You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ I

ĐỀ TÀI: Phân tích lượng cung cầu lao động trong


ngành logistics của Việt Nam giai đoạn 2019-2021

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Quỳnh Hương


Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Mã lớp học phần: 2264MIEC0111

HÀ NỘI 2022

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Họ và Tên Mã sinh Lớp Nhiệm vụ được Điểm đánh giá Chữ kí
viên hành giao của
Thành Nhóm
chính thành
viên tự trưởng
viên
đánh đánh giá
giá
Lên ý tưởng, note,
21 Nguyễn Kim Chi 22D300027 K58LQ3
PPT
22 Nguyễn Thị Kim Chi 22D300029 K58LQ3 Chương 2
23 Khúc Tiến Đạt 22D300040 K58LQ3 Chương 3
24 Nguyễn Duy Đạt 22D300041 K58LQ1 Thuyết trình 1
Bìa, Tổng hợp
25 Phạm Tiến Đạt 22D300043 K58LQ3
Word, Thuyết trình
Trả lời câu
26 Nguyễn Đức Du 22D300031 K58LQ3
hỏi+duyệt bài
27 Nguyễn Anh Đức 22D300045 K58LQ3 Chương 2
Hoàng Thạch Minh Chương 1
28 22D300036 K58LQ3
Dũng
29 Phan Thuỳ Dương 22D300038 K58LQ1 Chương 3
30 Nguyễn Hữu Duy 22D300032 K58LQ3 PPT

2
MỤC LỤC

DANH SÁCH THÀNH VIÊN.................................................................................................2


MỤC LỤC.................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................4
NỘI DUNG...............................................................................................................................5
Chương 1: Cơ sở lý luận......................................................................................................5
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.......................................................................5
2. Một số lý thuyết về “Cung cầu về thị trường lao động của ngành logistics ở Việt
Nam”..................................................................................................................................7
Chương II: Đánh giá, phân tích thực trạng về lượng cung-cầu lao động trong ngành
Logistics ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021.......................................................................9
1. Đánh giá tổng quan tình hình thị trường lao dộng trong ngành logistics giai
đoạn từ năm 2019 - 2021................................................................................................10
2. Cung và cầu thị trường lao động ngành logistics giai đoạn từ năm 2019 - 2021
11
Chương III: Giải pháp và khuyến nghị............................................................................14
3.1. Giải pháp của nhà trường trong đào tạo Logistics...............................................14
3.2. Giải pháp của doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự phù hợp.................................17
3.2.1. Khung tiêu chí chung phù hợp với doanh nghiệp và bắt kịp xu thế.......................17
3.2.2. Chủ động tìm kiếm nguồn nhân lực........................................................................18
3.2.3. Tối ưu hóa khả năng tuyển dụng nhân lực..............................................................18
3.2.4. Đề ra chiến lược phát triển nhan tài lâu dài............................................................19
3.3. Những giải pháp giảm bất bình đẳng giới trong tiền lương................................20
3.4. Giải pháp cho người lao động.................................................................................21
KẾT LUẬN.............................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................23

3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài thập niên trở lại đây, Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những kết
quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới. Logistics là ngành dịch vụ xuyên suốt quá trình sản
xuất, phân phối lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là một công cụ hữu hiệu
hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao cạnh tranh trên
thương trường. Logistics đang là một ngành nghề tương đối mới ở nước ta. Trong những năm
gần đây, cùng với sự gia tăng của hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, Logistics đã có bước
phát triển mạnh mẽ và là một ngành có tiềm năng phát triển rất lớn. Hiểu rõ được tầm quan
trọng đó, nhiều doanh nghiệp đã và đang đầu tư mạnh vào bộ phận Logistics. Để đáp ứng
được nhu cầu trên, nhiều trường đại học, cao đẳng trên cả nước đã mở các chương trình đào
tạo chính quy ngành Logistics cũng như những chuyên ngành có liên quan cùng hàng loạt
trung tâm tư nhân có khóa học đào tạo Logistics. Từ những lý do trên, nhóm quyết định thực
hiện đề tài “Cung - cầu lao động ngành Marketing ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021” nhằm
đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về thị trường lao động ngành Marketing ở Việt Nam trong
những năm gần đây.

Nội dung của bài tiểu luận gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận

Chương II: Đánh giá, phân tích thực trạng về lượng cung - cầu lao động trong ngành
Logistics ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021

Chương III: Giải pháp và khuyến nghị

4
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1. Thị trường lao động

- Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người bán và người mua tiếp
xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.

+ Ví dụ: một số kiểu thị trường có thể kể đến như chợ, siêu thị, thị trường lao động - việc
làm, thị trường chứng khoán…

5
Hình ảnh minh hoạ một số thị trường phổ biến (nguồn Internet)

- Thị trường lao động là thị trường trong đó có người cần bán sức lao động, cung cấp dịch vụ
lao động (người lao động); đồng thời có người cần sức lao động (người sử dụng lao động); có
các yếu tố cung - cầu lao động, giá cả sức lao động (tiền công, tiền lương) …

+ Ví dụ: sinh viên A mới tốt nghiệp ra trường ngành kế toán và muốn tìm một công việc
liên quan đến ngành mà mình học, điều này có nghĩa là sinh viên A cần bán sức lao động. Và
cũng trong thời điểm đó thì công ty B đang muốn tuyển dụng vị trí kế toán cho công ty của
mình đồng nghĩa với việc công ty B cần sức lao động. Như vậy hai bên sẽ gặp mặt, nếu công
ty B chấp nhận nhận sinh viên A thì giữa họ sẽ xảy ra cuộc đàm phán để xác định mức lương
phù hợp.

1.2. Cung lao động – cầu lao động

- Cung lao động là tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị trường
lao động ở những thời điểm nhất định, phụ thuộc vào sự biến động của cầu lao động, tốc độ
tăng nguồn lao động, tiền lương trên thị trường lao động.

- Cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, của một ngành, hay của
một doanh nghiệp … ở một thời kỳ nhất định. Nó biểu hiện khả năng thuê lao động của
người sử dụng lao động, của doanh nghiệp ở trên thị trường lao động.

