You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


---------***---------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN E- LOGISTICS

ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU HỆ THỐNG QUẢN LÝ VẬN ĐƠN CỦA
VIETTEL POST

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương Hạnh


Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thảo Đan
Trần Xuân Hoàng
Chuyên ngành : Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Lớp : D15 LOGISTICS3
Khóa : 2020 - 2025

Hà Nội, tháng 5 năm 2023


PHIẾU CHẨM ĐIỂM

Sinh viên thực hiện:

Họ và tên Điểm Chữ ký Ghi chú

Trần Thị Thảo Đan

20810230153

Trần Xuân Hoàng

Giảng viên chấm:

Họ và tên Chữ ký Ghi chú

Giảng viên chấm 1:

Giảng viên chấm 2:


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH.......................................................3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LOGISITICS......................................................4

1.1 Nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm của Logistics........................................4

1.1.1 Nguồn gốc của Logistics.......................................................................4

1.1.2 Khái niệm Logistics..............................................................................4

1.1.3 Đặc điểm của Logistics.........................................................................5

1.2 Mối quan hệ giữa Logistics với chuỗi cung ứng và quá trình phân phối
................................................................................................................................6

1.2.1 Mối quan hệ giữa Logistics với chuỗi cung ứng...................................6

1.2.2 Mối quan hệ giữa logistics với quá trình phân phối..............................8

1.3 Vai trò của Logistics.................................................................................10

1.3.1 Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế............................................10

1.3.2 Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp........................................11

1.4 Xu hướng phát triển của Logistics..........................................................13

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành logistics...................13

1.4.2 Xu hướng phát triển ngành logistics trên thế giới...............................15

1.4.3. Xu hướng phát triển ngành logistics tại Việt Nam............................18

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ E- LOGISTICS................................................19

2.1 Khái niệm cơ bản......................................................................................19

2.2 Vai trò và vị trí của E- logistics...............................................................20

2.3 Công ty Viettel Post từ 0.4 phát triển đến doanh nghiệp 4.0................23

2.3.1 4.0 bắt đầu với con người và quy trình chứ không phải công nghệ....23
2.3.2 Ba bài học kinh nghiệm khi chuyển từ 0.4 lên 4.0..............................24

2.3.3 Hành động kỳ lạ mang tặng vũ khi cho đối thủ..................................25

2.3.4 Nền tảng bưu chính chung cho Việt Nam...........................................25

2.4 Thành tựu đạt được của Viettel Post khi chuyển đổi số.......................27

2.5 So sánh giữa đơn vị vận chuyển Viettel Post với các đơn vị khác.......29

CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VẬN ĐƠN CỦA VIETTEL POST.............................30

3.1 Giới thiệu dịch vụ.....................................................................................30

3.2 Cách thức quản lý vận đơn......................................................................32

3.2.1 Chi tiết đơn hàng.................................................................................35

3.3 Xây dựng biểu đồ chức năng hệ thống mức L0- L1- L2.......................35

3.3.1 Biểu đồ L0...........................................................................................35

3.3.2 Biểu đồ L1...........................................................................................36

3.3.3 Biểu đồ L2...........................................................................................37

3.4 Nhận xét về dịch vụ..................................................................................37

KẾT LUẬN..............................................................................................................39

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................40


LỜI MỞ ĐẦU
Logistics trong TMĐT là sự kết hợp giữa logistics và TMĐT, theo đó các hoạt động
quản lý kinh doanh và sản xuất được số hóa và thông qua môi trường trên internet theo
cơ chế tự động hóa, hành vi mua bán hàng hóa/dịch vụ được thực hiện trên những
trang điện tử và thường tập trung vào các nghiệp vụ sau trong TMĐT như hoàn tất đơn
hàng qua các khâu: đóng gói, phân phối, vận chuyển, thu tiền của khách hàng phục vụ
các giao dịch thông suốt trong kinh doanh và sản xuất. Là một trương trình học chứa
sự kết hợp của thương mại điện tử và kỹ thuật công nghệ thông tin thì việc tìm hiểu E-
logistic vô cùng quan trọng

Để áp dụng những kiến thức được học trong môn “E - LOGISTICS”, nhóm chúng
em chọn đề tài “Tìm hiểu quản lý vận đơn của Viettel Post” để làm báo cáo bài tập lớn
kết thúc môn học. Đề tài này gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về logistic

Chương 2: Tổng quan về e-logistic

Chương 3: Quản lý vận đơn của Viettel Post

Do trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình làm bài báo cáo này chắc chắn
còn có nhiều sai sót. Vì vậy chúng em rất mong có được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ
của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B2C Business To Consumer

2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Minh họa mối quan hệ giữa Logistics và chuỗi cung ứng.............................7

Hình 3. 1: Dịch vụ Logistics và thương mại điện


tử.....................................................32

Hình 3. 2: Biểu đồ mức L0 36

Hình 3. 3: Biểu đồ mức L1............................................................................................36


Hình 3. 4: Biểu đồ mức L2............................................................................................37

3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LOGISITICS
1.1 Nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm của Logistics
1.1.1 Nguồn gốc của Logistics
Thuật ngữ logistics đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của thế giới. Về mặt
ngôn ngữ, cho đến nay, ở nước ta vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất, phù hợp để
dịch từ logistics sang Tiếng Việt. Có tài liệu dịch là hậu cần, có tài liệu dịch là tiếp vận
hoặc tổ chức cung ứng đảm bảo, thậm chí là giao nhận... Tuy nhiên, có thể thấy rằng,
tất cả cách dịch đó đều chưa thỏa đáng, chưa phản ánh đúng và đầy đủ bản chất của
logistics. Vì vậy, việc giữ nguyên thuật ngữ logistics như trong Luật Thương mại năm
2005 là cần thiết. Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân
đội với nghĩa là nghệ thuật bố trí và di chuyển quân. Napoleon đã từng định nghĩa
“Logistics là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội” và Ông cũng đã từng nói: “Kẻ
nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics”. Logistics được
các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực
lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực lượng
tham chiến. Hiệu quả của hoạt động logistics là yếu tố các tác động rất lớn tới thành
bại trên chiến trường. Trải qua dòng chảy lịch sử, thuật ngữ logistics dần được áp dụng
trong lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ nước này sang nước khác, hình thành nên từ
logistics toàn cầu. Logistics đã phát triển rất nhanh chóng, nếu giữa thế kỷ XX rất
hiếm doanh nghiệp hiểu được logistics là gì thì đến cuối thế kỷ, logistics được ghi
nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công
cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước,
người ta đã dự báo sẽ xuất hiện logistics toàn cầu và điều đó giờ đây đã thành hiện
thực.

