Professional Documents
Culture Documents
Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trước môi
trường kinh doanh luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, mỗi
doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo kịp trào lưu mới,
không ngừng nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Cùng với sự
tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, Công ty cổ phần bánh kẹp Hải Hà đã gặt hái
được không ít thành công, góp phần đưa ngành sản xuất bánh kẹo và thực phẩm của
cả nước ta lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, vì nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), môi trường kinh doanh chắc chắn sẽ có nhiều thay đổi, nếu chỉ
dựa vào các ưu thế và kinh nghiệm kinh doanh trước đây thì Hải Hà sẽ không thể
đứng vững và tiếp tục phát triển. Với mong muốn góp phần tìm ra hướng đi nhằm giữ
vững được vị thế của Công ty Hải Hà trong tương lai, đồng thời, nhằm vận dụng
những kiến thức được học ở chương trình cao học, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng kế
hoạch kinh doanh Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ” để nghiên cứu
ĐỀ BÀI THỰC HÀNH
HỌC PHẦN TIỂU LUẬN MÔN HỌC 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
NỘI DUNG 1 : Khái Quát Về Doanh Nghiệp
1.1.1 Đôi nét về công ty bánh kẹo Hải Hà:
- Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
+ Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Joint - Stock Company
+ Địa chỉ chính: 25-27 Đường Trương Định - Phường Trương Định - Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội.
+ Số điện thoại: 04.3863.29.56
+ Email: haihaco@hn.vnn.vn
+ Website: http://haihaco.com.vn/
+ Mã số thuế: 0101444379
+ Mã cổ phiếu: HHC
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.
+ Vốn điều lệ: 164.250.000.000 VND
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
- 25/12/1960: Công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là Xưởng miến Hoàng Mai.
- 1966: Viện thực nghiệm lấy xưởng miến Hoàng Mai làm cơ sở vừa sản xuất vừa
nghiên cứu thực phẩm. Lúc này, nhà mấy đổi tên là Nhà máy thực nghiệm thực phẩm
Hải Hà. Thời gian này, nhà mày tiến hành làm thêm một số mặt hàng thi nghiệm như:
Viên đạm, Chao tương, Nước chấm lên men, Nước chấm hóa giải, Dầu đâu tương,
Bột dinh dưỡng trẻ em, nghiên cứu sản xuất mạch nha.
- 6/1970: Theo chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm (nay là Bộ Công Thương), nhà
máy tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao. Nhà mày đổi tên thành Nhà
máy Thực phẩm Hải Hà
- 1987: Nhà máy Thực phẩm Hải Hà đổi tên thành Nhà máy Kẹo xuất khẩu Hải Hà và
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm
- 10/7/1992: Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà đổi tên thành công ty Bánh kẹo Hải
Hà theo Quyết định số 537/CNHTCCB của Bộ Công nghiệp nhẹ. Sự chuyển đổi
tên nhà máy đã đánh dấu bước phát triển mới của Hải Hà không chỉ bó hẹp trong
sản xuất mà còn chuyển sang lĩnh vực kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị
trường
- 1993: Công ty liên doanh với hãng Kotobukd của Nhật, chuyên sản xuất bánh
tươi bánh cookies. Để mở rộng hoạt động. hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty còn liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc
- 1994-1995: Theo Quyết định của Bộ Công nghiệp hai nhà máy là Nhà máy Mỳ
chính Việt Trì và Nhà máy Bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định đã được sát nhập về
Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Đồng thời Công ty đã đầu tư một số dây chuyền sản
xuất cho 2 nhà máy này để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Đến
nay, là 2 Nhà máy thành viên của Công ty
- 2003: Công ty thực hiện cổ phần hóa. Theo chủ trương của Bộ Công nghiệp,
Công ty đã tách trả lại Bộ phận quản lý liên doanh HalHa - Kotobuki và Liên
doanh Miwon Việt Nam, và bàn giao quản lý phần vốn về cho Tổng công ty Thuốc
lá Việt Nam.
- 20/01/2004: Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101414379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/01/2004
- 2007: Tháng 6/2007, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ
từ 36,5 tỷ đồng lên 54,75 tỷ đồng.
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoân
Hà Nội Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007.
- 2011:
Tháng 05/2011, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 54,75
tỷ đồng lên 82, 125 tỷ đồng
- 2016:
Tháng 07/2016, Công ty hoàn thành đợt phât hành cổ phiếu tăng Vốn điều lệ tử
82,125 tỷ đồng lên 164,25 tỷ đông.
- 2017: Công ty đã thực hiện di dời thành công toàn bộ khu vực sản xuất tại Hà Nội
sang khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. Trong quá trình di dời đã đảm bảo chất lượng,
tiến độ và an toàn lao động, lắp đặt thêm 02 dây chuyển sản xuất bánh mới.
Hiện nay Nhà máy mới đã sản xuất ổn định, hiệu quả: sản lượng tăng và chất lượng
được năng cao.
Tháng 3/2017. Công ty có sự thay đổi lớn về mô hình tổ chức do Tổng công ty Thuốc
là Việt Nam thực hiện thoái toàn bộ phận vốn nhà nước và chuyển sang Công ty cổ
Xuất phát từ sự độc đáo của tên thương hiệu “Hải Hà”, trong logo của công ty nổi
bật lên là hình ảnh của một chiếc thuyền buồm, với hai cánh buồm được cách điệu
uốn cong biểu thị trạng thái căng gió đang lướt đi trên mặt biển. Phía trên hai cánh
buồm và bao quanh con thuyền là tên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà bằng tiếng
Anh, điều này ngụ ý rằng con thuyền này tượng trưng cho công ty với tiềm lực dồi
dào (hai cánh buồm căng gió) và sức mạnh phát triển vươn về phía trước(lướt đi
trên sóng). Bao quanh con thuyền “Hải Hà” là một hình tròn đã được cáchđiệu
tượng trưng cho vầng Thái Dương. Điều này giải thích vì sao màu đỏ lại được
chọn làm gam màu quy chuẩn xuyên suốt toàn bộ logo của công ty. Biểu tượng
Mặt Trời ngụ ý như muốn khẳng định hướng đi của con thuyền “Hải Hà” là về
phía Mặt trời mọc, vì lẽ đó mà màu đỏ ở đây không quá chói mắt cũng không quá
nhạtmà có khuynh hướng hơi hồng. Tất cả nhằm khẳng định hướng đi đúng đắn
củacông ty và một tương lai rực sáng đang ở phía trước của Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà. Logo này được coi là một tài sản vô hình có giá trị của công ty, là lời
cam kết cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp cho người
tiêudùng. Do có tính hình tượng cao nên logo này thường được sử dụng trong các
giao dịch kinh doanh thay cho tên công ty. Nó thường xuất hiện như một dấu hiệu
nhậndiện trên thư tín kinh doanh, ấn phẩm như sách quảng cáo, tờ rơi, tờ gấp, các
vănbản nội bộ của công ty.
Khẩu hiệu ( slogan)
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã chọn cho mình khẩu hiệu là: “Hấp dẫn cả
trong mơ”. Chỉ với 15 âm tiết được cô đọng trong 5 từ, slogan này được đánhgiá là
ngắn ngọn, súc tích và có sức thuyết phục. Câu khẩu hiệu đã góp phần làm tăng
khả năng nhận biết và lưu lại tên thương hiệu “Hải Hà” bằng cách nhấn mạnhvà
lặp lại nhiều lần tên thương hiệu “Hải Hà, hấp dẫn cả trong mơ”. Slogan còn làm
tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách liên hệ trực tiếp và mạnh mẽ tới lợi ích
“hấp dẫn” khi tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo, từ đó gợi mở sự kỳ vọng và thúc đẩy
động cơ mua sắm của khách hàng. Quan trọng nhất, slogan đã giúp công tycủng cố
định vị thương hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt, đó là: “Tính hấp dẫn lôi cuốn
khách hàng cả trong mơ”.
1.1.6 Khách hàng có thể nhận biết về thương hiệu của bánh kẹo Hải Hà qua một
số yếu tố sau:
1. Logo và thiết kế bao bì: Bánh kẹo Hải Hà có một logo đặc trưng cùng với thiết
kế bao bì riêng biệt. Khách hàng sẽ dễ dàng nhận ra những yếu tố này khi mua sản
phẩm của thương hiệu.
2. Sự phổ biến và quảng bá: Nếu bánh kẹo Hải Hà đã trở nên phổ biến và được
quảng bá đầy đủ, khách hàng có thể nhận ra thông qua sự xuất hiện thường xuyên
trong các cửa hàng, siêu thị hoặc thông qua quảng cáo trên truyền thông.
3. Kinh nghiệm và uy tín: Thương hiệu bánh kẹo Hải Hà đã tồn tại trong một thời
gian dài và được biết đến với chất lượng sản phẩm tốt. Khách hàng có thể nhận ra
thương hiệu này dựa trên sự tin tưởng hoặc thông qua đánh giá từ người tiêu dùng
khác.
4. Phản hồi và đánh giá: Nếu khách hàng từng trải nghiệm sản phẩm của bánh kẹo
Hải Hà hoặc đọc thông tin phản hồi tích cực từ người mua khác, họ có thể dễ dàng
nhận biết và nhớ đến thương hiệu này.
5. Sự độc đáo và khác biệt: Nếu sản phẩm của bánh kẹo Hải Hà có đặc điểm riêng
và khác biệt so với các thương hiệu khác, khách hàng có thể dễ dàng nhận ra và
nhớ đến thương hiệu này.
Tổng quan, khách hàng có thể nhận biết thương hiệu bánh kẹo Hải Hà thông qua
logo, thiết kế bao bì, sự phổ biến, uy tín, phản hồi từ người tiêu dùng và đặc điểm
độc đáo của sản phẩm.
1.1.7. Phân tích điêm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp
Điểm mạnh
- Để trở thành một trong những doanh nghiệp lớn, khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường sản xuất và tiểu thụ bánh kẹo nước ta. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã
chú ý khai thác phát huy thế mạnh của mình trong cơ chế cạnh tranh sản xuất kinh
doanh ngày càng có hiệu quả. Sự thành công của Công ty trong những năm qua là
do một số nguyên nhân sau:
‐Thứ nhất: Công ty đã biết phát huy truyền thống, uy tín lâu năm của mình trong
ngành sản xuất bánh kẹo để tăng khả năng cạnh tranh. Trong quá trình phát triển,
Công ty thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cả vềchiều rộng lẫn chiều sâu, coi trọng
phát triển sản phẩm kẹo truyền thống, không ngừng cải tiến mẫu mã nâng cao chất
lượng, tạo ra sản phẩm có hương vị đặc trư ng phù hợp với khẩu vị, thị hiếu người
Việt Nam. Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại của Ý, Đan
Mạch, Hà Lan... để sản xuất những sản phẩm mới có chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
‐Thứ hai: Để có thể cạnh tranh về giá bán, Công ty chủ động áp dụng đồng bộ
nhiều biện pháp hạ giá thành như. Tăng năng suất lao động,tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu đầu vào và giảm chi phí quản lí. Công tyđã không ngừng nâng cao
trình độ tay nghề của công nhân viên và người lao động qua các khoá đào tạo, các
cuộc thi thợ giỏi hàng nằm ở toàn Công ty. Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn
thiện cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức hợp lí bộ máy quản lí theo hưởng gọn nhẹ.
