You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

Ngành: Kinh doanh quốc tế


Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY
CHÁNH THU..................................................................................................................... 1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:......1
1.1.1 Sơ lược về Công ty:................................................................................................1
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:.............................................................1
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH XNK Trái cây Chánh Thu:.........................2
1.2.1. Chức năng:............................................................................................................2
1.2.2. Nhiệm vụ:..............................................................................................................2
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu: 3
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:.....3
1.3.2. Tình hình nhân sự của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:......................3
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh
Thu giai đoạn 2018 – 2020:................................................................................................5
1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu giai
đoạn 2018 – 2020:...........................................................................................................5
1.4.2. Cơ cấu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty TNHH XNK Trái Cây
Chánh Thu giai đoạn 2018 – 2020:..................................................................................7
1.5. Định hướng phát triển của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:......................8
1.5.1. Tầm nhìn và sứ mệnh:...........................................................................................8
1.5.2. Mục tiêu tổng quát:................................................................................................8
1.5.3.Các giải pháp đưa ra:..............................................................................................8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY
CHÁNH THU..................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY CỦA
CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU........................................................10
2.1. Phân tích hoạt động tổ chức xuất khẩu của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh
Thu:.................................................................................................................................. 10
2.1.1. Hình thức xuất khẩu tại Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu :.................10
2.1.2. Quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:...................10
2.2. Phân tích kết quả xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu
trong giai đoạn 2018 – 2020:............................................................................................17
2.2.1. Phân tích kim ngạch xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh
Thu theo cơ cấu mặt hàng năm 2018 – 2020:................................................................17
2.2.2. Phân tích kết quả kim ngạch xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái
Cây Chánh Thu theo cơ cấu thị trường năm 2018 – 2020:............................................19
2.3.1. Kết quả đạt được:.................................................................................................20
2.3.2. Cơ hội và thách thức:...........................................................................................20
2.3.3. Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty:.....................................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI
CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU......................................23
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI
CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU......................................24
3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp:..............................................................................................24
3.2. Các giải pháp :...........................................................................................................24
3.2.1. Tăng đầu tư vào công đoạn vận chuyển, dữ trữ và bảo quản:..............................24
3.2.2. Đẩy mạnh công tác marketting:...........................................................................25
3.2.3 Đa dạng hóa các nguồn hàng xuất khẩu:...............................................................26
3.2.4. Mở rộng thị trường tạo quan hệ hợp tác:.............................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU TRÁI CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU...............27
KẾT LUẬN......................................................................................................................28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới được ưu đãi về điều kiện đất đai
và khí hậu, có lợi thế trong việc sản xuất nhiều loại trái cây. Theo thống kê của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị xuất khẩu trái cây năm 2020 đạt 3,01 tỷ USD.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng giá trị xuất khẩu đat trên 2,063 tỷ USD, tăng 17,4% so
với cùng kỳ năm 2020. Đến nay trái cây Việt Nam đã có mặt trên 50 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Hà Lan, Australia,…
Tuy nhiên sự phát triển cũng như khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập. Về mặt xuất khẩu trái cây còn đang gặp khó khăn do chưa đạt chuẩn an
toàn, khả năng bảo quản, dự trữ, vận chuyển. Giải pháp đặt ra là thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu sang các thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn và đưa ra các giải pháp về hoạt động xuất khẩu em chọn đề
tài: ‘‘PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY TẠI CÔNG
TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TRÁI CÂY CHÁNH THU”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu và phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây tại Công ty TNHH
XNK Trái Cây Chánh Thu.
- Đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết phần nào khó khăn và thúc đẩy xuất khẩu trái
cây của doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Công ty TNHH XNK Trái
Cây Chánh Thu.
- Về không gian và thời gian: Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu giai đoạn
2018 - 2020 .
4. Phương pháp nghiên cứu: Vừa lý thuyết và thực tiễn, dựa trên các thông tin và cơ sở
dữ liệu sẵn có tại công ty (phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết) và các phương
pháp thu thập, so sánh từ các cơ sở pháp lý luận liên quan đến xuất khẩu hảng hóa.
5. Bố cục bài THNN2:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Công ty TNHH
XNK Trái Cây Chánh Thu
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trái cây của Công ty
TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY
CHÁNH THU

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh
Thu:
1.1.1 Sơ lược về Công ty:
- Công ty TNHH XNK Trái cây Chánh Thu cấp giấy phép ngày 13/07/2009 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1300530313 của sở Kế Hoạch Và Đầu Tư. Công
ty hoạt động vào ngày 01/01/2010.
 Tên giao dịch Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TRÁI CÂY
CHÁNH THU
 Tên giao dịch quốc tế: CHANH THU EXPORT AND IMPORT FRUIT
COMPANY LIMITED
 Tên viết tắt: CHANH THU CO., LTD
- Địa chỉ: Ấp Nhơn Phú, Xã Hòa Nghĩa, Huyện Chợ Lách, Thành Phố Bến Tre, Việt
Nam
- Điện thoại: + 84 85 5482984
- Mã số thuế: 1300530313
- Người đại diện hợp pháp cũng là giám đốc Công ty: Nguyễn Thị Hồng Thu.
- Tổng vốn điều lệ của Công ty lúc thành lập là 7.326.000.000 (Bảy tỷ ba trăm hai
mươi sáu triệu đồng).
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
- Trong năm 2010 khi mới thành lập thì tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
còn gặp nhiều khó khăn do Công ty mới đi vào hoạt động nên nguồn khách hàng còn hạn
chế. Tuy nhiên cuối năm 2011 tình hình hoạt động của Công ty đã ổn định, mang lại nhiều
hiệu quả trong quá trình kinh doanh và ngày càng phát triển.
- Năm 2017, Công ty chính thức đưa nhà máy đóng gói có diện tích hơn 4.000 m2,
đạt tiêu chuẩn HACCP, GlobalGAP vào hoạt động. Nhà máy có hệ thống kho lạnh, cấp
đông đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế nhằm phục vụ sơ chế, chế biến, gia công đóng gói, và
cấp đông các sản phẩm trái cây đặc sản Việt Nam, góp phần đa dang hoá sản phẩm.
- Cho đến nay đã được gần mười một năm thành lập, bằng nỗ lực cùng với sự nhạy
bén sáng suốt, Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên đã từng bước đưa Công ty phát triển
một cách vững chắc, tạo được uy tín trên thị trường, khẳng định vị trí trong lĩnh vực kinh

1
doanh. Công ty đã thiết lập được những mối quan hệ hợp tác mật thiết với một số khách
hàng.

1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH XNK Trái cây Chánh Thu:
1.2.1. Chức năng:
- Thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu trái cây trong và ngoài nước nhằm thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội đang ngày càng tăng, góp phần thúc đẩy quá trình sản
xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và làm gia tăng thu nhập của công
ty.
- Tổ chức liên doanh, liên kết hợp tác, đầu tư với các doanh nghiệp trong nước để
thực hiện sản xuất xuất khẩu.
- Công ty luôn hoạt động với phương châm: Mỗi sản phẩm là một niềm tin.
Bảng 1.1. BẢNG CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH KHÁC CỦA CÔNG TY TNHH
XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU
STT MÃ NGÀNH TÊN NGÀNH
1 G4632 Bán buôn thực phẩm (Ngành
chính)

2 C1030 Chế biến và bảo quản rau quả

3 G4620 Bán buôn nông, lâm sản


nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa);
và động vật sống
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu)
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn và thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề.
- Xây dụng, tổ chức, thực hiện các kế hoạch của Công ty phù hợp với quy chế hiện
hành để thực hiện mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty.
- Tìm hiểu các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước, những quy định về tài
chính, kế toán, thuế và chấp hành nghiêm chỉnh mọi luật lệ.

