You are on page 1of 41

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

KHOA KINH TẾ

ĐỀ TÀI:

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Thùy Dương


Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Thành viên nhóm:
Hồ Thanh Lam - 62130904 Trầ n Lâm Mỹ Kim – 63132189
Tô Phạm Phương Quỳnh - 63132526 Nguyễn Hữu Tâm – 61131011
Đỗ Kim Ngân - 63130807 Nguyễn Đình Quỳnh Nhi –
Võ Huỳnh Kim Nữ - 63131005 60136396
Công Huỳnh Huệ - 63133155 Phạm Thị Phương Anh - 63131831
Mai Khải Huyền – 63134254 Huỳnh Trần Huyền Nga - 63132307

1
MỤC LỤC

I. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH...........................................................................3


II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM.....................................................6
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH CHÂU Á...........................................................8
III.1 – THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ HỒNG KONG...............8
III.2 – THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN....................................................13
IV. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ..................................................................16
V. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 17
V.1 – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................17
V.2 – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÁC QUỸ ĐẦU TƯ...............20
V.3 – CÔNG TY BẢO HIỂM, CÔNG TY TÀI CHÍNH....................25
VI. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH NHẬT BẢN....................................................30
VII. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH HỒNG KONG...............................................32
VIII. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH MỸ...............................................................35

I. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ LỊCH SỬ HÌNH


THÀNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

2
1. Thị trường tài chính là gì?

- Khái niệm 1: Thị trường tài chính là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu
về “vốn”, diễn ra dưới hình thức vay , mua bán về vốn , tiền tệ và các
chứng từ có giá nhằm chuyển dịch vốn từ nơi cung đến nơi cầu về vốn ,
nhằm đảm bải cho các hoạt động kinh tế.

- Khái niệm 2: Thị trường tài chính là thị trường diễn ra các hoạt động mua
bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua các phương thức giao
dịch và công cụ tài chính nhất định.

2. Hệ thống thị trường tài chính bao gồm

- Hệ thống thị trường tiền tệ hoạt động chủ yếu thông qua hệ thống ngân
hàng ( gồm ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại ) các công ty
tài chính thị trường vốn thị trường chứng khoán , trong đó thị trường
chứng khoán giữ vai trò quan trọng.

- Thị trường tiền tệ : là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên
môn hoá với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn

- Thị trường vốn : là một bộ phận của thị trường tài chính . Diễn ra mua
bán các công cụ tài chính dài hạn , gồm thị trường cho thuê tài chính , thị
trường thế chấp ( thẻ tín dụng trung và dài hạn ) và thị trường chứng
khoán

3. Lịch sử hình thành thị trường tài chính

- Trong cơ chế kinh tế bao cấp , việc kinh doanh do NN điều phối , các chủ
thể bị động trong mong muốn kinh doanh , dù biết hướng đó là mang lại
lợi nhuận cao .

- Trong sự thông thoáng của nền kinh tế thị trường , các chủ thể chủ động
tìm đường đầu tư có lợi cho mình để đạt được hiệu quả tối ưu , đồng thời,
sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện các chủ thể thừa
vốn và cũng có cả những người cần vốn

- Chủ thể cần nguồn tài chính :

3
 Các doanh nghiệp : để hoạt động SXKD mỗi doanh nghiệp phải có
lượng vốn tự có nhất định , nhưng con số này có hạn đối với nhu
cầu tăng quy mô sản xuất , đầu tư dự án , áp dụng công nghệ ,..của
doanh nghiệp .

=> Huy động nguồn tài chính là nhu cầu của mỗi doanh nghiệp

 Nhà nước thông qua ngân sách nhà nước , cung cấp kinh phí thực
hiện chức năng , nhiệm vụ :

 Phân bổ nguồn tài chính quốc gia

 Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh

 Định hướng hình thành cơ cấu kinh tế , thúc đấy sản xuất phát
triển

o Cung cấp kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng

o Hình thành các ngành then chốt

 Giải quyết các vấn đề xã hội:

o Chi hoạt động bộ máy nhà nước


o Lực lượng công an, quốc phòng , giáo dục , y tế
o Hỗ trợ thất nghiệp
o Ủng hộ thiên tai

-> Tất cả đều chi từ nguồn NSNN có hạn

=> Để đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội hay để bù đắp bội chi Nhà nước
cũng cần huy động thêm nguồn tài chính từ chủ thể khác .

- Ngoài ra , các tổ chức tín dụng cũng thường cần huy động nguồn tài
chính để cho vay , nhà đầu tư cần vốn cho dự án mới , các hộ gia đình , cá
nhân cần nguồn tài chính trang trải nhu cầu chi đột xuất .

- Bên cạnh đó , nền KTTC tồn tại những chủ thể thừa vốn :

 Doanh nghiệp: nguồn vốn thừa là những khoản thu nhập chưa có
nhu cầu sử dụng (ví dụ: doanh thu tiêu thụ chưa tới kì thanh toán, số tiền

4
quỹ khấu hao cơ bản chưa dùng , lợi nhuận tái đầu tư chưa dùng ...) ->
những khoản có thể cho vay .

 Hộ gia đình , cá nhân : tiền để dành , tiền thừa kế

-> Mặc dù không lớn nhưng chiếm tỉ trọng cao trong xã hội (khoảng
70%)

 Quỹ tiền tệ của tổ chức xã hội, quỹ bảo hiểm chưa sử dụng ->
nguồn cung ứng vốn

- Các chủ thể thừa vốn không muốn để phí nguồn tài chính nhàn rỗi nên đã
kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư , còn các chủ thể thiếu vốn dùng nó
cho hoạt động SXKD và nhu cầu đầu tư khác sao cho hiệu quả , tiết kiệm.

=> Một nền kinh tế muốn tăng trưởng phải có hoạt động đầu tư .Trước khi đầu
tư , phải huy động vốn từ nguồn tiết kiệm , đầu tư hiệu quả sinh lời làm tăng
nguồn tiết kiệm.

- Bắt nguồn từ mqh nhân quả giữa đầu tư-tiết kiệm , một yêu cầu đặt ra là
cần có nhiều hình thức huy động vốn : nhanh chóng , linh hoạt hơn ->
giải quyết cân đối cung-cầu về nguồn tài chính trong xã hội

- Các công cụ huy động vốn đáp ứng yêu cầu :

 Giấy tờ ghi nợ: nhà nước phát hành trái phiếu công trình , công
trái .. doanh nghiệp phát hành thương phiếu , trái phiếu , ..các công
ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn

=> Giấy tờ ghi nợ, cổ phiếu gọi chung là chứng khoán

- Khi chứng khoán xuất hiện thì xuất hiện nhu cầu mua bán , chuyển
nhượng.

=> Xuất hiện một loại thị trường đặc biệt để cân đối cung cầu về vốn trong nền
kinh tế là “thị trường tài chính “

Như vậy, thị trường tài chính ra đời để giải quyết mâu thuẫn cung-cầu về vốn
trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính đặc biệt là các loại chứng
khoán.

5
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Từ năm 1945, Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển tài chính quan
trọng. Dưới đây là một trình bày tổng quan về sự phát triển tài chính của Việt
Nam từ năm 1945 đến nay:

1. Giai đoạn 1945 - 1975:


- Năm 1945, Việt Nam giành được độc lập và thành lập nội chính đối nội,
giải phóng mặt trận đối ngoại.
- Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, Việt Nam gặp nhiều khó khăn về tài
chính, nhưng vẫn không ngừng nỗ lực chiến đấu và tăng cường sự hỗ trợ
từ các quốc gia bạn.
- Trong giai đoạn này, hệ thống tài chính của Việt Nam chủ yếu dựa trên
nguồn thu từ tiền thuế, ngọai tệ và nguồn vốn vay.

2. Giai đoạn 1975 - 1986 (đổi mới):


- Sau cuộc chiến tranh, Việt Nam đối mặt với những thách thức tài chính
lớn, bao gồm tình trạng nợ công tăng cao và gián đoạn kinh tế.
- Năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách đổi mới, mở cửa kinh tế và tiềm
năng tài chính chưa được khai thác vào thời điểm đó.
- Để tăng cường phát triển kinh tế và cải thiện sự phát triển của tài chính,
Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cần thiết, bao gồm tái cấu trúc nợ
công, mở rộng hợp tác tài chính quốc tế, và thu hút FDI.

3. Giai đoạn 1986 - hiện tại:


- Năm 2000, Việt Nam gia nhập WTO, đánh dấu bước đột phá quan trọng
trong sự phát triển tài chính và kinh tế của đất nước.
- Việt Nam đang tiến hành xây dựng hệ thống tài chính chủ nghĩa thị
trường, cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng như ngân hàng, bảo hiểm
và chứng khoán.

6
- Tuy nhiên, còn nhiều thách thức cần vượt qua như tình trạng nợ công
tăng cao, quản lý tài chính chưa hiệu quả và việc thực hiện cải cách tài
chính.

Tóm lại, Việt Nam đã có một quá trình phát triển tài chính từ khi giành được
độc lập năm 1945 đến hiện nay. Tuy vẫn còn nhiều thách thức, nhưng đất nước
đang nỗ lực cải thiện hệ thống tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế bền vững.

Thị trường tài chính Việt Nam ngày nay đã có sự phát triển đáng kể trong nhiều
lĩnh vực. Dưới đây là một số điểm nổi bật:

- Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự
tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Chỉ số VN-Index tăng từ
khoảng 500 điểm vào cuối năm 2011 lên đến hơn 1,400 điểm vào cuối
năm 2021. Sự tăng trưởng này phần reflect sự thịnh vượng của nền kinh
tế Việt Nam và sự tăng cường của các doanh nghiệp trong việc thu hút
vốn đầu tư.