‐Thứ ba: Để tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn, thúc đẩy khả năng tiêuthụ. Công ty
đã xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với cácchính sách hỗ trợ, ưu
đãi hợp lí các đại lí và thực hiện các phương thức thanh toán giao dịch thuận lợi.
‐Thứ tư: Công ty đặc biệt chú trọng đến yếu tố con người. Công ty luôn luôn chăm
lo tới đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập ổn
định. Công ty coi trọng công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kĩ
thuật và quản lí kể cận; phần lớn cán bộ quản lí kinh doanh, cán bộ nghiên cứu
phòng kĩ thuật đều có trình độ đại học, có năng lực và tinh thần trách nhiệm, kỉ luật
lao động cao
Điểm yếu
- So với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sản xuất bánh kẹo nước ta và trong
khu vực Asean, công ty bánh kẹo Hải Hà còn một số hạnchế:
‐ Thứ nhất: Công ty chưa có một chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh, thực sự mới chỉ
dừng lại ở việc hình thành những tư tưởng, giải pháp mang tính chiến lược như: đa
dạng hoá và khác biệt hoá sản phẩm, tạo ra cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Tuy nhiên cơ cấu sản phẩm chưa hợp lí,
sản phẩm của Công ty thuộc loại bình dân, chưa có nhiều sản phẩm cao cấp phục
vụ nhu cầu củanhững người có thu nhập cao, những sản phẩm có tỉ suất lợi nhuận
cao lạichiếm tỉ trọng khối lượng sản phẩm thấp.
‐ Thứ hai: Chất lượng bao gói sản phẩm còn đơn điệu. Phần lớn kẹo mềm gói bằng
giấy thông thường nên thời gian bảo quản sử dụng không dài, kẹo nhanh bị chảy
nước. Một số loại bánh giá bán còn cao so với sản phẩm cùng loại của đối thủ trên
thị trường.
‐ Thứ ba: Hoạt động nghiên cứu thị trưởng và năng lực nghiên cứu triển khai phát
triển sản phẩm mới của Công ty còn rất nhiều hạn chế. Công tác nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh, thu thập thông tin thị trường chưa được Công ty quan tâm đúng
mức, việc dự đoán xu hướng biến động nhu cầu của thị trường chủ yếu dựa vào số
liệu tình hình của các kênh phân phối của Công ty, nên khi đưa một số sản phẩm
mới vào thị trường không đạt hiệu quả.
‐ Thứ tư: Việc kiểm soát hệ thống các kênh tiêu thụ với hơn 200 đại lí của Công ty
hiện nay còn nhiều hạn chế, giữa các đại lí còn có sự cạnh tranh về giá, nắm bắt
tình hình tiêu thụ còn chưa chính xác. Hoạt động xúc tiến tiêu thụ còn chưa được
Công ty quan tâm đúng mức, ngân sách dành cho quảng cáo còn yếu so với đối thủ
cạnh tranh, người tiêu dùng thiếu thông tin hướng dẫn cụ thể trong việc sử dụng
bánh kẹo của Công ty. Công ty chưa có phương án, kế hoạch cụ thể mở rộng thị
trường ở vùng sâu, vùng xa, các tỉnh phía Bắc và thị trường miền Nam.
1.1.8. Phân tích cơ hội, thách thức ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Cơ hội:
- Tăng trưởng nhu cầu: Bánh kẹo là một sản phẩm phổ biến và được ưa chuộng trên
toàn thế giới. Với sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm và tăng cường nhu
cầu tiêu dùng, cơ hội kinh doanh bánh kẹo là rất lớn.
- Đa dạng sản phẩm: Bánh kẹo có thể được sản xuất trong nhiều hình dạng, hương vị
và kích thước khác nhau, từ bánh quy truyền thống đến bánh kẹo hình thú, bánh kem,
kẹo cao su, vv. Điều này tạo ra cơ hội để phục vụ một đối tượng khách hàng rộng lớn
và đa dạng.
- Thị trường xuất khẩu: Bánh kẹo Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu lớn. Với việc tìm
kiếm các thị trường mới và xây dựng mối quan hệ xuất khẩu ổn định, doanh nghiệp có
thể mở rộng doanh số bánh kẹo của mình.
Thách thức:
- Cạnh tranh: Ngành công nghiệp bánh kẹo có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ
cũng như các sản phẩm thay thế khác như kẹo chocolate, bánh mì, vv. Để thành công,
doanh nghiệp cần tạo ra những sản phẩm độc đáo, chất lượng cao và có giá cả cạnh
tranh.
- Thay đổi khẩu vị và xu hướng tiêu dùng: Xu hướng tiêu dùng thay đổi liên tục và
người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và tiêu chí chất lượng của sản
phẩm. Doanh nghiệp cần thích nghi với những yêu cầu mới này và tạo ra những sản
phẩm phù hợp.
- Quản lý sản xuất và vận chuyển: Quản lý quy trình sản xuất và vận chuyển bánh kẹo
có thể gặp phải những thách thức về chi phí, chất lượng và an toàn thực phẩm. Để
đảm bảo sự thành công, doanh nghiệp cần có hệ thống quản lý chặt chẽ và tuân thủ
các quy định về an toàn thực phẩm.
Để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, doanh nghiệp bánh kẹo Hải Hà có thể tập
trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, xây dựng mối quan hệ với đối
tác cung cấp nguyên liệu tin cậy, nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm, và phát
triển chiến lược tiếp thị hiệu quả.
1.1.9. Cơ cấu tổ chức:
2 Kẹo sữa
3 Kẹo hộp
4 Bánh mềm
5 Kẹo Jelly Chips
6 Bánh Sochips
7 Kẹo cứng
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã và đang cung cấp cho thị trường nhiều mặt
hàng như kẹo Chew, kẹo xốp, kẹo cứng, bánh quy, bánh cracker... đảm bảo chất lượng
với giá cả hợp lý, được người tiêu dùng yêu thích. Phát huy truyền thống đó, Haihaco
đang tập trung đầu tư nghiên cứu và phát triển đổi mới sản phẩm phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
Bánh kẹo Hải Hà cung cấp sản phẩm cho đa dạng đối tượng khách hàng. Công ty có
các sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi và sở thích, từ trẻ em đến người lớn. Thông qua
một loạt các sản phẩm khác nhau như bánh kẹo truyền thống, bánh kem, kẹo cao su,
kẹo sô cô la và nhiều loại hấp dẫn khác, bánh kẹo Hải Hà đáp ứng nhu cầu của khách
hàng từ hầu hết mọi đối tượng.
Qui mô lao động gần 1.400 nhân 1.220 nhân viên 1.172 nhân viên
viên
Bảng 2.2. Qui mô lao động của doanh nghiệp
CHỈ TIÊU Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1. Doanh thu bán 1.471.816.442.48 1.002.430.638.39 1.517.002.029.66
hàng và cung cấp 1 5 0
dịch vụ
2. Các khoản giảm 62.988.617.955 71.882.070.475 62.439.227.324
trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần 1.408.827.824.52 930.608.567.920 1.454.562.802.33
về bán hàng và 6 6
cung cấp dịch vụ
(10= 01-02)
4. Giá vốn hàng 1.190.252.970.66 787.257.011.291 1.258.883.394.08
bán 0 7
5. Lợi nhuận gộp 218.574.853.866 143.351.556.629 195.679.408.249
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt 25.348.704.296 26.748.049.202 75.565.856.782
động tài chính
7. Chi phí tài chính 27.504.462.562 26.446.188.429 56.925.207.742
- Trong đó: Chi 26.777.277.296 25.959.522.939 56.431.124.247
phí lãi vay
8. Chi phí quản lý 48.005.646.364 47.386.481.676 48.051.792.875
kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần 40.818.451.859 (14.078.318.767) 42.756.346.850
từ hoạt động kinh
doanh
(30 = 20 + 21 - 22
- 24)
10. Thu nhập khác 8.583.021.904 80.154.181.874 28.653.228.204
11. Chi phí khác 549.723.034 130.505.709 1.302.312.057
12. Lợi nhuận khác 8.033.298.870 80.023.676.165 27.350.916.147
(40 = 31 - 32)
13. Tổng lợi nhuận 48.851.750.729 65.945.357.398 70.107.262.997
kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
14. Chi phí thuế 9.786.358.221 13.662.615.523 17.320.844.393
TNDN
15. Lợi nhuận sau 39.065.392.508 52.282.741.875 52.786.418.604
thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60=50 - 51)
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất
- Doanh thu năm 2021 đạt 930,62 tỷ đồng, bằng 66% so với năm 2020, mức tăng
trưởng doanh thu giảm đáng kể.
Thị trường bánh kẹo có sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là hàng ngoại, cùng với
giá cả chi phí đầu vào tăng, các chi phí cho hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm
cũng tăng, trong khi công ty vẫn giữ giá bán ở mức độ hợp lý không tăng giá theo đà
tăng của các yếu tố chi phí. Dù vậy, lợi nhuận trước thuế của Công ty vẫn tăng so với
năm 2020. Cụ thể:
- Lợi nhuận trước thuế năm 2021 của Công ty đạt 65,95 tỷ đồng gấp 135% so với
lợi nhuận trước thuế năm 2020.
- Năm 2022 tiếp tục đà tăng trưởng, là năm tiếp theo Công ty đạt mốc doanh thu
trên 1.000 tỷ đồng không kể năm 2021.
Cụ thể doanh thu năm 2022 đạt 1.454,56 tỷ đồng, bằng 156,3% so với năm 2021
và bằng 103,2% so với năm 2020
Giải thích:
- Trọng số được ấn định từ 0,0 (không quan trọng tới 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu
tố. Trong ma trận có 11 yếu tố, tổng trọng số bằng 1,0
- Các mức điểm phân loại lần lượt là: 4 điểm (điểm mạnh nhất của doanh nghiệp), 3
điểm (điểm mạnh thứ hai), 2 điểm (điểm trung bình), 1điểm (điểm yếu nhất).
- Số điểm trọng số được tính bằng cách nhân cột trọng số với cột điểm phân loại.
Nhận xét :
Hai yếu tố “Uy tín lâu năm trên thị trường” và “Bộ máy tổ chức quản lý mạnh” là hai
điểm mạnh nhất của Công ty (với điểm phân loại là 4). Đó là những lợi thế cạnh tranh
mà Công ty có được so với đối thủ cạnh tranh.
“Hoạt động quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ còn yếu” là một điểm yếu của Công ty so với
đối thủ cạnh tranh là Kinh Đô. Đây chính là nguyên nhân làm giảm lợi thế cạnh tranh
của Công ty. “Đội ngũ nhân viên trẻ hóa, năng động, nhiệt tình” là điểm mạnh của
Công ty. Công ty khai thác và phát huy lợi thế từ đội ngũ lao động của mình.
“Chất lượng sản phẩm chưa cao” là một điểm yếu của Công ty.