2
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh
Thu:
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG NHÂN PHÒNG KINH PHÒNG KẾ


PHÒNG XNK
SỰ DOANH TOÁN

BỘ PHẬN
BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN
NGOẠI
GIAO NHẬN THU MUA KHO
THƯƠNG

Sơ đồ 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XNK


TRÁI CÂY CHÁNH THU
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
1.3.2. Tình hình nhân sự của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và một Phó giám đốc
+ Có nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công
ty.
+ Phó giám đốc kiêm trưởng chi nhánh phụ trách kinh doanh có trách nhiệm xét
duyệt các dự án kinh doanh, giải quyết các công việc phát sinh trong hoạt động kinh
doanh.
+ Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc các phòng ban quản lý,
thực hiện các hợp đồng do Giám đốc hoặc Phó giám đốc đã kí.
Phòng nhân sự:
+ Phòng phụ trách giải quyết giấy tờ, công văn, thư từ và các quan hệ bên ngoài của
công ty.

3
+ Ngoài ra còn có các vấn đề liên quan đến vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
+ Duy trì và quản lý nguồn nhân lực, hướng dẫn nhân viên, kỷ luật nếu nhân viên
làm ảnh hưởng xấu đến công ty.
Phòng kế toán:
+ Xử lý các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các chế độ chính sách ,
giúp ban giám đốc kiểm tra, quản lí, chỉ đạo và điều hành các hoạt động tài chính của
công ty và các đơn vị cơ sở.
+ Đồng thời tiến hành các hoạt động quản lý, tính toán hiệu quả trong kinh doanh;
cân đối giữa vốn và nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh
và chủ động tài chính của công ty.
Phòng kinh doanh:
+ Hỗ trợ giám đốc trong việc lập ra các kế hoạch kinh doanh theo các mục tiêu ngắn
và dài hạn, đề xuất phương hướng chỉ đạo mạng lưới phát triển kinh doanh dịch vụ. Chịu
trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh của công ty.
+ Có trách nhiệm thực hiện kế họach họat động kinh doanh bao gồm cả việc nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng.
Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu:
+ Quản lí điều hành các hoạt động xuất nhập khẩu, tham gia quy trình giao hàng,
nhận hàng và xuất nhập hàng hóa, thực hiện các giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với
khách hàng và hoàn tất các thủ tục XNK hàng hóa.
+ Thực hiện công tác đối ngoại, ký kết hợp đồng ngoại thương tìm kiếm thị trường,
tìm kiếm khách hàng.
+ Tính toán đầy đủ , chính xác giá cả các mặt hàng, các khoản chi phí: gửi mẫu,
công tác, đóng gói bao bì, vận chuyển, cước , phí giao nhận, bảo hiểm …
+ Phối hợp với phòng kế toán để thực hiện việc thanh toán cho nhà cung cấp đúng
thời hạn.
+ Thực hiện việc giao nhận đúng hợp đồng.
+ Kiểm tra hàng hóa, container trước khi nhập hàng và xuất hàng.
+ Phối hợp với công ty ủy thác thực hiện giao dịch.
Các phòng ban chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã
được phân công. Đồng thời hỗ trợ lẫn nhau khi gặp vấn đề cần giải quyết, các phòng càng

4
liên kết chặc chẽ công ty càng bền vững.

Bảng 1.2. CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ CÔNG TY TNHH XNK
TRÁI CÂY CHÁNH THU NĂM 2020
Xuất
Trình độ lao động Hành Kinh
nhập Kế toán Tổng
Phòng chính doanh
khẩu
Trên đại học 0 2 2 0 4
Đại học 2 6 4 2 14
Cao đẳng 1 1 2 4
Nghề-LDPT 2 2
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Từ bảng trên chúng ta dễ dàng thấy được trình độ đại học chiếm cao nhất với tỷ lệ
58,33% so với 3 trình độ còn lại. Các nhân viên này giữ vai trò rất quan trọng từ làm
chứng từ, giao nhận cho đến quản lí dòng tiền thu chi của công ty, góp phần xây dựng mô
hình chuyển phát nhanh ngày càng nhanh chóng với chi phí rẻ.
Bậc trên đại học và cao đẳng xếp thứ 2 với tỷ lệ ngang nhau là 16,67%. Hai nhân
viên bậc trên đại học đều thuộc phòng xuất nhập khẩu để giải quyết các vấn đề phát sinh
xảy ra, am hiểu rõ ràng các thủ tục và các phương thức thanh toán trong vận chuyển hàng.
Bậc cao đẳng được phân bố đều ở các phòng ban và có nhiệm vụ cụ thể đã được bàn giao.
Bậc cuối cùng chiếm 8,33% đều thuộc về bộ phận giao nhận, hỗ trợ quá trình vận
chuyển hàng hóa từ người gửi đến người nhận một cách an toàn và nhanh nhất.
Các cấp trình độ không hề riêng lẻ mà nó bổ sung cho nhau, tương trợ lận nhau
trong công việc để có thể đạt được hiệu quả cao và ứng phó những trường hợp bất ngờ
xảy ra.

1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Trái Cây
Chánh Thu giai đoạn 2018 – 2020:
1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu
giai đoạn 2018 – 2020:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện năng lực hoạt động trong quá
trình hoạt động xuất nhập khẩu, đánh dấu sự phát triển của mỗi công ty qua từng thời kỳ,
quyết định công ty tiếp tục hoạt động hoặc cần điều chỉnh thu chi thế nào là hợp lý.

5
Bảng 1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XNK
TRÁI CÂY CHÁNH THU GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu năm 2018 2019 2020
Doanh thu 10.693.437,201 15.221.790,005 16.590.871,359
Chi phí 3.680.550,580 4.090.041,210 4.513.592,660
Lợi nhuận sau thuế 6.752.921,226 10.993.471,199 12.077.278,699
Tỉ suất lợi nhuận/doanh 8.79 9.32 9.63
thu (%)
(Nguồn: phòng kế toán)
Nhận xét:
Năm 2018, Công ty đạt doanh thu 10.693.437,201 tỉ đồng, chi phí chiếm 34,4%
trong cơ cấu doanh thu đạt 3.680.550,580 tỉ đồng. Lợi nhuận sau thuế chiếm 8,79% cơ
cấu doanh thu đạt 6.752.921,226 tỉ đồng.
Năm 2018 – 2019 các con số vẫn tiếp tục tăng mạnh. Hoạt động Công ty diễn ra sôi
nổi đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
Nhìn vào số liệu trên chúng ta dễ dàng nhận rõ doanh thu và lợi nhuận của công ty
mỗi năm đều tăng hơn so với năm cũ, có xu hướng tiến triển tốt, đây được xem là thành
công của công ty mặc dù thị trường những năm gần đây cạnh tranh vô cùng gay gắt.
Năm 2019 – 2020 chỉ ở mức tăng nhẹ các doanh nghiệp Việt nam đều gặp khó
khăn. Dịch Covic 19 bùng phát ở các nước tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến số
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các công ty trong khu vực
ảnh hưởng đến nguồn hàng làm cho doanh thu và lợi nhuận của phần nào bị giảm sút.