- Thị trường ngân hàng và tài chính: Ngành ngân hàng và tài chính cũng
đang phát triển mạnh mẽ. Sự gia tăng của số lượng các ngân hàng và
công ty tài chính, cùng với việc cải thiện quy trình vay và cho vay đã tạo
ra một sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực này. Sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng và công ty tài chính đã đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu
dùng, bao gồm các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đa dạng hơn.

- Thị trường bất động sản: Thị trường bất động sản ở Việt Nam cũng đang
phát triển mạnh mẽ. Sự tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng của tầng lớp
trung lưu đã tạo ra nhu cầu lớn cho bất động sản. Các dự án bất động sản
mới được triển khai ở nhiều thành phố lớn và khu vực du lịch đang thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

- Thị trường tiền điện tử: Thị trường tiền điện tử cũng đang nổi lên và
phát triển nhanh chóng ở Việt Nam. Các loại tiền điện tử như Bitcoin và
Ethereum đã trở thành một phần không thể thiếu trong lĩnh vực đầu tư và
thanh toán trực tuyến.

7
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam
vẫn còn nhiều thách thức. Một số vấn đề như sự thiếu minh bạch và độ tin cậy
của thị trường, quy trình pháp lý phức tạp và thiếu điều kiện hỗ trợ cho các công
ty và ngân hàng nhỏ có thể gây cản trở cho sự phát triển của thị trường tài
chính.

III. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH CHÂU Á


III.1 – THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ HỒNG KÔNG
A/ Trung Quốc
1. Lịch sử hình thành và phát triển:

 Giai đoạn trước cải cách (1949-1978)

Trong giai đoạn này, Trung Quốc là một nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, do đó thị trường tài chính chưa được phát triển. Hoạt động tài
chính chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng nhà nước.

 Giai đoạn cải cách và mở cửa (1978-2008)

Kể từ khi bắt đầu thực hiện các chính sách cải cách và mở cửa, thị trường
tài chính Trung Quốc đã có những bước phát triển vượt bậc. Hệ thống
ngân hàng được cải cách, thị trường chứng khoán và trái phiếu được
thành lập, thị trường ngoại hối được mở cửa.

 Giai đoạn phát triển hiện đại (2008-nay)

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Trung Quốc đã tiếp
tục thúc đẩy cải cách thị trường tài chính. Các thị trường tài chính Trung
Quốc đã trở nên đa dạng và phát triển mạnh mẽ, góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước.

2. Tình hình hiện tại

- Thị trường tài chính Trung Quốc hiện là một trong những thị trường tài
chính lớn nhất và quan trọng nhất thế giới. Thị trường chứng khoán
Trung Quốc là thị trường chứng khoán lớn thứ hai thế giới về vốn hóa thị

8
trường. Thị trường trái phiếu Trung Quốc là thị trường trái phiếu lớn thứ
hai thế giới về khối lượng giao dịch.

- Tuy nhiên, thị trường tài chính Trung Quốc vẫn còn tồn tại một số hạn
chế, bao gồm:

 Thị trường chứng khoán Trung Quốc vẫn còn kém thanh khoản.

 Thị trường trái phiếu Trung Quốc vẫn còn kém phát triển.

 Thị trường ngoại hối Trung Quốc vẫn còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
chính phủ.

- Chính phủ Trung Quốc đang tiếp tục cải cách thị trường tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả và minh bạch.

B/ Hồng Kong
 Giai đoạn đầu (trước năm 1941)

Giai đoạn này, Hồng Kông là một thuộc địa của Đế quốc Anh. Thị trường
tài chính Hồng Kông bắt đầu phát triển vào thế kỷ 19, với sự thành lập
của các ngân hàng và công ty môi giới.

 Giai đoạn phát triển (1941-1997)

Sau Thế chiến II, thị trường tài chính Hồng Kông tiếp tục phát triển mạnh
mẽ. Thị trường chứng khoán Hồng Kông được thành lập vào năm 1918.

 Giai đoạn hiện đại (1997-nay)

Sau khi chuyển giao chủ quyền từ Anh sang Trung Quốc vào năm 1997,
thị trường tài chính Hồng Kông tiếp tục phát triển và trở thành một trong
những trung tâm tài chính lớn nhất thế giới.

1. Tình hình hiện tại:

Thị trường tài chính Hồng Kông hiện là một trong những trung tâm tài
chính lớn nhất thế giới. Thị trường chứng khoán Hồng Kông là thị trường
chứng khoán lớn thứ 12 thế giới về vốn hóa thị trường. Thị trường trái

9
phiếu Hồng Kông là thị trường trái phiếu lớn thứ 14 thế giới về khối
lượng giao dịch.

Tuy nhiên, thị trường tài chính Hồng Kông vẫn còn tồn tại một số hạn
chế, bao gồm:

 Thị trường tài chính Hồng Kông vẫn còn phụ thuộc vào Trung Quốc.

 Thị trường tài chính Hồng Kông vẫn còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của chính phủ.

Chính quyền Hồng Kông đang tiếp tục cải cách thị trường tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả và minh bạch.

 Thị trường tài chính của Trung Quốc và Hồng Kong có một số
điểm giống nhau và khác nhau.

 Những điểm giống nhau:

o Cả hai thị trường đều là những thị trường tài chính lớn và quan
trọng. Thị trường tài chính Trung Quốc là một trong những thị
trường tài chính lớn nhất thế giới, với vốn hóa thị trường chứng
khoán lớn thứ hai và thị trường trái phiếu lớn thứ hai. Thị trường
tài chính Hồng Kông là một trung tâm tài chính quốc tế, với vốn
hóa thị trường chứng khoán lớn thứ 12 và thị trường trái phiếu lớn
thứ 14.

o Cả hai thị trường đều được quản lý bởi chính phủ. Chính phủ
Trung Quốc và Hồng Kông đều có các cơ quan quản lý thị trường
tài chính để đảm bảo an toàn và ổn định của thị trường.

o Cả hai thị trường đều cung cấp một loạt các sản phẩm tài chính cho
các nhà đầu tư, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, phái sinh và
bảo hiểm.

 Những điểm khác nhau:

o Thị trường tài chính Trung Quốc vẫn còn chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của chính phủ, trong khi thị trường tài chính Hồng Kông có
mức độ tự do cao hơn. Chính phủ Trung Quốc có thể can thiệp vào

10
thị trường tài chính để ổn định kinh tế, trong khi chính phủ Hồng
Kông ít can thiệp hơn.

o Thị trường tài chính Trung Quốc chủ yếu phục vụ các nhà đầu tư
trong nước, trong khi thị trường tài chính Hồng Kông mở cửa cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ Trung Quốc đang thực hiện
các biện pháp nhằm mở cửa thị trường tài chính cho các nhà đầu tư
nước ngoài, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.

o Thị trường tài chính Trung Quốc tập trung vào các doanh nghiệp
nhà nước, trong khi thị trường tài chính Hồng Kông tập trung vào
các doanh nghiệp tư nhân. Chính phủ Trung Quốc vẫn còn nắm giữ
cổ phần lớn trong nhiều doanh nghiệp, trong khi các doanh nghiệp
tư nhân có vai trò quan trọng hơn trong nền kinh tế Hồng Kông.

2. Mô hình thị trường tài chính của Trung Quốc và Hồng Kong

Mô hình thị trường tài chính của Trung Quốc là một mô hình "bán thị trường"
(semi-market), trong đó thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
vốn và phân bổ nguồn lực, nhưng vẫn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ.

3. Các sản phẩm tài chính của Trung Quốc

Thị trường tài chính Trung Quốc cung cấp một loạt các sản phẩm tài chính cho
các nhà đầu tư, bao gồm:

- Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán Trung Quốc là một
trong những thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới. Thị trường chứng
khoán Trung Quốc cung cấp các sản phẩm chứng khoán như cổ phiếu,
trái phiếu và chứng chỉ quỹ.

- Thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu Trung Quốc là một thị trường
quan trọng để huy động vốn cho chính phủ và doanh nghiệp. Thị trường
trái phiếu Trung Quốc cung cấp các sản phẩm trái phiếu như trái phiếu
chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu địa phương.

- Thị trường ngoại hối: Thị trường ngoại hối Trung Quốc là một thị trường
lớn và sôi động. Thị trường ngoại hối Trung Quốc cung cấp các sản phẩm

11
ngoại hối như giao dịch tiền tệ, hợp đồng tương lai ngoại hối và quyền
chọn ngoại hối.

- Thị trường phái sinh: Thị trường phái sinh Trung Quốc cung cấp các sản
phẩm phái sinh như hợp đồng tương lai hàng hóa, hợp đồng tương lai chỉ
số và quyền chọn.

- Thị trường bảo hiểm: Thị trường bảo hiểm Trung Quốc là một thị trường
đang phát triển nhanh chóng. Thị trường bảo hiểm Trung Quốc cung cấp
các sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và
bảo hiểm tài sản.

- Thị trường quỹ đầu tư: Thị trường quỹ đầu tư Trung Quốc là một thị
trường đang phát triển nhanh chóng. Thị trường quỹ đầu tư Trung Quốc
cung cấp các sản phẩm quỹ đầu tư như quỹ tương hỗ, quỹ chỉ số và quỹ
hưu trí.