“Dây chuyền công nghệ chưa đồng bộ” cũng là một điểm yếu, gây nên sự bất ổn định
trong sản xuất, tăng gia thành sản phẩm do giá nguyên vật liệu nhập khẩu.
“Hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu” là một trong những điểm yếu của Công ty
trong việc đưa sản phẩm ra thị trường.
Tổng số điểm trọng số của công ty là 2,92 cho thấy Công ty ở mức khá về vị trí chiến
lược nội bộ tổng quát. Công ty còn nhiều điểm yếu chưa giải quyết được như: hoạt
động nghiên cứu thị trường, sự hiệu quả của các sản phẩm chủ đạo. Hiện tại, Công ty
đã và tiếp tục chuyển biến những điểm mạnh như: bộ máy quản lý tốt, uy tín lâu năm,
hệ thống phân phối mạnh và đội ngũ công nhân viên lành nghề trở thành thật mạnh để
tăng cường khả năng cạnh tranh và tận dụng các cơ hội trên thị trường
NỘI DUNG 3: PHÂN TÍCH CƠ HỘI, THÁCH THỨC ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô
Khi tiến hành phân tích môi trường vĩ mô đối với CTCP bánh kẹo Hải Hà ,đã sử dụng
mô hình 5 yếu tố :
Thể chế chính trị, pháp luật:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HHC) nhận thấy rõ ưu thế ổn định về chính trị ,ưu
tiên về chính sách và những điều kiện thuận lợi khác ở Việt Nam cho nên đã không
ngừng đẩy mạnh chiến lược khai thác tận dụng những ưu thế này nhằm chiếm lĩnh thị
trường và tối đa hóa lợi nhuận.
- Chú trọng ,giành thời gian và lượng vốn nhất định quan tâm tới các vấn đề chính trị
và tư vấn pháp luật ,hiểu rõ tiến trình ra quyết định của địa phương nơi công ty thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn 20% có
hiệu lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng
nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn
là thách thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để sản phẩm của HHC đi
vào các nước ASEAN. Môi trường kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, thị trường được
mở rộng trong môi trường các quan hệ chính trị, ngoại giao bình ổn, các rào cản về
thương mại được điều chỉnh, các ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp như ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, tiền thuê
đất.
Các yếu tố kinh tế
- Tỷ lệ lãi suất và lạm phát:
Lãi suất tác động trực tiếp đến cầu sản phẩm công ty,là yếu tố rất quan trọngnếu người
tiêu dùng thường xuyên vay để thanh toán các khoản chi tiêu. Lãi suất là căn cứ quyết
định chi phí về vốn ,từ đó để ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Đầu năm 2008,khi lạm phát tăng cao,giá các yếu tố đầu vào cũng tăng vọt ,HHC gặp
rất nhiều khó khăn trong khâu sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mở rộng .
Từ cuối năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà (Cty CP) vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo đời sống cho
người lao động với tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng như lương
bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên đều trên 10%.
-Tỷ giá hối đoái:
Mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế giá vàng trong nước va giá USD tăng
cao,xu hướng cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng…và nhiều khó khăn khác nữa
nhưng HHC vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo đời sống cho người
lao động với tốc độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh (SXKD)
- Quan hệ quốc tế:
Quan hệ quốc tế tốt tạo cơ hội mở rộng thị trường cho doanh nghiệp ,tăng tính cạnh
tranh.Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu công ty trở thành một
thương hiệu mạnh trong và ngoài nước.Quan hệ liên kết với các nhà sản xuất nguyên
liệu trong và ngoài nước đảm bảo để ổn định nguồn nguyên liệu và giảm chi phí tiêu
hao nguyên liệu.
Thị trường xuất nhập khẩu chính của HHC hiện nay chủ yếu là Lào, Campuchia,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Mông Cổ, Đông Âu.HHC đang phấn đấu duy trì và thiết lập
mối quan hệ tốt với các đối tác trong kinh doanh cũng như trong quan hệ Hải Hà.
Văn hóa xã hội
Sản phẩm do HHC sản xuất ,phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường xuyên của người
dân .Do vậy nếu quy mô dân số tăng thi mức độ tiêu dùng cũng tăng do vậy công ty
luôn thường xuyên cập nhật các kết quả điều tra dân số nắm vững bảo máy móc thiết
bị hoạt động an toàn, hiệu quả. Những vị trí làm việc có nguy cơ gây tai nạn, mất an
toàn nhưquạt BHLĐ hay tời nâng hàng… đều đượccải tạo kịp thời.
Riêng trong năm 2008, Cty CP bánh kẹo Hải Hà đã tổ chức huấn luyện về BHLĐ và
khám sức khỏe định kỳ cho hơn 700 lao động theo đúng quy định về nội dung, thời
gian. Đồng thời, người lao động cũng được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá
nhân, thiết bị AT-VSLĐ, quy trình - biện pháp cải thiện điều kiện lao động, bồi dưỡng
độc hại bằng hiện vật, bồi dưỡng chống nóng, đi nghỉ mát… Tổng chi phí cho công
tác BHLĐ, chăm lo sức khỏe người lao động tại Cty năm qua lên tới hơn 1 tỷ đồng
Để khắc phục những hạn chế và phát huy hơn nữa kết quả đạt được trong công tác
BHLĐ, AT-VSLĐ-PCCN, góp phần đảm bảo SXKD năm 2009 tăng trưởng bền vững,
tập thể CBCNV Cty CP bánh kẹo Hải Hà mới đây đã thống nhất phấn đấu năm nay
100% CBCNV được tuyên truyền các nội dung pháp luật về BHLĐ, chế độ AT-
VSLĐ-PCCN cũng như những chính sách liên quan. Cty sẽ thường xuyên củng cố và
duy trì hoạt động của hội đồng BHLĐ, mạng lưới an toàn vệ sinh viên, duy trì chế độ
tự kiểm tra và chấm điểm tại cơ sở về công tác này, phát động sâu rộng phong trào
xanh-sạch-Đẹp cũng như tổ chức các cuộc thi an toàn vệ sinh viên giỏi và thao diễn
PCCN cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở. Mục tiêu mà Hải Hà hướng tới là toàn đơn
vị không có TNLĐ nặng, cháy nổ, Cty đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc trong phong trào
xanh-sạch-đẹp, bảo đảm AT-VSLĐ năm 2009.
Công nghệ.
- Các hình thức bán hàng mới được HHC áp dụng rộng rãi như bán hàng qua điện
thoại ,bán hàng qua internet…đó chính là kết quả của công nghệ đối với sự phát triển
của công ty.
Để có nhiều sản phẩm chất lượng. giá cả hợp lý, Haihaco luôn tìm cách giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đưa ra thị trường những sản phẩm có giá phù hợp túi
tiền người tiêu dùng. Để làm được điều đó, công ty triệt để tiết kiệm trong quá trình
vận hành máy móc ở tất cả các khâu, xây dựng hệ thống che chắn lò nướng bánh để
tiết kiệm năng lượng, giúp công nhân vận hành lò không bị nóng. Đầu tư hệ thống xử
lý lại nguồn nước làm lạnh sản phẩm kẹo sau khi sản xuất; công nhân vận hành lò hơi
luôn giám sát, tính toán kỹ công suất khi sử dụng lò.
Đặc biệt, nếu xét về dòng kẹo Chew, Haihaco giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín trên
thị trườngVề kẹo mềm, với dây chuyền thiết bị hiện đại, các sản phẩm kẹo xốp mềm
Hải HàHaihaco đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại
tại Việt Nam, trong số đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương. Mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm có sự phối hợp
tối ưu các loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau.
Hội nhập nền kinh tế
HHC có điều kiện tham gia quảng bá sản phẩm ,tên tuổi của mình trên trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế không chi giúp HHC củng cố thị trường trong nước mà còn mở rộng
thị trường nước ngoài,sản phẩm được áp dụng công nghệ cao có chất lượng tốt ,đáp
ứng hơn nhu cầu khách hàng . Gia nhập WTO ,HHC có điều kiện bán hàng ,áp dụng
các honhf thức bán hàng tiên tiến ,mạng lưới kênh phân phối hoàn hảo hơn.Hội nhập
công nghệ quốc tế là thời đại của công nghệ ,viếc mua sắm trên internet phổ biến ,do
vậy HHC đã có chiến lược khai thác tận dụng ưu điểm này.
HAIHACO sở hữu một trong những thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, sản phẩm
Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất
lượng cao" trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất, HAIHACO được
bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam.
***Kết luận:
Với lợi thế là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, được
thành lập từ năm 1960. Trải qua hơn 40 năm,Công ty đã không ngừng lớn mạnh và đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
Ngành bánh kẹo là một ngành có tính cạnh tranh cao, Haihacokhông chỉ cạnh tranh
với những doanh nghiệp nội địa mà còn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp nước
ngoài. Để tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường những năm gần đây,
Côngty đã tập trung đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm với mục tiêu nắm bắt
nhu cầu mới của khách hàng một cách nhanh nhất để kịp thời đưa ra những sản phẩm
phù hợp. Haihaco đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện
đại tại Việt Nam, trong số đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương. Mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm có sự phối
hợp tối ưu các loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên,
Công ty cũng có những khó khăn cần khắc phục nhưnguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65% - 70%), do đó biến động giá nguyên
vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm và làm giảm khả năng cạnh
tranh. Với kết quả hoạt động kinh doanh khá ổn định trong thời gian cộng với tình
hình tài chính khá lành mạnhthì có thể nói cổ phiếu HHC rất đáng để nhà đầu tư “lưu
ý” trong bối cảnh thị trường đã xuống thấp, nhất là ngành thực phẩm là một trong số ít
ngành it chịu ảnh hưởng nhất bởi các biến động kinh tế. Vì vậy, HHC là cổ phiếu có
tính phòng vệ cao và sẽ phù hợp với những nhà đầu tư chấp nhận rủi ro ở mức vừa
phải
3.1.2. Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố theo mô hình PESTEL để tổng hợp các cơ hội, thách thức ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, luật pháp (P)
- Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ được ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của Việt Nam còn
thiếu và chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc hành nghề của các
doanh nghiệp
Môi trường kinh tế (E)
- Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% -:- 8%/năm.
Tuy nhiên cuối năm 2008 đầu năm 2009 phát triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Việt Nam khoảng 7%.
- Trong thời gian dài đầu tư sản xuất hàng chất lượng trung bình và thấp, Việt Nam
đang dẫn nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ nhằm cạnh tranh với sản phẩm
nhập khẩu và các doanh nghiệp từng bước thâm nhập thị trường quốc tế......
- Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp trong nước.
Môi trường xã hội – dân số (S)
- Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào
- Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao ảnh hưởng tốt sản phẩm thực phẩm.
(sản phẩm ăn uống)
Môi trường công nghệ (T)
- Việc ứng dụng công nghệ mới, xu hướng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo ngày càng cao. (sản xuất tự động trong một dây chuyển khép kin)
- Công nghệ cao đi đôi với những quy trình, thiết bị kiểm tra chất lượng có hiệu quả
hơn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người tiêu dùng.
Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao ảnh hưởng tốt sản phẩm thực phẩm.
