Professional Documents
Culture Documents
2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách, hàng hóa và bên thứ ba
Các hãng hàng không hiện đại có khoản bảo hiềm này, dành cho hành khách, hàng hóa đi trên máy bay
và người cũng như tài sản bị thiệt hại ở mặt đất
Các hạng mục này được bảo hiểm riêng biệt nhau theo AVN1C/D
Bảo hiểm toàn diện bao gồm tất cả các khoản về trách nhiệm của HHK đối với tổn thương thân thể hoặc
tài sản phát sinh từ hoạt động theo thỏa thuận thuê máy bay
Đối với hành khách
Công ty bảo hiểm sẽ chi trả cho bên mua bảo hiểm tất cả các khoản mà bên mua có nghĩa vụ chi trả khi
có tổn thất hoặc thiệt hải xảy ra cho hành khách khi
- Hành khách lên, xuống máy bay
- Máy bay gặp tai nạn
- Mức bảo hiểm giới hạn tùy theo định nghĩa “bodily injury” trong hợp đồng
Điều khoản này không áp dụng cho:
- Tai nạn hoặc tổn thất do lãnh đạo hoặc nhân viên của bên được bảo hiểm gây ra trong thời gian
đang làm việc cho họ
- Tai nạn hoặc tổn thất do bất cứ thành viên của tổ lái khi họ đang khai thác máy bay
- Hành khách bị thương hoặc tổn thất do bất cứ hành khách nào khác khi bước vào/lên/ hoặc
xuống máy bay
- Mất mát hoặc hư hao tài sản của nhà vận chuyện do nhà vận chuyển kiểm soát
Điều kiện áp dụng: Trước khi hành khách lên máy bay, HHK phải áp dụng biện pháp cần thiết để loại từ
hoặc giới hạn trách nhiệm với những khoản tăng thêm được phép theo luật.
Mức giới hạn trách nhiệm: Công ước Warszawa 1929 quy định SDR 16.600 đối với thương tổn về
người.
- 100.000 SDR/khách nếu tổn thất toàn bộ
- 4.150 SDR/khách nếu vận chuyển chậm
Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm trong trường hợp chứng minh được
rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba
Đối với hàng hóa và hành lý
Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
- Công ước Warszawa quy định
+ 17 SDR/kg hành lý ký gửi hoặc hàng hóa
+ 332 SDR đối với hành lý xách tay
- Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến
- Theo giá trị thiệt hại thực tế của hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị
- Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức
bồi thường tính theo giá trị thực tế
- Theo mức giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay
Đối với bên thứ 3
Trách nhiệm đối với thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản chung (CSL: giới hạn trách nhiệm chung kết
hợp) -> linh hoạt trong việc giải quyết những vụ tổn thất lớn
- Cách tính truyền thống:
+ HK: 100.000euro/nạn nhân; 10.000.000/vụ
+ Bên thứ ba: chết/bị thương/ tài sản: 3.000.000 euro/vụ;
+ Tổn thất tài sản: 2.000.000 euro/vụ
- Cách tính mới:
+ Giới hạn trách nhiệm kết hợp (CSL): 15.000.000euro/vụ
+ Theo quy định bảo hiểm tối thiểu
Công ty bảo hiểm phải chi trả cho bên được bảo hiểm (HHK) tất cả các khoản mà hãng hàng không có
trách nhiệm phải trả cho bên thứ ba gồm những thương tổn và thiệt hại thân thể và tài sản phát sinh do
máy bay hoặc do người hoặc vật từ máy bay rơi xuống.
Đây là loại bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của người vận chuyển hàng
không nên DNBH chịu trách nhiệm đối với:
- Những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm dân sự
- Gây thương vong cho người thứ 3
- Làm hư hỏng, thiệt hại tài sản của người thứ 3 do máy bay hoặc bất kì một người, vật thể nào từ trên
máy bay rơi xuống gây ra
- Mất mát, hư hỏng, tư trang, hành lý xách tay do hành khách tự bảo quản trong quá trình vận chuyển
(chỉ bồi thường trong trường hợp máy bay bị tổn thất toàn bộ)
- Án phí dân sự và các chi phí cần thiết hợp lý khác đã được người được bảo hiểm thỏa thuận bằng văn
bản
- Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- BH trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với bên thứ ba
● Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của các nhà vận chuyển/ người chuyên chở với người
thứ ba là loại bảo hiểm bắt buộc theo luật định.
● Công ty BH sẽ thanh toán các khoản tiền mà người được bảo hiểm (nhà vận chuyển/
người chuyên chở) có nghĩa vụ pháp lý phải bồi thường cho các trường hợp thiệt hại
về người hoặc thiệt hại về tài sản của các bên thứ ba do việc hoạt động của tàu bay
gây ra như nhà cửa, xe cộ, mùa mà, trang thiết bị tại sân bay hoặc đụng vào một máy
bay khác trong khi va chạm.
● Hiện nay trên thế giới, giới hạn trách nhiệm tối thiểu của nhà vận chuyển/ người
chuyên chở đối với người thứ ba được quy định theo trọng lượng cất cánh của tàu bay,
nhất là tàu bay đang hoạt động trên lãnh thổ của nước khác. Tuy nhiên nhiều
hãng thường lựa chọn mức bảo hiểm cao hơn quy định để được bảo vệ tốt hơn trong
trường hợp có sự cố xảy ra, hoặc để tuân thủ yêu cầu của các cảng hàng không mà
hãng đó có tuyến bay đến.