1.1.2 Khái niệm Logistics


Có rất nhiều khái niệm về logistics được xây dựng trên từng góc độ mà mục đích
nghiên cứu khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
logistics. Tuy nhiên, có thể thấy logistics được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp
như sau: Theo nghĩa rộng, logistics được hiểu là quá trình tác động từ giai đoạn tiền
4
sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Theo đó, logistics
được khái niệm như sau:

- Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách có hiệu quả
về mặt chi phí dòng lưu chuyển và phần dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm, cùng những thông tin liên quan từ điểm khởi đầu của quá trình sản xuất
đến điểm tiêu thụ cuối cùng nhằm mục đích thỏa mãn được các yêu cầu của khách
hàng. Đây là khái niệm phổ biến và được nhiều người đồng tình hiện nay.

- Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu
lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách
hàng.

Theo các quan niệm này, thì logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên vật liệu đầu
vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào kênh lưu thông, phân phối
đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Ở đây có sự phân định rõ ràng giữa các nhà cung
cấp dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch
vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý.... với một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên
nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng
hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Theo nghĩa hẹp, logistics được hiểu như là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá
trình phân phối, lưu thông hàng hóa và logistics là hoạt động thương mại gắn liền với
các dịch vụ cụ thể.

1.1.3 Đặc điểm của Logistics


Từ khái niệm trên, ta nhận thấy logistics là chuỗi tích hợp nhiều hoạt động kinh tế,
nhằm tối ưu hóa vị trí và quá trình chu chuyển, dự trữ hàng hóa từ điểm đầu tới điểm
cuối. Do đó, có thể rút ra được các đặc điểm sau:

 Logistics là một quá trình, không phải là một hoạt động riêng lẻ

Logistics là một quá trình, điều đó có nghĩa là logistics không phải là một hoạt động
riêng lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và tác động qua lại
lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học, có hệ thống. Logistics bao gồm các bước:
Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện.
5
Logistics xuyên suốt toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức, một doanh nghiệp,
một khu vực, một ngành, một quốc gia cũng như nền kinh tế trên toàn cầu.

 Logistics liên quan đến tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết

Logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết để
tạo ra sản phẩm hay dịch vụ. Nguồn tài nguyên đó không chỉ có các yếu tố vật chất
như nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào, sản phẩm đầu ra.... mà còn liên quan đến các
nguồn lực khác của quá trình kinh doanh như nhân lực, dịch vụ, thông tin, công
nghệ.... Nói cách khác, logistics liên quan đến tất cả các nguồn tài nguyên để tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

 Logistics tồn tại ở hai cấp độ: Hoạch định và tổ chức

Logistics tồn tại ở hai cấp độ là hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ nhất, các nhà
quản trị logistics phải đối mặt với vấn đề vị trí tối ưu, để làm sao tìm ra nơi có được
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, tìm ra nguồn cung máy móc, lao
động, năng lượng, tìm ra nơi đặt nhà máy, cơ sở sản xuất, kho hàng, trung tâm phân
phối, đồng thời lựa chọn xây dựng chi nhánh và lựa chọn đối tác. Ngay sau đó, cấp độ
thứ hai trong logistics lại liên quan đến vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên đầu
vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. Ở đây, các nhà quản trị logistics
sẽ phải tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi vận chuyển tài nguyên bằng phương tiện gì?
Trong thời gian bao lâu? Do ai vận tải?...

1.2 Mối quan hệ giữa Logistics với chuỗi cung ứng và quá trình phân phối
1.2.1 Mối quan hệ giữa Logistics với chuỗi cung ứng
Đầu thập niên 1980, xuất hiện khái niệm chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain
Management), SCM nhanh chóng thu hút được sự chú ý của xã hội, cũng từ đây bắt
đầu cuộc tranh luận về mối quan hệ giữa logistics và chuỗi cung ứng. Cho đến nay đã
xuất hiện 5 trường phái khác nhau:

- SCM là một phần của logistics;

- Logistics là một phần của SCM;

- Logistics chỉ là một bộ phận nhỏ của SCM;

6
- Logistics cũng là SCM và ngược lại;

- Giữa SCM và logistics có phần chung, cụ thể trong SCM có logistics và ngược
lại, trong logistics có SCM (quan điểm này được nhiều người thừa nhận).

Hình
Hình1.1.2:
1: Minh
Minh họa
họa mối
mối quan
quan hệ
hệ giữa
giữa Logistics
Logistics và
và chuỗi
chuỗi cung
cung ứng
ứng

Mối quan hệ giữa logistics và SCM là SCM có logistics và ngược lại, trong logistics
có SCM.

Như đã trình bày “Logistics được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm mọi hoạt động kinh
doanh liên quan đến vận tải, lưu kho, lưu bãi, sắp xếp hàng hóa sẵn sàng cho quá trình
vận chuyển, bao bì, đóng gói, ghi ký mã hiệu, nhãn hiệu và phân phối đi các nơi theo
yêu cầu của người tiêu dùng. Logistics tối ưu hóa các hoạt động trên nhằm giúp cho
quá trình hoạt động một cách hiệu quả.” Theo Thomas Friedman, chuỗi cung ứng là
nghệ thuật và khoa học của sự cộng tác nhằm đem lại những sản phẩm/ dịch vụ tốt
nhất cho người tiêu dùng. Nói một cách cụ thể hơn, chuỗi cung ứng là mạng lưới các
tổ chức tham gia vào dòng vận động của nguồn tài nguyên đầu vào và thông tin nhà
cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng và các hoạt động cả những tổ chức
đó. Trong chuỗi cung ứng, hoạt động logistics của mỗi mắt xích (mỗi đơn vị) là quá
trình hoạch định, triển khai, kiểm soát một cách có hiệu quả dòng hàng hóa, dịch vụ và
thông tin liên quan từ điểm đầu vào của mắt xích này đến điểm đầu vào của mắt xích
kế tiếp và của toàn chuỗi. Do vậy chuỗi cung ứng là chuỗi các hoạt động logistics –
hoạt động tối ưu hóa, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của của chuỗi và các doanh
nghiệp trong chuỗi. Đến lượt mình, các doanh nghiệp trong chuỗi lại là một chuỗi

7
cung ứng nội bộ thu nhỏ, bao gồm các bộ phận sản xuất và các bộ phận chức năng (tài
chính, công nghệ, thông tin, phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, bán hàng, phân phối và
dịch vụ khách hàng) liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Trong điều kiện
toàn cầu hóa và nền kinh tế số, chuỗi cung ứng ngày càng khẳng định vai trò trọng yếu
của mình. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, hầu như
không còn một sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất hoàn toàn chỉ trong một quốc
gia. Chuỗi cung ứng được thiết kế để có thể cắt ra các công đoạn nhỏ và chuyển đến
thực hiện ở những nơi có chi phí thấp nhất. Các sản phẩm không còn liên quan nhiều
đến quốc gia mà liên quan đến chuỗi cung ứng trải khắp toàn cầu. Thomas Friedman
cho rằng chuỗi cung ứng là yếu tố chủ chốt làm phẳng thế giới.

Như vậy, so với khái niệm chuỗi cung ứng thì khái niệm logistics theo nghĩa rộng
gần như tương đương, nhưng cần chú ý là logistics nhấn mạnh đến tính tối ưu của quá
trình, còn chuỗi cung ứng chỉ nói đến quá trình, đến các mối liên kết.

