kinh tế thế giới dựa vào cơ sở vật chất - kỹ thuật truyền thống.
- Cơ sở này ngày càng không đáp ứng được yêu cầu phát triển mới.
- Cuối thế kỷ XX chứng kiến sự chuyển đổi vào kinh tế tri thức, sử dụng nhanh và
trực tiếp các thành tựu khoa học công nghệ.
- Người máy và nguồn năng lượng mới thay thế lao động và nguồn năng lượng
truyền thống.
- Các vật liệu siêu dẫn, siêu cứng, siêu sạch thay thế vật liệu truyền thống.
- Mở rộng không gian sản xuất đến đáy Đại Dương và vũ trụ.

Nền Kinh Tế Tri Thức và Vai Trò của Tri Thức:

 Sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức quyết định phát triển kinh tế và chất lượng
cuộc sống.
 Nền kinh tế tri thức là đặc trưng của cách mạng khoa học và công nghệ mới.
 Tầm quan trọng của trí lực, tri thức và thông tin trong sản xuất.
 Chủ yếu phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng KHCN cao.
 Khắc phục hạn chế của kinh tế vật chất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, bảo vệ
môi trường.

Thách Thức và Biện Pháp Chuyển Đổi:

 Các quốc gia cần thay đổi cơ sở vật chất kỹ thuật và kiến trúc thượng tầng để
chuyển sang kinh tế tri thức.
 Giải quyết hai vấn đề cơ bản: đổi mới công nghệ kỹ thuật cao và chuyển nhượng
kỹ thuật truyền thống.
 Mối quan hệ giữa phát triển kỹ thuật và chuyển nhượng kỹ thuật truyền thống.
 Cần sự phối hợp toàn cầu để chuyển giao kỹ thuật và tiến bộ công nghiệp.
 Biện pháp như tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu, đầu tư vào
nghiên cứu khoa học, và bồi dưỡng nhân tài là quan trọng.

1.1.5.2. Xu thế mở cửa kinh tế quốc gia

Xu thế Mở Cửa Kinh Tế Quốc Gia:

Mục tiêu phát triển kinh tế nhanh chóng yêu cầu sự hợp tác thay vì độc lập. Loại bỏ
chính sách "đóng cửa," tham gia hợp tác quốc tế thông qua thương mại, trao đổi công
nghệ, và lao động quốc tế. Chuyển từ đối đầu đến hợp tác, đặc biệt sau năm 1990 khi
mối quan hệ giữa các nước TBCN và XHCN giảm mâu thuẫn. Sự mở cửa được xem
là cơ hội để tham gia vào tổ chức quốc tế và tận dụng thị trường thế giới.

Cơ Sở Khách Quan cho Chính Sách Mở Cửa:

Ưu tiên phát triển kinh tế với hợp tác quốc tế, bao gồm thương mại, đầu tư, và chuyển
giao công nghệ. Thị trường thế giới là nguồn cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
cho mỗi quốc gia.

Quá Trình Quốc Tế Hóa và Thị Trường Hóa:

Tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ, phân công lao động quốc tế, và hoạt
động của công ty đa quốc gia. Thị trường hóa nền kinh tế theo hướng thị trường và
quốc tế hóa thể chế kinh tế.

Phụ Thuộc Đa Dạng và Năng Lực Nội Lực:

Mỗi quốc gia phụ thuộc vào các quốc gia khác về sản phẩm, công nghệ, lao động, và
vốn đầu tư. Mở cửa nhằm tận dụng nguồn lực ngoại vi để phát triển năng động, cạnh
tranh và giải quyết vấn đề xã hội.

Lợi Ích và Hạn Chế của Mở Cửa:


Lợi ích bao gồm phát triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, và giải quyết vấn đề
xã hội. Hạn chế có thể là sự không ổn định kinh tế, cơ cấu kinh tế mất cân đối, và sự
phân hoá giàu nghèo. Du nhập văn hoá đa dạng có thể gây bất ổn xã hội.

Xây Dựng Hệ Thống Kinh Tế Mở:

Cần xây dựng hệ thống kinh tế mở phù hợp để kết hợp nội lực và ngoại lực, đạt được
sức mạnh tổng hợp.

1.1.5.3. Xu thế toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa là quá trình hội nhập kinh tế thế giới:

Nền kinh tế thế giới đang hướng đến sự hợp nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Chính phủ
duy trì kiểm soát nhưng toàn cầu hóa ngày càng thống nhất nền kinh tế.