(sản phẩm ăn uống)
Môi trường công nghệ (E)
Việc ứng dụng công nghệ mới, xu hướng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo ngày càng cao. (sản xuất tự động trong một dây chuyển khép kín)
Công nghệ cao đi đôi với những quy trình, thiết bị kiểm tra chất lượng có hiệu quả
hơn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người tiêu dùng
Pháp lý (L)
- Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên, Thị trường bánh kẹo Việt Nam không bị ảnh
hưởng lớn bởi thị trường tiêu thu chính của sản phẩm bánh kẹo Việt Nam chính là thị
trường trong nước, thị trường nước ngoài chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
3.2.2. Đánh giá mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với các cơ hội, thách thức
- Tại Việt Nam, xu hướng kinh doanh thực phẩm Eat clean tuy mới xuất hiện không
lâu nhưng cạnh tranh khá lớn. Hàng loạt nhà đầu tư từ tổ chức cho đến cá nhân bắt
đầu xây dựng mô hình kinh doanh đồ ăn Eat clean để khởi nghiệp. Đây là 1 thị trường
tiềm năng khi trong thời đại ngày nay nhu cầu tiêu thụ các thực phẩm sạch, nhẹ nhàng,
tốt cho cơ thể là rất cao. Các lứa tuổi có nhu cầu này cũng cực kì đa dạng khoảng từ
18-55 tuổi, họ là những người ý thức được “sức khỏe là vàng” có thu nhập khoảng
trung bình khá, họ sẵn sàng bỏ ra một số tiền từ 60.000 đồng – 80.000 đồng cho một
suất đồ ăn lành mạnh thay vì phải ăn “cơm bụi” không tốt cho sức khỏe. Kinh doanh
thực phẩm Eat clean đang là thị trường hot hơn bao giờ hết với nhu cầu đa dạng,
phong phú. Một số thực phẩm bạn có thể kinh doanh như: các loại hạt, rau củ quả,
trứng, sữa, sữa chua, cá, hải sản, bánh biscotti, granola,…. với giá cả khá cao nhưng
được thị trường vô cùng đón nhận hứa hẹn tiềm năng lớn. Hơn nữa ở thị trường hiện
tại có thể bán dưới nhiều hình thức khác nhau như bán trực tiếp tại cửa hàng, bán qua
page, bán trên các sàn thương mại điện tử Shopee, Lazada... Số lượng đối thủ cạnh
tranh cũng không ít để bước chân vào thị trường còn khá mới này mà yêu cầu của
khách hàng cao nên cũng sẽ gặp nhiều thách thức
- Nhu cầu của người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm mang hương vị tự nhiên, hạn
chế tối đa việc sử dụng hóa chất. Bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông có độ ngọt dịu,
không dùng chất phụ gia tổng hợp, màu bánh gạo có độ trắng tương đương với màu
hạt gạo chất lượng, hơn nữa, sản phẩm không chiên qua dầu mỡ nên giữ được mùi
hương thơm của gạo, không chứa Cholessterol, ít béo. Với những đặc tính của sản
phẩm như trên, Bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông thích hợp cho cả người ăn kiêng, bảo
vệ sức khỏe, đánh đúng tâm lý người tiêu dùng
Tiềm năng của sản phẩm: sản phẩm Bánh gạo trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh. Hai loại bánh gạo có thương hiệu trên thị trường là One One và Richy.
Do đó, với nguồn lực và thương hiệu sẵn có của Hải Hà thì cơ hội cạnh tranh cao và
có lợi thế hơn.
Hải Hà chưa có sản phẩm bánh gạo trên thị trường, đây là một phân khúc thị trường
có nhiều đối tượng khách hàng. Vì thế, Hải Hà không muốn bỏ qua thị trường Bánh
gạo hiện nay.
Dưa vào lợi thế so với đối thủ cạnh tranh: Richy đưa ra thị trường với sản phẩm bánh
gạo cao cấp có giá ở mức cao, One One định giá thấp hơn Richy nhưng One One là
thương hiệu lâu năm trên thị trường. Nên muốn cạnh tranh được trên thị trường, Bnha
gạo lứt chà bông đã có điểm khác biệt, cạnh tranh về mức giá so với đối thủ
Thương hiệu sẵn có của Hải Hà: Hải Hà được biết đến là công ty sản xuất kẹo nhiều
hơn là sản xuất bánh, đưa ra sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông lần này góp
phần quảng cáo cho thương hiệu của công ty trên thị trường bánh kẹo
4.1.2. Hình thành ý tưởng
Bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông
S(ubstitute) + Thay thế loại bánh gạo truyền thống trên thị trường hiện nay bằng
một sản phẩm vừa tốt cho sức khỏe vừa ngon miệng
C(ombine) + Kết hợp bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông với các loại thực phẩm khác,
chẳng hạn như sữa chua, trái cây,... để tạo thành các món ăn sáng hoặc
ăn vặt mới lạ và hấp dẫn.
A(dapt) + Thích ứng bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông với các nhu cầu khác nhau
của người tiêu dùng, chẳng hạn như bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông
dành cho người ăn kiêng,
M(odify) + Thay đổi hình dạng, kích thước, màu sắc của bánh gạo lứt ngũ cốc
chà bông để tạo sự khác biệt và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
+ Thay đổi quy trình sản xuất bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông để cải
thiện chất lượng và hương vị của sản phẩm.
P(ut) + Sử dụng bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông trong các sản phẩm khác,
chẳng hạn như đồ uống, bánh ngọt,...
E(liminate) + Loại bỏ các thành phần hoặc quy trình không cần thiết trong bánh
gạo lứt ngũ cốc chà bông để giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất
lượng sản phẩm.
+ Loại bỏ các yếu tố gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc sử
dụng bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông, chẳng hạn như bao bì khó mở,
thời hạn sử dụng ngắn,...
4.2. Sản phẩm mới- Bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông
4.2.1 Giới thiệu Bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông
- Đặc tính: Làm từ hạt gạo căng tròn, thơm ngon, tinh khiết. Bánh thơm dịu, ngọt nhẹ
và giòn tan.
- Bánh gạo lứt được sản xuất chế biến từ những hạt gạo thơm ngon tuyển chọn ở các
vùng lúa gạo đặc sản Việt Nam trên công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến nhất hiện
nay. Để giữ nguyên hương vị thuần chất từ những hạt gạo đặc sản Việt Nam, công ty
Hải Hà hoàn toàn không dùng phụ gia tổng hợp, không chất tạo màu, không chiên qua
dầu, không chất bảo quản khi chế biến sản phẩm. Đặc biệt Bánh còn không chứa
Cholesterol, ít béo thích hợp cho cả người ăn kiêng, bảo vệ sức khỏe cho người tiêu
dùng.
- Bánh gạo lứt là loại thực phẩm tiện dụng có thể sử dụng ở mọi nơi khi đi du lịch, dã
ngoại, cắm trại, liên hoan hội họp. Loại thực phẩm này vẫn bổ sung đầy đủ dưỡng chất
cần thiết cho người dùng.
Thành phần: Gạo lứt (45 %), hạt điều (20 %), hạt bí xanh (10 %), óc chó (5%), rong
biển (5 %), Đạm đậu nành, chất xơ hòa tan inulin, đường dextroza, muối i- ốt, dầu mè,
ớt.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp.
Hạn sử dụng: tháng kể từ ngày sản xuất (Ngày sản xuất, hạn sử dụng được in trên
nắp hoặc trên nhãn sản phẩm.)
4.2.2 Kiểu dáng, bao bì và tên gọi sản phẩm
Sự khác biệt của bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông so với các sản phẩm khác không
chỉ vì mùi vị và cách thức làm mà còn ở cả kiểu dáng, bao bì và tên gọi của sản
phẩm
Kiểu dáng:
Để đáp ứng nhu cầu là loại thực phẩm tiện dụng có thể sử dụng ở mọi nơi cùng bạn
bè người thân khi đi du lịch, dã ngoại, cắm trại, liên hoan hội họp… là loại thực
phẩm tiện dụng mà vẫn bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết, giòn tan đậm đà đòi
hỏi sản phẩm Bánh gạo phải thật gọn nhẹ vừa phải dễ mang theo, có thể dễ dàng
chia nhỏ cho nhiều người.
Bao bì
- Nhằm hướng tới những ưu việt mà sản phẩm đem lại, hướng tới khách hàng
những đặc điểm dễ nhớ bắt mắt và thu hút. Hải Hà đã thiết kế ra một bao bì hoàn
toàn mới cho sản phẩm
+ bao bì nêu ra những yêu điểm của sản phẩm như: Không chất bảo quản,
chất tạo màu, chiên qua dầu và cholesterol, đây đều là những điểm mà người sử
dụng hiện nay rất lưu tâm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu
dung
+ Có trang trí hình hạt gạo, biểu tượng đặc trưng cho bánh gạo.
+ Để tăng độ tin cậy và chống làm giả làm nhái sản phẩm thì trên bao bì sẽ
có thêm Logo của Hải Hà.
4.2.3 Công dụng của Bánh Gạo Lứt Ngũ Cốc Chà Bông
Bánh gạo lứt ngũ cốc Chà Bông thơm ngon , giòn tan ,béo bùi, không chất bảo quản ,
không màu thực phẩm an toàn tuyệt đối. Rất tốt cho sức khoẻ.
Làm đẹp da, hỗ trợ trong việc cân đối hình thể.
Gạo lứt có tác dụng bảo vệ tế bào bị xâm hại khỏi gốc tự do
Tác dụng của gạo lứt tốt cho người bị bệnh tiểu đường, giảm cholesterol
Tăng cường miễn dịch là một trong những tác dụng của gạo lứt, giảm nguy cơ mắc
ung thư, cải thiện hệ tiêu hóa
Ăn gạo lứt giúp hỗ trợ giảm cân
Giảm sỏi thận, giảm loãng xương
Cạnh tranh trực tiếp với các Tiếp cận thị trường mới
nhà sản xuất có mặt trên
thương trường
Ưu điểm + Thị trường đã được xác lập: + Thị trường tiềm năng lớn: Có
Doanh nghiệp có thể tận dụng rất nhiều khu vực thị trường mới
cơ sở hạ tầng và kênh phân mà sản phẩm bánh gạo lứt ngũ
phối đã có của các nhà sản cốc chà bông dành cho trẻ em có
xuất khác. thể tiếp cận.
+ Cơ hội để học hỏi từ đối thủ + Ít cạnh tranh: Các nhà sản xuất
cạnh tranh: Doanh nghiệp có khác có thể chưa có mặt ở các
thể học hỏi từ các chiến lược khu vực này.
marketing và sản phẩm của + Cơ hội lớn để phát triển: Doanh
đối thủ cạnh tranh nghiệp có thể xây dựng thương
hiệu và thị phần nhanh chóng.
Nhược điểm + Cạnh tranh gay gắt: Các nhà + Chi phí đầu tư cao: Doanh
sản xuất khác đã có kinh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu
nghiệm và thị phần trên thị thị trường, phát triển sản phẩm và
trường. xây dựng kênh phân phối.