Còn nếu xét riêng từng doanh nghiệp, thì logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và
thời điểm, lưu chuyển và dự trữ tài nguyên từ điểm đầu của quá trình cung ứng đến tay
người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Còn chuỗi cung ứng là quá
trình bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm cả khách hàng và các nhà cung cấp cấp 1, cấp
2... do đó khái niệm chuỗi cung ứng là khái niệm rộng hơn logistis của một doanh
nghiệp. Trong trường hợp này, hội đồng logistics của Mỹ có đưa ra khái niệm:
“Logistics là một phần của chuỗi cung ứng, thực hiện hoạch định, tổ chức, kiểm soát
dòng lưu chuyển, tồn trữ hàng hóa, dịch vụ và thông tin một cách đầy đủ và hiệu quả
từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. Ngược lại, trong
điều kiện toàn cầu hóa, để thực hiện thành công hoạt động logistics, các doanh nghiệp
cần liên kết lại, xây dựng chuỗi cung ứng nội địa, chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để
tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Từ những trình bày ở trên cho thấy,
logistics có một phần nằm trong chuỗi cung ứng và ngược lại chuỗi cung ứng cũng có
một phần trong logistics.

1.2.2 Mối quan hệ giữa logistics với quá trình phân phối
Quá trình phân phối là khái niệm phản ánh sự di chuyển hàng hóa của một tổ chức
(người sản xuất, kinh doanh hay bất kỳ một người nào khác có hàng hóa); nó bao gồm
8
sự vận chuyển hàng hóa bằng các loại phương tiện khác nhau, từ địa điểm này sang địa
điểm khác, từ nước nọ sang nước kia, trong đó có sự phối hợp giữa các hoạt động và
các chức năng khác nhau, nhằm đảm bảo chu chuyển hàng hóa liên tục từ giai đoạn
tiền sản xuất cho đến khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Như vậy quá trình phân phối và hoạt động logistics có quan hệ mật thiết với nhau,
nếu thiếu một kế hoạch khoa học và sự quản lý chặt chẽ sát sao thì toàn bộ quá trình
chu chuyển hàng hóa, dịch vụ phức tạp sẽ không thể thực hiện nhịp nhàng, liên tục.
Chính vì vậy, người ta đã ví toàn bộ quá trình phân phối là một băng tải hàng hóa
chuyển động không ngừng dưới sự tổ chức và giám sát của hoạt động logistics.
Logistics là một công nghệ quản lý, kiểm soát toàn bộ quá trình phân phối, sản xuất,
tiêu thụ một cách đồng bộ. Một công nghệ như vậy theo sát và đẩy nhanh hoạt động
nhờ các luồng thông tin. Đến lượt mình, những luồng thông tin lại cho phép giám sát
được vận động thực của hàng hóa. Tổ chức dịch vụ logistics đối với toàn bộ quá trình
phân phối từ khâu cung ứng đến khâu tiêu thụ được thực hiện trên cơ sở nhu cầu thực
tế.

Dịch vụ logistics có thể thực hiện được nhờ những tiến bộ trong công nghệ thông
tin, hiện đại hóa và tiến bộ trong thông tin liên lạc cũng như công nghệ xử lý thông tin.
Việc sử dụng hệ thống EDI (Electronic Data Interchange – Trao đổi thông tin điện tử)
với sự hỗ trợ của mạng lưới thông tin liên lạc và công nghệ xử lý thông tin đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự sống còn trong quản lý quá trình chu chuyển
hàng hóa và chứng từ. Do đó, mạng lưới thông tin phải được thiết kế khoa học có khả
năng kết hợp chặt chẽ giữa tính tập trung và phân tán. Theo cách này một tổ chức hay
một cá nhân sẽ đóng vai trò trung tâm đứng ra phối hợp các công đoạn: cung cấp
nguyên vật liệu – sản xuất – phân phối dựa trên các dữ liệu về nhu cầu hàng hóa, dịch
vụ, quy cách phẩm chất, năng lực sản xuất, lịch trình chuyên chở và nguồn cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Sự phối hợp trên phải được tổ chức khoa học, chặt chẽ và có khả
năng đối phó với những sự kiện ngoài dự kiến. Và như vậy, vị trí của logistics trong
toàn bộ quá trình phân phối vật chất thực chất là sử dụng công nghệ thông tin để tổ
chức và quản lý quá trình lưu chuyển hàng hóa qua nhiều công đoạn, chặng đường,
phương tiện và địa điểm điểm khác nhau. Các hoạt động này phải tuân thủ đặc tính của

9
chuỗi vận tải – lưu kho – phân phối và hơn thế nữa chúng phải đáp ứng yêu cầu về tính
kịp thời (Just in time).

1.3 Vai trò của Logistics


1.3.1 Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế
- Logistics phát triển góp phần đưa Việt Nam trở thành một mắc xích trong chuỗi
giá trị toàn cầu, gắn nền kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới. Logistics là công cụ
liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain) như
cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh
tế. Trên thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở
cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi
như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh
nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Sự phát triển logistics làm cho nền kinh tế nước ta gắn với nền kinh tế
khu vực và thế giới.

- Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường cho TMQT, nâng cao mức
hưởng thụ của người tiêu dùng, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản
xuất có mục đích và phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất, kinh doanh, vấn đề thị
trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm.
Các nhà sản xuất, kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm
của mình cần có sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như
chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị
trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển
có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp,
đặc biệt trong việc nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.

- Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong quá trình phân phối
và lưu thông hàng hóa. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản
xuất cộng chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa chủ yếu là chi phí vận tải
chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc
biệt là hàng hóa buôn bán quốc tế.
10
- Logistics phát triển góp phần giảm chi phí hoàn thiện và tiêu chuẩn hàng hóa
chứng từ trong kinh doanh quốc tế. Trong thực tiễn, mỗi giao dịch trong buôn bán
quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hiệp
Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng
năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy
tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoảng chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn
10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc
tế. Các dịch vụ logistics đơn lẻ, logistics trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều chi phí
cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do
người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ,
thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn
phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.

- Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và tăng cường năng lực
cạnh tranh quốc gia. Theo nhiều kết quả nghiên cứu về logistics ở các hãng sản xuất
trong cơ cấu giá bán của sản phẩm, chi phí sản xuất thường chiếm 48%, chi phí
marketing chiếm 27%, chi phí logistics chiếm 21%, còn phần lợi nhuận là 4%. Điều
này cho thấy chi phí logistics rất lớn. Do đó, với việc hình thành và phát triển dịch vụ
logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được
chi phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giảm hơn và
đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp trên
thị trường.

- Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra
cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong
lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày
càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong
dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn
trong hoạt động sản xuất và lưu thông.