 Ngân hàng:

Bao gồm :

- Các ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại là những ngân
hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cơ bản như tiết kiệm, cho vay,
thanh toán và đầu tư.

- Các ngân hàng đầu tư: Các ngân hàng đầu tư cung cấp các dịch vụ ngân
hàng đầu tư như bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu
tư vốn mạo hiểm.

- Các ngân hàng phát triển: Các ngân hàng phát triển cung cấp các khoản
vay cho các dự án cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực kinh tế trọng điểm.

- Các ngân hàng nông nghiệp: Các ngân hàng nông nghiệp cung cấp các
khoản vay cho các doanh nghiệp và hộ nông dân.

- Các ngân hàng công thương: Các ngân hàng công thương cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp
lớn.

- Các sản phẩm tài chính của Hồng Kong

12
 Cổ phiếu Hồng Kông: Cổ phiếu Hồng Kông là một trong những
loại tài sản đầu tư phổ biến nhất ở Hồng Kông. Các cổ phiếu Hồng
Kông được giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khoán chính là
Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông (HKEx) và Sở giao dịch
chứng khoán ChiNext (SZSE ChiNext).

 Trái phiếu Hồng Kông: Trái phiếu Hồng Kông là một loại hình đầu
tư an toàn và ổn định. Các trái phiếu Hồng Kông được phát hành
bởi chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức tài chính.

 Hợp đồng tương lai Hồng Kông: Hợp đồng tương lai Hồng Kông là
một công cụ phái sinh được sử dụng để bảo hiểm rủi ro giá cả. Các
hợp đồng tương lai Hồng Kông được giao dịch trên Sở giao dịch
tương lai Hồng Kông (HKFE).

 Quỹ đầu tư Hồng Kông: Quỹ đầu tư Hồng Kông là một cách đầu tư
hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Các quỹ đầu tư Hồng Kông được
quản lý bởi các chuyên gia đầu tư.

III.2 – THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN


1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Thế kỷ 18 và 19: Nhật Bản duy trì hệ thống tài chính phong kiến mà
không có thị trường tài chính chính thức.
- Thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20: Nhật Bản mở cửa với thế giới và chuyển
từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp hóa. Sự phát triển này
đặt nền móng cho sự tăng trưởng của thị trường tài chính.
- Thế kỷ 20: vì trải qua chiến tranh nên kinh tế của Nhật gặp nhiều khó
khăn.
- Thế kỷ 21: Nhật Bản tập trung tái cơ cấu và kiểm soát kinh tế. Chính
phủ đã can thiệp vào thị trường để duy trì sự ổn định.
 Giờ đây, Nhật Bản đã có sức mạnh tài chính toàn cầu và thị trường
tài chính của nước này trở thành một trong những thị trường lớn
nhất thế giới.

2. Mô hình thị trường tài chính Nhật Bản:


13
- Thị trường chứng khoán: được điều hành bởi Sở giao dịch Chứng
khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange - TSE), là sàn giao dịch chính
của nước này. TSE có hơn 3500 công ty niêm yết và tổng giá trị vốn
hóa thị trường lớn nhất châu Á, bao gồm các loại cổ phiếu của công ty
lớn, công ty vừa và nhỏ

- Ngân hàng: chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ tài chính cho cá nhân và
doanh nghiệp. Ngân hàng thường được coi là trung tâm của hệ thống
tài chính, với vai trò thu hút tiền gửi, cấp vay và quản lý tiền mặt.

 Ngân hàng trung ương Nhật Bản (Bank of Japan – BoJ) là một
trong những ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới và có
quyền quản lý chính sách tiền tệ của quốc gia. BoJ có nhiệm vụ
duy trì ổn định giá và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng
kinh tế
 Ngân hàng thương mại Tokyo Mitsubishi UFJ vượt qua cả
Citigroup của Mỹ có tổng tài sản lên tới 2,59 nghìn tỷ USD ở
năm 2016. Ngân hàng Mizuho Bank “Đôi tai vàng của gạo” có
tài sản lên đến 1,8 nghìn tỷ trong năm 2017.

- Thị trường ngoại hối: thị trường ngoại hối Nhật Bản là một trong
những thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trên thế giới. Yên Nhật
(JPY) là đồng tiền chính trong quốc gia này và giao dịch ngoại tệ tập
trung chủ yếu tại các ngân hàng thương mại, các sàn giao dịch trung
tâm.

- Thị trường trái phiếu: cung cấp cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư, có sự
đảm bảo từ chính phủ hoặc các công ty lớn. Thị trường trái phiếu tại
Nhật Bản có quy mô lớn, có nhiều trái phiếu khác nhau có khả năng trả
lãi suất và mức độ khác nhau

- Thị trường bất động sản: Thị trường bất động sản Nhật Bản đã có sự
phục hồi sau nhiều năm suy thoái. Các công ty bất động sản và các nhà

14
đầu tư cá nhân tham gia mua, bán, cho thuê bất động sản trong các
thành phố lớn và cả trong khu vực nông thôn.

- Ngoài ra, Nhật Bản cũng có các tổ chức tài chính như quỹ hưu trí, quỹ
đầu tư và công ty quản lý tài sản có vai trò quan trọng trong thị trường
tài chính

 Thị trường tài chính của Nhật Bản cũng đối mặt với một số thách
thức, bao gồm sự chậm chạp trong tiến hành cải cách kinh tế, lạm
phát và sự suy giảm dân số. Tuy nhiên, chính phủ và các cơ quan
quản lý tài chính Nhật Bản đã và đang tiếp tục nỗ lực để thúc đẩy
sự phát triển thị trường tài chính và đảm bảo ổn định kinh tế.

3. Sản phẩm thị trường tài chính Nhật Bản


- Chứng khoán: Nikkei 225 là chỉ số chứng khoán hàng đầu của Nhật
Bản, đại diện cho sự biến động của 225 công ty hàng đầu trên sàn
chứng khoán Tokyo. Ngoài ra còn có các chỉ số khác như TOPIX và
JPX-Nikkei 400.
- Chứng chỉ quỹ: bao gồm các quỹ giảm rủi ro, quỹ tang trưởng, quỹ
ngân hàng
- Hợp đồng chênh lệch giãn cách (CFD): các công ty môi giới tài chính
cung cấp CFD trên chứng khoán Nhật Bản và các loại hàng hóa khác,
cho phép người giao dịch kiếm lợi nhuận từ sự biến động của giá
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe, bảo hiểm tài sản

IV. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MỸ


1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường tài chính Mỹ
 Thị trường tài chính Mỹ chính thức hình thành vào năm 1792, khi 24 nhà
môi giới ký một hiệp ước gọi là Buttonwood Agreement, đặt nền móng
cho sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) trên phố
Wall.
 Trong suốt quá trình phát triển Thị trường tài chính Mỹ bị ảnh hưởng bởi
nhiều cuộc chiến tranh và khủng hoảng gây nên sự thiếu hụt ngân sách,

15
lạm phát, thiếu hụt hàng hóa và tiền tệ, và làm suy yếu niềm tin vào các
chính quyền và các thị trường.
 Ngày nay, Thị trường tài chính Mỹ ngày càng đổi mới và tiến bộ trong
công nghệ và quản lý. Các công cụ tài chính mới được ra đời để đáp ứng
nhu cầu của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, chẳng hạn như các loại
chứng khoán phái sinh, các loại trái phiếu đặc biệt, các loại quỹ đầu tư,
v.v. Các hệ thống giao dịch điện tử, các mạng lưới thông tin và các
phương tiện truyền thông ngày càng phát triển để tăng cường hiệu quả,
minh bạch và an toàn của thị trường. Các luật và quy định cũng được ban
hành và thực thi để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia thị trường và
duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.

2. Nội dung
Thị trường tài chính Mỹ là một trong những thị trường tài chính phát triển và
quan trọng nhất trên toàn cầu. Nó bao gồm các hệ thống và cơ cấu tài chính như
Chứng khoán, Thị trường tiền tệ, Thị trường trái phiếu và các ngân hàng thương
mại.
 Chứng khoán là một phần quan trọng của thị trường tài chính Mỹ, với sự
góp mặt của các sàn giao dịch hàng đầu như Sở giao dịch Chứng khoán
New York (NYSE) và Sở giao dịch Công nghệ Nasdaq. Các công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Mỹ có thể thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
trên toàn cầu.
 Thị trường tiền tệ Mỹ được điều chỉnh và quản lý bởi Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ (Federal Reserve System). Đô la Mỹ (USD) được xem là một
trong những đồng tiền phổ biến nhất trên thế giới.
 Thị trường trái phiếu Mỹ là một trong những thị trường trái phiếu lớn
nhất thế giới. Hàng trăm tỷ đô la trái phiếu Mỹ được phát hành hàng năm,
cung cấp nguồn vốn cho chính phủ, các công ty và tổ chức khác.
 Các ngân hàng thương mại là nguồn cung cấp và quản lý tiền mặt, tín
dụng và các dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp. Các ngân
hàng lớn như Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York (Federal Reserve
Bank of New York) và Ngân hàng Wells Fargo đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống tài chính Mỹ.
 Chính phủ Mỹ cũng có vai trò quan trọng trong thị trường tài chính, với
Sở giao dịch chứng khoán Mỹ (SEC) và Bộ Tài chính Mỹ (US

16
Department of the Treasury) giám sát và quản lý các hoạt động tài chính
trên toàn quốc.

Tổng thể, thị trường tài chính Mỹ có vai trò quan trọng trong kinh tế toàn cầu và
được xem là kỳ mức quan trọng trong ngành tài chính thế giới.

V. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM


V.1 – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hiện nay ở Việt Nam có tổng cộng 49 ngân hàng, bao gồm các ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

- Các công cụ cạnh tranh của NHTM


 Cạnh tranh bằng chất lượng
 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
 Cạnh tranh bằng giá cả

- Năm 2022 - một năm đầy biến động đối với nền kinh tế nói chung và
ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng với những gam màu sáng và
trầm đan xen.
- Kinh tế Việt Nam năm qua cũng không tránh khỏi sức ép từ các biến
động kinh tế toàn cầu đó, với việc gia tăng áp lực lạm phát, tỷ giá và
lãi suất. Trong bối cảnh kinh tế chung nhiều thách thức, ngành Ngân
hàng Việt Nam với sự quản lý và điều hành của NHNN cùng khả năng
thích ứng nhanh chóng của các ngân hàng thương mại đã tiếp tục tăng
trưởng về quy mô hoạt động và năng lực tài chính, tín dụng gia tăng trở
lại do nhu cầu tiêu dùng được khôi phục lại sau đại dịch, tiếp sức bởi
chính sách hỗ trợ lãi suất theo các định hướng của Chính phủ. Bên
cạnh đó, năm 2022 cũng ghi nhận sự bùng nổ của hoạt động chuyển
đổi số trong ngành Ngân hàng, khối lượng giao dịch ngân hàng trực
tuyến và thanh toán điện tử gia tăng mạnh, có đến 95% tổ chức tín
dụng đã, đang hoặc có kế hoạch xây dựng, triển khai chiến lược
chuyển đổi số. Ngoài ra, các vấn đề như tăng cường quản trị rủi ro,
nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển nguồn nhân lực hướng tới các

17
kỹ năng của tương lai, thực hành các tiêu chuẩn Môi trường, Xã hội và
Quản trị (ESG) cũng là các chủ đề được quan tâm của ngành Ngân
hàng trong năm 2022.
- Bên cạnh những điểm tích cực, trong nửa cuối năm 2022, ngành Ngân
hàng cũng phải đương đầu với các thách thức đáng kể về thiếu hụt
thanh khoản thị trường do lãi suất được điều chỉnh tăng để kiềm chế
lạm phát và ổn định tỷ giá, cũng như hiệu ứng của việc xử lý một số vụ
việc vi phạm liên quan tới trái phiếu doanh nghiệp. Điều này khiến cho
NIM và đà tăng trưởng của các ngân hàng đang có xu hướng chững lại,
đồng thời tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng. Ở mỗi ngân hàng cụ thể,
những thách thức này là phép thử đối với độ vững vàng của khung
quản trị doanh nghiệp, mức độ chuyên nghiệp trong công tác quản lý
rủi ro và chất lượng an toàn vốn.

- Năm 2023 được dự đoán tiếp tục là một năm nhiều thách thức đối với
nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng, tuy
nhiên, trước tiên chúng ta hãy nhìn vào các cơ hội mà các ngân hàng có
thể nắm bắt

Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng dự báo sẽ tiếp tục gia tăng, đặc biệt với động
thái nới room tín dụng vào ngày 5/12/2022 của NHNN lên 1,5 - 2% cũng như
việc tiếp tục thực hiện Gói hỗ trợ lãi suất 40.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã
hội 2022-2023 của Quốc hội và Chính phủ .

Thứ hai, dòng chảy vốn nhàn rỗi tiếp tục quay trở lại hệ thống ngân hàng trong
bối cảnh lãi suất huy động ở mức thực dương, trong khi các kênh đầu tư khác có
nhiều thách thức về niềm tin của nhà đầu tư.

Thứ ba, năng lực số hóa của các ngân hàng có nhiều tiềm năng tiếp tục được
cải thiện thông qua khả năng khai thác các ứng dụng các công nghệ tiên tiến
nhất như: AI, máy học, điện toán đám mây, Blockchain, không ngừng góp phần
gia tăng trải nghiệm khách hàng và thúc đẩy các sản phẩm tài chính mới.

18
Cuối cùng, phát triển bền vững thông qua chương trình ESG sẽ là cơ hội để
xây dựng lợi thế cạnh tranh mới cho các ngân hàng Việt Nam, minh chứng
thông qua dòng vốn đầu tư đổ vào các doanh nghiệp có xây dựng các tiêu chuẩn
ESG mạnh mẽ hơn bao giờ hết, cùng với sự quan tâm ngày càng lớn của các cơ
quan quản lý nhằm hoàn thiện các quy định để triển khai các tiêu chuẩn ESG..

- Đi kèm các cơ hội sẽ là những thách thức chính đòi hỏi hệ thống ngân
hàng phải nhận diện và quản trị hiệu quả:

 Thứ nhất, tín dụng khởi sắc tiềm ẩn nguy cơ tăng trưởng nóng đi
kèm rủi ro nợ xấu gia tăng và hiệu quả thấp do dự phòng rủi ro
tăng. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ Tín dụng/GDP
của Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới (124% vào cuối năm
2021, mức cảnh báo tiềm ẩn rủi ro bất ổn vĩ mô).
 Thứ hai, gia tăng các rủi ro tội phạm công nghệ liên quan tới quá
trình chuyển đổi số do ứng dụng công nghệ trong giao dịch và quản
lý thông tin, dữ liệu khiến ngân hàng trở thành đối tượng ưa thích
của tội phạm công nghệ với tần suất, quy mô và mức độ ngày càng
tinh vi hơn.
 Thứ ba, áp lực về tăng vốn vẫn tiếp tục trong ngành Ngân hàng để
đảm bảo các chỉ số an toàn trong khi các điều kiện tăng vốn không
mấy khả quan trong bối cảnh nền kinh tế đang còn trong quá trình
phục hồi, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2023 được dự báo chậm lại
ở mức 6,0 – 6,5%, thách thức về tỷ giá và lãi suất vẫn còn lớn.
 Cuối cùng, tốc độ phát triển nhanh chóng của Fintech trong lĩnh
vực ngân hàng có thể tạo ra các thách thức trong công tác giám sát
của cơ quan quản lý như: vấn đề đảm bảo an ninh mạng, bảo vệ dữ
liệu cá nhân, quyền lợi người tiêu dùng, nguy cơ rửa tiền và tài trợ
khủng bố… cũng như vấn đề đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh
giữa ngân hàng truyền thống và công ty Fintech do khung pháp lý
toàn diện, cụ thể để quản lý hoạt động Fintech trong lĩnh vực ngân
hàng đang còn trong quá trình xây dựng

19
V.2 – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÁC QUỸ ĐẦU TƯ

Nghiên cứu thị trường ở Việt Nam

1. Các công ty chứng khoán


Công ty chứng khoán được quy đinh rõ tại Quyết định số 27/2007/QĐ-
BTC rằng "Công ty chứng khoán" là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các
hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Sở giao dịch chứng khoán vừa công bố top 10 công ty chứng khoán có thị
phần môi giới lớn nhất quý II/2023
- Trong quý II/2023, Công ty chứng khoán VPS tiếp tục đứng đầu bảng
xếp hạng, chiếm 19,01% thị phần giao dịch môi giới, tăng 3,34 điểm
phần trăm so với quý I/2023.
- Vị trí á quâ n thuộ c về Cô ng ty chứ ng khoá n SSI vớ i 10,22% thị phầ n,
giả m 1,31 điểm phầ n tră m so vớ i quý trướ c. Vị trí số 3 vẫ n thuộ c về
Cô ng ty chứ ng khoá n VNDirect, chiếm 7,27%, tă ng 0,47 điểm phầ n
tră m so vớ i quý I/2023.
- Vị trí thứ 4 có sự thay đổi với sự vươn lên của Công ty chứng khoán Kỹ
thương, chiếm 5,47% thị phần. Trong quý trước, công ty chứng khoán
này chỉ chiếm 4,35% thị phần, đứng ở vị trí số 8.

- STT Tên công ty chứng khoán Tên viết Thị


tắt phần

1. Công ty Cổ phần Chứng VPS 19,01%


khoán VPS

2. Công ty Cổ phần Chứng SSI 10,22%

20
khoán SSI

3. Công ty Cổ phần Chứng VNDS 7,27%


khoán VNDIRECT

4. Công ty Cổ phần Chứng TCBS 5,47%


khoán Kỹ Thương

5. Công ty Cổ phần Chứng MAS 5,16%


khoán Mirae Asset (Việt
Nam)

6. Công ty Cổ phần Chứng HSC 4,98%


khoán TP. Hồ Chí Minh

7. Công ty Cổ phần Chứng MBS 4,85%


khoán MB

8. Công ty Cổ phần Chứng VIETCAP 4,62%


khoán Vietcap

9. Công ty Cổ phần Chứng KIS 3,27%


khoán KIS Việt Nam

10. Công ty Cổ phần Chứng FPTS 3,23%


khoán FPT

Nguồn: HOSE

Công ty chứng khoán Mirae Asset Việt Nam (MAS) tiếp tục nắm giữ vị trí số 5
với 5.16% thị phần, quý trước chiếm 5.9%. Trong quý II này, top 10 CTCK có
thị phần môi giới lớn nhất HOSE chiếm 68,08%, cao hơn so với quý trước là
66,76%.