+ Khó khăn để thu hút khách + Rủi ro cao: Doanh nghiệp có
hàng: Doanh nghiệp cần đưa thể không thành công nếu không
ra những sản phẩm và dịch vụ hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu của
vượt trội hơn đối thủ cạnh khách hàng ở khu vực đó.
tranh.
Bánh Đặc điểm Giá bán Dòng KH mục Phân phôi Ghi chú
gạo sản tiêu
phẩm
One - Gạo Thơm được Bánh -Vị Toàn quốc Đang
One tuyển chọn từ các ngọt: ngọt bị
đồng bằng Việt 20000/gói -Vị scand
Nam. 250g
tôm al về
- Không chất tạo
màu nướng gói
- Không chiên -Vị bò hút
qua dầu,không nướng ẩm
cholesterol, - khôn
Không chất bảo g
quản,. đảm
- Đặc biệt bảo
Bánh
GạoOne.One VSA TTP
được sản xuất và
bán bởi Công ty
One One Việt
Nam mộtcông ty
đang đứng đầu thị
trường về thị
phần bánh gạo
Việt Nam với các
nhà máy lớn
tạiHưng Yên,
Long An vớihàng
ngàn công nhân.
- Cam kết
vềsức khỏe
vớingười tiêu
dùng
Richy Thành phần: Gạo Bánh -Vị Giới văn Toàn quốc
(>= ngọt: mặn- phòngvà
60%, dầu thực 24000/ Richy trẻ em
vật, bột Hàn
gói Quốc
nếp, đường, tinh 225g
bột Richy
khoai tây, tinh bột vị phô
mỳ, mai
muối, gelatin,
monosodium
glutamate
(E621), chất điều
vị
(E627, E631).
Bánh gạo Richy
là
sản phẩm được
sản xuất
từ nguồn nguyên
4.2.4. Phân tích sản phẩm/dịch vụ dự kiến kinh doanh
Ai sẽ là khách hàng Khách hàng của bánh kẹo Hải Hà có thể là mọi
người yêu thích bánh kẹo và muốn thưởng thức
những sản phẩm chất lượng. Tuy nhiên, khách hàng
chủ yếu có thể là trẻ em, thanh thiếu niên và người
trưởng thành
Khi nào thì họ mua sản phẩm Khách hàng có thể mua sản phẩm bánh kẹo Hải Hà
hay dịch vụ của bạn? trong nhiều dịp khác nhau, bao gồm các ngày lễ,
sinh nhật, kỷ niệm, hoặc đơn giản là để thưởng thức
hàng ngày.
Họ sẽ trả mức giá bao nhiêu? Mức giá mà khách hàng sẵn lòng trả cho sản phẩm
bánh kẹo Hải Hà có thể khác nhau tùy thuộc vào
loại sản phẩm và giá trị cá nhân. Tuy nhiên, khách
hàng có thể sẵn lòng trả mức giá hợp lý cho một
sản phẩm chất lượng.
Họ sẽ mua vì lý do gì? 1. Lợi ích sức khỏe:
Bánh gạo lứt chà bông thường được làm từ gạo lứt
nguyên chất, không qua xử lý hoá học và giữ được
nhiều chất dinh dưỡng hơn so với gạo trắng thông
thường. Nó chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng
chất, giúp cung cấp năng lượng, tăng cường hệ tiêu
hóa và hỗ trợ quá trình giảm cân.
2. Hương vị độc đáo: Bánh gạo lứt chà bông có một
hương vị đặc biệt, thơm ngon và hấp dẫn. Quá trình
chế biến bánh gạo lứt chà bông tạo ra lớp vỏ giòn,
bên trong mềm mịn, tạo nên một trải nghiệm ẩm
thực độc đáo.
3. Sự đa dạng: Bánh gạo lứt chà bông có thể được
tạo thành nhiều hình dạng và kích thước khác nhau,
từ bánh tròn nhỏ, bánh xếp, bánh cuộn đến bánh
hình trái tim. Điều này giúp khách hàng có nhiều
lựa chọn và tạo ra sự thú vị trong việc thưởng thức.
4. Thích hợp cho người ăn chay và người không ăn
gluten: Bánh gạo lứt chà bông thường không chứa
gluten, phù hợp cho những người có chế độ ăn
không chứa gluten hoặc người ăn chay.
5. Dễ dàng sử dụng: Bánh gạo lứt chà bông có thể
được ăn trực tiếp hoặc chế biến thành nhiều món ăn
khác nhau như bánh tráng cuốn, bánh mì sandwich,
bánh tráng nướng, salad, và nhiều món khác. Nó là
một lựa chọn tiện lợi và nhanh chóng cho bữa ăn
hàng ngày.
Quy mô thị trường trong tương
lai Nhu cầu cá nhân hóa ngày một cao cùng với sự
phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều khách
hàng có nhận thức cao về giá trị sức khỏe, sự mới
mẻ trong sản phẩm thì bánh gạo lứt chà bông là một
trong những sản phẩm có thể đáp ứng được điều đó
đối với từng cá nhân khách hàng.
=> Dự đoán quy mô thị trường ngày càng mở rộng
Bảng 5.1: Mô tả đặc điểm khách hàng
5.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Tên công ty: Công ty Cổ phần Bánh kẹo HẢI HÀ
Tên tiếng anh: HẢI HÀ CONFECTIONERY CORPORATION.
Logo
Trụ sở đăng ký của Công ty: đặt tại 443 L ý Thường Kiệt, phường 08, quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.9717920
- Thị phần: Hải Hà hiện chiếm khoảng 8% thị phần ngành bánh kẹo, xếp thứ hai, sau
gã khổng lồ Mondelez, ông lớn đang sở hữu thương hiệu bánh kẹo Kinh Đô. Nhưng
nếu chỉ tính các thương hiệu bánh kẹo nội địa, hãng này chính là thương hiệu lớn nhất.
- Các sản phẩm của Công ty Hải Hà cung cấp như: bánh bông lan , Biscuits and
cookest , kẹo các loại ,bột ngũ cốc dinh dưỡng , nhưng cũng có những sản phẩm chỉ
tập trung sản xuất theo mùa vụ như bánh trung thu , socola. Đối đầu với các sản phẩm
có chu kỳ sản xuất thường xuyên ít có mức tăng giá đột biến , mặc dù các yếu tố đầu
vào tăng giá bởi các yếu tố lạm phát .Các sản phẩm chủ yếu tập trung tăng nhẹ là
những sản phẩm giá tấp có xu hướng bão hòa
- Khách hàng mục tiêu
+ Khách hàng mục tiêu : khách hàng mà Hải Hà hiện nay đang nhắm tới là mọi
người , mọi nơi . Nhóm khách hàng chính là hộ gia đình với mục đích dùng bánh
trong dịp tụ họp gia đình , học sinh cần món ăn nhanh và nhân viên văn phòng cần
những món ăn nhẹ vào giờ ăn trưa.Đối với những sản phẩm bánh cao cấp khách hàng
mục tiêu là những người có thu nhập cao , có xu hướng ủng hộ hàng Việt Nam chất
lượng cao.
+ Khách hàng cá nhân : khi khách hàng mua hàng tại cửa hàng tạp hóa , chợ siêu thị
có sự xuất hiện của nhân viên bán hàng của Hải Hà thì họ sẽ ghi lại thông tin cần thiết.
Hải Hà tổ chức các chương trình bán hàng trực tiếp , phát các mẫu kẹo , bánh dùng
thử để thu thông tin tại chợ và trường học……
+ Khách hàng tổ chức : thông qua các hợp đồng giao dịch , đơn đặt hàng trên email và
website của Hải Hà
- Chiến lược giá của Hải Hà: thường xuyên triển khai chính sách ưu đãi cho khách
hàng khi mua combo sản phẩm và chương trình khuyến mại, giảm giá vào mỗi dịp lễ,
Tết.
Ngoài ra, chính sách giá của Hải Hà còn bao gồm chương trình khuyến mãi cho các
kênh phân phối thông qua hình thức chiết khấu đặc biệt nhằm mở rộng nguồn cung
sản phẩm và giúp sản phẩm của thương hiệu dễ dàng tiếp cận người dùng khắp cả
nước.
Quảng cáo (Promotion)
Quảng cáo trên truyền hình: Công ty thường xuyên chạy các quảng cáo trên các
kênh truyền hình lớn gồm TV, báo chí, chương trình phóng sự hay phim tài liệu
giới thiệu về công ty
Quảng cáo trên báo chí: Công ty đăng các quảng cáo trên các tờ báo lớn như
Tuổi trẻ, Thanh Niên,...
Quảng cáo trên mạng xã hội: Công ty có các fanpage, group trên mạng xã hội
để kết nối với khách hàng.
Quảng cáo trực tiếp: Bên cạnh hình thức truyền thông online, Hải Hà còn triển
khai nhiều hoạt động tiếp thị trực tiếp tại Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng
cao hay mở gian hàng tại các triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm.
Hải Hà còn thường xuyên triển khai nhiều chương trình CSR (Corporate
Social Responsibility: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) đóng góp tích
cực đến cho cộng đồng. Trong đó, “Tết yêu thương” và “Tết Trung Thu Cho
Em” là những chương trình CSR nổi bật được Hải Hà tổ chức hằng năm nhằm
trao tặng nhiều phần quà có ý nghĩa cho các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn
trên phạm vi cả nước.
- Điểm khác biệt trong dịch vụ khách hàng của Công ty Hải Hà:
1. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: Công ty Hải Hà đặt một sự chú trọng lớn vào
việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Đội ngũ nhân viên của Hải Hà được đào tạo
để có kiến thức sâu về sản phẩm và dịch vụ của công ty, đồng thời có khả năng
giao tiếp tốt và tận tâm với khách hàng.
2. Sản phẩm chất lượng cao: luôn cam kết cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm chất lượng cao nhất. Công ty này tuân thủ các quy trình chất lượng nghiêm
ngặt trong quá trình sản xuất, đảm bảo rằng mỗi sản phẩm đều đáp ứng được yêu
cầu và mong đợi của khách hàng.
3. Sự đổi mới và sáng tạo: không ngừng nỗ lực để đổi mới và sáng tạo trong việc
cung cấp dịch vụ khách hàng, luôn tìm cách cải tiến sản phẩm và quy trình để đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
4. Tận hưởng trải nghiệm khách hàng: tạo ra một trải nghiệm khách hàng đáng
nhớ thông qua việc tạo ra những sản phẩm độc đáo và thú vị, thường xuyên tổ
chức các sự kiện và hoạt động gắn kết với khách hàng, tạo ra một môi trường thân
thiện và gần gũi.
5. Hỗ trợ khách hàng tận tâm: luôn đặt khách hàng lên hàng đầu và cam kết cung
cấp sự hỗ trợ tận tâm, có các kênh liên lạc tiện lợi để khách hàng có thể liên hệ và
nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả.