1.3.2 Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp


- Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn lực, giảm thiểu các chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức
11
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Theo thống kê của nhiều tổ chức nghiên cứu về
logistics cho thấy, chi phí cho các hoạt động logistics chiếm khoảng 10-13% GDP ở
các nước phát triển, còn số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng từ 15-
20% GDP. Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, logistics luôn được các quốc gia
trên thế giới đặc biệt quan tâm, nghiên cứu và phát triển. Tuy vậy, ở nước ta, nhận
thức về vị trí và vai trò dịch vụ logistics đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp còn rất hạn chế và chưa thật đầy đủ.

- Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian, đúng
địa điểm (Just in time), nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra
theo nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng
hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho
hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn nhiều lần so với thời
kỳ trước đây, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải và
giao nhận. Đồng thời để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tính toán để lượng
hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói chung và hoạt động
logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời; mặt khác phải
đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển của tin
học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ
với vận tải giao nhận, làm cho quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn,
nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.

- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về
nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm để bổ sung hiệu quả nguồn nguyên
liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, thời gian giao nhận và kho bãi chứa
thành phẩm, bán thành phẩm,... Để giải quyết những vấn đề này một cách hiệu quả
không thể thiếu vai trò của logistics, vì nó cho phép nhà quản lý kiểm sóat và ra quyết
định chính xác về vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, bảo đảm hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua
việc thực hiện các dịch vụ lưu thông bổ sung. Logistics là loại hình dịch vụ có quy mô
12
mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước
kia nhà kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của sản
phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại, một loại sản phẩm của doanh
nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau. Vì vậy, dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu từ các nhà phân phối, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
giao nhận phải đa dạng và rất phong phú. Người vận tải giao nhận nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế ngày càng tăng của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ
logistics (logistics service provider) và logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh
doanh của các doanh nghiệp logistics.

1.4 Xu hướng phát triển của Logistics


1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành logistics
 Tăng trưởng kinh tế và quy mô sản xuất, kinh doanh

Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp logistics nói riêng; bao gồm:

- Tốc độ tăng trưởng của GDP: Ở nước ta trong những năm qua tốc độ tăng trưởng
kinh tế tương đối cao. Điều này kích thích việc mở rộng đầu tư và quy mô kinh doanh
của các doanh nghiệp làm cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ logistics ngày càng gia
tăng. Đây là cơ hội giúp cho các doanh nghiệp logistics mở rộng kinh doanh, đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ và cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp mới gia nhập thị
trường;

- Tốc độ tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu: Dịch vụ logistics gắn liền với các
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TMQT. Các
doanh nghiệp dịch vụ logistics cung ứng các dịch vụ vận tải, kho vận, giao nhận, thanh
toán, hải quan... Khi hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ
logistics sẽ tăng theo;

- Chính sách về lãi suất, tỷ giá của Chính phủ: Nhà nước thực hiện việc điều tiết
kinh tế thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá hối đoái. Việc sử
dụng tỷ giá hối đoái nhằm kích thích họat động XNK làm nhu cầu về dịch vụ logistics

13
trên thị trường sẽ tăng lên. Với chính sách lãi suất thấp để gia tăng lượng tiền trong lưu
thông, kích thích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng
tiền nhàn rỗi đầu tư vào các lĩnh vực có tỷ lệ lãi cao hơn. Qua đó đẩy mạnh việc sử
dụng các dịch vụ logistics.

 Sự phát triển của khoa học, công nghệ

Khoa học, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quản lý logistics và có mối quan
hệ mật thiết với các hoạt động logistics liên quan, đặc biệt là sự bùng nổ của hệ thống
thông tin đã tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội. Khi khoa học, công nghệ phát triển, danh mục sản phẩm được mở rộng, nhiều sản
phẩm mới xuất hiện, kéo theo số lượng các doanh nghiệp dịch vụ logistics gia tăng.

Các công nghệ ứng dụng thường được sử dụng trong dịch vụ logistics như: hệ thống
quản lý kho bãi (WMS- warehouse management system), khả năng cung cấp báo cáo
và công cụ theo dõi toàn bộ chuỗi logistics (reporting and visibility tools) và khả năng
kết nối dữ liệu, trao đổi dữ liệu (EDI), công nghệ định vị bằng sóng radio (RFID), quét
mã vạch và quản lý đơn hàng. Các doanh nghiệp dịch vụ logistics là những nhà kinh
doanh dịch vụ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất thương mại thực hiện các công
đoạn: bao gói, vận chuyển, xếp dỡ, dự trữ, ký mã hiệu, làm thủ tục thông quan hàng
xuất khẩu... Đây là hoạt động mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này quyết
định đến tính cạnh tranh của các ngành công nghiệp và thương mại của quốc gia.
Người cung cấp dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp kinh doanh sử dụng dịch
vụ tiết kiệm hơn, giảm thiểu chi phí và nâng cao được năng lực cạnh tranh.

 Cơ sở hạ tầng để phát triển dịch vụ logistics

Cơ sở hạ tầng ngành dịch vụ logistics bao gồm hệ thống đường xá, kho bãi, phương
tiện vận chuyển (máy bay, tàu, ô tô, tàu hỏa...), hệ thống cảng, các trung tâm trung
chuyển, ngân hàng, hải quan... Ngoài ra hạ tầng thông tin liên lạc liên quan, phần mềm
của cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng. Hiện nay hạ tầng để phát triển dịch vụ
logistics của Việt nam còn rất hạn chế, thiếu tính cạnh tranh, chi phí cao, thiếu đồng bộ
và chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như tạo thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ
logistics. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành vĩ mô cũng như

14
hoạt động vi mô của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Có thể kể đến 5 ưu thế chính
trong việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc hay sử dụng các
phần mềm để quản lý hoạt động logistics:

- Thứ nhất, thông tin từ người điều hành đến trực tiếp các thành viên trong doanh
nghiệp, mệnh lệnh đưa xuống là thống nhất, nhanh chóng, do không phải qua khâu
truyền đạt lại;

- Thứ hai, người điều hành thông qua mạng tin học có thể theo dõi dễ dàng, thường
xuyên diễn biến quá trình thực hiện hoạt động logistics trong công ty, biết được công
việc đang ách tắc ở đâu và kịp thời đưa ra biện pháp giải quyết;

- Thứ ba, tổng hợp thống kê bất kỳ khi nào, cung cấp số liệu dễ dàng phục vụ cho
hoạt động điều hành;

- Thứ tư, tiết kiệm thời gian, nhân lực, không phụ thuộc thời gian và lịch công tác
lẫn nhau;

- Thứ năm, làm hợp đồng, chứng từ đều có thể thực hiện thông qua mạng internet,
mạng lưới ngân hàng, giảm thiểu được giấy tờ rườm rà, tiết kiệm được chi phí.

 Hành lang pháp lý

Định hướng phát triển kinh tế trong từng giai đoạn có tác động đến các ngành kinh
tế trong cả nước. Chính phủ xây dựng các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ logistics, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động trong
khuôn khổ của pháp luật. Với sự hội nhập kinh tế thế giới, gia nhập tổ chức WTO,
Việt Nam cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, trong đó cụ thể năm 2014 đã cho phép
các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ logistics được thành
lập tại Việt Nam.