6
1.4.2. Cơ cấu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty TNHH XNK Trái
Cây Chánh Thu giai đoạn 2018 – 2020:
Bảng 1.4. CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tổng tạm tính Tỉ trọng Tổng tạm tính Tỉ trọng Tổng tạm tính Tỉ trọng
(%) (%) (%)
Doanh 6.752.261,051 63,14 9.562.172,057 62,81 10.261.378,201 61,85
thu hàng
xuất
khẩu
Doanh 3.940.746,150 36,86 5.659.617,948 37,19 6.329.493,158 38,15
thu hàng
nhập
khẩu
Tổng 10.693.437,201 100 15.221.790,005 100 16.590.871,359 100
doanh
thu
(ĐVT: đồng)
(Nguồn: phòng kế toán)
Nhận xét:
Cơ cấu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty năm 2018 – 2020 cho ta
thấy giá trị xuất nhập khẩu tăng giảm không đều qua các năm, trị giá xuất khẩu luôn
chiếm tỉ trọng cao hơn so với mặt hàng nhập khẩu
Năm 2018 tỉ trọng xuất khẩu đạt 63,14%, trong đó tỉ trọng nhập khẩu chỉ đạt
36,86%
Năm 2019 tỉ trọng xuất khẩu đạt 62,81%, trong đó tỉ trọng nhập khẩu chỉ đạt
37,19%
Năm 2020 tỉ trọng xuất khẩu đạt 61,85%, trong đó tỉ trọng nhập khẩu chỉ đạt
38,15%
Trong 3 năm qua (2018-2020) tình hình hoạt động của Công ty TNHH XNK Trái
Cây Chánh Thu vẫn có lợi nhuận nhưng chưa đáng kể vì công ty thuộc loại hình kinh
doanh vừa và nhỏ, khánh hàng chủ yếu của công ty là khánh hàng nhỏ.
Số liệu tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm cho thấy, mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn nhưng thông qua những con số về doanh thu và lợi nhuận nhìn chung công ty
hoạt động tương đối hiệu quả.

7
1.5. Định hướng phát triển của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:
1.5.1. Tầm nhìn và sứ mệnh:
Tầm nhìn:
-Trở thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng đầu khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh, cạnh tranh với các khu vực lân cận.
- Chất lượng dịch vụ luôn được đặt lên hàng đầu.
Sứ mệnh:
- Cải tiến: Luôn không ngừng cải tiến chất lượng và dịch vụ .
- Tôn trọng: Luôn tôn trọng nhân viên, khách hàng và đối tác.
- Trách nhiệm: Luôn có trách nhiệm với các dịch vụ mà mình cung cấp.
1.5.2. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu khách hàng: gia tăng giá trị cung cấp cho khách hàng về chất lượng, tiến
độ.
Mục tiêu phát triển năng lực:
- Linh hoạt thích ứng với các biến động của thị trường.
- Tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng hiệu quả quản trị chi phí.
1.5.3.Các giải pháp đưa ra:
Quản trị tài chính:
- Xây dựng, chuẩn hóa hệ thống quy trình quản lý tài chính và áp dụng nghiêm ngặt.
- Xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ 1 năm – 3 năm.
- Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân sự.
Quản trị nguồn nhân lực:
- Sắp xếp lại và tinh giản đội ngũ nhân sự, chính sách trả lương theo kết quả công
việc.
- Tuyển dụng đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý, kỹ thuật, kinh doanh đáp ứng
yêu cầu chiến lược phát triển.

8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY
CHÁNH THU
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trái cây là một trong những kĩnh
vực chiếm tỷ lệ quan trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đóng góp vào sự
phát triển của đất nước nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Về cơ cấu tổ chức kinh
doanh và quản lí thì công ty có hệ thống tổ chức rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể
từng phòng ban. Sử dụng cơ cấu quản trị theo chức năng nhằm đạt được hiệu quả chuyên
môn cao nhưng cũng cần phối hợp hiệu quả những các phòng ban và mục tiêu chung của
doanh nghiệp. Tình hình và kết quả kinh doanh năm 2018 – 2020 thì tổng quan công ty
phát triển tốt.
Công ty đạt được kết quả trên là do trong những năm qua luôn chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhận được thêm được
nhiều đơn đặt hàng mới. Bên cạnh đó Công ty cũng áp dụng nhiều biện pháp để mở rộng
thị trường, giữ vững và nâng cao uy tín thương hiệu, đáp ứng các sản phẩm có chất lượng
cao. Với những chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung và phát huy những thế mạnh của
công ty, đầu tư vào việc nghiên cứu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới mà
doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu của các mặt hàng trái cây của Công ty tăng trưởng
không ngừng qua hằng năm.
Với mục đích đi sâu vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, em xin phép chuyển
qua Chương 2:“ Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Công ty TNHH
XNK Trái Cây Chánh Thu”

9
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY
CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU

2.1. Phân tích hoạt động tổ chức xuất khẩu của Công ty TNHH XNK Trái Cây
Chánh Thu:
2.1.1. Hình thức xuất khẩu tại Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu :
Hình thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty là xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay Công ty
đang tìm kiếm khách hàng quốc tế thông qua các hội chợ nông sản hàng năm trong nước.
Có thể thấy trong những năm qua Công ty đã tích cực tham gia các hội chợ như: Hội chợ
xuân Canh Tý 2020 tại Hà Nội, hội chợ hàng nông sản sản phẩm Ocop thủ đô 21-09-
2019, chợ phiên nông sản an toàn Thành phố Hồ Chí Minh, Hội chợ đặc sản vùng miền
Việt Nam 2019... Trong những năm qua Công ty đã có nhiều đơn hàng xuất khẩu trái cây,
hơn 90% đơn hàng áp dụng hình thức xuất khẩu này.
2.1.2. Quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu:
Hoạt động tổ chức xuất khẩu của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu thường
trải qua các bước sau:

Nghiên cứu thị Đàm phán và ký Xin giấy phép Chuẩn bị hàng
trường, đối tác kết hợp đồng xuất khẩu hóa

Làm thủ tục hải Mua bảo hiểm Thuê phương


Giao hàng lên tàu
quan hàng hóa tiện vận tải

Giải quyết tranh


Thanh toán
chấp
(Nguồn: Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu)
Sơ đồ 2.1 – QUY TRÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY
CHÁNH THU
2.1.2.1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác của Công ty:
 Nghiên cứu thị trường:
Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu chủ yếu nghiên cứu thị trường qua các
hình thức sau:
Thông qua các hội chợ thương mại: Ở đó Công ty tiếp xúc giao dịch trực tiếp với
khách hàng, tìm kiếm đối tác mới, giới thiệu sản phẩm của mình, chào giá sản phẩm.

10
Công ty còn kết hợp với các phương pháp khác như gửi mặt hàng của mình trên các
báo quảng cáo, hay gửi đơn chào hàng kèm theo catalogue được chuẩn bị kỹ càng, in ấn
đẹp cho phía đối tác thông qua internet. Công ty cũng đã có mặt trong cuốn sách giới
thiệu về thương mại Việt Nam, đây là một thông tin quan trọng tìm kiếm đối tác mới,
giảm chi phí.
Lập phương án kinh doanh:
Sau khi đã có thông tin về thị trường, đối tác, Công ty sẽ tiến hành lập phương án
kinh doanh để đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của thương vụ làm ăn.
Việc xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu trái cây bao gồm các nội dung sau:
+ Dựa trên thông tin về thị trường, phòng kinh doanh sẽ tiến hành xác định được
nước đó đã cho phép nhập khẩu mặt hàng này hay chưa, với loại giống như thế nào tiêu
chuẩn ra sao. Công ty có thể liên hệ trực tiếp Bộ Công Thương Việt Nam xem mặt hàng
hoa quả có hạn chế cửa khẩu xuất về phía nước nhập khẩu hay không hoặc trao đổi với
đơn vị nhập khẩu xem bên nước nhập khẩu có thể làm thủ tục nhập khẩu loại quả đó từ
Việt Nam vào không.
- Trao đổi với đơn vị nhập khẩu xem bên nước nhập khẩu có thể làm thủ tục nhập
khẩu loại quả đó từ Việt Nam vào không?
+ Sau đó đọc những quy định để xuất trái cây vào nước đó. Những quy định khi
nhập vào Trung Quốc sẽ khác những quy định vào Mỹ, Nhật.
+ Công ty tiến hành lựa chọn mặt hàng trái cây để xuất khẩu, thời gian, địa điểm và
phương thức xuất khẩu.
+ Đặt ra các mục tiêu về lợi nhuận, doanh số bán hành,.. khi tiến hành xuất khẩu.
+ Xây dựng các phương án để thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra như: đầu tư vào
sản xuất, dây chuyền chế biến, bảo quản trái cây, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại,..
2.1.2.2. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Trong thời đại 4.0 hoạt động đàm phán thường thông qua các ứng dụng như mail,
zalo, webchat và skype…Việc sử dụng các ứng dụng giúp đỡ tốn thời gian và kinh phí
cho cả hai bên. Đám phán thường do phòng xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh đảm
nhận.
Với vai trò là nhà xuất khẩu, Công ty sẽ tiến hành các bước như sau:

11
- Chào hàng: Soạn thảo một bản chào hàng (chủ yếu là tiếng anh) gửi bên đối tác
hoặc đại diện của đối tác bao gồm tên địa chỉ giao dịch của Công ty, tên hàng, bao bì, điều
kiện giao hàng,..
- Hoàn giá: Công ty và đối tác tiến hành thỏa thuận các điểu khoản liên quan đến
hợp đồng. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty là trái cây theo mùa và nghịch mùa như
xoài, thanh long, nhãn… Theo kinh nghiệm của Công ty việc hoàn giá phải được tiến
hành từ từ, nhượng bộ dần dần. Chúng ta có thể nhượng bộ trong điều khoản này nhưng
lại chủ động giữ giá ở điều khoản khác, điều này vừa giữ chân khách vừa đạt được thỏa
thuận có lợi cho Công ty.
- Chấp nhận: Để đến được bước này Công ty và phía đối tác đã có sự đồng ý hoàn
toàn các điều kiện liên quan đến đơn chào hàng.
- Xác nhận: Sau khi thống nhất các thỏa thuận với nhau về điều khoản giao dịch,
Công ty thường lập bản xác nhận bán hàng gửi đến cho bên mua để họ xác nhận và thống
nhất. Bản xác nhận thường được lập thành hai bản.
2.1.2.3. Xin giấy phép xuất khẩu:
Theo quy định hiện hành, trái cây không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
do đó thủ tục xuất khẩu các loại sản phẩm nông sản, trái cây tươi cũng giống như các loại
hàng hóa thông thường khác. Tuy nhiên, để xuất khẩu trái cây tươi cần thêm 2 giấy phép:
Quality of Certificate và Giấy kiểm dịch thực vật (Phytosanitary) của Cục Bảo vệ thực
vật.
Hồ sơ cấp giấy phép xuất khẩu gổm:
- Mẫu giấy phép xuất khẩu
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Các loại hợp đồng thương mại về việc cung ứng hàng hóa giữa 2 doanh nghiệp.
2.1.2.4.Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Tiến hành thu mua: Bộ phận thu mua của Công ty sẽ làm công việc này. Hai nguồn
hàng được cung cấp chính bởi các vựa thu mua trái cây và các nhà vườn lớn hợp tác lâu
năm với Công ty.
Việc thu mua từ các nguồn hàng khác nhau thường dẫn đến trái cây không đồng đều
về kích cỡ và chất lượng, số lượng thì bị hạn chế, dễ bị ép giá làm giảm khả năng cạnh
tranh gây khó khăn cho Công ty.
Giá trái cây thu mua từ nhà vườn: chôm chôm 13.000 đồng/kg, bưởi loại 1 từ 12.000
- 13.000 đồng/kg, xoài giá từ 10.000 – 12.000 đồng/kg,…

12
Giá trái cây thu mua tại vựa: bưởi giá từ 18.000 – 30.000 đồng/kh (tùy thời điểm),
chôm chôm 18.000 -21.000 đồng/kg,…
Trong quá trình chờ hoàn thành thủ tục xuất khẩu, chờ phương tiện vận tải,.. Hàng
hóa sẽ được bảo quản trong kho. Vì đặc trưng trái cây Việt Nam thuộc loại nhiệt đới, thời
gian bảo quản sẽ rất ngắn, dễ bị hư hỏng. Kho ở Công ty hạn chế về số lương, nên khi có
đơn hàng lớn phải thuê các công ty logistics ở ngoài. Có những đơn hàng, kho không gần
nguồn nguyên liệu nên dẫn đến thời gian vận chuyển đến kho tốn thêm chi phí.
+ Trái cây phải sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, ngoài ra có thể sử dụng chất
UMIKAI (chế phẩm sinh học được dùng để bảo quản nông sản, an toàn được sản xuất từ
Nhật Bản), thời gian bảo quản lên đến 30 ngày và hàng hóa vẫn có thể vào thị trường
nước ngoài, bởi trong loại chất này không chứa những thành phần mà các thị trường ngăn
cấm. Thời gian cho hàng vào kho lạnh không quá 24 giờ.
+ Bảo quản trong kho lạnh nhiệt độ luôn đảm bảo 0 – 15 độ C
+ Luôn vệ sinh kho lạnh, lắp thêm một số thiết bị như: nhiệt kế, hệ thống đo và điều
chỉnh dòng khí,..
+ Tiến hành đóng gói, kiểm tra qui cách, kiểm tra chất lượng, bao bì, kí mã hiệu…
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hợp đồng xuất khẩu hay chưa, sau đó đưa hàng ra cảng qui
định.
Tùy thuộc vào mùa vụ mà có các mùa xuất khẩu trái cây khác nhau. Thời gian đặt
đơn hàng từ 10 – 15 ngày.
Thời gian xử lý và chuẩn bị đơn hàng 15 – 20 ngày. Khi có đơn đặt hàng bộ phận
thu mua phải liên lạc với nhà vườn để thu mua kịp thời mùa vụ và tránh được rủi ro trái
cây bị hư hỏng.
Đóng gói bao bì: Sau khi tổ chức thu mua hàng hóa , Công ty sẽ tiến hành chọn lựa,
phân loại , đóng gói hàng và bảo quản hàng hóa. Hàng hóa được đóng gói theo yêu cầu
của hợp đồng đã ký. Bao bì phải đảm bảo được chất lượng của hàng hóa, thuận tiên cho
quá trình bốc xếp, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hóa. Trên bao bì hàng hóa ghi rõ
tên hàng và những thông tin liên quan đến hàng.
Kiểm tra chất lượng: Đây là bước quan trọng nhất trong việc chuẩn bị hàng hóa để
xuất khẩu. Trước khi giao hàng Công ty phải kiểm tra về chất lượng, số lượng, trong
lượng. Công ty được kiểm tra ở hai cấp: cấp cơ sở và cấp cửa khẩu. Kiểm tra trái cây có
đảm bảo an toàn, sạch và vệ sinh chất lượng. Cơ quan mà Công ty tín nhiệm kiểm tra là
Cục kiểm nghiệm thực vật.
2.1.2.5.Thuê phương tiện vận tải khi xuất khẩu:

13
Căn cứ vào điều khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện
vận tải mà Công ty hoặc người mua phải thuê tàu biển để chở hàng.
Nếu điều kiện giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc nhóm C và D thì
Công ty phải thuê tàu biển để chở hàng.
Nhân viên xuất nhập khẩu sẽ liên hệ với bộ phận sale hãng tàu để book tàu, chọn
ngày tàu chạy và thỏa thuận giá cước vận chuyển.
Các hãng tàu sau khi xem xét sẽ thông báo lại Công ty với giá có thể, trên cơ sở đó
Công ty sẽ chọn giá thấp nhất để ký hợp đồng thuê tàu. Công ty lập bảng kê khai hàng
hóa và tiến hành liên hệ với hãng tàu để giữ chỗ trên tàu. Sale hãng tàu dựa trên những
nội dung do doanh nghiệp cung cấp làm thành Booking Note ( kèm mẫu Container
Packing List) gửi qua mail của Công ty.
Đến ngày đóng hàng, Nhân viên XNK của Công ty mang theo Booking và Conatiner
Packing List đã điền đầy đủ thông tin tới cảng được ghi trong Booking Note, trình
booking confirmation tại văn phòng đại diện hãng tàu để đổi lấy Lệnh cấp Container rỗng.
Kiểm tra container, nếu tốt thì tiến hành đóng hàng.
Trong lúc đóng hàng, nhân viên tiến hành khai VGM và Packing List hạ cho cảng,
khai VGM cho hãng tàu.
Các lưu ý:
Do container là container lạnh nên khi nhận container cần kiểm tra kĩ nhiệt độ của
container, bên trong và bên ngoài của container: kiểm tra sàn-nóc-góc-vách xem có bị
thủng, biến dạng, móp méo, va đập, rách…, kiểm tra then cài cửa container xem có kín,
hoạt động đóng và mở cửa, kiểm tra vệ sinh container xem có sạch sẽ, khô ráo, không có
mùi hôi…, kiểm tra thông số kỹ thuật được ghi trên vỏ container…
Lưu ý kĩ Closing time để xếp hàng lên tàu, tránh trường hợp bị rớt máng.
2.1.2.6.Mua bảo hiểm:
Khi xuất khẩu theo các điều kiện CIF, CIP hoặc nhóm D thì Công ty phải mua bảo
hiểm cho hàng XK. Công ty thường chọn bảo hiểm Bảo Việt vì uy tín và thủ tục nhanh
chóng. Thời gian confirm khoảng 1 ngày hàng hóa thông thường.
2.1.2.7.Làm thủ tục hải quan:
Thời hạn khai báo và nộp tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu là được thực hiện
chậm nhất 8 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Khai báo hải quan điện tử: Nhân viên bộ phận chứng từ phòng xuất nhập khẩu của
Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu có trách nhiệm kê khai chi tiết về hàng hóa tên

14
tờ khai hải quan thông qua phần mền khai báo hải quan điện tử (ECUS5). Công việc cần
làm là mở tờ khai, đăng kí tờ khai và đóng phí. Thông thường Công ty làm thủ tục hải
quan ở cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi khai hải quan điện tử Công ty đem hồ sơ hải quan đến cảng xuất để làm thủ
tục hải quan, hồ sơ gồm có:
 Tờ khai hải quan (2 bản chính)
 Hợp đồng mua bán hàng hóa (1 bản sao)
 Phiếu đóng gói hàng hóa (1 bản chính)
 Giấy phép xuất khẩu
 Giấy tờ kiểm dịch, C/O
+ Khai báo và nộp bộ tờ khai hải quan
 Nộp tờ khai hải quan và các giấy tờ kèm theo đúng qui định
 Sau khi đã có số tờ khai, đóng lệ phí hải quan.
 Chở hàng ra cảng xuất
 Đăng ký kiểm hóa
 Đăng ký hải quan giám sát khi, bãi để hạ bãi (XK nguyên container)
 Liên hệ với đại lý hãng tàu trình Booking Note đóng tiền hạ bãi
 Xác nhận số kiện, số khối
 Thanh lý tờ khai xuất khẩu xác nhận đã hoàn thành thủ tục xuất hàng
Đưa hàng đến kiểm tra: sau khi làm thủ tục khai báo hải quan nhân viên hải quan
kiểm tra hàng hóa, niêm phong và kẹp chì.
Thực hiện các quy định của Hải quan : Sau khi kiểm tra cơ quan Hải quan sẽ quyết
định về lô hàng.
Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu thực hiện tốt pháp luật về thuế cũng như
những vi phạm pháp luật hầu hết tờ khai phân luồng xanh.
Làm nghĩa vụ nộp thuế nếu có, thông quan và thanh lý tờ khai: Sau khi tờ khai đã
được thông quan và qua hải quan giám sát, nộp lại tờ khai và tờ mã vạch cho hãng tàu, để
họ làm thủ tục xác nhận thực xuất với hải quan giám sát.
Thông quan và thanh lý tờ khai

15
Vào sổ tàu để đăng ký chuyến tàu: sau khi có dấu thông quan, nhanh chóng bấm seal
hãng tàu vào container, cầm tờ khai (gốc+photo), mã vạch đem xuống hải quan.
Hải quan xác nhận lên tờ khai thông quan “Đã qua khu vực giám sát Hải quan”.

2.1.2.8. Giao hàng lên tàu:


Trong quá trình xếp hàng lên tàu, nhân viên của Công ty giám sát cùng người đại
diện của khách hàng nằm chắc số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời phát sinh. Tiếp
đến, nhân viên Công ty sẽ thông báo cho khách hàng về tình hình giao hàng lên tàu. Sau
khi giao hàng xong nhân viên Công ty sẽ lấy biên lai thuyển phó để xác nhận là đã giao
hàng và sau đó đổi lấy vận đơn. Ngoài ra Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng bộ chứng
từ: biên lai thuyển phó, giấy gửi hàng, vận đơn, C/O và các giấy theo thỏa thuận hai bên.
2.1.2.9. Làm thủ tục thanh toán:
Hiện nay Công ty thường sử dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Vì phương
thức này thanh toán tiền hàng nhanh chóng và tương đối an toàn. Mặc dù nhận biết được
tính an toàn của L/C nhưng Công ty lại thích sử dụng D/P nhiều hơn. Công ty thường làm
thủ tục thanh toán thông qua Ngân Hàng Vietcombank với khoảng thời gian từ 10-15
ngày sau khi giao hàng.
2.1.2.10. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Hai bên nổ lực giải quyết mọi tranh chấp có liên quan hoặc bắt nguồn từ hợp đồng
này thông qua thương lượng hữu nghị. Trong trường hợp không giải quyết được thì tranh
chấp được đưa lên Trọng tài Quốc tế Việt Nam giải quyết.
Công ty luôn có thái độ nghiêm túc xem xét yêu cầu của khách hàng và cùng khách
hàng giải quyết ổn thỏa. Sự tín nhiệm của bạn hàng giúp Công ty có nhiều mối quan hệ
tốt đẹp có nhiều hợp đồng mua bán dài hạn.