6
1.3. Ngành logistics

- Ngành logistics là ngành cung cấp dịch vụ, vận chuyển hàng hoá một cách tối ưu nhất từ nơi
sản xuất đến tay của người tiêu dùng. Ngoài ra ngành logistics còn bao gồm các hoạt động
khác như bao bì, đóng gói, kho bãi, lưu trữ, luân chuyển hàng hoá…

2. Một số lý thuyết về “Cung cầu về thị trường lao động của ngành logistics ở Việt
Nam”
2.1. Các đặc điểm của ngành logistics

- Logistics là một loại hoạt động dịch vụ. Người kinh doanh dịch vụ logistics được khách
hàng trả tiền công và các khoản phụ phí khác từ việc cung ứng dịch vụ.

- Chủ thể của quan hệ dịch vụ logistics bao gồm hai bên: người làm dịch vụ logistics và
khách hàng. Đối với người làm dịch vụ phải là các thương nhân, có đăng ký kinh doanh để
thực hiện dịch vụ logistics. Đối với khách hàng là những người có hàng hoá cần gửi hoặc cần
nhận; khách hàng còn có thể là người vận chuyển hàng hoá, thậm chí còn có thể là người làm
dịch vụ logistics khác.

- Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng đó là sự thoả thuận, theo
đó hai bên đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình để bản thân đạt được mục đích của hợp
đồng, đồng thời cũng phải mang lại được lợi ích cho đối tác.

- Nội dung của dịch vụ logistics rất phong phú và đa dạng bao gồm một chuỗi các dịch vụ từ
khâu cung ứng, sản xuất, phân phối và tiêu dùng.

2.2. Vai trò của ngành dịch vụ logistics


2.2.1. Đối với nền kinh tế

- Ngành logistics góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Logistics là một chuỗi các hoạt
động liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nó là mối liên kết
kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ của quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hoá.
Đây là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong mạng lưới kinh tế.

- Ngành dịch vụ logistics góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói riêng và của
quốc gia nói chung. Nền kinh tế thế giới đang trong quá trình hội nhập, sự cạnh tranh giữa
các quốc gia ngày càng gay gắt chính vì thế việc sử dụng và phát triển tốt ngành logistics sẽ
giúp các hoạt động kinh tế trở nên nhịp nhàng hơn

2.2.2. Đối với doanh nghiệp

- Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu chi phí trong quá trình
sản xuất. Mạng lưới logistics tốt sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm soát và đưa ra được những
quyết định chính xác về các vấn đề như số lượng nguồn nguyên liệu cung ứng để kịp thời bổ
sung, ... để từ đó tránh được tối đa những rủi ro, phí tổn không cần thiết.

7
- Dịch vụ logistics còn giúp nâng cao giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao
nhận. Logistics vận hành tốt sẽ giúp quá trình vận chuyển dễ dàng và nhanh chóng hơn. Một
khách hàng khi đặt hàng thì họ sẽ mong muốn sản phẩm đến tay của họ nhanh nhất có thể.
Nắm bắt được tâm lý này của khách hàng các nhà vận chuyển sẽ phải tối thiểu hoá thơig gian
giao hàng để nhận được sự hài lòng từ khách hàng, từ đó giúp tăng sự uy tín và mở rộng quy
mô của doanh nghiệp.

=> Qua phần phân tích ở trên, chúng ta đã thêm hiểu hơn về ngành logistics và cũng thấy
được rằng ngành logistics là một ngành có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Để nền kinh tế Việt Nam có thể phát triển một cách toàn diện hơn, thì chất lượng
của dịch vụ logistics ở nước ta cần phải được nâng cao hơn và chú trọng hơn nữa. Chính vì
thế mà vấn đề “cung cầu về thị trường lao động logistics ở Việt Nam” là một vấn đề quan
trọng cần được các nhà kinh tế học quan tâm hơn và đưa ra những giải pháp giúp ngành
logistics tận dụng được hiệu quả nguồn lao động; từ đó giúp nền kinh tế nước nhà phát triển
mạnh mẽ hơn.

Chương II: Đánh giá, phân tích thực trạng về lượng cung-cầu lao động
trong ngành Logistics ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021
 Nhận xét chung về người lao động trong ngành Logistics ở Việt Nam

Để học và làm việc trong lĩnh vực này người lao động cần có những năng lực, tố chất nhất
định. Ngoài nhiệt huyết, chịu khó, trách nhiệm với công việc thì trước hết, họ cần có khả
năng học và tự học không ngừng khi các quy định liên quan đến ngành này không chỉ gói gọn
trong phạm vi Việt Nam mà còn mở rộng phạm vi quốc tế. Thêm vào đó, quy định còn thay
đổi liên tục để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của lĩnh vực Logistics. Vậy nên, khả năng
học hỏi được xem như cái ưu ái hàng đầu khi nhắc đến những người lao động trong lĩnh vực
Logistics nói chung, xuất nhập khẩu nói riêng.

8
Thứ hai, họ là những người có khả năng chịu áp lực cao về tiến độ công việc, về thời gian
giao hàng hay thời gian xử lý yêu cầu của khách hàng... Như vậy, nếu tâm lý không vững
vàng, người lao động khó có thể trụ vững và sẽ dễ bị đào thải.

Khả năng thích nghi tốt được thể hiện trên hai hướng: Những thay đổi các quy định liên
quan và thích nghi tốt với với văn hóa của mỗi công ty khi xu hướng nhảy việc đang rất phổ
biến trong lao động trẻ. Thích nghi tốt với văn hóa công ty mới sẽ giúp các bạn làm việc hiệu
quả hơn. Tất nhiên, còn có nhiều yếu tố khác nữa phụ thuộc vào nhu cầu của người quản lý
hoặc nhà tuyển dụng.