1.4.2 Xu hướng phát triển ngành logistics trên thế giới


 Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử càng phổ biến và sâu
rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics

Nền kinh tế số ngày càng phát triển, cách mạng công nghệ thông tin diễn ra sôi
động khắp hành tinh, thương mại điện tử, chính phủ điện tử được khẳng định là bước
15
phát triển tất yếu của lịch sử. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, giao thông toàn cầu
phát triển lưu thông hàng hóa tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng. Và khi đó, giữa
Chính phủ với người dân cần có một giao diện thống nhất cho tất cả các hệ thống công
nghệ thông tin liên quan đến ngành thương mại cũng như cần tăng tính minh bạch, rõ
ràng trong việc thông quan điện tử. Chính phủ điện tử là biện pháp quan trọng giúp
giảm thiểu sự cố trong hoạt động cung ứng logistics, tăng cường hiệu quả cho thương
mại điện tử và tăng khả năng cạnh tranh của từng quốc gia. Cách mạng trong lĩnh vực
công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực (trong đó có logistics) và toàn thể xã hội. Chính nhờ những tiến bộ của công
nghệ thông tin mà logistics đã phát triển lên một nấc thang mới. Giờ đây chỉ cần ngồi
tại một trung tâm logistics, nhờ mạng máy tính bạn có thể biết được hàng của mình
đang ở đâu, trong tình trạng thế nào? Và cũng nhờ công nghệ thông tin bạn có thể tiết
kiệm một khoản chi phí đáng kể trong hoạt động logistics.

 Phương pháp quản lý logistics kéo thay thế cho phương pháp quản lý
logistics đẩy

Phương pháp Đẩy là phương pháp tổ chức sản xuất theo dự báo nhu cầu thị trường.
Phương pháp này tạo ra hàng tồn kho và "Đẩy" hàng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu
thực tế. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, có nhiều thời gian để
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ phát huy tính kinh tế về quy mô và đường cong
kinh nghiệm. (Experience curve - là hiện tượng kỹ năng của người lao động tăng lên
dẫn đến tăng năng suất lao động). Nhưng bên cạnh đó phương pháp Đẩy bộc lộ những
nhược điểm lớn như: tạo ra khối lượng hàng tồn kho lớn, chu kỳ sản xuất dài, chi phí
dự trữ cao, có những trường hợp hàng dự trữ không bán được do dự báo nhu cầu
không chính xác. Phương pháp này đòi hỏi lượng vốn lưu động lớn, vòng quay chậm.

Trái với phương pháp Đẩy, phương pháp Kéo hoạch định sản xuất dựa trên nhu cầu
và đơn hàng thực tế của thị trường, có nghĩa là nhu cầu của khách hàng “kéo hàng từ
sản xuất về phía thị trường”. Phương pháp này còn có tên gọi là Hoãn (Postponement)
vì các công ty không sản xuất sản phẩm trước mà trì hoãn đến khi nhận được đơn hàng
mới tiến hành tổ chức sản xuất. Phương pháp Kéo có ưu điểm là giảm thiểu khối lượng
và chi phí hàng tồn kho, rút ngắn chu trình sản xuất, nhờ đó giảm vốn lưu động, tăng
16
vòng quay vốn, phản ứng nhanh và hiệu quả hơn với những thay đổi của thị trường.
Nhưng thực hiện phương pháp này đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu rất khắt
khe: phải có khả năng phản ứng nhanh trước những yêu cầu của thị trường, tổ chức
linh hoạt (do phải đáp ứng nhiều đơn hàng có quy mô nhỏ), phải tổ chức và quản lý tốt
hệ thống thông tin, chu trình sản xuất được quản lý chặt chẽ, khoa học, có khả năng
đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt về tốc độ, thời gian giao hàng, …

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã đẩy vòng đời sản phẩm trở nên
ngắn hơn, tác động lớn đến việc hoạch định và tổ chức sản xuất. Nếu như trước kia
vòng đời sản phẩm kéo dài từ 5 đến 10 năm thì ưu tiên số một của các tập đoàn là tiêu
chuẩn hóa sản phẩm, tổ chức sản xuất theo dây chuyền, sản xuất theo phương pháp
Đẩy với sản lượng lớn để hạ giá thành sản phẩm. Nhờ sản xuất với quy mô lớn và vận
dụng đường cong kinh nghiệm. Nhưng hiện nay vòng đời của sản phẩm ngắn hơn, vấn
đề sống còn không phải là việc mở rộng quy mô sản xuất tới mức tối đa, mà là phải
linh hoạt thay đổi quy trình sản xuất theo nhu cầu thực tế. Sự biến đổi đó dẫn đến phải
áp dụng phương pháp quản lý logistics Kéo nhằm tối ưu hoá toàn hệ thống logistics (từ
cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho đến sản xuất, lưu thông và
tiêu thụ) thay vì chỉ tối ưu hoá trong sản xuất nhưng lại làm tăng chi phí trong lưu
thông (do tăng tồn kho) như trước đây. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều công ty đa
quốc gia (MNC) chuyển từ phương pháp quản lý logistics Đẩy sang phương pháp Kéo.

 Thuê ngoài từ các công ty logistics chuyên nghiệp ngày càng phổ biến

- Quy mô sản xuất ngày càng lớn, phạm vi hoạt động ngày càng rộng, thì hoạt động
logistics càng phức tạp, đòi hỏi chi phí đầu tư và tính chuyên nghiệp ngày càng cao.
Nếu doanh nghiệp tự tổ chức hoạt động logistics theo kiểu khép kín trong nội bộ từng
công ty đòi hỏi chi phí lớn, dẫn đến hiệu quả thấp, đặc biệt trong lĩnh vực cung ứng
nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm.

- Ngày càng có nhiều công ty đa quốc gia chuyển từ tự tổ chức hoạt động logistics
sang thuê địch vụ logistics từ các công ty logistics chuyên nghiệp; đối với các công ty
nhỏ và vừa thì việc sử dụng dịch vụ của các công ty logistics chuyên nghiệp là nhu cầu
tất yếu.

17
- Việc sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ logistics đã đem lại những nguồn lợi rất to
lớn cho doanh nghiệp, nhờ giảm chi phí đầu tư cho hoạt động logistics, các doanh
nghiệp có thể giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thương trường trong nước và
quốc tế.

- Các công ty logistics chuyên nghiệp còn có thể giúp doanh nghiệp: Thâm nhập thị
trường mới, tiếp cận công nghệ mới và được cung cấp những thông tin kịp thời, chính
xác về nguồn cung cấp cũng như thị trường tiêu thụ.