Khía cạnh của toàn cầu hóa:

Toàn cầu hóa thị trường: Tạo ra thị trường toàn cầu và phân bổ sản xuất để tận dụng
lợi thế quốc gia. Toàn cầu hóa sản xuất: Sản xuất toàn cầu để tận dụng lợi thế chi phí
và nguồn lực.

Mục tiêu mở rộng thị trường và hợp tác quốc tế:

Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế để có lợi ích chung. Quốc gia không thể phát triển
khi đóng cửa và tự cô lập.

Biểu hiện và ảnh hưởng của toàn cầu hóa:

Tăng cường tương tác toàn cầu trong văn hóa, kinh tế, xã hội. Tăng cường luồng
thông tin, văn hoá, và tư bản. Tăng cường sự phụ thuộc, nhất là trong tài chính, mậu
dịch, và tri thức.

Thách thức và cơ hội:

Cơ hội: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tái công nghiệp hoá, cạnh tranh quốc
tế. Thách thức: Phân cực giàu - nghèo, mất quyền lực của Nhà nước, tác động tiêu cực
đối với kinh tế và chính trị.

Tác động tích cực và tiêu cực:

Tăng cường thương mại, luồng tư bản, dữ liệu, văn hoá quốc tế. Gia tăng cạnh tranh,
mất chủ quyền và tăng rủi ro kinh tế.

Trách nhiệm và hợp tác quốc tế:


Các quốc gia cần hợp tác để giảm bớt tác động tiêu cực. Toàn cầu hóa cần mang lại
lợi ích cho cả các nước phát triển và đang phát triển.

1.1.5.4. Gia tăng hợp tác song phương và đa phương

 Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thế giới sau chiến tranh, xu hướng hợp tác
giữa các quốc gia trên toàn cầu trở nên rõ ràng. Điều này thể hiện qua sự hình
thành và phát triển của các tổ chức thương mại quốc tế và các hiệp định như
AFTA. Các tổ chức và diễn đàn như EU, ASEAN, GATT, và các tổ chức như WP,
IMF, OPEC, APEC, NAFTA đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội
nhập và hợp tác kinh tế toàn cầu.
 Mặc dù mục tiêu và chức năng của các tổ chức này có thể khác nhau, nhưng chúng
đều dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng mục đích là thúc đẩy và phát triển kinh
tế quốc gia bằng cách tận dụng lợi thế so sánh và khai thác nguồn lực từ ngoại
quốc cũng như tăng cường nguồn lực nội sinh.
 Nguyên nhân chính của tiến trình toàn cầu hóa là sự phát triển ngày càng cao của
phân công lao động và quá trình quốc tế hóa sản xuất dưới tác động của cách mạng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Toàn cầu hóa không chỉ là một xu thế tất yếu mà
còn là một tiến trình lịch sử, đưa hầu hết các quốc gia trên thế giới vào "guồng
máy" của nó.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

1. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá là:

A. Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

B. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty quốc tế

C. Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

D. Tất cả các phương án trên

2. Cho biết những nhận định dưới đây là đúng hay sai và giải thích tại sao?

- Khi đã có hợp tác đa phương với một quốc gia thì không cần có hợp tác song
phương với quốc gia đó.

Sai. Hợp tác đa phương và hợp tác song phương có thể phục vụ các mục tiêu và lợi
ích khác nhau. Một quốc gia có thể tham gia vào các hiệp định đa phương với một
nhóm quốc gia để giải quyết các vấn đề toàn cầu, trong khi vẫn duy trì hợp tác song
phương với một quốc gia cụ thể để giải quyết những vấn đề hai bên đang đối mặt

- Có những quốc gia không cần mở cửa vẫn trở thành quốc gia công nghiệp phát triển.
Sai. Trong thời đại hiện đại, hầu hết các quốc gia công nghiệp phát triển đều thực hiện
chính sách mở cửa, tăng cường quan hệ quốc tế và tham gia vào thị trường quốc tế.
Việc mở cửa mang lại cơ hội cho quốc gia để học hỏi từ các quốc gia khác, tận dụng
nguồn lực và kỹ thuật quốc tế, cũng như tạo điều kiện cho xuất khẩu và đầu tư nước
ngoài. Các quốc gia không mở cửa có thể gặp khó khăn trong việc phát triển và cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

You might also like