Trước hết, những kỹ năng mềm như máy tính, ngoại ngữ là những kĩ năng mà người lao
động trong ngành logistics sẽ phải có điều đó giúp họ nâng cao hiệu quả công việc cũng như
khả năng thích nghi tốt hơn đối với môi trường làm việc. Tiếp theo cần rèn luyện tính cẩn
thận. Ngành nghề nào cũng đòi hỏi phẩm chất này. Tuy nhiên, với ngành Logistics, sai lầm
có thể phải trả giá băng tiền, thậm chí rất nhiều tiền và thậm chí không thể lường hết được
hậu quả sẽ phải khắc phục nếu những sai sót xảy ra. Vậy nên có thể thấy để là một người lao
động trong ngành logistics họ còn phải có tính cẩn thận rất cao, luôn để tâm đến công việc,
làm việc bằng một thái độ cực kì nghiêm túc.

"Logistics không phải lĩnh vực đơn giản khi đó là tổng hòa các ngành nghề liên quan ví dụ
như vận tải, chứng từ, hải quan, xuất nhập khẩu … Mỗi ngành nghề lại thích nghi với một đối
tượng cụ thể. Về vận tải người lao động cần khả năng điều phối, bao quát; về chứng từ cần sự
cẩn thận, kỹ năng mềm; thủ tục hải quan xuất nhập khẩu lại cần sự linh hoạt … Tuy nhiên,
khi đã có đủ tố chất, nếu vẫn còn tiếp tục băn khoăn, các bạn trẻ nên tự dấn thân, trải nghiệm
và đánh giá khả năng thích ứng với công việc này.", theo anh Lý Trường An - giảng viên
ngành Logistics.

Với đặc điểm thị trường dịch vụ logistics mới phát triển trong những năm gần đây, lao
động logistics Việt Nam có điểm mạnh là nguồn lao động trẻ, năng động, ưa thích mạo hiểm
và sẵn sàng chịu đựng thử thách cũng như rủi ro.

Tuy nhiên, vấn đề Việt Nam đang phải đối mặt chính là nguồn lao động logistics thiếu về
số lượng, yếu về trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp. Vẫn cong ít các trường đào tạo
ngành logistics. Bên cạnh đó, sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như trạng thái
tâm lý của lao động logistics Việt Nam để sẵn sàng đón nhận làn sóng di chuyển lao động
giữa các nước ASEAN chưa cao. Vấn đề kỷ luật lao động, ý thức tuân thủ pháp luật cũng như
cường độ lao động thấp cũng là những hạn chế cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới
đối với nguồn lao động logistics Việt Nam.

9
Những hạn chế về nguồn nhân lực ngành logistics Việt Nam ( Nguồn: Proship.vn)

1. Đánh giá tổng quan tình hình thị trường lao dộng trong ngành logistics giai đoạn
từ năm 2019 - 2021
Trong giai đoạn này có sự xuất hiện của một nhân tố gây ảnh hưởng đến nền kinh tế đó là
đại dịch covid - 19. Dịch covid - 19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm trong cả nước và làm đảo lộn chuỗi cung ứng
toàn cầu, trong đó có hoạt động logistics.

Đại dịch Covid - 19 đã tác động rất lớn đến các hoạt động thương mại và đầu tư của các
nước trên thế giới. Giãn cách xã hội ở nhiều quốc gia gây ra suy giảm giá trị xuất, nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ, kèm theo đó là thu nhập giảm, tiêu dùng giảm và hoạt động xuất, nhập
khẩu bị đình trệ. Cấu trúc sản xuất toàn cầu mang tính tập trung cao độ, một số trung tâm lớn
trên thế giới cung ứng đầu vào, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị và mạng sản xuất
toàn cầu như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ … chịu tác động nặng nề từ đại dịch
Covid - 19. Kết quả là cung, cầu về thị trường lao động trên phạm vi cả nước cũng có những
thay đổi nhất định.

10
Mức độ ảnh hưởng của dịch covid-19 đên các doanh nghiệp logistics ( Nguồn: VLA )

Theo phân tích như trên cho thấy, đại dịch covid - 19 đã ảnh hưởng nặng nề đến toàn bộ
thị trường lao động, đặc biệt lao động trong ngành Logistics. Nguy cơ phá sản hàng loạt của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics cũng như sự gãy đổ, thay đổi và gián
đoạn của các chuỗi cung ứng đã ảnh hưởng nặng nề đến cục diện của thị trường lao động.
Yêu cầu cấp bách trong việc ứng phó với sự lây lan của covid - 19 bằng biện pháp giãn cách
xã hội tại hầu hết các nước trên thế giới đã buộc các cửa hàng bán lẻ, trung tâm thương mại
phải đóng cửa, các hệ thống phân phối và chuỗi cung ứng Logistics bị giảm sản lượng, quy
mô hoạt động cũng như thay đổi hình thức hoạt động đã dẫn đến việc hàng triệu lao động có
nguy cơ bị mất việc đồng thời phát sinh nhiều kỹ năng mới từ người lao động để có thể giúp
doanh nghiệp đáp ứng sự thay đổi theo hình thức và quy mô kinh doanh mới.

2. Cung và cầu thị trường lao động ngành logistics giai đoạn từ năm 2019 - 2021

a) Cung về lao động ngành logistics

Năm 2019 đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong đào tạo nhân lực logistics bậc đại học,
khi hàng loạt các trường chính thức mở ngành/chuyên ngành logistics. Tính đến tháng
10/2019, trong số 286 trường đại học trên cả nước đã có 28 trường đại học tuyển sinh và đào
tạo ngành hoặc chuyên ngành logistics. Thông tin về tình hình đào tạo ngành/chuyên ngành
logistics tại 28 trường đại học được thống kê chi tiết trong phụ lục 2 của Báo cáo. Theo đó,
tại các trường đại học ở Việt Nam, nhân lực logistics đang được đào tạo ở 4 ngành chính bao
gồm:

- Ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng với các chuyên ngành như: Logistics và quản
lý chuỗi cung ứng, Logistics và vận tải đa phương thức;

11
- Ngành Kinh tế, Kinh doanh quốc tế với chuyên ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng,
Thương mại quốc tế và logistics;

- Ngành Quản trị kinh doanh với chuyên ngành Quản trị logistics;

- Ngành Khai thác vận tải với chuyên ngành Logistics và Vận tải đa phương thức.