1.4.3. Xu hướng phát triển ngành logistics tại Việt Nam


 Mục tiêu phát triển ngành logistics

Mặc dù ngành dịch vụ logistics trên thế giới đã có sự phát triển mạnh mẽ; tuy nhiên
tại thị trường Việt Nam ngành dịch vụ logistics vẫn còn non trẻ, hiện nay các doanh
nghiệp chủ yếu cung cấp một hoặc một vài công đoạn trong chuỗi các dịch vụ logistics
như: đại lý vận tải, gom hàng, khai thuê hải quan, ... Trong thời gian tới ngành dịch vụ
logistics của Việt Nam đặt ra các mục tiêu phát triển như sau:

- Logistics là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt phát triển
thương mại trong nước và xuất nhập khẩu, cung ứng và phân phối hàng hóa, dịch vụ
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế; - Đẩy mạnh và hiện thực hóa
kỹ năng quản trị logistics, quản trị chuyền cung ứng trong tất cả các cấp quản lý, các
ngành, các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong việc tái cơ cấu nền kinh tế hiện
nay;

- Giảm chi phí logistics trong cơ cấu GDP (hiện nay khoảng 25% GDP) của Việt
Nam có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế
xã hội đã đề ra;

- Logistics trong chiến lược phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững mà mục
tiêu là vận tải đa phương thức với chất lượng cao là cơ hội cải tạo sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng tiêu dùng trong nước, nâng lợi thế cạnh tranh quốc gia, hội nhập kinh tế quốc
tế;

- Dịch vụ logistics hướng đến dịch vụ trọn gói 3PL (integrated third party logistics
service) là chiến lược cạnh tranh để phát triển thị trường dịch vụ logistics của nước ta
18
ngang tầm khu vực và thế giới cần được định hướng và hỗ trợ từ phía Nhà nước, các
ngành có liên quan;

- Phát triển logistics điện tử (e-logistics) cùng với thương mại điện tử và quản trị
chuyền cung ứng an toàn và thân thiện là xu hướng thời đại.

 Các xu hướng phát triển

Với những mục tiêu được nêu trên, ngành logisitcs Việt Nam sẽ phát triển theo xu
hướng sau:

a. Đại lý giao nhận cung cấp một hoặc một số dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logistics

Các đại lý giao nhận truyền thống cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu như
vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, làm các
chứng từ, lưu kho bãi, giao nhận. Khi thực hiện các dịch vụ này hầu hết các doanh
nghiệp phải đi thuê kho và phương tiện vận tải.

b. Đại lý giao nhận đóng vai trò là người gom hàng

Các đại lý giao nhận đóng vai trò là người gom hàng và cấp vận đơn nhà (House
Bill of Lading). Nguyên tắc hoạt động của những công ty này là phải có đại lý độc
quyền tại các cảng lớn để thực hiện việc đóng/rút hàng XNK. Những công ty này sử
dụng vận đơn nhà (Vận đơn thứ cấp) như những vận đơn của hãng tàu, nhưng chỉ có
một số mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận tải.

c. Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phương thức

Đại lý giao nhận đóng vai trò là nhà vận tải đa phương thức (MTO-Multimodap
Transport Organizations). Trong vai trò này, một số công ty đã phối hợp với công ty
nước ngoài tại các cảng dỡ hàng bằng một hợp đồng phụ để tự động thu xếp vận tải
hàng hóa tới điểm cuối cùng theo vận đơn.

d. Đại lý giao nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics

Đại lý giao nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics. Đây là kết quả tất yếu của
quá trình hội nhập. Một số tập đoàn logistics lớn trên thế giới đã có văn phòng đại diện
tại Việt Nam và hoạt động rất sôi động.

19
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ E- LOGISTICS
2.1 Khái niệm cơ bản
Sự phát triển của công nghệ thông tin và thương mại điện tử đang làm thay đổi lối
sống, thói quen mua sắm, đặc thù sản xuất kinh doanh và tất yếu đòi hỏi sự đổi mới
tiên phong của lĩnh vực logistics, vốn được coi là mắt xích quan trọng nối giữa các
khâu trong hoạt động sản xuất với nhau và giữa sản xuất với tiêu dùng.

Trong bối cảnh đó, e-logistics đã ra đời và nhanh chóng lan rộng trên thế giới. Toàn
bộ các hoạt động nhằm hỗ trợ việc di chuyển hàng hóa từ nơi cung ứng đến nơi tiêu
dùng qua các giao dịch mua bán điện tử được gọi là hoạt động e-logistics.

Theo Gunasekaran, A., Ngai E. W. T. and T. C. E. Cheng (2007), thì “Logistics


điện tử (e-logistics) là quá trình hoạch định chiến lược, thiết kế và thực thi tất cả các
yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác nghiệp Logistics để hiện
thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử”.

Theo Deborah L. Bayles (2002), thì “Dịch vụ hậu cần điện tử, hay E. Logistics là
các hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua Internet”. Theo đó, ông cho rằng
Hậu cần điện tử là cơ chế tự động hóa các quy trình hậu cần và cung cấp dịch vụ quản
lý chuỗi cung ứng và thực hiện tích hợp từ đầu đến cuối cho các quy trình hậu cần tích
hợp.

Đặc thù của mô hình e-commerce là có độ phủ thị trường rộng, độ phân tán hàng
hóa cao, quy mô nhỏ lẻ, tần suất mua lớn, mặt hàng đa dạng, thường yêu cầu thời gian
giao hàng nhanh chóng, miễn phí và thu tiền tận nơi. Các dòng di chuyển hàng hóa lúc
này mở rộng đáng kể về phạm vi, khoảng cách, tính phức tạp, nên e-logistics có những
khác biệt rất lớn với logistics truyền thống, nếu không được tổ chức tốt thì hiệu quả
của mô hình này sẽ giảm đáng kể.

Tóm lại, dịch vụ hậu cần điện tử (E-Logistics) có thể hiểu là sự kết hợp của hệ
thống logistics với hệ thống thương mại điện tử (e-commerce) để hỗ trợ việc di chuyển
hàng hóa từ nơi cung ứng đến nơi tiêu dùng một cách có hiệu quả nhất.

20
2.2 Vai trò và vị trí của E- logistics
Trong Thương mại điện tử (TMĐT) dòng thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng đây
là yếu tố duy nhất có tiềm năng vừa góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
vừa đồng thời giảm tổng chi phí trong toàn chuỗi cung ứngp. Vai trò của E-logistics
được thể hiện qua các khía cạnh sau:

- Hỗ trợ và tối ưu hoá chuỗi cung ứng tổng thể

+ Dòng sản phẩm: Con đường dịch chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ nhà
cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lượng và chất lượng khi có sự hỗ trợ
bởi elogistics.

+ Dòng thông tin: Dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình
dịch chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận sẽ được hỗ trợ
bởi elogistics.

+ Dòng tiền tệ: Thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp
thể hiện hiệu quả kinh doanh khi có sự tích hợp của hệ thống e-logistics.

- Tối ưu hoá giá trị của doanh nghiệp

 Giá trị sản phẩm: Đặc điểm, chức năng và công dụng sẽ được truyền tải đến
khách hàng một cách hiệu quả nhất thông qua hệ thống e-logistics.
 Giá trị dịch vụ: Hoạt động sửa chữa, bảo hành, vận chuyển, hướng dẫn sử
dụng… sẽ được tối ưu hoá bởi sự hỗ trợ của hệ thống e-logistics.
 Giá trị giao tiếp: Nâng cao sự hài lòng trong tiếp xúc giữa khách hàng với
nhân viên. Việt kết nối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp và nhân viên
với nhau sẽ giúp tối ưu hoá công việc.
 Giá trị biểu tượng: Nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp sẽ được nâng lên
khi xây dựng hệ thống e-logistics.