16
2.2. Phân tích kết quả xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu
trong giai đoạn 2018 – 2020:
2.2.1. Phân tích kim ngạch xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái Cây
Chánh Thu theo cơ cấu mặt hàng năm 2018 – 2020:
Bảng 2.1. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK
TRÁI CÂY CHÁNH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG NĂM 2018 – 2020
(ĐVT: nghìn USD)
Năm 2018 2019 2020
Chủng loại Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Bưởi 11.5 9,85% 42.3 18,33% 60.23 21,1%
Xoài 54.7 46,87% 123.7 53,60% 155.7 54,5%
Thanh long 15.4 19,20% 31.1 13,47% 32.02 11,21%
Chôm chôm 9.5 8,14% 12.3 5,33% 13.08 4,6%
Nhãn 6.1 5,23% 8.4 3,64% 9.3 3,26%
Loại khác 12.5 10,71% 13 5,63% 15.1 5,3%
Tổng 109.7 100% 230.8 100% 285.43 100%
( Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2018 – 2020)
Nhận xét:
- Qua bảng số liệu có thể thấy rằng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trái cây của
Công ty thì xoài là mặt hàng trái cây xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Kim ngạch xuất
khẩu xoài năm 2020 tăng gấp 3 lần so với năm 2018, tỷ trọng cũng tăng 7,63%, tăng từ
46,87% lên 54,5%. Xoài là loại trái cây đặc sản của Việt Nam, có diện tích trồng lớn nhất
Châu Á là lợi thế cho xuất khẩu xoài cho nước ta và các doanh nghiệp nói riêng. Do đó,
xuất khẩu xoài của công ty luôn đạt mức cao hơn so với các loại khác.
- Kim ngạch xuất khẩu thanh long cũng tăng trưởng ổn định qua các năm, kim ngạch
xuất khẩu năm 2018 là 15.4 nghìn USD đến năm 2020 đạt 32.02 nghìn USD tăng gấp 2
lần. Tỷ trọng dao động 11% - 19%.
- Bưởi là loại trái cây đặc sản của Phương Đông, được người tiêu dùng Châu Á ưa
chuộng nên bưởi cũng là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng đều qua các năm
từ năm 2018 kim ngạch xuất khẩu từ 11.5 nghìn USD tăng lên 60.23 nghìn USD vào năm
2020 tăng gấp 5,2 lần.
- Mặt hàng nhãn chiếm tỷ trọng thấp hơn, chỉ chiếm 3% - 5% do nhãn nước ta chịu
sự cạnh tranh từ Thái Lan. Hiện nay, Thái Lan sản xuất và xuất khẩu nhãn lớn nhất thế
giới. Giá nhãn xuất khẩu của nước ta trong những năm gần đây có những biến động lớn

17
và có xu hướng giảm do sự cạnh tranh ráo riết của nhãn Thái ảnh hưởng không chỉ xuất
khẩu toàn ngành mà còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Bên cạnh đó xuất khẩu chôm chôm của công ty cũng không kém cạnh so với các
mặt hàng khác, kim ngạch luôn đạt mức ổn định qua các năm, mặt hàng này chiếm tỷ
trọng 4%-8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây của công ty.
- Công ty còn xuất khẩu một số loại trái cây khác như vải, vú sữa với những đơn
hàng nhỏ hơn. Nhìn chung, các loại trái cây xuất khẩu của công ty luôn đạt mức tăng
trưởng ổn định, không có sự chênh lệch nhiều về giá trị và tỷ trọng giữa các loại trái cây
với nhau trừ xoài. Những loại trái cây xuất khẩu của công ty hiện nay đều là những loại
trái cây phổ biến và thông dụng, được trồng nhiều ở miền Nam thuận lợi cho việc khai
thác nguồn hàng. Trong thời gian tới công ty cần đa dạng hơn nữa trong cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu của mình nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa và để khách hàng có nhiều
sự lựa chọn hơn nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty.

18
2.2.2. Phân tích kết quả kim ngạch xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái
Cây Chánh Thu theo cơ cấu thị trường năm 2018 – 2020:
Bảng 2.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK
TRÁI CÂY CHÁNH THU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NĂM 2018 – 2020
(ĐVT: nghìn USD)
Năm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Thị trường Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Trung Quốc 53.2 48,5 87.84 38,05 103.6 36,3
Hoa Kỳ 10.75 9,8 35.1 15,2 48.75 17,1
Hàn Quốc 9.05 8,25 29.5 12,8 35.16 12,31
Nhật Bản 36.7 33,5 59.12 25,61 70.82 24,81
Đài Loan - - 19.24 8,33 27.1 9,5
Tổng 109.7 100% 230.8 100% 285.43 100%
( Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2018 – 2020)
Nhận xét:
- Thị trường Trung Quốc: Từ năm 2018 đến năm 2020 Trung Quốc luôn là thị
trường dẫn đầu trong nhập khẩu trái cây từ Việt Nam. Mặc dù, Trung Quốc là nhà sản
xuất trái cây hàng đầu thê giới nhưng nhu cầu nhập khẩu vẫn rất lớn. Sản lượng trái cây
xuất khẩu qua Trung Quốc tăng trưởng mạnh từ 53.2 nghìn USD năm 2018 lên 103.6
nghìn USD năm 2020 tăng gấp 2 lần. Trung Quốc luôn dẫn đầu trong nhập khẩu trái cây
là do nhu cầu tăng cao, chi phí vận chuyển thấp và yêu cầu về chất lượng không quá cao,
Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hấp dẫn đối với với các loại trái cây như
thanh long, xoài, dừa, nhãn,..
- Thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là thị trường nhập khẩu trái cây Việt Nam đứng
thứ hai với trị giá nhập khẩu tăng trưởng ổn định năm 2018 là 36.7 nghìn USD đến năm
2020 là 70.82 nghìn USD, tỷ trọng kim ngạch thị trường này là 24% - 33%. Nguyên nhân
là do việc bãi bỏ bớt những quy định nghiệm ngặc về kiểm dịch thực vật của Nhật Bản
(cho nhập khẩu thanh long) giúp xóa bỏ những hạn chế và mở của thị trường sản phẩm
mới.
- Thị trường Hoa Kỳ: Trị giá nhập khẩu trái cât của Hoa Kỳ tăng qua các năm đặc
biệt là những năm gần đây từ 9,8% đến 17,1% . Sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ
đa dạng với nhiều chủng loại như chuối, thanh long, chôm chôm, dừa,..
- Thị trường Hàn Quốc: Thị trường này chiếm tỷ lệ ít hơn so với Trung Quốc, Nhật
nhưng là thị trường nhập khẩu có giá trị tăng trưởng ổn định năm 2020 tăng 3,8 lần năm
2018.

19
- Thị trường Đài Loan: Công ty bắt đầu xuất khẩu vào năm 2019, đây là một kết quả
khả quan tạo thêm nhiều động lực để công ty đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa. Giá trị xuất
khẩu năm 2020 tăng 1,4 lần so với năm 2019.
- Qua phân tích biến động cũng như trị giá xuất khẩu trái cây của Công ty sang các
nước trường thì Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Đối với các thị trường khác
như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc đây những thị trường tiềm năng với nhu cầu tiêu dung
cao. Nhưng lại vướng mắc vào các rào cản kỹ thuật với các điều kiện khắt khe đối với
chất lượng trái cây của Việt Nam. Do đó doanh nghiệp Việt Nam cần có những bước đi
vững chắc hơn nếu xuất khẩu sang thị trường này.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái Cây
Chánh Thu:
2.3.1. Kết quả đạt được:
Trong giai đoạn 2018- 2020 hoạt động xuất nhập khẩu trái cây của công ty đã có
những chuyển biến tốt đẹp, kim ngạch xuất khẩu trái cây của công ty luôn nằm ở mức
tăng trưởng đều qua các năm, khối lượng cũng không ngừng được tăng lên. Công ty đã
từng bước khẳng định vị thế và uy tín của mình khi xuất khẩu được sang thị trường khó
tính như Mỹ, Nhật Bản.
2.3.2. Cơ hội và thách thức:
- Cơ hội:
+ Hoạt động xúc tiến thương mại của các cơ quan Việt Nam giúp doanh nghiệp thăm
dò thị trường, quảng bá, marketing cho sản phẩm của mình.
+ Chính sách của Chính Phủ nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu ngày căng
tăng. Người trồng rau quả, người sản xuất và doanh nghiệp ký các hợp đồng tiêu thụ hoặc
có các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu sẽ được hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ Phát
triển với lãi suất ưu đãi (thấp hơn mức thông thường). Doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ
trực tiếp và thực hiện xuất khẩu sẽ được phép vay từ Quỹ Hỗ trợ Xuất khẩu và có thể sử
dụng tài sản cố định có được từ nguồn này để thế chấp cho khoản vay.
+ Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm trung chuyển hàng hoá, gần hệ
thống đường bộ và đường sắt xuyên Á là điều kiện giao thương thuận lợi giữa nước ta và
các nước Đông Nam Á.
+ Việt Nam rất có lợi thế trong xuất khẩu trái cây vì Việt Nam có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, thảm thực vật đa dạng trải dài từ miền Bắc và miền Nam. Do đó, Việt Nam có
thể canh tác nhiều loại cây trồng theo yêu cầu của thị trường quốc tế. Trái cây chiếm 55%
diện tích trồng trái cây trong cả nước, ví dụ: thanh long 65.243ha, xoài 111.582ha,…
- Thách thức:

20
+ Trái cây Việt Nam vẫn chưa được giá và khó tìm đầu ra nguyên nhân do trồng cây
ăn trái vẫn còn mang tính tự phát, do đó khi vào mùa thu hoạch rộ, sản lượng cung ứng
cho thị trường quá lớn, thường xảy ra ứ đọng, giá cả giảm mạnh, ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập của các nhà vườn.
+ Rất ít doanh nghiệp sử dụng kho với vật liệu bảo ôn để bảo quản nông sản, đa
phần sử dụng kho lạnh truyền thống.
+ Chưa xây dựng được vùng chuyên canh có diện tích lớn, công nghệ sau thu hoạch
và chế biến còn chậm phát triển, nhà vườn chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề an toàn
vệ sinh thực phẩm và chất lượng trái cây trong quá trình sản xuất, chưa tạo được mối liên
kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ, cơ sở hạ tầng yếu kém…
+ Trái cây từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng trực tiếp qua nhiều khâu trung
gian, làm tăng giá thành sản phẩm, kém khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.3.3. Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty:
Điểm mạnh:
- Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long rất có lợi thế trong sản xuất nông nghiệp. Đồng bằng sông cửu long là đồng bằng
lớn, phì nhiêu, là vùng sản xuất, xuất khẩu trái cây ăn quả lớn nhất Việt Nam. Đồng thời
phòng xuất nhập khẩu và kho chứa hàng được Công ty đặt tại Tp.HCM là nơi có các cảng
lớn có lợi thế trong các hoạt động dịch vụ thương mại, vận chuyển hàng hóa.
- Công ty có nhận thức tốt về các tiêu chuẩn chất lượng như Global GAP, HACCP
- Có mối quan hệ tốt với khách hàng trong và ngoài nước, luôn giữ chữ tín trong
mua bán, giữ được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng.
- Luôn tuân thủ theo những quy định quốc tế về thực hiện hợp đồng.
- Công ty được đánh giá là doanh nghiệp có uy tín trong thực hiện luật hải quan.
Chính vì vậy nên khi tiến hành thủ tục thông quan cho hàng hóa Công ty được miễn kiểm
tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu.
Điểm yếu:
- Hiện nay công ty có kho chuyên dụng để bảo quản sản phẩm tuy nhiên hệ thống
kho còn hạn chế nên còn ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển, chất lượng sản phẩm.
- Việc thu mua chủ yếu từ nhiều nguồn khác nhau khiến chất lượng không đồng nhất
và không đảm bảo đủ số lượng khi khách hàng yêu cầu.

21
- Công ty hiện chưa có phòng Marketing dẫn đến công tác xúc tác thương mại
Marketing còn yếu.
- Mặt hàng xuất khẩu trái cây của Công ty còn hạn chế chỉ xuất được các mặt hàng
như: thanh long, xoài, chôm chôm, bưởi, nhãn.
- Thị trường xuất khẩu của Công ty còn hạn chế, nghiên cứu thị trường tăng khả
năng xuất khẩu nhiều hơn.

22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
TRÁI CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU
Ngành sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam hiện nay tuy không chiếm tỷ trọng
cao như các ngành xuất khẩu chủ lực khác nhưng nó mang lại cho Viêt Nam những
khoảng lợi nhuận không nhỏ, vừa giải quyết vấn đề lao động trong nước và mang lại giá
trị gia tăng lớn.
Qua phân tích hoạt động xuất khẩu trái cây của Công ty TNHH XNK Trái Cây
Chánh Thu cho thấy mặc dù thời gian qua Công ty vẫn còn lúng túng khi đưa mặt hàng
sang một thị trường mới khó tính hay doanh nghiệp phải đối mặt với những hàng rào kỹ
thuật nhằm bảo hộ nên nông nghiệp nội địa hoặc việc thay đổi liên tục các quy định trong
kiểm tra, giám định hàng hóa, hay lại phải đương đầu với thị trường đầy biến động và
cạnh tranh gay gắt. Nhưng Công ty đã có nhiều nỗ lực kinh doanh và thu được những
thành công như Công ty đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của những khách hàng có đòi
hỏi cao ở các thị trường như Mỹ, Nhật Bản... Bên cạnh những thành công thì Công ty
đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi cần phải có những chiến lược và
giải pháp phù hợp để phát triển Công ty hơn nữa. Nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển em xin chuyển sang Chương 3 “Một số giải
pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu’’

23
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRÁI CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU

3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp:


Trái cây không chỉ phục vụ nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của người dân Việt Nam
mà hoạt động xuất khẩu trái cây còn đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế và
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giúp cải thiện cán cân thương mại của
Việt Nam,... Nhu cầu ngày càng tăng về trái cây ở thị trường trong nước và nước ngoài đã
mang đến những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành này ở Việt Nam. Những cơ hội về
thị trường này cũng đồng nghĩa với việc thị trường trái cây cần phải có những bước phát
triển phù hợp để đáp ứng được nhu cầu.
Hiện tại ngành xuất khẩu trái cây chưa phải là ngành xuất nhập khẩu có thế mạnh
của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 9,6% trong kim ngạch xuất khẩu do còn nhiều hạn chế về
chất lượng giống, chất lượng sản phẩm, công nghệ bảo quản, chế biến, chính sách thương
mại…song vẫn phải thừa nhận đây là ngành hàng rất cần sự quan tâm ưu tiên đầu tư phát
triển ở Việt Nam. Nếu có thể ưu tiên phát triển được ngành hàng này thì sẽ giải quyết
được nhiều vấn đề xã hội như: tạo việc làm cho người lao động, giảm bớt chênh lệch giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị.

3.2. Các giải pháp :


3.2.1. Tăng đầu tư vào công đoạn vận chuyển, dữ trữ và bảo quản:
Chất lượng hàng trái cây xuất nhập khẩu của công ty phụ thuộc rất lớn vào công
tác vận chuyển, dự trữ và bảo quản vì trái cây là hàng nông sản có tính thời vụ. Hàng
nông sản là hàng có tính thời vụ, ảnh hưởng vào điều kiện khí hậu, thời tiết và thường khó
bảo quản.
Trước khi nông sản được xuất khẩu sang nước bạn hoặc trước khi được giao đến
nơi tiêu thụ thường được đưa vào kho lưu giữ của công ty để chuẩn bị. Nếu khâu bảo
quản không tốt nông sản trở nên kém chất lượng, rủi ro sẽ xảy ra đối với công ty khi hợp
đồng không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của khách hàng. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, hệ thống kho của công ty
toàn bộ được vận hành theo phương thức truyền thống. Hơn nữa, các kho thường dự trữ
nhiều lọai hàng hóa khác nhau gây ảnh hưởng đến chất lượng trái cây. Vì vậy, công tác dự
trữ, bảo quản có vai trò quan trọng trong xuất nhập khẩu trái cây nhằm đảm bảo lượng
chất lượng và lượng hàng cần thiết cho xuất nhập khẩu.
Cách thức thực hiện
Để công tác vận chuyển, dự trữ, bảo quản được thực hiện tốt công ty nên:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản với máy móc, thiết bị hiện đại.