Ở những ngành này, các trường đại học triển khai đồng thời tất cả các hệ đào tạo từ
chương trình đào tạo đại trà đến chất lượng cao, tiên tiến hoặc liên kết quốc tế giảng dạy hoàn
toàn bằng tiếng Anh. Quy mô tuyển sinh của các trường đại học năm 2019 chủ yếu dao động
trong khoảng từ 50 đến 150 sinh viên, đưa tổng số sinh viên tuyển sinh bậc đại học cho lĩnh
vực logistics của cả nước năm 2019 lên 2.810 sinh viên.

Tính đến tháng 10/2021, Việt Nam đã có 49 trường đại học trong tổng số 286 trường đại
học trên phạm vi cả nước tuyển sinh và đào tạo ngành/chuyên ngành logistics với tổng quy
mô tuyển sinh là 4.100 chỉ tiêu và tổng số lượng đang theo học tại trường khoảng 7.000 sinh
viên.

Cung lao động Logistics (Nguồn: Bộ công thương)

Qua những thống kê trên có thể thấy sự tăng lên nhanh chóng lượng cung lao động trong
ngành logistics thời gian những năm gần đây, khi đây là một ngành được rất nhiều sinh viên
theo học và lựa chọn làm nghề nghiệp tương lai.

b) Cầu về lao động trong ngành logistics

Theo Hiệp hội DN dịch vụ Logistics Việt Nam, ngoài khó khăn về vốn, các DN logistics
Việt Nam đang phải đối mặt với tình hình thiếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lao động
được đào tạo bài bản trong lĩnh vực dịch vụ logistics. Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội, số

12
lao động được đào tạo bài bản về dịch vụ logistics chỉ chiếm khoảng 5 - 7% số lao động hiện
đang làm việc trong lĩnh vực này. Thực tế cho thấy, quy mô đào tạo chính quy dài hạn và đào
tạo ngắn hạn chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực logistics của các DN hiện nay. Có đến
85,7% DN Việt Nam phải tự đào tạo, bồi dưỡng nhân lực logistics thông qua thực tế công
việc.

Các số liệu nghiên cứu chỉ ra rằng, nguồn nhân lực logistics của Việt Nam không những
thiếu về số lượng mà còn yếu về chất lượng, điều này rất không hợp lý với một ngành dịch vụ
có quy mô lớn, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi đó, nhân lực
logistics ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được lấy từ các đại lý hãng tàu, các công ty giao nhận
vận tải biển và sử dụng theo khả năng hiện có. Kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu phát
triển TP Hồ Chí Minh về chất lượng nguồn nhân lực logistics cho thấy, có đến 53,3% DN
thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kiến thức về logistics, 30% DN phải đào
tạo lại nhân viên và chỉ có 6,7% DN hài lòng với chuyên môn của nhân viên.

Kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu và Phát triển kinh tế (Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân) cũng ghi nhận, có tới 80,26% nhân viên trong các DN logistics được đào tạo thông qua
các công việc hàng ngày, 23,6% nhân viên tham gia các khóa đào tạo trong nước, 6,9% nhân
viên được các chuyên gia nước ngoài đào tạo, chỉ có 3,9% được tham gia các khóa đào tạo ở
nước ngoài.

Theo ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương),
logistics Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt chính là nguồn nhân lực thiếu về số lượng,
yếu về trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp. Cùng với đó, sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ
năng, thái độ cũng như trạng thái tâm lý của lao động logistics Việt Nam để sẵn sàng đón
nhận làn sóng di chuyển lao động giữa các nước ASEAN chưa cao. Ngoài ra, vấn đề kỷ luật
lao động, ý thức tuân thủ pháp luật cũng như cường độ lao động thấp cũng là những hạn chế
cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới đối với nhân lực logistics Việt Nam.

13
Chương III: Giải pháp và khuyến nghị
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra
mạnh mẽ với những bứt phá trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo ,tích hơp trí tuệ nhân tạo với mạng
lưới kết nối internet vạn vật và các công cụ hiện đại hóa đang thay đổi toàn bộ viễn cảnh
ngành logistics toàn cầu. Lĩnh vực Logistics thế giới sẽ chuyển dịch trọng tâm về các thị
trường đang phát triển tại châu Á. Đầu tư vào công nghệ và con người sẽ là yếu tố quyết định
đến sự phát triển của lĩnh vực logistics trong tương lai. Đây là những yếu tố mà các cơ quan
quản lý nhà nước, hiệp hội và DN dịch vụ logistics cũng như DN sản suất - kinh doanh của
Việt Nam cần tính đến trong kế hoạch phát triển Logistics thời gian tới.

3.1. Giải pháp của nhà trường trong đào tạo Logistics

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, yêu cầu về
chất lượng, trình độ chuyên môn và kỹ năng của nguồn nhân lực logistics ngày càng cần phải
được nâng cao, đấy là đáp ứng với yêu cầu thực tế .Với thực trạng khan hiếm nguồn nhân
lực, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực logistics đã và đang được đẩy mạnh và ưu tiên
trong thời gian qua.

Các chương trình đào tạo ngắn hạn chủ yếu được đào tạo bởi các hiệp hội ngành nghề liên
quan đến lĩnh vực Logistics, như: Hiệp hội DN dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), Hiệp hội
Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam (VISABA), Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA),
Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam (VATA), ... Bên cạnh đó, một số DN logistics tự mở trung
tâm đào tạo ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực logistics của bản thân DN,
cũng như cung cấp dịch vụ đào tạo và các chứng chỉ, chứng nhận nghề nghiệp cho cá nhân, tổ
chức khác có nhu cầu, tiêu biểu như: Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn (STC), U&I, Công ty
Cổ phần Logistics Hàng không (ALS), Công ty Cổ phần Logistics U&I, … Ngoài ra, các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp hiện nay cũng thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo
ngắn hạn để bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng cho đa dạng các đối tượng ở tất cả các
cấp từ công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ; hành chính, văn phòng đến giám sát, quản lý, lãnh đạo
như: Trung tâm Đào tạo Logistics Tiểu vùng Mekong - Nhật Bản thuộc Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam, Viện Quản trị Logistics và Chuỗi cung ứng (EDINS), …

Bên cạnh các chương trình đào tạo ngắn hạn trong nước, hiện có một số trung tâm, viện
thuộc các trường đại học, hiệp hội đã liên kết đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ quốc tế, như:
Trường Logistics và Hàng không Việt Nam (VILAS), Viện Nghiên cứu và phát triển
Logistics Việt Nam (VLI), ... là đơn vị được Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Quốc tế
(FIATA) ủy quyền đào tạo chứng chỉ quốc tế về Logistics có giá trị toàn cầu.