Công ty cổ phần Kinh Đô
Kinh Đô là một công ty cổ phần chuyên sản xuất và kinh doanh đồ ăn nhẹ tại Việt
Nam, với các mặt hàng chính gồm bánh, kẹo và kem. Hiện nay Kinh Đô là một trong
những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của Công ty :141 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, Quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh
ĐT: (08) 38270838
Các sản phẩm:
Bánh Trung thu Kinh Đô và bánh Trăng Vàng
Bánh quy: bánh giòn AFC, bánh quy giòn Ritz, bánh quy Cosy, bánh quy Oreo
Bánh mì: bánh mì ngọt Scotti, bánh mì tươi Kinh Đô
Bánh Cookies: LU
Bánh bông lan: Solite
Bánh quế: Cosy
Snack: Slide
Bánh kem Kinh Đô
Kẹo và Chocolate Cadbury, Koko Choco
Sản phẩm từ sữa: sữa chua Wel Yo
Thị phần:
Kinh Đô không những chú trọng phân phối vào kênh truyền thống, mà còn phân phối
qua rất nhiều kênh như hệ thống siêu thị, hệ thống bakery, kênh thời vụ, kênh trường
học,khu vui chơi... Tính đến nay, hầu hết các điểm bán hàng từ trung tâm tỉnh thành
đến các huyện, xã đều có sự hiện diện sản phẩm của Kinh Đô. Hàng năm, tốc độ phát
triển kênh phân phối của Kinh Đô là từ 15 đến 20%
Mạng lưới phân phối của Kinh Đô đã lan rộng ra khắp cả nước với 150 nhà phân phối
và hơn 30000 điểm bán lẻ
- Chiến lược về giá:
+ Kinh Đô đưa ra nhiều mức giá phù hợp với khả năng tài chính của các đối tượng
khách hàng khác nhau.,Bên cạnh các dòng bánh phổ thông phù hợp túi tiền, Kinh Đô
còn có các dòng sản phẩm cao cấp với giá có thể lên đến hàng triệu đồng. Đặc biệt,
bánh trung thu Kinh Đô không giảm giá bán sau mùa Tết Trung Thu, việc giảm giá
này sẽ được khoán cho đại lý.
+ Kinh Đô triển khai nhiều chương trình chiết khấu bán hàng hấp dẫn dành cho khách
hàng và các đại lý. Tỷ lệ chiết khấu dành cho nhà phân phối của Kinh Đô khá cao so
với đối thủ cạnh tranh nên việc mở rộng mạng lưới phân phối của Kinh Đô khá tốt. Có
thể nói, định giá chiết khấu là một trong những chiến lược định giá đã giúp Kinh Đô
thành công trong việc sở hữu được lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng
- Khuyến mãi:
Kinh Đô thành công trong việc thu hút khách hàng nhờ vào các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn của mình. Kinh Đô không áp dụng các chiến lược khuyến mãi “khủng”
chẳng hạn “Mua 1 tặng 1”, “Giảm giá 50%”…Thay vào đó Kinh Đô hỗ trợ khách
hàng mua số lượng lớn với các mức chiết khấu khác nhau cho cả 2 loại bánh cao cấp
và bánh thường khi mua từ 5 hộp trở lên.
- Quảng cáo:
Lễ hội Trung Thu là một lễ hội truyền thống dân gian có từ ngàn xưa, vì vậy mỗi năm
khi không khí trung thu đến gần chúng ta lại có dịp được xem những mẩu quảng cáo
về bánh trung thu Kinh Đô đa số được phát trên TV với những thông điệp đặc sắc và
khác biệt đến người tiêu dùng.
Đặc biệt, câu slogan: “Trung thu- Tết của tình thân” vẫn là câu slogan được lựa chọn
của Kinh Đô để phân biệt với các đối thủ khác như Hải Hà – Hảo ý tâm giao hay Hải
Hà- Ngọt ngào hương vị truyền thống. Trung thu là “tết đoàn viên”, vì vậy quảng cáo
nhắm vào tình cảm của người thân trong gia đình, năm 2017 với quảng cáo “Trung
thu của bố”, thương hiệu đã nhận phản hồi tích cực của người tiêu dùng, và nhận được
sự ủng hộ của khách hàng.
Gắn kết với cộng đồng: Kinh đô đã tạo dựng được sự tin cậy ở khách hàng cũng như
mang đến quyền lợi, giá trị kinh tế, thương mại và cả niềm tự hào cho mỗi nhân viên,
từng đối tác và các cổ đông để cùng gắn bó với kinh đô trong mỗi ngày của cuộc sống
+ Sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông nguyên hạt của Hải Hà đặc biệt vì:
Sử dụng nguyên liệu cao cấp: Gạo lứt: chứa magiê, sắt, canxi, vitamin B, phốt
pho, chất lignan giúp chống oxy hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim
mạch, huyết áp, tiểu đường… một cách hiệu quả.
Các loại đậu: chứa hàm lượng đạm dồi dào, rất ít chất béo, giàu chất chống
oxy hóa, chất xơ cùng các vitamin như A, B, C… và khoáng chất thiết yếu như
canxi, sắt, kẽm
Yến mạch: chứa hàm lượng chất xơ cao, nhiều vitamin, khoáng chất và chất
chống oxy hóa avenanthramide có tác dụng rất hiệu quả trong việc bảo vệ tim
khỏi các bệnh khác nhau, giảm nguy cơ ung thư ruột kết và huyết áp thấp.
Các nguyên liệu này được tuyển chọn kỹ lưỡng, đảm bảo chất lượng cao, an toàn
cho sức khỏe.
Quy trình sản xuất hiện đại: được sản xuất theo quy trình hiện đại, đảm bảo sản
phẩm có chất lượng đồng đều, thơm ngon.
Công nghệ làm độc đáo: giúp giữ được hương vị thơm ngon, giòn tan và hàm
lượng dinh dưỡng của các nguyên liệu vẫn đầy đủ.
+ Dịch vụ / sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh có những lợi thế sau:
Lượng calo trong 1 thanh gạo lứt ngũ cốc chà bông khoảng 110 calo. So với
các món ăn chế biến từ gạo lứt khác thì thanh gạo lứt ngũ cốc chứa ít calo hơn
nhiều. Lượng calo này tương đương với 3000 – 4000 bước mỗi ngày.Nếu mang
thanh gạo lứt ngũ cốc chà bông so sánh với các loại thức ăn khác cho bữa sáng
thì nó chứa ít calo hơn nhiều.
Trung bình 1 tô phở chứa hơn 360 calo, 1 ổ bánh mì thịt chứa khoảng 250 calo
và 1 ly café sữa đã chứa hơn 249calo. Do đó, bạn có thể hoàn toàn yên tâm sử
dụng thanh cơm lứt mà không sợ tăng cân nhé
Bánh có hương vị thơm ngon, giòn xốp
Bánh giàu chất dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe
Đây là công ty tham gia vào thị trường bánh kẹo nước ta với các dây chuyền công
nghệ, thiết bị hiện đại của các nước hàng đầu thế giới. Danh mục sản phẩm của công
ty tương đối rộng (trên 60 chủng loại sản phẩm) với chất lượng cao, mẫu mã đẹp đủ
sức cạnh tranh với bánh kẹo ngoại. Sản phẩm chủ yếu của Kinh Đô là bánh tươi, bánh
mặn, snack, kẹo sôcôla nhân… cung cấp cho những người có thu nhập cao. Bên cạnh
chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp, hấp dẫn người tiêu dùng, công ty rất chú trọng
quảng cáo nhằm xây dựng hình ảnh của công ty. Công ty Kinh Đô là một đối thủ cạnh
tranh rất lớn của Hải Hà trong quá trình thâm nhập thị trường bánh kẹo cao cấp
5.3: Xác định như cầu thị trường tổng thể
Theo kết quả khảo sát ý kiến từ các chuyên gia, sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà
bông có những tiềm năng phát triển như sau:
Sự tăng trưởng của ngành: Trong những năm gần đây, người tiêu dùng ngày
càng quan tâm nhiều hơn tới những vấn đề về sức khỏe, chế độ ăn Eat Clean
nổi lên như một giải pháp ăn uống lành mạnh, vừa cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng vừa đảm bảo sức khỏe. Sản phẩm là những món ăn lành mạnh, tốt cho
sức khỏe nhanh chóng lan tỏa và nhận được sự hưởng ứng từ cộng đồng.
Xu hướng tiêu dùng: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe và
dinh dưỡng, do đó họ có xu hướng lựa chọn các sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc
chà bông giàu chất xơ và khoáng chất.
Sự cạnh tranh: Thị trường bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông đang ngày càng cạnh
tranh gay gắt, tuy nhiên đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển sản
phẩm mới và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Để phát triển sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông thành công, các doanh nghiệp
cần chú ý những yếu tố sau:
Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông cần có chất
lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng.
Giá cả cạnh tranh: Giá cả của sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông cần
cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác.
Hoạt động marketing hiệu quả: Hoạt động marketing cần được triển khai hiệu
quả để quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng.
Dưới đây là một số ý kiến cụ thể từ các chuyên gia về sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc
chà bông:
Ông Nguyễn Văn Hưng, Giám đốc Công ty CP Thực phẩm Hải Hà: "Sản phẩm
bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông có tiềm năng phát triển rất lớn tại Việt Nam.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm và giá cả
cạnh tranh để có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường."
Bà Nguyễn Thị Phương Huệ, Giám đốc Công ty CP Bánh mỳ Kinh Đô: "Sản
phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông cần được đổi mới về mẫu mã, hương vị và
chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng."
https://metric.vn/banh-gao-lut-cha-bong
https://ipos.vn/kinh-doanh-banh-an-kieng/
https://www.vietnamplus.vn/viet-nam-la-thi-truong-tiem-nang-cua-nganh-ngu-coc-
australia-post289544.vnp
Xác định nhu cầu thị trường tổng thể
Q=nqp
Trong đó:
Q: Nhu cầu thị trường tổng thể;
n: Số người mua đối với một sản phẩm/dịch vụ nhất định với những giả thiết nhất
định;
q: Số lượng sản phẩm trung bình mà một khách hàng mua;
p: Mức giá bán dự kiến.
Số người mua (n): Theo kết quả khảo sát, có khoảng 45% người tiêu dùng Việt Nam
quan tâm đến sản phẩm bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông nguyên hạt. Giả sử tổng số
người tiêu dùng Việt Nam là 100 triệu người, thì số người mua bánh gạo lứt ngũ cốc
chà bông nguyên hạt là 45 triệu người.
Số lượng sản phẩm trung bình mà một khách hàng mua (q): Theo kết quả khảo sát,
trung bình một người tiêu dùng mua 3 gói bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông nguyên hạt
mỗi tháng.
Mức giá bán dự kiến (p): Giả sử mức giá bán dự kiến của bánh gạo lứt ngũ cốc chà
bông nguyên hạt của Hải Hà là 50.000 đồng/gói/10 thanh.
Từ các thông tin trên, ta có thể tính toán nhu cầu thị trường tổng thể bánh gạo lứt ngũ
cốc chà bông nguyên hạt của Hải Hà như sau:
Q=nqp
Q = 45.000.000 x 3 x 50.000
= 675.000.000.000
=> Nhu cầu thị trường tổng thể bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông nguyên hạt của Hải Hà
là 675.000.000.000 đồng/năm. Đây là một con số rất lớn, cho thấy tiềm năng phát
triển của thị trường này.