24
+ Lập kế hoạch dự trữ các mặt hàng cụ thể, hợp lý căn cứ vào lượng hàng xuất
nhập khẩu và khả năng xuất hàng ra ngoài.
+ Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ quản lý kho có kinh nghiệm, có tinh thần trách
nhiệm cao, có khả năng thực các nghiệp vụ về kho như : xuất, nhập, kiểm tra, kiểm kê,
đánh giá chất lượng hàng nông sản một cách thành thạo.
+ Chú trọng vào công tác vận chuyển, đầu tư thêm các thiết bị lót đệm.
+ Tuyển dụng đội ngũ tài xế chuyên nghiệp, cẩn trọng.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác marketting:
Hiện nay Công ty TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu vẫn chưa có phòng Marketing
riêng. Do đó, công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại vẫn chưa được thực
hiện theo hướng chuyên môn hóa. Việc nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở hoạt
động tìm kiếm thông tin một cách gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua
các nguồn cung từ các tổ chức kinh tế mà chưa có sự tiếp xúc trực tiếp với thị trường để
tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người dân, cách thức bán hàng hoặc thiết lập các kênh phân
phối sản phẩm, chiến lược tiếp thị quảng cáo nào thì phù hợp, hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hoạt động Marketing trong thời gian tới công ty
cần thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu, và hiểu hơn về thị trường nhập khẩu.
Cách thức thực hiện
Thành lập bộ phận Marketing với các nhiệm vụ: thu thập và phân tích các thông tin
môi trường kinh doanh; điều tra thăm dò nhu cầu thị trường đẩy mạnh nhập khẩu vào mặt
hàng tiềm năng, đông thời đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng và tìm ra các
phân đoạn thị trường khác mà công ty có thể hướng đến xuất khẩu nhằm mở rộng thị
trường; lập các kế hoạch Marketing cho công ty; nghiên cứu phân tích các đối thủ canh
tranh.
+ Tích cực tham gia các hội thảo, hội chợ, triển lãm tổ chức trong và ngoài nước,
tiếp tục tiếp thị và quảng cáo thông qua mạng internet một mặt để giới thiệu hình ảnh,
quảng bá sản phẩm của Công ty, mặt khác tiếp cận các đối tác nước ngoài là cơ hội để
trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường.
+ Tạo điều kiện cho bộ phận kinh doanh tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước
từ đó nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp
thích hợp nhằm ứng phó trước những biến động của thị trường.
+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tương hỗ lẫn nhau và thường xuyên trao đổi thông
tin với các nhà cung ứng, nhà sản xuất, các khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của
công ty.

25
+ Xây dựng trang website hiện đại đưa sản phẩm của Công ty đến gần người tiêu
dùng và là công cụ cạnh tranh hữu hiệu với các đối thủ. Giúp Công ty truyền tải thông tin
đến khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và tiện lợi nhất. Đó cũng là phương
pháp quảng cáo hiệu quả và tiện lợi.
3.2.3 Đa dạng hóa các nguồn hàng xuất khẩu:
Cơ cấu mặt hàng trái cây xuất nhập khẩu của công ty hiện nay vẫn còn rất hạn chế.
Công ty chỉ mới xuất được các mặt hàng như: thanh long, chôm chôm, bưởi, nhãn, xoài
khiến kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị chưa cao. Việc đa dạng hóa mặt hàng vừa đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa hạn chế được rủi ro của thị trường. Do đó,
công ty cần thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm.
Cách thức thực hiện
Để nâng cao hơn nữa quy mô hoạt động của công ty từ đó gia tăng kim ngạch cần
phải chú trọng đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh bằng cách:
+ Nắm bắt thông tin thị trường về nhu cầu các loại trái cây, các quy định của nước
xuất và nhập khẩu đối các loại trái cây đó nhằm định hướng và đánh giá mặt hàng đang có
nhu cầu tại thị trường.
+ Tìm hiểu về các mùa vụ trái cây tại Việt Nam cũng như các nước xuất khẩu. Chú
trọng đối với các loại trái cây đang vụ mùa thu hoạch sẽ giảm thiểu được chi phí, giá bán
cạnh tranh và đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
3.2.4. Mở rộng thị trường tạo quan hệ hợp tác:
Thị trường trái cây xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua chỉ tập trung và duy
trì một số thị trường nhất định. Thực hiện chiến lược phát triển thị trường, Công ty TNHH
XNK Trái Cây Chánh Thu cần tiếp tục duy trì ổn định và từng bước mở rộng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu đối với các thị trường đã có, phát huy mối quan hệ với các thị trường
truyền thống. Không ngừng tìm thị trường và bạn hàng mới, giảm sự tập trung quá mức
vào một vài thị trường. Do đó, cần thực hiện chiến lược phát triển thị trường.
Cách thức thực hiện
+ Thực hiện ráo riết các chiến lược marketing, tìm hiểu thị trường, nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Xây dựng văn phòng đại diện tại một số thị trường trọng điểm để đáp ứng một
cách nhanh chóng yêu cầu của đối tác, đồng thời tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với họ.
+ Luôn luôn tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới. Khi đã có được đơn hàng mới
phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, tiếp tục duy trì mối quan hệ làm ăn
với họ bằng uy tín, chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý.

26
27
TÓM TẮT CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU TRÁI CÂY CỦA CÔNG TY TNHH XNK TRÁI CÂY CHÁNH THU
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK Chánh
Thu cần có những biện pháp thiết thực cải thiện những khó khăn, tồn tại của Công ty
đồng thời tận dụng những cơ hội và lợi thế, dựa vào thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của từ đó đưa ra các giải pháp như: nâng cao chất lượng sản phẩm; thực hiện tốt
công tác tạo nguồn và mua hàng; phát triển mở rộng đầu ra cho xuất khẩu trái cây; đa
dạng hóa mặt hàng, phát huy các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế; tăng đầu tư vào công tác
vận chuyển, dự trữ, bảo quản.
Công ty cần nổ lực phấn đấu hơn nữa thì mới có thể thực hiện một cách hiệu quả
các giải pháp, góp phần thực hiện thành công chiến lược xuất nhập khẩu nông sản của
công ty , bên cạnh đó cần có sự quan tâm hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
hiệp hội ngành hàng để doanh nghiệp có thể phát triển và đứng vững trên thương trường
nhất là trong điều kiện hội nhập ngày nay.

28
KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hoà mình vào tiến trình hội nhập khu
vực và thế giới, muốn khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế sẽ không thể tách
rời hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong nền kinh tế quốc dân hoạt động kinh
doanh nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng của
một nước, làm đa dạng hoá mặt hàng, tạo động lực để phát triển sản xuất trong nước đồng
thời sẽ tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế và thúc đẩy xuất khẩu.
Thị trường nông sản nói chung và hoa quả nói riêng luôn là thị trường luôn thay
đổi theo thời gian cùng với làn sóng toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện tại, Công ty luôn cần
có kế hoạch kinh doanh dài hạn và những giải pháp cụ thể để đối phó với những khó
khăn, thách thức có thể sảy ra trong thời gian tới.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một công ty muốn
tồn tại và phát triển được thì phải tự xây dựng cho mình một chính sách hợp lý, một chiến
lược kinh doanh ngắn hạn, trung hạn đến dài hạn để tăng khả năng thích ứng. Công ty
TNHH XNK Trái Cây Chánh Thu cũng đang xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc
để đối đầu với những thách thức từ thị trường thế giới bằng nỗ lực phối hợp của ban lãnh
đạo cùng với trưởng các phòng ban để tiếp tục đưa Chánh Thu trở thành công ty phát triển
và thành công.

29

You might also like