Đối với nhóm đào tạo bậc cao đẳng, đại học và sau đại học, các trường đại học tiếp tục xu
hướng mở ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng với số lượng chỉ tiêu tuyển sinh tăng
lên hằng năm. Bên cạnh đó, nhằm tăng tính thực tiễn trong đào tạo, các mô hình phòng thực

14
hành mô phỏng logistics, các chương trình thực tế tổ chức đưa sinh viên đến các cảng đã
được triển khai tương đối nhiều trong thời gian qua.

Năm 2021, ghi nhận có 60 trường tham gia Hiệp hội Phát triển nhân lực logistics Việt
Nam - VALOMA, trong đó có 49 trường đại học; còn lại là trường cao đẳng và viện đào tạo.
Theo thống kê sơ bộ, cả nước có 49/286 trường đại học trên phạm vi cả nước đào tạo về
logistics ở nhiều cấp độ khác nhau. Logistics hiện là ngành học nhận được nhiều sự quan tâm
cao của xã hội. Sự quan tâm này thể hiện ở số lượng đăng ký tuyển sinh vào đại học, cao
đẳng của ngành này tăng vọt và điểm chuẩn cũng vượt lên ở top đầu các ngành học tại một số
trường. Điều này phản ánh phần nào nhu cầu của xã hội về mặt nguồn lực, nhu cầu của các
DN đòi hỏi đáp ứng cả về mặt số lượng và chất lượng; đồng thời, tạo thuận lợi cho các cơ sở
đào tạo phát triển ngành này ở trong nước.

Theo báo cáo logistics 2021, hoạt động đào tạo ngành/chuyên ngành Logistics đang được
triển khai theo nhiều hình thức: Chương trình đào tạo đại trà, chương trình chất lượng cao
hoặc chương trình tiên tiến, chương trình tài năng, chương trình tích hợp do trường đại học
nước ngoài cấp bằng. Kết quả khảo sát cho thấy 91,1% số trường đào tạo theo chương trình
đại trà; khoảng 11,1% số trường đào tạo chương trình chất lượng cao tích hợp chứng chỉ nghề
quốc tế FIATA hoặc chương trình tiên tiến đào tạo bằng tiếng Anh (như Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam, Học viện Tài chính,...); khoảng 8,9% số trường có chương trình
đào tạo do đại học nước ngoài cấp bằng (như Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại
học Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh; Trường Đại học RMIT, Trường Đại học Thương
mại,...). Sự thiếu hụt nhân lực logistics trong DN những năm gần đây khiến hoạt động tự đào
tạo trở thành hình thức phổ biến: đào tạo qua công việc do nhân viên có kinh nghiệm hướng
dẫn nhân viên mới; các chương trình đào tạo nội bộ DN tự xây dựng hay mời chuyên gia về
đào tạo tại DN. Thực tế, có đến 85,7% DN Việt Nam phải tự đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
logistics thông qua thực tế công việc (VLA, 2020). (Bảng 1)

Bảng 1 cho thấy, quy mô đào tạo chính quy dài hạn và đào tạo ngắn hạn chưa đáp ứng
được nhu cầu nhân lực logistics của các DN hiện nay. Mặc dù số trường đào tạo logistics

15
cũng như quy mô tuyển sinh tăng mạnh trong 3 năm vừa qua, nhưng thực tế cho thấy các
trường đều đang gặp khó khăn về nguồn lực giảng viên, đặc biệt là giảng viên được đào tạo
bài bản đúng chuyên ngành, giảng viên có khả năng giảng dạy bằng ngoại ngữ và giảng viên
có kinh nghiệm thực tế lâu năm. Ngoài ra, các khó khăn chung khác có thể kể đến là chương
trình đào tạo chưa thống nhất về chuẩn đầu ra, thiếu giáo trình, cơ sở vật chất thực hành, mô
phỏng, công tác thực tập chưa có sự kết nối chặt chẽ với DN, … Điều này cũng tác động, ảnh
hưởng không ít đến chất lượng nguồn nhân lực logistics cung ứng ra thị trường lao động.

Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể thấy, nhân lực ngành Logistics Việt Nam đang thiếu
về số lượng và yếu về chất lượng, khi chỉ có khả năng đáp ứng khoảng 10% nhu cầu của thị
trường với chất lượng không cao. Với thực trạng nhân lực như vậy sẽ rất khó đáp ứng với
một ngành dịch vụ có quy mô lên đến 22 tỷ USD, chiếm 20,9% GDP của cả nước, tốc độ
tăng trưởng hàng năm từ 20 - 25%. Tốc độ phát triển của ngành Logistics tại Việt Nam
những năm gần đây tăng trưởng khoảng 14 - 16%, với quy mô khoảng 40 - 42 tỷ USD/năm.
Với quy mô và tốc độ phát triển trên, mỗi năm, ngành Logistic cần tới 20.000 nhân lực
logistics được đào tạo bài bản, có chất lượng, đây là cơ hội rất lớn cho các cơ sở đào tạo
ngành Logistics.

* Về phía cơ sở đào tạo

- Xây dựng chương trình đào tạo, gắn việc đào tạo với thực tiễn cũng như nhu cầu của DN.
Tăng cường kết hợp tác với DN, phối hợp với DN trong công tác tổ chức các chương trình
đào tạo cho sinh viên nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn, định hướng nghề nghiệp từ sớm giúp
người học định hình rõ nét nghành nghề lựa chọn. Theo đó, DN có thể tham gia một phần vào
quá trình đào tạo như giảng dạy một số học phần thực hành nghề nghiệp, hướng dẫn hỗ trợ
sinh viên trong các hoạt động trải nghiệm thực tế, quá trình thực tập hoặc cộng tác tại DN.
Thông qua hoạt động này, DN cũng có thể quan sát, đánh giá và lựa chọn các ứng viên tiềm
năng đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của DN trong tương lai, giúp giảm thiểu chi phí tuyển
dụng và đào tạo lại sau tuyển dụng.