- Hỗ trợ giao dịch và phân phối trực tuyến

Phân phối trực tuyến là không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm cung cấp, do
khách hàng có thể truy cập các thông tin về hàng hóa và kết nối giao dịch thông qua
mọi thiết bị di động như máy tính cầm tay, sách điện tử, điện thoại di động… có khả
21
năng truy cập Internet. Điều này giúp nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất liên hệ trực tiếp với
khách 16 Lê Văn Hỷ (2015). E-logistics trong thương mại B2C ở Việt Nam. Tạp chí
Vietnam Logistics Review. Tháng 5-2015 15 hàng và đáp ứng mong muốn mua hàng
của khách ngay lập tức và vào bất kỳ thời điểm nào. Đồng thời tạo ưu thế về giá và chi
phí từ việc sản xuất, lưu kho, và phân phối ở mức chi phí thấp hơn. Chính vì vậy, e-
logistics có vị trí tối quan trọng trong giao dịch và phân phối trực tuyến, là giải pháp
hỗ trợ các hoạt động sau:

 Lưu kho, là việc duy trì một lượng hàng hóa tại các điểm dự trữ hợp lý nhằm
đáp ứng nhanh nhất các yêu cầu hàng đặt. Tuy nhiên do nhu cầu của khách
hàng rất đa dạng nên mức độ phức tạp của hàng hóa dự trữ cũng lớn hơn gấp
nhiều lần. Việc quản lý và duy trì dự trữ cần đảm bảo chính xác, linh hoạt,
yêu cầu cao trong áp dụng các loại máy móc thiết bị tự động và sử dụng các
hệ thống phần mềm quản lý kho nhằm hỗ trợ tối đa cho các hoạt động nhận
hàng, kiểm tra hàng hóa, gắn nhãn/mã vạch, phân loại, thiết lập danh mục
hàng đảm bảo về thời gian, tốc độ giao hàng sau này.
 Chuẩn bị đơn hàng, là hệ thống tiếp nhận, xử lý và chuẩn bị hàng hóa theo
đơn hàng đặt từ các kênh bán khác nhau (cửa hàng, chợ online…). Bao gồm
việc đặt hàng theo đơn hàng, đóng gói theo tiêu chuẩn để giao hàng. Mức độ
ứng dụng công nghệ cơ giới hóa và tự động hóa vào khâu này hết sức quan
trọng vì sẽ cho phép tăng năng suất cung ứng, nâng cao tính chính xác, giảm
thời gian chờ đợi của khách, nâng cao hiệu quả bán hàng.
 Giao hàng, bao gồm điều phối đơn hàng, xuất hàng từ kho cho khách hàng
hoặc bên chuyển phát, và cập nhật thông tin tới khách hàng. Các doanh
nghiệp (DN) bán lẻ (B2C) có thể tự tiến hành hoạt động giao hàng nếu có đủ
chi phí và kinh nghiệm để xây dựng, đào tạo và quản lý đội ngũ giao hàng.
Nhưng các DN nhỏ thì thường thiếu năng lực này nên sẽ phải thuê các dịch
vụ giao nhận từ các DN logistics bên thức ba.
 Khi giao hàng, nhà bán lẻ B2C thường sử dụng một số phương thức giao
hàng khác nhau, các phương thức này quyết định số lượng dịch vụ logistics
và mức độ tham gia ít hay nhiều của DN vào các giao dịch điện tử.

22
 Giao hàng tại kho của người bán (Buy online, pick-up in-store), hay mua
hàng online, khách đến lấy hàng tại cửa hàng. Cách này khách hàng đến tận
kho, cửa hàng của nhà cung cấp để thanh toán và nhận hàng. Đây là phương
thức sơ khai nhất của TMĐT và không thuận tiện cho khách hàng. Tuy nhiên
các DN không có khả năng cung ứng dịch vụ logistics vẫn có thể sử dụng.
 Phương thức giao hàng tại địa chỉ người mua (Buy online, ship to store),
còn gọi là mua hàng online, giao hàng tận nhà. Cho phép hàng hóa được giao
đến vị trí khách hàng yêu cầu, tạo thuận lợi cho khách nhưng lại làm tăng chi
phí và nguồn lực logistics đáng kể. Lúc này nhà bán lẻ B2C sẽ phải chịu toàn
bộ chi phí vận chuyển và giao hàng, trong trường hợp còn hạn chế về vốn và
năng lực giao nhận vận chuyển thì rất khó thực hiện.
 Dropshipping, hay giao hàng bỏ qua khâu vận chuyển là một mô hình rất tối
ưu, cho phép DN mua sản phẩm cá biệt từ người bán buôn và chuyển trực
tiếp đến khách hàng của DN. Thay vì phải mua một số lượng lớn hàng tồn
kho, Nhà bán lẻ B2C chỉ đơn giản là hợp tác với một nhà cung cấp có khả
năng vận chuyển và liệt kê danh mục hàng hóa của họ có để bán. Sau đó, khi
nhận được đơn đặt hàng, đơn này sẽ được chuyển tiếp tới các nhà cung cấp
để thực hiện. Các nhà cung cấp sẽ xuất xưởng sản phẩm trực tiếp từ nhà kho
của họ tới khách hàng của DN, và DN chỉ trả phí vận chuyển cho đơn hàng.

2.3 Công ty Viettel Post từ 0.4 phát triển đến doanh nghiệp 4.0
Cách đây vài năm, Viettel Post vẫn là một công ty chuyển phát truyền thống, với
toàn bộ quy trình vận hành thủ công. Giờ đây, họ đã trở thành một công ty 4.0 đúng
nghĩa với việc tiên phong trong các công nghệ ngành logistics ở Việt Nam.

2.3.1 4.0 bắt đầu với con người và quy trình chứ không phải công nghệ
Sau quá trình Viettel Post chuyển đổi từ một công ty với các quy trình vận hành
phần lớn thủ công sang công ty công nghệ khi mới bắt đầu, với suy nghĩ muốn chuyển
thành công ty công nghệ thì phải bắt đầu với máy móc, nhưng khi nghiên cứu kỹ thì
không phải như thế. Điều mà họ phát hiện ra rằng đấy chính là con người, con người
mới là trung tâm, quy trình là linh hồn, còn thiết bị, máy móc chỉ là thứ hỗ trợ cho việc
thực hiện quy trình đó tốt hơn mà thôi.

23
Khi xác định được phải cải thiện quy trình trước, Viettel Post đã rà soát lại và quyết
định phải áp dụng CNTT vào việc thực hiện các nghiệp vụ, thuật ngữ gọi là “số hóa
quy trình”.