21
T
hị phần giá trị giao dịch môi giới 6 tháng đầu năm 2023 của 10 CTCK lớn nhất
tại HOSE.
Tổng thị phần môi giới của top 10 công ty chứng khoán chiếm 68,08% trong
nửa đầu năm 2023. Theo số liệu thống kê từ Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 88 công ty chứng khoán đang hoạt động.

2. Các quỹ đầu tư


- Quỹ đầu tư (quỹ đại chúng) là quỹ huy động vốn từ nhà đầu tư để đầu tư
vào các loại tài sản (cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ…) tuân thủ theo mục tiêu
được xác định. Quỹ được quản lý bởi các chuyên gia tài chính và được
giám sát bởi ngân hàng và các cơ quan có thẩm quyền khác.
- Đơn giản hơn, nếu bạn không có nhiều thời gian hoặc không có chuyên
môn nghiên cứu thị trường để tìm hướng đầu tư phù hợp thì có thể chọn
đầu tư vào một quỹ có danh mục đầu tư và tiêu chí hoạt động nào bạn
cảm thấy phù hợp

22
- Một số quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam: Quỹ iFund, Quỹ đầu tư của VCB,
Quỹ đầu tư sáng tạo khởi nghiệp Best, Quỹ DCVEIL, Quỹ VCVOF, Quỹ
VNMETF, Quỹ Dragon Capital...
Đối với thị trường tài chính thì quỹ đầu tư là sản phẩm dịch vụ được các công ty
quản lý quỹ tạo ra nhằm thu hút nguồn tiền từ nhiều người cùng đầu tư vào, sau
đó nguồn vốn này được đầu tư vào các lĩnh vực có thể sinh lời cao, tạo thu nhập
ổn định cho công ty quản lý và nhà đầu tư.
 Thực trạng hoạt động và triển vọng phát triển của các quỹ đầu
tư tại Việt Nam

 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của quỹ đầu tư tại Việt Nam

Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian, hoạt động trên thị trường
và chịu sự điều chỉnh của pháp luật nhằm đảm bảo tính lành mạnh cho
quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của quỹ đầu tư, cũng như bảo vệ
quyền lợi của công chúng đầu tư. Tại Việt Nam, hoạt động của quỹ đầu
tư chịu sự chi phối của Luật Chứng khoán và các văn bản dưới luật như:
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán; Thông tư số 98/2020/TT-BTC của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán; Thông tư số 99/2020/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động của công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán...

 Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam

- Số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho thấy, tính đến tháng
11/2022, UBCKNN đã cấp phép thành lập thêm cho 23 quỹ đầu tư mới
(với tổng số vốn điều lệ huy động là gần 1.800 tỷ đồng) và cấp phép chào
bán ra công chúng cho 4 quỹ đầu tư, nâng tổng số quỹ được cấp phép tại
Việt Nam đang hoạt động trên thị trường lên 87 quỹ, bao gồm 48 quỹ mở,
11 quỹ ETF, 01 quỹ bất động sản, 02 quỹ đóng và 25 quỹ thành viên.
Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư chứng khoán tính đến tháng
10/2022 đạt hơn 73,4 nghìn tỷ đồng.

- Tính đến cuối năm 2022, có 44 công ty quản lý quỹ đang hoạt động với
tổng giá trị tài sản quản lý thống kê tại thời điểm gần nhất (tháng
11/2022) ước tính khoảng 546 nghìn tỷ đồng, giảm 9% so với thời điểm
23
cuối năm 2021. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh các công ty quản lý quỹ
vẫn được duy trì bình thường và có lãi, nhiều công ty đã huy động lập
thêm được các quỹ đầu tư chứng khoán mới, qua đó góp phần ổn định,
phát triển TTCK lành mạnh với vai trò dẫn dắt của các NĐT tổ chức.

- Dù pháp luật cho phép các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp (DN)
bảo hiểm phân phối các chứng chỉ quỹ nhằm tận dụng mạng lưới rộng
khắp của các tổ chức này, nhưng trên thực tế phân phối chứng chỉ quỹ đại
đa số là phân phối trực tiếp qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng
khoán. Trong khi đó, mạng lưới công ty quản lý quỹ, công ty chứng
khoán chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn dẫn tới việc hạn chế tiếp cận
công chúng NĐT và phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm quỹ; chất
lượng hoạt động của các công ty quản lý quỹ là không đồng đều. Một số
công ty quản lý quỹ hoạt động ổn định và phát triển tốt chủ yếu là do có
sự hỗ trợ của cổ đông là các định chế tài chính lớn như DN bảo hiểm, tổ
chức tín dụng, công ty chứng khoán.

- Giai đoạn 2011-2022, khung pháp lý cho hoạt động của các công ty quản
lý quỹ, quỹ đầu tư được tiếp tục được bổ sung với các mô hình quỹ mới
(quỹ mở, quỹ ETF-quỹ đầu tư thụ động mô phỏng theo một chỉ số, quỹ
bất động sản) đã đánh dấu sự phát triển mạnh của nghiệp vụ quản lý quỹ
Việt Nam. Đặc biệt, sự xuất hiện của các quỹ mở, quỹ ETF có thể coi là
một bước ngoặt trong sự phát triển của quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

- Thực tế trên thế giới và quá trình phát triển tại Việt Nam cho thấy quỹ mở
là loại hình quỹ chiếm phần lớn số lượng các quỹ đầu tư trên thị trường.
Quỹ mở cũng chính là sản phẩm nền tảng để thiết kế các mô hình quỹ
liên kết TTCK với các thị trường khác như thị trường bảo hiểm, thị
trường trái phiếu chính phủ. Ngoài ra, trong suốt thời gian từ 2011-2022,
hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của các công ty quản lý quỹ được phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu.

- Bên cạnh đó, hoạt động quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác
cũng được chú trọng, và chủ yếu là khối khách hàng DN bảo hiểm luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản quản lý tại các công ty quản lý quỹ,
đặc biệt là các hãng bảo hiểm có uy tín trên thế giới như Prudential,

24
Manulife, Dai-ichiLife, ChubbLife. Thực tế thời gian qua, quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán tại Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng và đạt
được nhiều dấu ấn quan trọng để đóng góp chung vào sự phát triển bền
vững của TTCK Việt Nam.

- Thời gian qua, dù chịu tác động của đại dịch COVID-19, hoạt động của
các quỹ đầu tư cũng đã thể hiện khả năng thích ứng và phục hồi mạnh
mẽ. Do là một kênh đầu tư mới, nên NĐT tại Việt Nam vẫn chưa quen
thuộc với chứng chỉ quỹ, dù cho kênh đầu tư này mang lại khá nhiều lợi
ích cho NĐT. Trong tương lai, Chính phủ và các nhà hoạch định chính
sách cần có những điều tiết thích hợp để khơi thông tiềm năng phát triển
cho các quỹ đầu tư nói chung và kênh đầu tư chứng chỉ quỹ nói riêng,
góp phần phong phú hóa và tăng tính hiệu quả cho thị trường.

 Để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các công ty quản lý quỹ, quỹ
đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, cần thực hiện hiệu quả các mục tiêu,
giải pháp như: nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty quản lý quỹ,
đảm bảo năng lực và an toàn tài chính, tiếp cận và thực hiện việc quản
trị công ty, quản trị rủi ro cũng như tuân thủ các chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp cao nhất theo thông lệ quốc tế.

V.3 – CÔNG TY BẢO HIỂM, CÔNG TY TÀI CHÍNH


1. Khái niệm
- Bảo hiểm là một loại hoạt động mà người tham gia có quyền được hưởng
các khoản trợ cấp. Thông qua việc đóng góp một khoản cho mình hoặc
cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro ngoài ý muốn, bảo hiểm sẽ
hỗ trợ chi trả một phần nào đó. Khoản trợ cấp này sẽ do một tổ chức cụ
thể có trách nhiệm thực hiện việc đền bù về thiệt hạn cho người tham gia
bảo hiểm theo chế độ cụ thể.
- Công ty bảo hiểm là tổ chức tài chính cung cấp nhiều loại hình bảo hiểm
khác nhau để bảo vệ các chủ thể (cá nhân và doanh nghiệp), nhằm chống
lại những rủi ro về tổn thất tài chính bằng cách tập hợp rủi ro của rất
nhiều người đóng bảo hiểm.

25
- Công ty tài chính là doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức phi ngân hàng,
huy động vốn cho vay, đầu tư. cung ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền
tệ nhưng trên nguyên tắc riêng được làm dịch vụ thanh toán và không
được nhận tiền gửi dưới một năm.

2.Đánh giá chung về thị trường bảo hiểm Việt Nam


- Thị trường bảo hiểm ở nước ta trong những năm gần đây đã rất sôi động,
đa dạng. Số lượng công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng
tăng.
- Các loại hình sở hữu đa dạng ở cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ,
thuộc cả ba lĩnh vực bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm
trách nhiệm dân sự;
- Trên thị trường bảo hiểm đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới và khá độc
đáo trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố tiết kiệm - đầu tư bảo vệ, được
công luận đánh giá cao như sản phẩm , Bảo hiểm tài sản cá nhân, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm trách nhiệm (nghề nghiệp, sản phẩm, cộng
cộng, chung), bảo hiểm nhóm cho người lao động, bảo hiểm liên kết

chung, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo…

- Một số công ty bảo hiểm tuy mới đi vào hoạt động nhưng cũng đã đạt
được tốc độ tăng trưởng cao như Bảo Minh, Prudential, PJICO…

26
- Các công ty bảo hiểm Việt Nam đang tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau cùng
có lợi. Các công ty bảo hiểm đã có được bản đồng thoả thuận về khai thác
bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt. Đặc biệt, sự ra đời của Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp cũng thể hiện những bước
tiến tích cực của bảo hiểm Việt Nam.