5.4: Dự tính sản lượng tiêu thụ
Xác định thị phần tiêu thụ của CTCP thực phẩm Hải Hà
Thị phần tiêu thụ của CTCP thực phẩm Hải Hà được tính theo công thức sau:
Thị phần tiêu thụ = (Lượng tiêu thụ của Hải Hà / Tổng lượng tiêu thụ) * 100%
Từ các thông tin đã có, thị phần tiêu thụ của CTCP thực phẩm Hải Hà trong năm 2022
là:
Thị phần tiêu thụ = (20.000 tấn /200.000 tấn) * 100% = 10%
Như vậy, CTCP thực phẩm Hải Hà chiếm khoảng 10% thị phần tiêu thụ bánh gạo lứt
ngũ cốc chà bông trên thị trường Việt Nam trong năm 2022.
Dự kiến sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp
Theo dữ liệu được cung cấp, thị phần của CTCP thực phẩm Hải Hà trong thị trường
bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông ở Việt Nam năm 2023 là 10%. Nhu cầu thị trường tổng
thể về bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông ở Việt Nam năm 2023 là 25.000 tấn.
Như vậy, sản lượng tiêu thụ của CTCP thực phẩm Hải Hà trong năm 2023 có thể dự
kiến như sau:
Qi = Si * Q
Qi = 10% * 25.000 tấn
Qi = 2.500 tấn
Vậy, CTCP thực phẩm Hải Hà dự kiến sẽ tiêu thụ khoảng 2.500 tấn bánh gạo lứt ngũ
cốc chà bông trong năm 2023.
Dự kiến nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Khu vực Số lượng (tấn)
Miền Bắc 10.000
Miền Trung 5.000
Miền Nam 10.000
Tổng cộng 25.000
Bảng 5.4. Dự kiến nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Theo bảng trên, có thể thấy nhu cầu tiêu thụ bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông ở Việt
Nam đang tăng trưởng khá mạnh. Trong năm 2023, dự kiến nhu cầu tiêu thụ bánh gạo
lứt ngũ cốc chà bông trên cả nước sẽ đạt khoảng 25.000 tấn, tăng 25% so với năm
2022.
Nhu cầu tiêu thụ bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông đang tăng trưởng mạnh ở cả 3 khu
vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Trong đó, miền Bắc và miền Nam là hai khu
vực có nhu cầu tiêu thụ lớn nhất, với khoảng 10.000 tấn/khu vực.
NỘI DUNG 6: XÂY DỰNG CÁC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI Ý TƯỞNG KINH
DOANH
6.1: Kế hoạch marketing và bán hàng
6.1.1: Kế hoạch giá bán
6.1.1.1: Xác định mức giá cơ bản
Để làm nên một bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông cần có:
+ Lựa chọn phương pháp định giá: Phương pháp định giá cộng lãi vào giá nhập
Giá nhập: 50.000 VNĐ
Lãi dự kiến: 5.000 VNĐ/sp
Giá bán = Giá nhập + Lãi dự kiến
= 50.000 + 5.000
= 55.000
+ Thống kê mức giá nhập:
Gạo lứt (45 %), hạt điều (20 %), hạt bí xanh (10 %), óc chó (5%), rong biển (5 %),
Đạm đậu nành, chất xơ hòa tan inulin, đường dextroza, muối i- ốt, dầu mè, ớt.
Giá nhập
STT Tên sản phẩm (VNĐ/kg)
Ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch, óc chó, hạnh nhân,
1 hạt điều,...) 25.000
4 Men 2.000
5 Đường 10.000
6 Muối 5.000
7 Dầu mè 20.000
8 Nước 1.000
+ Xác định mức giá bán cơ bản phù hợp cho từng mặt hàng
Giá nhập Giá bán Chênh lệch giữa giá bán
STT Tên sản phẩm
(VNĐ/kg) (VNĐ/kg) và giá nhập (VNĐ/kg)
Bánh gạo
Bánh gạo lứt ngũ
Bánh gạo
1 55.000 lứt ngũ 70.000 cốc chà 95.000 85.000
lứt
cốc bông
rong biển
Bánh gạo
Bánh gạo lứt ngũ
2 lứt ngũ 55.000 cốc chà 95.000 - - 75.000
cốc bông
rong biển
Bảng 6.3: Giá trọn gói của các nhóm sản phẩm
Giá trọn gói của các gói sản phẩm thấp hơn tổng giá lẻ của các sản phẩm riêng lẻ, mức
chiết giảm từ 10% đến 20%. Điều này nhằm khuyến khích khách hàng mua sản phẩm
theo gói.
6.1.2: Kế hoạch phân phối
Bánh kẹo ,
CÔNG TY TNHH bánh gạo lứt
Số 9 Đào Duy Anh, Quận
1 thực phẩm Đông Đô ngũ cốc chà Đống Đa, Thành Phố Hà 097.4886.925
bông, kẹo dẻo,
Nội.
kẹo cứng, bánh
trung thu,..
Bánh kẹo ,
bánh gạo lứt
Công Ty Hanoifood ngũ cốc chà 67A Trương Định, Quận
2 034.649.6725
bông, kẹo dẻo, Hai Bà Trưng, Hà Nội
kẹo cứng, bánh
trung thu,..
Bánh kẹo ,
Công ty Cổ phần bánh gạo lứt
TT10 – 39, KĐT Văn
Zin Food Việt Nam ngũ cốc chà
3 Phú, Phú La, Hà Đông, 0326.000.666
bông, kẹo dẻo,
Hà Nội
kẹo cứng, bánh
trung thu,..
Bánh kẹo ,
Công Ty TNHH SX bánh gạo lứt
TMDV Thực Phẩm Số 2778A, QL. 1A, Ấp
ngũ cốc chà (0251)
5 Xanh Đồng Nai Tam Hiệp, X. Xuân Hiệp,
bông, kẹo dẻo, 3744169
H. Xuân Lộc,Đồng Nai
kẹo cứng, bánh
trung thu,..
Bánh kẹo ,
Công Ty TNHH bánh gạo lứt
Thực Phẩm An ngũ cốc chà Khu Đô Thị Bắc Từ Sơn,
7 Toàn Tân Việt 0988 255 794
bông, kẹo dẻo, Thị Xã Từ Sơn,Bắc Ninh
kẹo cứng, bánh
trung thu,..
Bánh kẹo ,
bánh gạo lứt
Công ty Cổ phần 300 Bà Triệu, Phường
ngũ cốc chà
9 Thương mại và Dịch Hàng Bài, Quận Hoàn 2.438.785.234
bông, kẹo dẻo,
vụ Hoàng Anh Kiếm, Hà Nội
kẹo cứng, bánh
trung thu,..
+ Lựa chọn kênh phân phối và các chương trình hành động phân phối phù hợp
Thị Thói quen mua Kênh phân Mục tiêu kế
Nhu cầu đặc thù
trường hàng phối ưu tiên hoạch
1 tỷ 950 triệu
Tổng
đồng/tháng
Bảng 6.15: Lựa chọn phương tiện quảng cáo
Khi lựa chọn phương tiện quảng cáo cho bánh gạo lứt ngũ cốc chà bông cần căn cứ
vào các yếu tố sau:
Mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo của Hải Hà là tạo nhận biết thương
hiệu và sản phẩm, tiếp cận với người tiêu dùng trẻ, năng động, và tạo điểm
nhấn và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng tại điểm bán.
Đối tượng khách hàng: Đối tượng khách hàng của Hải Hà là người tiêu dùng
phổ thông, quan tâm đến sức khỏe, có lối sống hiện đại, bao gồm cả người tiêu
dùng trẻ và người tiêu dùng lớn tuổi.
Nhu cầu quảng cáo: Hải Hà cần quảng bá sản phẩm trên phạm vi rộng, bao
gồm cả trên truyền hình, mạng xã hội, và điểm bán.
Ngân sách quảng cáo: Hải Hà có ngân sách quảng cáo khoảng 1 tỷ 950 triệu
đồng/tháng
Dựa trên các yếu tố trên, Hải Hà đã lựa chọn các phương tiện quảng cáo như sau:
Truyền hình: Truyền hình là phương tiện quảng cáo hiệu quả để tiếp cận với
đông đảo người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng phổ thông. Hải Hà sẽ sử
dụng các quảng cáo truyền hình, xuất hiện trong 15 phút quảng cáo để giới
thiệu về sản phẩm và thương hiệu.
Mạng xã hội: Mạng xã hội là phương tiện quảng cáo hiệu quả , nhanh nhất và
hiệu quả nhất để tiếp cận với người tiêu dùng trẻ hiện nay. Hải Hà sẽ sử dụng
các bài viết và video trên mạng xã hội để giới thiệu về sản phẩm, truyền tải các
thông điệp về chất lượng, dinh dưỡng và lợi ích của sản phẩm.
Điểm bán: Điểm bán là nơi người tiêu dùng tiếp xúc với sản phẩm. Hải Hà sẽ
sử dụng các standee, poster,... tại điểm bán để tạo điểm nhấn và thu hút sự chú
ý của người tiêu dùng.
Cộng tác với các influencer: Cộng tác với các influencer nổi tiếng là cách hiệu
quả để tiếp cận với mọi người trong thời điểm mạng xã hội là nguồn tin, là
điểm truy cập lưu lượng của mọi người từ khắp các nhất là những người có sức
ảnh hưởng trên mạng xã hội. Hải Hà sẽ hợp tác với các influencer để tạo các
video, bài viết giới thiệu về sản phẩm và tạo ra các loại quảng bá mới lạ, độc
đáo đê tăng thị hiếu khách hàng
Kế hoạch quảng cáo cho kế hoạch phát triển kinh doanh
Thị trường mục tiêu: : người tiêu dùng trẻ, năng động và cả người tiêu dùng lớn tuổi
quan tâm đến sức khỏe.
Mục tiêu: - Tạo nhận biết thương hiệu và sản phẩm
- Tiếp cận bao gồm cả người tiêu dùng trẻ và người tiêu dùng lớn tuổi.
- Tạo điểm nhấn và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng tại
Ước
tính
Hạng Đơn Thời gian Ngân sách kết
STT Mô tả
mục vị (tháng) ( nghìn đồng) quả
đạt
được
A
Thời gian triển khai: Kế hoạch khuyến mãi sẽ được triển khai trong vòng 3 tháng, khi
ra mắt sản phẩm đến thị trường
Ngân sách: Ngân sách cho kế hoạch khuyến mãi này là 1 tỷ đồng.
Các chương trình khuyến mãi: Dưới đây là một số chương trình khuyến mãi cụ thể mà
Hải Hà có thể áp dụng:
Cách thức triển khai: Kế hoạch khuyến mãi sẽ được triển khai tại tất cả các cửa hàng
bán lẻ của HẢI HÀ trên toàn quốc cũng như tất cả các kênh bán hàng trực tuyến. HẢI
HÀ có thể sử dụng các kênh truyền thông như truyền hình, báo chí, mạng xã hội để
quảng bá cho chương trình khuyến mãi.