● Ở một số quốc gia, loại BH này thường bắt buộc phải mua một số tiền cụ thể cho từng
vụ tổn thất như 1.000.000$ hoặc 5.000.000$/vụ.
4. Giới hạn trách nhiệm chung kết hơp
● Trách nhiệm đối với thương tổn thân thể và thiệt hại tài sản được biểu hiện chung
bằng một số tiền bảo hiểm
● Loại BH này cho phép mức chi trả bồi thường linh hoạt hơn, đặc biệt trong trường
hợp hành khách bị thương nhưng có thiệt hại nhẹ với tài sản của bên thứ ba trên
mặt đất.
⇨ Bảo hiểm trách nhiệm ô tô: Đối với thương tích cơ thể (bao gồm tử vong) và thiệt hại tài sản, >=
một triệu đô là ($1.000.000)/vụ áp dụng cho tất cả các xe thuộc sở hữu, không thuộc sở hữu và
thuê.
⇨ Bảo hiểm trách nhiệm máy bay: Đối với thương tích cơ thể (bao gồm tử vong) và thiệt hại tài
sản, không ít hơn ba triệu đô là (3.000.000 đô la)/ vụ áp dụng cho tất cả máy bay sở hữu, không
thuộc sở hữu và thuê.
⇨ Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý độc lập về ô nhiễm: Nếu bên thuê chọn lắp đặt bể chứa dầu ngầm
-> bên thuê phải chứng mình trách nhiệm tài chính khi thực hiện hành động khắc phục và bồi
thường cho bên thứ ba về thương tích cơ thể và thiệt hại tài sản do phát sinh ngẫu nhiên từ hoạt
động của bể ngầm. $1.000.000/ vụ và $1000.000/ tổng mức theo năm, theo các quy định hiện
hành của EPA.
+ Bảo hiểm trách nhiệm của nhà quản lý/ người khai thác sân bay
- Bh trách nhiệm đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, thư tín bưu kiện
- BH trách nhiệm đối với bên thứ ba (của chủ nhà máy bay, công ty cung ứng xăng dầu
hàng không, công ty cung cấp dịch vụ bảo dưỡng máy bay, dịch vụ hàng hóa, suất ăn và
các dịch vụ khác trong lĩnh vực hàng không…)
- BH trách nhiệm sản phẩm
- Tổn thất về người và tài sản do cung ứng lương thực và thực phẩm do các loại sp khác
gây ra
- Không áp dụng đối với thiệt hại về người và tài sản của nhân viên của người được bảo
hiểm.
3.3. BH trách nhiệm sản phẩm HK
+ BH trách nhiệm sản phẩm HK
● Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải trả do lỗi tay nghề hoặc lỗi của nhà sản xuất dẫn đến:
- Chết hoặc bị thương đối với hành khách
- Thiệt hại về người và tài sản đối với người/ bên thứ ba
- Mất khả năng sử dụng máy bay
- Trách nhiệm này bao gồm cả trong quá trình chuyên chở
+ BH tai nạn nhân viên tổ bay
● BH tai nạn đối với hành khách hoặc nhân viên tổ bay
● Thường là bảo hiểm tự nguyện
● Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm trong trường hợp chết và theo tỉ lệ
thương tát cùng các chi phí khác trong trường hợp bị thương.
Tái bảo hiểm có vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, đối với cả những người
tham gia bảo hiểm. Vai trò của tái bảo hiểm được thể hiện:
• Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho công ty bảo hiểm gốc, đặc biệt là trong những
trường hợp xảy ra các sự cố thảm họa hay tích luỹ rủi ro.
• Nâng cao khả năng nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc đối với những rủi ro vượt quá
khả năng tài chính của nó. Thường xảy ra đối với các hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn,
mức trách nhiệm cao liên quan đến khả năng nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc với người
tham gia bảo hiểm.
• Nhờ có tải bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể nhận được những hợp đồng bảo hiểm
lớn, vừa đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về biên khả năng thanh toán, vừa không phải từ
chối khách hàng.
• Phòng ngừa thảm họa khi các rủi ro bất thường, rủi ro mang tính thảm họa (bão, động đất,
khủng bố, dịch bệnh...) xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng bồi thường của công ty bảo hiểm gốc. Tái
bảo hiểm cho phép các công ty bảo hiểm gốc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với khách
hàng bất chấp các rủi ro đó xảy ra.
• Tái bảo hiểm là một công cụ quản trị rủi ro hữu hiệu của những nhà bảo hiểm trong việc dàn
trải rủi ro và tổn thất.
• Thông qua hoạt động tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc được hỗ trợ về mặt tài chính nhờ
khoản hoa hồng tái bảo hiểm, hỗ trợ về mặt kỹ thuật ...
• Công cụ giúp cho khách hàng yên tâm hơn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán của các
công ty bảo hiểm gốc. Nhờ có tái bảo hiểm mà khách hàng có thể nhận được bồi thường chính xác,
đầy đủ và kịp thời.
• Tái bảo hiểm không chỉ là sự phân tán rủi ro cho những nhà bảo hiểm mà còn là sự phân tán
rủi ro giữa các quốc gia với nhau vì vậy những tổn thất lớn hoàn toàn có thể được chia sẻ với số
lượng đông người tham gia bảo hiểm.