3. Thị trường bảo hiểm gặp phải 3 thách thức chính năm 2023.

- Thứ nhất, năm 2023, khả năng tỷ lệ bồi thường gia tăng (do các hoạt
động KT-XH đã trở lại bình thường sau dịch bệnh), trong khi nhu cầu bảo
hiểm mới tăng chậm lại (do kinh tế dự báo khó khăn hơn) và hoạt động
đầu tư suy giảm (do TTCK giảm mạnh…).
- Thứ hai, theo quy định Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (sửa đổi), từ
năm 2023 các công ty bảo hiểm có quyền tự quyết lớn hơn với các nguồn
vốn đầu tư của mình. Tuy nhiên, quy định chi tiết về hạn mức đầu tư của
doanh nghiệp bảo hiểm với từng loại tài sản tài chính chưa được thông
qua trong khi thời gian còn lại là không nhiều.
- Thứ ba, minh bạch thông tin trên thị trường bảo hiểm nhân thọ. Mặc dù là
sản phẩm tốt, nhưng bảo hiểm nhân thọ lại thường xảy ra một số trường
hợp gây tranh cãi .Các vấn đề phát sinh từ việc thực hiện bán chéo qua
kênh ngân hàng chưa hợp lý (bắt buộc mua bảo hiểm với các sản phẩm
tín dụng mà chưa giải thích rõ với khách hàng) hoặc các đại lý bảo hiểm
tư vấn chưa đầy đủ, hợp đồng bảo hiểm đôi khi khó hiểu hoặc dài dòng,
điều kiện bảo hiểm không rõ ràng...v.v.
4. Đánh giá chung về thị trường tài chính Việt Nam
- Theo các chuyên gia, thị trường tài chính Việt Nam vẫn trong giai đoạn
phát triển, dễ chịu tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Năm 2022, hệ quả
từ các gói kích thích kinh tế trước đó và xung đột tại Ukraina, lạm phát
toàn cầu tăng nhanh, khiến ngân hàng trung ương các nước thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng nhanh lãi suất, khiến tỷ giá
biến động, rủi ro tài chính – tiền tệ toàn cầu gia tăng. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hướng đó, khi mà Ngân hàng Nhà nước phải nâng

27
lãi suất điều hành, can thiệp thị trường ngoại hối, thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở,…v.v. để giảm áp lực tỷ giá và kiểm soát lạm phát.
- Sang năm 2023, trước bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái nhẹ, tăng trưởng
chậm lại với giá cả, lạm phát đã dịu đi, tỷ giá ổn định hơn và lãi suất
chững lại, nhưng còn ở mức cao, thị trường tài chính, ngân hàng có nhiều
rủi ro tiềm ẩn.
5. Các loại hình của công ty tài chính
- Hiện nay chỉ còn có 3 loại hình công ty: bao gồm công ty tài chính
TNHH một thành viên, công ty hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Tất cả các loại hình này đều không phân biệt vốn nước ngoài hay vốn
trong nước.
- Các công ty tài chính ở Việt Nam:
 Công ty tài chính Home Credit Việt Nam
 Công ty tài chính TNHH MTV Lotte Việt Nam
 Công ty tài chính cổ phần Điện Lực
 Công ty tài chính TNHH MB Shinsei (Mcredit)
 Công ty tài chính FE Credit
 Công ty tài chính TNHH MTV Bưu điện (PTF)
v.v…..
12 xu hướng chính của thị trường tài chính Việt Nam trong năm 2023:
1. Thị trường tài chính Việt Nam tiếp tục chịu tác động tiêu cực từ thị trường tài
chính quốc tế, nhưng trong tầm kiểm soát.

2. Thanh khoản thị trường ngân hàng sẽ khả quan hơn.

3. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp dần phục hồi nhờ điều chỉnh chính sách
(Nghị định 08, Nghị quyết 33, điều chỉnh Nghị định 65 phù hợp hơn...).

4. Thị trường cổ phiếu dự đoán sẽ còn ở mức thấp trong môi trường lãi suất còn
cao và tăng trưởng kinh tế chậm lại; có thể phục hồi trong 6 tháng cuối năm.

5. Trong năm 2023, Ngân hàng Nhà nước sẽ thay đổi chính sách tiền tệ theo
hướng hỗ trợ thanh khoản hơn, lãi suất giảm.

28
6. Chất lượng tài sản của hệ thống tài chính tiềm ẩn rủi ro, khi nợ xấu có xu
hướng tăng; lượng trái phiếu doanh nghiệp (nhất là bất động sản) đáo hạn khá
lớn; nhưng trong tầm kiểm soát.

7. Rủi ro liên thông giữa lĩnh vực tài chính - bất động sản bộc lộ rõ nét hơn;
nhưng được kiểm soát chặt chẽ hơn.

8. Tăng trưởng lợi nhuận của các định chế tài chính dự kiến sẽ ở mức thấp hơn
năm 2022.

9. Hành lang pháp lý đang được thay đổi theo hướng hỗ trợ thị trường.

10. Hành vi người dùng thay đổi, dịch vụ tài chính số được sử dụng nhiều hơn,
qua đó đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính.

11. Hoạt động Fintech tại Việt Nam dự báo tăng trưởng nhanh, trong đó chủ yếu
là thanh toán số và tài chính cá nhân, tuy nhiên hành lang pháp lý vẫn chưa đầy
đủ.

12. Tài chính xanh ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển xanh,
phát triển bền vững của Việt Nam.

29
VI. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH NHẬT BẢN
1. Ngân hàng thương mại : là một phần quan trọng của hệ thống tài
chính và kinh tế của đất nước này.
- Ngành ngân hàng ở Nhật là 1 trong những ngành có quy mô lớn nhất
thế giới
- Nhật Bản có nhiều ngân hàng lớn nhất đc gọi là “ megabanks’’ đó là
Mizuho financial group , Mitsubishi financial group , Sumitomo
financial group -> cạnh tranh mạnh mẽ trong và ngoài nước . ( ngoài
các ngân hàng truyền thống , thị trường cũng đang chứng kiến sự xuất
hiện của các công nghệ tài chính và các dự án trong lĩnh vực tài chính
số )
- Cung cấp 1 loạt dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp gồm:
Tài khoản tiền gửi , vay mua nhà , vay cá nhân , quản lí tài sản và
dịch vụ ngoại hối -> Dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ kinh tế và tài chính Nhật
- Ngành ngân hàng Nhật phải đối mặt với 1 số thách thức như : dân số
già hóa và giảm , nợ xấu , cạnh tranh từ công ty công nghệ tài chính
- Ngân hàng ở Nhật đang đối mặt với sự thay đỏi từ công nghệ , bao
gồm việc phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến và di động , trí tuệ
nhân tạo
- Các ngân hàng phải tuân theo nhiều luật pháp và quy tắc , bao gồm
quy định về bảo vệ ng tiêu dùng và an toàn tài chính
2. Công ty chứng khoán
- Các công ty chứng khoán lớn : Nomura Holdings , Daiwa Security ,
Mitsubishi UFJ Morgan Stanley Security
- Các công ty ở nhật thường có các quỹ đầu tư tài sản đa dạng và quỹ tài
sản cố định -> được quản lí để đáp ứng mục tiêu đầu tư của các nhà
đầu tư
- Các công ty chứng khoán thường có các bộ phận nghiên cứu thị
trường để cung cấp thông tin và lời khuyên đầu tư cho khách hàng
- Một số công ty chứng khoán có sự hiện diện quốc tế và liên kết với
các công ty chứng khoán ở nước ngoài -> cung cấp dịch vụ đa quốc
gia cho khách hàng

30
- Các công ty phải tuân thủ các quy tắc và quy định về quản lí rủi ro
trong giao dịch và đầu tư -> Đảm bảo tính minh bạch cho các giao
dịch
- Công nghệ càng thay đổi -> các công ty đầu tư vào công nghệ để cung
cấp dịch vụ trực tuyến và tiện lợi hơn

3. Các quỹ đầu tư


- Các loại quỹ :
 Quỹ đầu tư chứng khoán (đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu)
 Quỹ đầu tư tài sản cố định (đầu tư vào bất động sản và tài sản cố định)
 Quỹ đầu tư tài sản đa dạng (đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và tài sản
thập kỉ khác nhau)
 Quỹ đầu tư tiền tệ (đầu tư vào ngoại hối và sản phẩm liên quan đến tiền
tệ)
- Các quỹ đầu tư thường được quản lí bởi cty quản lí quỹ chuyên nghiệp và
tuân theo các quy định nghiêm ngặt đảm bảo tính minh bạch và an toàn
- Chiến lược đầu tư các quỹ đầu tư khá đa dạng -> tùy thuộc mục tiêu và
nguồn vốn của từng quỹ và khả năng chịu rủi ro của mỗi nhà đầu tư ( cổ
phiếu , trái phiếu , đầu tư quốc tế , ..)
- Chi phí và phí quản lí tùy vào loại quỹ và cty quản lí cụ thể và có thể áp
dụng các phí này theo tỷ lệ khác nhau . 1 số phí phổ biến : phí quản lí ,
phí nạp , phí rút , phí quản lí tài sản , phí tư vấn
4. Công Ty Bảo Hiểm
- Các công ty bảo hiểm lớn : Japan post insurance , Nippon Life insurance
company , Tokio marine holding
- Dịch vụ : các công ty bảo hiểm ở Nhật cung cấp 1 loạt các dịch vụ bảo
hiểm gồm : bảo hiểm nhân thọ , sức khỏe , tài sản và trách nhiệm, ô tô,
hàng hải và hàng không , nhóm doanh nghiệp và tổ chức
- Các công ty quản lí rủi ro từ đợt tổn thất và yêu cầu bảo hiểm của khách
hàng -> Họ thường sử dụng phân tích số liệu và mô hình toán học để
đánh giá rủi ro và xấc đinh mức phí bảo hiểm phù hợp
- Một số công ty bảo hiểm Nhật có sự hiện diện quốc tế và họ cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm toàn cầu
- Các công ty bảo hiểm ở Nhật phải tuân thủ các quy tắc và quy định của
cơ quan quản lí tài chính và chính phủ Nhật