6.1.5 Tổ chức bán hàng
Kế hoạch bán hàng theo từng sản phẩm/nhóm sản phẩm
Số lượng Doanh thu Lợi nhuận Đóng góp vào lợi
STT Sản phẩm
hàng năm hàng năm hàng năm nhuận hàng năm
50 triệu 2.500 tỷ
2 Bánh gạo lứt 500 tỷ đồng 10%
chiếc đồng
Khách Khách hàng theo Khách hàng có Khách hàng Khách hàng ở
hàng đuổi các phương gia đình, quan mua lẻ, du khu vực nông
pháp ăn uống điều tâm đến chất khách hoặc vô thôn.
độ để giảm cân có lượng đồ ăn tình nhìn thấy
khoa học, chú cho cả gia đình
trọng đến lượng và con cái của
thức ăn nạp vào họ
cơ thể mỗi ngày
Tháng
01 100 100 100 200
02 200 200 300 300
3 300 300 500 500
Tổng quý 1 600 600 800 1000
4 500 400 600 600
5 500 400 600 600
6 500 400 600 600
Tổng quý 2 1500 1200 1800 1800
Tổng quý 3 2000 1800 2200 2200
…
Tổng quý 4 2000 2000 2200 2200
Cả năm 5100 5600 7000 7200
Bảng 6.20. Nhiệm vụ bán hàng của từng nhóm khách hàng theo tháng, quý trong năm
Kế hoạch bán hàng theo khu vực địa lý
STT Khu vuẹc Số lượng Doanh thu Lợi nhuận Đóng góp vào lợi
hằng năm hằng năm hăng năm nhuận hằng năm
Tổn
g 3.510 gam 3.210 gam
Bảng 6.23:Danh sách sản phẩm, hàng hóa cần mua và dự trữ
+ Phân phối nhiệm vụ mua sắm hàng hóa cho các quý, tháng trong năm
Sản phẩm Tháng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cả năm
Ngũ cốc nguyên hạt 300 900 900 900 900 3.600
Nước 20 60 60 60 60 240
Muối 0 0 0 0 0 0
Tổn
g 33.200.000
Bảng 6.25: Chi phí mua sắm sản phẩm
Chi phí mua sắm sản phẩm bánh gạo lứt chà bông trong năm là 33.200.000 đồng.
Trong đó, ngũ cốc nguyên hạt là nguyên vật liệu chiếm chi phí lớn nhất, chiếm
khoảng 90% tổng chi phí mua sắm.
+ Lựa chọn nhà cung ứng
Liệt kê các nhà cung ứng tiềm năng theo từng loại sản phẩm
Ban kinh doanh và - Trưởng phòng: 10trđ/th - Thưởng theo hiệu suất
marketing (20 người) - Nhân viên: 8trđ/ th và doanh số bán hàng.
- Cổ phần/Quyền mua cổ
phần ưu đãi.
Chuyên gia kỹ thuật – -Thưởng theo dự án
phát triển (3 người) 12.000.000 VNĐ/ tháng nghiên cứu và phát triển.
- Bảo hiểm sức khỏe và
bảo hiểm nhân thọ.
- Thưởng theo hiệu suất
Nhân viên văn phòng (3 8.000.000 VNĐ/tháng bảo trì và sửa chữa.
người) - Bảo hiểm sức khỏe và
bảo hiểm lao động.
- Thưởng theo mức sản
phẩm và hiệu suất làm
Nhân viên tài vụ (30 6.000.000 VNĐ/ tháng việc.
người) - Bảo hiểm sức khỏe và
bảo hiểm lao động.
- Tiền xăng cho việc đi
lại.
Nhân viên kế hoạch – thị 9.000.000 VNĐ/ tháng - Thưởng theo quản lý tài
trường (6 người) chính và hiệu suất hành
chính.
- Bảo hiểm sức khỏe và
bảo hiểm nhân thọ.
Bảng 6.29. Mô tả công việc và yêu cầu số nhân viên ở từng vị trí
6.3.2. Các khuyến khích và đãi ngộ
Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận: Nhân viên có cơ hội nhận phần trăm lợi nhuận theo
kế hoạch đã đề ra.
Chế độ làm việc thêm giờ: Nhận thêm tiền hoặc chế độ nghỉ phép thêm cho
những giờ làm việc ngoài giờ chính thức.
Cổ phần/Quyền mua cổ phần ưu đãi: Cung cấp cơ hội cho nhân viên sở hữu cổ
phần hoặc quyền mua cổ phần ưu đãi của công ty.
Chiết khấu hàng bán cho nhân viên: Nhân viên được hưởng chiết khấu đặc biệt
khi mua sản phẩm của công ty.
Thưởng theo hiệu quả và thái độ làm việc: Thưởng dựa trên kết quả làm việc và
thái độ tích cực.
Miễn phí xe đưa đón: Cung cấp dịch vụ đưa đón miễn phí cho nhân viên.
Tiệc công ty, du lịch, hoạt động văn hóa thể thao: Tổ chức các sự kiện, du lịch
hoặc các hoạt động văn hóa thể thao để tạo sự gắn kết trong đội ngũ.
Các khoản hiểm: Cung cấp các gói bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ và
các chính sách bảo hiểm khác.
Chính sách đào tạo, cơ hội học hỏi: Hỗ trợ chi phí đào tạo và tạo cơ hội học hỏi
để phát triển nghề nghiệp.
Phương tiện thiết bị giải trí: Cung cấp trang thiết bị giải trí như máy tính xách
tay, điện thoại di động.
Thời gian làm việc linh hoạt: Cho phép nhân viên linh hoạt trong việc quản lý
thời gian làm việc.
Cơ hội thăng tiến: Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp và cung cấp cơ hội
thăng tiến cho nhân viên.
An ninh, an toàn lao động, môi trường làm việc: Tạo môi trường làm việc an
toàn và thoải mái.
6.4. Kế hoạch tài chính
6.4.1: Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn:
Chỉ tiêu Số tiền
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
* Khác -
Dự kiến huy động 73.039.826.866 tỷ đồng vốn để thực hiện kế hoạch kinh doanh bánh
gạo lứt chà bông.
Về sử dụng vốn, dự kiến sử dụng vốn để mua bất động sản, xây dựng nhà máy sản
xuất, đổi mới, nâng cấp máy móc, thiết bị, mua sắm tài sản kinh doanh, dự trữ hàng
lưu kho, chi phí ban đầu và vốn lưu động.
Dự kiến đầu tư lớn vào nhà máy sản xuất bánh gạo lứt chà bông. Cụ thể, dự kiến chi
8.367.907.366 tỷ đồng để mua bất động sản, xây dựng nhà máy và mua sắm máy
móc, thiết bị. Đây là một khoản đầu tư lớn, đòi hỏi phải có nguồn vốn vững chắc và kế
hoạch quản lý vốn hiệu quả.
Dự kiến chi 1.232.600.000 tỷ đồng để dự trữ hàng lưu kho ban đầu. Đây là khoản chi
phí cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Hải Hà được diễn ra liên tục trong
giai đoạn đầu.
+ Mua thiết bị: tổng chi phí của các máy móc, thiết bị định mua phục vụ kế hoạch
kinh doanh.
Chi phí liên quan
Thiết bị (bao gồm cả số model) Giá mua khác Tổng chi phí
Máy nhào bột (model B67890) 15 tỷ đồng 0,5 tỷ đồng 15,5 tỷ đồng
Máy nướng bánh (model C12345) 10 tỷ đồng 0,3 tỷ đồng 10,3 tỷ đồng
Máy đóng gói (model D67890) 5 tỷ đồng 0,2 tỷ đồng 5,2 tỷ đồng
50 tỷ Bao gồm chi phí làm biển bên trong, ngoài, lắp đặt đồ
Tu sửa và trang trí đồng đạc cố định và thiết bị, lắp đặt điện thoại,...
Đặt cọc cho các dịch 10 tỷ Bao gồm chi phí đặt cọc cho các dịch vụ điện, nước,
vụ điện, nước… đồng internet,...
Giấy phép kinh 5 tỷ Bao gồm chi phí nộp lệ phí và các chi phí khác liên
doanh đồng quan đến xin cấp giấy phép kinh doanh
2 tỷ Bao gồm chi phí tư vấn pháp luật về các vấn đề liên
Tư vấn pháp lý đồng quan đến kinh doanh
Quảng cáo và khuếch 20 tỷ Bao gồm chi phí quảng cáo trên các phương tiện
trương đồng truyền thông đại chúng, chi phí tổ chức các sự kiện,...
5 tỷ Bao gồm chi phí mua sắm bàn ghế, máy móc, thiết bị
Vật dụng văn phòng đồng văn phòng,...
10 tỷ
Chi phí tuyển dụng đồng Bao gồm chi phí tuyển dụng, đào tạo,...
5 tỷ Bao gồm chi phí đào tạo nhân viên về sản xuất, kinh
Chi phí đào tạo đồng doanh,...
150 tỷ
Cộng đồng
Chi phí ban đầu
+ Vốn lưu động: là nhu cầu vốn tối thiểu cần được dự toán bằng cách lập tổng chi phí
dự kiến cho 6 tháng đầu hoạt động của năm thứ nhất. Đây chính là các chi phí vận
hành: các chi phí liên quan đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp khi doanh
nghiệp chưa thu được tiền từ các hoạt động bán hàng và dự phòng (lượng tiền cần có
trong trường hợp khẩn cấp hay khó khăn), thanh toán nợ…Chi phí này không bao
gồm chi phí vốn tăng thêm, thay đổi hàng tồn kho, trả gốc vay, các khoản rút vốn của
chủ sở hữu
Dưới đây là một số biện pháp để tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp
Tối ưu hóa chuỗi cung ứng để giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Sử dụng công nghệ tiên tiến và quản lý thông minh để tăng cường
năng suất và giảm chi phí.
Tập trung vào các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Áp dụng quản lý chi phí và tài chính chặt chẽ để tối ưu hóa nguồn lực
và tăng cường hiệu quả hoạt động.
Tăng cường sử dụng các nguồn lực và năng lượng tái tạo để giảm chi
phí vận hành.
Tối ưu hóa chi phí marketing và quảng cáo bằng cách sử dụng các
kênh truyền thông hiệu quả hơn.
Giảm thiểu các chi phí không cần thiết bằng cách tối ưu hóa quy trình và sử dụng
công nghệ mới
Các khoản phải Bao gồm các khoản phải trả cho nhà
trả 5 tỷ đồng 30 tỷ đồng cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ,...
Tiền bảo dưỡng Bao gồm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
và sửa chữa 2 tỷ đồng 12 tỷ đồng máy móc, thiết bị
Văn phòng Bao gồm chi phí mua sắm văn phòng
phẩm 1 tỷ đồng 6 tỷ đồng phẩm, vật dụng văn phòng
Tiền thuê đất, Bao gồm chi phí thuê đất, thuê văn
thuê văn phòng 5 tỷ đồng 30 tỷ đồng phòng
Chi phí thành lập doanh nghiệp/ Chi phí khởi sự 280
Chi phí nghiên cứu và phát triển nguyên mẫu sản phẩm 50