- Cần xây dựng đội ngũ giảng viên giảng dạy có chất lượng cao, phục vụ công tác giảng dạy
trong nước. Khuyến khích giảng viên tham gia vào các hoạt động thực tế tại DN để cọ xát với
các hoạt động nghề nghiệp trong thực thế, gắn bài giảng lý thuyết với thực hành. Các hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên cũng nên gắn liền với hoạt động của các DN
logistics, nhằm hỗ trợ chuẩn hóa các hoạt động của DN, cũng như hỗ trợ xây dựng các chiến
lược phát triển DN.

- Đẩy mạnh công tác kết nối, liên thông giữa khối đại học, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, các khóa đào tạo ngắn hạn. Khuyến khích việc đào tạo liên thông và công
nhận tín chỉ lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm quản lý, giảng dạy, thúc đẩy nghiên cứu khoa học.

16
Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục đào tạo với nhau nhằm chia sẻ nguồn lực giữa
các cơ sở đào tạo như giảng viên, cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu học tập, ...

- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế. Chú trọng
nâng cao chất lượng nội dung chương trình đào tạo hiện có theo hướng chuyên sâu, đảm bảo
tính khoa học, hệ thống và tính liên thông giữa các bậc đào tạo. Các chương trình đào tạo cần
được xây dựng theo hướng tập trung vào các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp từ cơ bản đến
nâng cao, để đảm bảo người học có thể đáp ứng tốt yêu cầu của các vị trí việc làm khi được
tuyển dụng.

- Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để tiếp cận sử dụng các công nghệ mới và
khả năng vận dụng luật pháp, tập quán thương mại quốc tế, nhằm giúp người học sẵn sàng và
nhanh chóng thích ứng với nhu cầu thực tiễn của DN, đặc biệt là trong môi trường làm việc
quốc tế.

- Duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo, tăng tỷ lệ tốt nghiệp, tốt nghiệp khá giỏi các trình
độ trong lĩnh vực logistics để đảm bảo ổn định đầu ra nguồn nhân lực. Các cơ sở đào tạo cần
phối hợp cùng DN ngay từ khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo, bố trí việc làm cho người học
sau khi tốt nghiệp ra trường đúng ngành, nghề và trình độ đào tạo.

- Đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng các phòng mô phỏng thực hành hoạt
động logistics nhằm giúp sinh viên hiểu sâu hơn về các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; giúp
sinh viên tự tin hơn trong các hoạt động thực tế sau này tại DN, rút ngắn khoảng cách giữa
việc học và hành.

3.2. Giải pháp của doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự phù hợp
3.2.1. Khung tiêu chí chung phù hợp với doanh nghiệp và bắt kịp xu thế

Để có thể tuyển dụng được một nhân sự Logistics chất lượng, đòi hỏi mỗi người chủ
doanh nghiệp cần đặt ra những tiêu chí tuyển dụng phù hợp với mô hình kinh doanh và văn
hóa doanh nghiệp. Trong việc tuyển dụng nhân sự Logistics nhất định phải có một số tiêu chí
sau:

- Năng lực chuyên môn tốt, thích ứng nhanh trong môi trường làm việc mới

- Khả năng làm việc nhóm tốt, giải quyết vấn đề nhanh chóng

- Chủ động trong công việc, tập trung trong công việc

- Năng suất làm việc cao, có tinh thần trách nhiệm

- Có tính kỉ luật cao, trung thực …

- Đây là những tiêu chí chung mà tất cả các doanh nghiệp đều tìm kiếm ở ứng viên. Các
doanh nghiệp còn cần chú trọng đến những yếu tố đặc thù của từng doanh nghiệp để tuyển

17
dụng lao động Logistic: có định hướng phát triển nghề nghiệp phù hợp với định hướng phát
triển của doanh nghiệp, kiến thức chuyên môn liên quan đến thủ tục hải quan, giao nhận hàng
hóa, chạy lệnh…

3.2.2. Chủ động tìm kiếm nguồn nhân lực

Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách thức cho việc chủ động tìm kiếm lao động
Logistics phù hợp.

Các doanh nghiệp chủ động tìm đến các trường đại học, cao đẳng có thế mạnh về ngành
Logistics để tuyển chọn ra những sinh viên xuất sắc, phù hợp với những tiêu chí mà doanh
nghiệp đề ra: ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Thương mại, ĐH Giao thông Vận tải…Doanh
nghiệp có thể tuyển dụng những sinh viên chưa ra trường, tạo tâm lý thoải mải để sinh viên
có thể tập trung nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn, tạo động lực cho các sinh viên
khác phấn đấu.

Các doanh nghiệp nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được những thông tin quan
trọng, từ đó doanh nghiệp có thể học hỏi được kinh nghiệm của đối thủ, tập trung thiết lập
mục tiêu, kế hoạch tuyển dụng độc đáo, sáng tạo, khác biệt gây sức ảnh hưởng đến ứng viên.
Thông qua việc nghiên cứu, doanh nghiệp có thể phát hiện ra nhiều nhân viên xuất sắc của
đối thủ để chiêu mộ. Việc chiêu mộ sẽ góp phần xây dựng khối nhân lực vững chắc với kho
kiến thức sâu rộng, những kĩ năng mới mẻ, vô vùng giá trị cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể tìm kiếm ứng viên nhờ các trang web hỗ trợ tìm lao động:
Timviec365, TopCV…Tuy nhiên doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến việc chọn lọc ứng
viên một cách cẩn thận, phù hợp với các tiêu chí tuyển dụng

Việc chủ động tìm kiếm nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng và hiệu
quả với những ứng viên trẻ, có thể tìm kiếm được những ứng viên tài năng, phù hợp với các
vị trí mà doanh nghiệp đang cần. Đồng thời, giúp doanh nghiệp có được sự lựa chọn tối ưu
nhất, tránh việc tuyển dụng bừa bãi, không hiệu quả.