31
5. Công ty tài chính

- Các loại công ty tài chính:


 Ngân hàng thương mại: cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và cá
nhân, gồm vay tiền, tài trợ thương mại, tài khoản tiền gửi
 Công ty chứng khoán: cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán , quỹ
đầu tư trái phiếu ,quản lý tài sản, tư vấn đầu tư cho khách hàng
 Các quỹ đầu tư: bao gồm quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư trái
phiếu , các quỹ khác chuyên đầu tư vào cổ phiếu , trái phiếu và tsan
đa dạng
 Công ty bảo hiểm : cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
 Công ty tài chính tiêu dùng : cung cấp các sản phẩm tài chính tiêu
dùng như thẻ tín dụng , vay tiêu dùng và tài chính mua sắm
 Các cty lớn như: Mizuho, Sumitomo, Mitsubishi, Nomura, ..
 Dịch vụ : cung hàng loạt các dịch vụ bao gồm:

o Cho vay tiền và tài trợ


o Giao dịch chứng khoán và quản lí tài sản
o Dịch vụ bảo hiểm và quản lí rủi ro
o Tư vấn tài chính và đầu tư
o Dịch vụ thanh toán tiền gửi

 Các công ty tài chính phải tuân thủ các quy định và quy tắc hoạt động của
cơ quan tài chính và chính phủ Nhật

VII. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH HỒNG KONG


1. Ngân hàng thương mại
- Là một phần quan trọng của hệ thống tài chính của Hong Kong, cùng
với ngành chứng khoán, bảo hiểm và quỹ đầu tư.
- Hong Kong có nhiều ngân hàng thương mại lớn với cổ phần công khai
trên sàn giao dịch chứng khoán, cũng như nhiều chi nhánh của các
ngân hàng quốc tế lớn ( Tập đoàn ngân hàng Hong Kong và Thượng
Hải – HSBC, ngân hàng DBS, ngân hàng Nanyang,…)
- Vai trò quốc tế: Hong Kong là một trung tâm tài chính quốc tế quan
trọng, và các ngân hàng ở đây thường tham gia vào giao dịch quốc tế,
chẳng hạn như giao dịch ngoại hối và giao dịch nguyên tệ.
32
- Hong Kong đang phấn đấu để duy trì vị thế là một trung tâm tài chính
quốc tế, và các ngân hàng thương mại đang chuyển đổi để sáng tạo và
thích nghi với các thách thức và cơ hội trong tương lai, chẳng hạn như
sử dụng công nghệ fintech để cải thiện dịch vụ.
=> Hong Kong đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho nền kinh tế
của thành phố và trong việc liên kết Hong Kong với các thị trường tài chính
quốc tế.
2. Công ty chứng khoán

- Vị trí quan trọng: Hong Kong được biết đến với sàn giao dịch chứng
khoán quốc tế của mình, Hong Kong Stock Exchange (HKEX)
- Quy mô thị trường: là một trong những sàn giao dịch lớn nhất thế giới với
nhiều công ty niêm yết trong và ngoài nước.
- Quy định và quản lý : Các công ty chứng khoán ở Hong Kong phải tuân
thủ nhiều quy tắc và tiêu chuẩn do Ủy ban Chứng khoán và Quận Chứng
khoán Hong Kong (SFC) đặt ra. SFC có trách nhiệm giám sát các hoạt
động của các công ty chứng khoán để đảm bảo tính minh bạch và tính ổn
định của thị trường.
- Loại hình Công ty Chứng khoán:
 Công ty Môi giới Chứng khoán: Cung cấp dịch vụ môi giới giữa
nhà đầu tư và thị trường chứng khoán.
 Ngân hàng Đầu tư và Quản lý Tài sản: Cung cấp dịch vụ tư vấn
đầu tư và quản lý tài sản cho khách hàng.
=>Vì Hong Kong là trung tâm tài chính quốc tế, các công ty chứng khoán ở đây
thường phải đối mặt với yếu tố quốc tế và biến động thị trường toàn cầu.
=> Do là một thị trường tài chính lớn, cạnh tranh trong ngành chứng khoán ở
Hong Kong là rất cao.
3. Các quỹ đầu tư
- Hong Kong là một trung tâm tài chính quốc tế quan trọng và có một loạt
các quỹ đầu tư hoạt động tại đây.
- Quỹ đầu tư tài sản cố định (Real Estate Investment Trusts - REITs): là
một dạng đầu tư phổ biến ở Hong Kong. Chúng là một loại quỹ đầu tư
chứng khoán được thiết kế để đầu tư vào bất động sản thương mại, như
văn phòng, trung tâm mua sắm, và khách sạn. REITs thường phải trả ít

33
nhất 90% lợi nhuận thu được cho cổ đông dưới dạng cổ tức, và điều này
tạo cơ hội cho nhà đầu tư nhận thu nhập ổn định từ bất động sản.
- Quỹ đầu tư mở (Mutual Funds): là một lựa chọn phổ biến cho các nhà
đầu tư cá nhân và tổ chức. Chúng được quản lý bởi các công ty quản lý
tài sản chuyên nghiệp và đầu tư vào một loạt các tài sản, chẳng hạn như
cổ phiếu, trái phiếu, và thị trường tiền tệ.
- Quỹ đầu tư đóng (Hedge Funds): là một dạng đầu tư tư nhân và không
công khai. Chúng thường hướng đến những nhà đầu tư có thu nhập cao
và được quản lý bởi các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
- Quỹ đầu tư định cư (Private Equity Funds): tập trung vào đầu tư vào
doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty không niêm yết. Chúng thường thực
hiện các giao dịch mua lại (M&A), đầu tư phát triển, hoặc tái cấu trúc
doanh nghiệp.
- Quỹ đầu tư đối ngoại (Foreign Investment Funds): chủ yếu đầu tư vào các
thị trường nước ngoài. Hong Kong có một lịch sử dài trong việc thu hút
vốn đầu tư quốc tế, vì vậy nhiều quỹ đầu tư đối ngoại hoạt động tại đây.
4. Công ty bảo hiểm
- Hong Kong có nhiều công ty bảo hiểm hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Dưới đây là một số công ty bảo hiểm lớn và uy tín ở Hong
Kong:
 AIA Group Limited: AIA là một trong những công ty bảo hiểm
nhân thọ lớn nhất tại châu Á và có mạng lưới rộng rãi trên toàn
Hong Kong.
 Prudential Hong Kong: Prudential cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ và đầu tư tại Hong Kong và là một trong những công ty bảo
hiểm lâu đời nhất tại đây.
 AXA Hong Kong: AXA cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và
bảo hiểm sức khỏe cho cá nhân và doanh nghiệp tại Hong Kong.
5. Công ty tài chính
Những công ty tài chính ở Hong Kong chịu tác động từ môi trường tài chính
quốc tế, chính trị và kinh tế, và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế của đặc khu này.

 Một số công ty tài chính quan trọng tại Hong Kong:

34
- HSBC (Hongkong and Shanghai Banking Corporation): HSBC là một
trong những ngân hàng lớn nhất thế giới và có trụ sở tại Hong Kong. Nó
cung cấp nhiều dịch vụ tài chính bao gồm ngân hàng, chứng khoán, quản
lý tài sản và bảo hiểm.
- Bank of China (Hong Kong): Ngân hàng này là một phần của Tập đoàn
Ngân hàng Trung Quốc và có vai trò lớn trong cả lĩnh vực ngân hàng bán
lẻ và ngân hàng đầu tư tại Hong Kong.
- Hang Seng Bank: Là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Hong
Kong, Hang Seng Bank cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài
chính, bao gồm ngân hàng bán lẻ, ngân hàng doanh nghiệp, và quản lý tài
sản.
- AIA Group Limited: AIA là một trong những công ty bảo hiểm hàng đầu
tại khu vực châu Á. Họ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và
quản lý tài sản cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
- UBS Hong Kong: UBS là một trong những ngân hàng đầu tư hàng đầu
thế giới và có chi nhánh quan trọng tại Hong Kong, nơi họ cung cấp các
dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản.
=>Những công ty này không chỉ góp phần vào sự phát triển của Hong Kong mà
còn có tầm ảnh hưởng toàn cầu trong lĩnh vực tài chính.

VIII. NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH MỸ

Thị trường tài chính Mỹ là một trong những thị trường tài chính lớn nhất và
quan trọng nhất trên thế giới. Nó bao gồm nhiều sàn giao dịch như Sàn giao
dịch chứng khoán New York (NYSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq. Thị
trường tài chính Mỹ có nhiều ngành công nghiệp đa dạng như ngân hàng, bất
động sản, công nghệ thông tin, y tế và năng lượng. Các công ty lớn như Apple,
Microsoft, Amazon và JPMorgan Chase đều có sự hiện diện mạnh mẽ trên thị
trường này. Thị trường tài chính Mỹ cũng có ảnh hưởng lớn đến các thị trường
tài chính khác trên toàn cầu.