3.2.3. Tối ưu hóa khả năng tuyển dụng nhân lực

Nhân sự là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý hiệu quả nguồn nhân sự của doanh nghiệp.
Đây là những người được coi là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, có nhiệm vụ
đào tạo và phát triển nhân viên trong doanh nghiệp. Quy trình tuyển dụng tối ưu sẽ hạn chế
tối đa các sơ xuất, rút gọn các bước thực hiện. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nhân sự cho
việc tuyển dụng, tiết kiệm chi phí, thòi gian cho việc tuyển dụng.

7 bước để quy trình tuyển dụng nhân sự được tối ưu hóa:

- Doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về kế hoạch tuyển dụng, các yêu cầu tuyển
dụng…

18
- Doanh nghiệp cần thông báo tuyển dụng để tiếp cận được với ứng viên. Doanh nghiệp có
thể thông báo trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau nhưng cần lựa chọn phương án
phù hợp để tiếp cận đúng đối tượng ứng viên và giảm thiểu chi phí tuyển dụng.

- Căn cứ vào yêu cầu đã được đề ra trước đó, doanh nghiệp sẽ thu nhận và sàng lọc hồ sơ ứng
viên cẩn thận sau khi thông báo tuyển dụng.

- Ứng viên sau khi đã lọc hồ sơ sẽ được liên hệ, lên lịch phỏng vấn sơ bộ hoặc làm những bài
đánh giá trình độ chuyên môn thực tế.

- Doanh nghiệp sẽ đánh giá lại ứng viên có phù hợp với công việc không.

- Các ứng viên xuất sắc đáp ứng đủ yêu cầu do doanh nghiệp đề ra sẽ bước vào giai đoạn thử
việc.

- Sau quá trình thử việc, doanh nghiệp sẽ xem xét và đưa ra quyết định tuyển dụng cuối cùng,
chọn hay từ chối ứng viên.

Quá trình tuyển dụng đặc biệt quan trọng, vì thế doanh nhiệp cần lưu ý để không mắc phải
những sai lầm trong việc tuyển dụng:.

- Không nên tìm kiếm những ứng viên quá tài năng mà nên tìm những ứng viên phù hợp nhất.

- Không nên xem nhẹ việc kiểm tra sơ yếu lý lịch của ứng viên.

- Dù thiếu hụt nguồn lực, doanh nghiệ tuyệt đối không tuyển dụng gấp gáp, đốt cháy giai
đoạn, đưa ra những quyết định không đúng đắn.

- Doanh nghiệp cần dành ít thơi gian để đánh giá chất lượng tuyển dụng.

- Không dành quá nhiều chi phí cho việc thông báo tuyển dụng trên các phương tiện truyền
thông.

- Không đánh giá ứng viên trước khi phỏng vấn.

Bằng việc áp dụng tuần tự, sáng tạo, đổi mới quy trình tuyển dụng lao động tối ưu được
gợi ý trên, doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chỉ một sai sót nhỏ
trong công tác tuyển dụng lao động, tuyển dụng ngững ứng viên chưa thực sự xứng đáng
cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.

3.2.4. Đề ra chiến lược phát triển nhan tài lâu dài

- Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy tính ổn định của nguồn nhân lực hiện tại. Các chính
sách, quy chế về nhân sự, tuyển dụng cần phải đảm bảo hoàn thiện và đang được áp dụng
trong doanh nghiệp. Đảm bảo tính công bằng trong chế độ chi trả lương thưởng cho người lao
động. Không ngừng cải thiện và thay đổi môi trường, văn hóa làm việc chung. Lên kế hoạch

19
đánh giá năng lực của tất cả các nhân viên theo định kỳ. Sắp xếp và ổn định lại nhân sự, đảm
bảo bố trị nhân sự đúng người, đúng việc…

- Để phát triển doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên cần không ngừng được nâng cao chất lượng
và tạo cơ hội phát triển. Doanh nghiệp triển khai các chính sách đãi ngộ, phúc lợi, khen
thưởng nhân viên. Tạo điều kiện cho nhân viên gắn bó lâu dài hơn với tổ chức, hỗ trợ nhân
viên có thể cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Đối với các nhân viên giỏi cần quan tâm
áp dụng các chính sách đề bạt, thăng tiến. Tạo môi trường làm việc cạnh tranh để khai thác
tối đa điểm mạnh trong năng lực làm việc của nhân viên. Tạo cơ hội giao lưu học hỏi lẫn
nhau thông qua các chương trình du lịch tham quan, các hoạt động giải trí sau giờ làm …

- Xây dựng nhiều chính sách thu hút nhân tài, đưa ra những chính sách đãi ngộ phúc lợi, chế
độ lương hấp dẫn để thu hút các ứng viên tiềm năng về làm việc cho tổ chức. Tìm kiếm và
phối hợp với các trường đại học để chọn lọc ra các ứng viên có năng lực, tạo cơ hội cho các
bạn sinh viên có năng lực được thử tập, trau dồi các kỹ năng…

- Doanh nghiệp tổ chức các chương trình đào tạo, phát triển nhân sự

3.3. Những giải pháp giảm bất bình đẳng giới trong tiền lương

Nhằm giảm bất bình đẳng giới trong thu nhập, tang cường thực hiện bình đẳng gới tại nới
làm việc trong ngành Logistics, một số giải pháp được đề ra:

- Tăng cường nhận thức giới cho các nhà hoạch định giáo dục. Lồng ghép phân tích giới vào
quá trình xác định các mục tiêu nhập học. Tăng cường xem xét nhu cầu thị trường lao động
tương lai về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và giáo dục mang tính bình đẳng giới.

- Đầu tư chuyển đổi cơ cấu ngành nghề hợp lý cũng có thể được xem là một dạng của bảo trợ
xã hội hữu ích trong bối cảnh toàn cầu hóa khi mà người lao động có thể được yêu cầu di
chuyển từ nơi các lĩnh vực kinh tế đang đi xuống sang các lĩnh vực đang khởi sắc.