1. Ngân hàng thương mại, công ty tài chính:

35
Có nhiều ngân hàng thương mại hàng đầu hoạt động tại thị trường Mỹ. Dưới
đây là một số ví dụ về các ngân hàng thương mại lớn tại Mỹ:
- JPMorgan Chase: JPMorgan Chase là một trong những ngân hàng thương
mại lớn nhất ở Mỹ và trên thế giới. Công ty này cung cấp dịch vụ ngân
hàng cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm vay mượn, tiền gửi,
quản lý tài sản và dịch vụ tài chính đa dạng khác.
- Bank of America: Bank of America là một ngân hàng thương mại đa
quốc gia có trụ sở tại Charlotte, Bắc Carolina. Ngân hàng này cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm vay mượn,
tiền gửi, quản lý tài sản và dịch vụ tài chính khác.
- Wells Fargo: Wells Fargo là một ngân hàng thương mại lớn có trụ sở tại
San Francisco, California. Ngân hàng này cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm vay mượn, tiền gửi,
quản lý tài sản và dịch vụ tài chính khác.
- Citigroup: Citigroup là một ngân hàng đa quốc gia có trụ sở tại New
York. Ngân hàng này cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại cho cá
nhân và doanh nghiệp, bao gồm vay mượn, tiền gửi, quản lý tài sản và
dịch vụ tài chính khác.
- US Bank: US Bank là một ngân hàng thương mại lớn có trụ sở tại
Minneapolis, Minnesota. Ngân hàng này cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm vay mượn, tiền gửi, quản
lý tài sản và dịch vụ tài chính khác.
- Goldman Sachs: Goldman Sachs là một công ty chứng khoán và ngân
hàng đa dạng, cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng như giao dịch
chứng khoán, quản lý tài sản và quản lý rủi ro.
- Morgan Stanley: Morgan Stanley là một công ty chứng khoán và ngân
hàng đa dạng, cung cấp dịch vụ tài chính, quản lý tài sản và quản lý rủi ro
cho khách hàng.

2. Công ty chứng khoán


Một số công ty chứng khoán hàng đầu tại Hoa Kỳ (Mỹ):

36
- Goldman Sachs: Là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu thế
giới, Goldman Sachs cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm chứng
khoán, quản lý tài sản, môi giới và nghiên cứu.
- J.P. Morgan: J.P. Morgan là một ngân hàng đa quốc gia có một bộ phận
chứng khoán mạnh mẽ, cung cấp dịch vụ tài chính và đầu tư đa dạng cho
khách hàng.
- Morgan Stanley: Là một công ty chứng khoán và ngân hàng đa dạng,
Morgan Stanley cung cấp dịch vụ tài chính, quản lý tài sản và quản lý rủi
ro cho khách hàng.
- Merrill Lynch: Merrill Lynch là một công ty chứng khoán và dịch vụ tài
chính hàng đầu, cung cấp một loạt các dịch vụ như giao dịch chứng
khoán, quản lý tài sản và tư vấn đầu tư.
- Charles Schwab: Charles Schwab là một công ty chứng khoán trực tuyến
nổi tiếng, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán, quản lý tài sản và tư
vấn đầu tư cho khách hàng.
- TD Ameritrade: TD Ameritrade cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến, quản lý tài sản và các dịch vụ tài chính khác cho các nhà đầu
tư cá nhân và tổ chức

3. Qũy đầu tư

Thị trường tài chính Mỹ cung cấp nhiều loại quỹ đầu tư khác nhau cho các nhà
đầu tư. Dưới đây là một số ví dụ về các quỹ đầu tư phổ biến ở thị trường tài
chính Mỹ:

- Quỹ Chứng khoán: Đây là các quỹ đầu tư mà nhà đầu tư mua cổ phiếu
của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Mỹ. Các quỹ
chứng khoán có thể được quản lý bởi các quỹ đầu tư tập trung (mutual
funds) hoặc quỹ ETF (Exchange-Traded Funds).
- Quỹ Tiền tệ: Các quỹ tiền tệ tập trung vào đầu tư vào các công cụ tài
chính liên quan đến tiền tệ như cặp tiền tệ, hợp đồng tương lai tiền tệ và
các công cụ tài chính liên quan khác. Các quỹ tiền tệ có thể đầu tư vào
nhiều loại tiền tệ khác nhau trên thị trường ngoại hối.

37
- Quỹ Trái phiếu: Các quỹ trái phiếu tập trung vào đầu tư vào các loại trái
phiếu, bao gồm cả trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Nhà
đầu tư có thể mua cổ phần trong các quỹ trái phiếu để tiếp cận thị trường
trái phiếu mà không cần mua trực tiếp từng loại trái phiếu riêng lẻ.
- Quỹ Hỗn hợp: Các quỹ hỗn hợp là những quỹ đầu tư kết hợp giữa cổ
phiếu và trái phiếu, nhằm đạt được một sự cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận. Các quỹ hỗn hợp có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực và thậm chí cả
tài sản khác như bất động sản.
- Quỹ ETF (Exchange-Traded Funds): Các quỹ ETF là quỹ đầu tư được
giao dịch công khai trên sàn giao dịch chứng khoán. Chúng thường theo
dõi một chỉ số cụ thể hoặc một nhóm tài sản, cho phép nhà đầu tư mua và
bán cổ phần của quỹ như mua và bán cổ phiếu thông thường.

4. Công ty bảo hiểm

Thị trường tài chính Mỹ cũng có nhiều công ty bảo hiểm hàng đầu. Dưới đây là
một số công ty bảo hiểm nổi tiếng ở thị trường tài chính Mỹ:
- State Farm: Là một trong những công ty bảo hiểm tư nhân lớn nhất ở Mỹ,
State Farm cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm ô tô, bảo hiểm
nhà cửa và bảo hiểm y tế.
- Berkshire Hathaway: Là một công ty đa quốc gia với sự lãnh đạo của nhà
đầu tư Warren Buffett, Berkshire Hathaway không chỉ hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm mà còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác.
- Allstate: Là một công ty bảo hiểm có quy mô lớn, Allstate cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm ô tô, bảo hiểm nhà cửa, bảo hiểm doanh nghiệp và
nhiều loại bảo hiểm khác.
- Prudential Financial: Prudential Financial là một công ty bảo hiểm và
dịch vụ tài chính đa quốc gia, chuyên cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế và quản lý tài sản.
- MetLife: MetLife là một công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu tại Mỹ,
cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế và
quản lý tài sản.
- AIG (American International Group): AIG là một công ty bảo hiểm đa
quốc gia, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm ô tô, bảo hiểm nhà

38
cửa, bảo hiểm doanh nghiệp và các dịch vụ tài chính liên quan.

Cụ thể:
Citigroup là một trong Big4 ngân hàng thế giới, bên cạnh JPMorgan Chase,
Bank of America và Wells Fargo. Citigroup, được thành lập năm 1998, có trụ sở
chính tại New York, Hoa Kỳ. Được niêm yết trên sàn NYSE, mã chứng khoán
kí hiệu là C, giá mở cửa là 40,29 và giá đóng cửa là 40,29 (28/9). Vốn hoá thị
trường hiện nay là 77,91 tỷ (giá trị của tổng số cổ phiếu đang lưu hành trên thị
trường). Doanh thu năm 2022 là 75,34 tỷ USD, năm 2023 doanh thu là 70,8 tỷ
USD, doanh thu giảm đến 5 tỷ sau 1 năm. Ngân hàng này hoạt động trong
nhiều lĩnh vực chính như:

1. Ngân hàng bán lẻ: Citi cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho cá nhân,
bao gồm tài khoản tiền gửi, thẻ tín dụng, vay mượn và tài chính cá nhân. Citi
cũng có mạng lưới rộng lớn của các chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn cầu.

2. Ngân hàng đầu tư và ngân hàng đầu tư tư nhân: Citi cung cấp các dịch vụ
ngân hàng đầu tư cho doanh nghiệp, tổ chức và khách hàng cá nhân. Các dịch
vụ bao gồm giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý tài sản và ngân hàng
đầu tư.

3. Ngân hàng doanh nghiệp: Citigroup cung cấp các dịch vụ tài chính cho doanh
nghiệp và tổ chức, bao gồm vay mượn doanh nghiệp, quản lý vốn, tài trợ
thương mại và dịch vụ ngân hàng đa quốc gia.

4. Ngân hàng đầu tư và ngân hàng đầu tư tư nhân: Citi cung cấp các dịch vụ
ngân hàng đầu tư cho doanh nghiệp, tổ chức và khách hàng cá nhân. Các dịch
vụ bao gồm giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý tài sản và ngân hàng
đầu tư.

Citigroup là một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới với mạng lưới hoạt
động rộng khắp và sự hiện diện tại hơn 160 quốc gia. Citi đã đạt được nhiều
thành công và được công nhận trong ngành ngân hàng, nhưng cũng đã trải qua

39
một số thách thức trong quá khứ, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008.

Tuy nhiên, Citigroup đã tiếp tục phát triển và cải thiện hoạt động của mình để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và thích ứng với sự thay đổi
trong ngành ngân hàng và kỹ thuật số hóa.

40
41

You might also like