- Nâng cao chuyên môn, tay nghề lao động . Vấn đề kỹ năng cần được ưu tiên bởi vì vấn đề
này được xem là một yếu tố chính hạn chế các cơ hội kinh tế của người phụ nữ. Vấn đề này
liên quan đến tất cả mọi thành phần của lực lượng lao động, đặc biệt là lao động làm công ăn
lương, chính vì vậy mà vấn đề này thường được nhấn mạnh trong các chính sách của chính
phủ.

- Việc giảm tỷ lệ nữ giới phải vào điều trị nội trú hay tăng cường sức khoẻ y tế cho nữ giới
đóng góp phần nào làm giảm mức chênh lệch về thu nhập. Do vậy cần tăng cường khả năng
tiếp cận của phụ nữ tới các hoạt động chăm sóc sức khoẻ. Tập trung chăm sóc sức khoẻ miễn
phí cho phụ nữ. Tăng ngân sách y tế dành cho công tác phòng ngừa và chăm sóc sức khoẻ
ban đầu ở cấp xã phường. Các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cần phải phù hợp với nhu cầu đặc
thù của phụ nữ, trong đó chú trọng công tác phòng ngừa.

20
- Yếu tố tuổi cũng như kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực làm giảm mức độ chênh lệch giữa
lương nam và nữ. Ở độ tuổi lao động càng cao thường gắn với tích luỹ được càng nhiều kinh
nghiệm, khoảng cách mức lương giữa nam và nữ ngày càng được thu hẹp. Điều này càng ủng
hộ cho quan điểm kiến nghị chính sách về tuổi về hưu giữa nam và nữ nên đồng nhất, hay
kéo dài thời gian lao động của nữ giới nhằm tăng cơ hội tăng mức lương cho nữ giới.

3.4. Giải pháp cho người lao động

- Kiến thức kỹ năng cơ bản về thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa, chạy lệnh trong ...

- Kỹ năng: Nhanh nhẹn, xử lý tình huống tốt, thận trọng, tỉ mỉ, sự kiên nhẫn và khả năng chịu
áp lực cao

- Kỹ năng: giao tiếp tiếng anh tốt, khả năng giao tiếp, xử lý tình huống tốt, biết cách quản lý
thời gian, công việc khoa học ...

- Chuyên môn về các ngành liên quan như tài chính, ngân hàng, kế toán, kinh tế, nghiệp vụ
ngoại thương …

- Có trách nhiệm, kỷ luật, thành thạo tin học văn phòng …

- Chuyên môn trong các lĩnh vực kinh doanh quốc tế, vận tải quốc tế

- Khả năng tổ chức công việc tốt, nắm bắt các cơ hội tạo lập quan hệ với khách hàng …

* Về phía sinh viên, cần năng động hơn nữa trong quá trình tìm kiếm và tiếp cận các công ty
dịch vụ logistics nếu muốn làm việc trong khu vực dịch vụ này, sau đó cần tích cực học hỏi
trau dồi nghiệp vụ và kỹ năng làm việc, mà còn phải được đào tạo cả tinh thần, thái độ làm
việc, cũng như thái độ chấp hành kỷ luật lao động.

21
KẾT LUẬN
Yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiệm vụ
đổi mới chính sách kinh tế - xã hội hoàn thiện hệ thống thị trường, trong đó có thị trường lao
động, tạo ra cơ sở thuận lợi cho sự vận hành hiệu quả nền kinh tế. Qua việc phân tích cung -
cầu thị trường lao động ngành Logistics chúng ta có thể thấy phần nào những thành công và
hạn chế trong ngành. Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới cũng như ảnh
hưởng nặng nề từ đại dịch Covid - 19 đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam, đặc biệt với
ngành Logistics phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, thị trường lao động nước ta đã và đang có những thay đổi toàn diện sâu
sắc, có tính đột phá liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và không
ngừng nâng cao thu nhập, mức sống cho người lao động. Việc phân tích thực trạng cung cầu
và đưa ra giải pháp khắc phục sự mất cân bằng giữa cung và cầu của ngành Marketing nói
riêng và các ngành nghề khác nói chung là hết sức cần thiết hiện nay, giúp thị trường lao
động ngày một phát triển hơn nữa. Từ đó, tạo điều kiện cho chúng ta đạt đến một nền kinh tế
hiện đại, làm cho đại bộ phận cuộc sống của người dân trong xã hội trở nên tươi đẹp hơn vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Bài thảo luận trên đây là thành quả tìm hiểu, nghiên cứu khẩn trương và chất lượng của
nhóm cũng như từ việc tiếp thu kiến thức và chỉ dẫn của giảng viên về thị trường lao động.
Trong khuôn khổ bài thảo luận, nhóm mong muốn đưa đến cho người đọc những kiến thức
khái quát nhất cung cầu lao động nói chung và cung cầu lao động ngành Logistics giai đoạn
2019 - 2021 nói riêng, từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp. Bài thảo
luận còn nhiều thiếu sót do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên nhóm rất mong
nhận được sự nhận xét và góp ý từ giảng viên và các bạn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Phan Thế Công (2019), Giáo trình Kinh tế vi mô I, trường Đại học Thương Mại,
NXB Thống kê, Hà Nội.

Tạp chí khoa học công nghệ Việt Nam

Bộ công thương - Báo cáo Logistics Việt Nam 2019

Bộ công thương - Báo cáo Logistics Việt Nam 2021

Báo công thương


https://lecvietnam.com/hoat-dong/tin-tuc/logistics-la-gi-cac-vi-tri-cong-viec-trong-nganh-
logistics-150.html

https://www.testcenter.vn/blog/quy-trinh-tuyen-dung-nhan-su/

https://www.testcenter.vn/blog/tuyen-dung-nhan-su-la-gi/

https://acabiz.vn/blog/chien-luoc-phat-trien-nhan-su-2021-can-chu-y-dieu-gi

https://luatminhkhue.vn/bat-binh-dang-gioi-ve-thu-nhap-cua-nguoi-lao-dong-o-viet-nam-va-
mot-so-goi-y-giai-phap-chinh-sach.aspx#32-muc-do-bat-binh-dng-gioi-trong-thu-nhap-va-
cac-nhan-to-anh-huong-den-bat-binh-dng-gioi-trong-thu-nhap

23

You might also like