 Vấn đề xảy ra ở Viettel Post khi áp dụng CNTT vào quy trình nghiệp vụ

Thời điểm còn vận hành thủ công, Viettel Post hoàn toàn không biết bưu phẩm sẽ
phải đi đâu. Khi hàng hóa về nhập trên hệ thống rồi nhưng khi tới trung tâm khai thác
mở ra thì mới biết là bị nhầm và ghi nhận rồi chuyển lại. Lúc áp dụng công nghệ vào,
đơn vị mới phát hiện ra rằng tỷ lệ kết nối chia chọn bưu phẩm bằng thủ công trước kia
sai rất nhiều với tỷ lệ lên tới 14,3 % - một con số quá lớn.

Còn bây giờ, khi quy trình được số hóa, công nghệ sẽ kiểm soát và xác định cụ thể
đường đi của bưu phẩm. Nếu nhân viên thực hiện sai sẽ bị phát hiện ngay bởi quy trình
không được thực hiện đúng. Cùng lúc đó nhân viên đã phản ứng rất mạnh vị mỗi kết
nối bưu phẩm sai thì bị phạt 3 điểm, mỗi điễm sẽ tương đương với 90.000 đồng và trừ
vào lương nên họ không thích công nghệ. Thêm vào đó, khi áp dụng công nghệ thì
năng suất lao động tăng lên rất mạnh nên nhiều nhân viên có tâm lý sợ mất việc. Ban
lãnh đạo đã phải cố gắng giải thích cho nhân viên hiểu là công nghệ giúp người lao
động chứ không tước đi công ăn việc làm của họ. Đây chính là giai đoạn khó khăn
nhất khi chuyển đổi từ 0.4 lên 4.0.

2.3.2 Ba bài học kinh nghiệm khi chuyển từ 0.4 lên 4.0
Khởi động công cuộc tăng cường ứng dụng công nghệ tại Viettel Post, Ban lãnh đạo
Công ty đã đăng đàn họp nhiều buổi để thuyết phục người lao động rằng công nghệ
giúp tạo ra năng suất cao hơn, đỡ sai sót hơn chứ không phải triệt tiêu công ăn việc
làm của mọi người. Côn nghệ giúp tăng năng suất lao động thì bản chất của nó chính
là tăng lương cho người lao động. Vấn đề ở đây là muốn tăng lương thì phải tăng sản
lượng lên và sẽ tăng doanh thu, nhưng nếu để bộ máy làm việc như cũ thì sẽ không
tăng được.

Với suy nghĩ “toàn dân đi kinh doanh”, ai cũng phải đi phát triển khách hàng và
chuyển toàn bộ nhân viên giao nhận thành nhân viên bán hàng. Hồi xưa nhân viên giao
nhận chỉ biết bảo gì làm nấy, còn bây giờ phải thêm việc phát triển khách hàng mới.

24
Cách mạng công nghệ phải xoay trục quanh yếu tố con người, không thể tách rời yếu
tố con người được. Chuyển từ 0.4 sang 4.0 phải giải quyết được bài toán con người,
nếu áp dụng công nghệ xong là sa thải một đống người thì không có Viettel Post như
ngày hôm nay. “Công nghệ giúp cuộc sống tốt đẹp hơn chứ không phải lấy đi sự tốt
đẹp của cuộc sống” – Tổng Giám đốc Viettel Post Trần Trung Hưng nhấn mạnh.

Chỉ một thời gian ngắn, nỗ lực ứng dụng công nghệ của Viettel Post đã được đến
đáp xứng đáng. Cuối năm 2017, Công ty thưởng 6 tháng lương cho nhân viên khiến
mọi người hết sức phấn khởi. Nếu như những năm trước, cứ cuối năm sản lượng tăng
mạnh là bưu chính “vỡ trận” vì tuyển người không kịp thì bắt đầu từ năm 2017, dù sản
lượng tăng gấp đôi vẫn không làm khó được Viettel Post nhờ vào áp dụng công nghệ
hiện đại. Điều quan trọng là từ thực tiễn ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp,
Viettel Post đã đúc kết được 3 bài học trong việc chuyển đổi từ 0.4 sang 4.0. Đầu tiên
là quy trình thông minh trước; thứ hai, phải gắn với lợi ích của người lao động thì
chuyển đổi số mới nhanh thành công. Cái thứ ba là phải làm cho mọi thứ thật đơn
giản, công nghệ mà làm cuộc sống phức tạp là hỏng.

2.3.3 Hành động kỳ lạ mang tặng vũ khi cho đối thủ


Tại Việt Nam, Viettel Post là công ty chuyển phát đầu tiên tự động hóa quá trình
chia chọn với dây chuyền tự động có công suất lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên, sau khi
thành công, Viettel Post lại chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp khác trong
nước chứ không giữ bí quyết. Chia sẻ lý do “đem vũ khí tặng đối thủ của mình”, người
đứng đầu Viettel Post bộc bạch: “Mong muốn của chúng tôi là giúp các doanh nghiệp
Việt Nam tạo dựng được dịch vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng không phải ai cũng
tin điều đó và họ rất e dè. Cũng vì thế, khi chia sẻ bí quyết xây dựng một dây chuyền
chia chọn tự động hiện đại (yếu tố quan trọng để đánh giá trình độ của một công ty
chuyển phát), tôi nói với nhân viên của mình: “Em hãy đổi vai của họ đi, thì họ sẽ tiếp
nhận sự giúp đỡ của em một cách chân thành nhất. Còn nếu giữ vai đấy (người Viettel
Post-pv) thì họ sẽ sợ em lừa họ. Đổi vai bằng cách là em đến kiểu ‘chân trong chân
ngoài’, bán giải pháp công nghệ cho họ”. Quả thực là sau khi đổi vai thì họ nhận tư
vấn và giá tư vấn thì đúng là siêu rẻ nếu so với giá trị nó có thể mang lại. Gần đây,
khi dẫn một doanh nghiệp chuyển phát đến thăm hệ thống của Viettel Post, chúng tôi

25
chia sẻ với họ về quá trình hoàn thiện hệ thống, những thăng trầm, sai sót… để họ có
thể triển khai thành công. Còn nếu không muốn chia sẻ bí quyết, tôi chỉ giới thiệu về
quy trình mà thôi, mà như vậy thì họ sẽ mất rất nhiều thời gian và cả tiền bạc nữa mới
có thể triển khai được”.

2.3.4 Nền tảng bưu chính chung cho Việt Nam


Lí do nào để Viettel Post có kế hoạch xây dựng một nền tảng bưu chính dùng chung
cho các doanh nghiệp chuyển phát.

Thứ nhất, khi ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực chuyển phát thì bản chất phải giải
quyết trên quy mô lớn mới tạo ra hiệu quả cao

Thứ hai, Viettel Post đã xây dựng platform này rồi và công suất đang thừa, hạ tầng
hiện tại cũng có thể sử dụng cho 5 năm tới.

Thứ ba, ai cũng nói là chi phí logistics ở Việt Nam cao. Thực ra, chi phí cao vì
không có quy hoạch về logistics, các chuyến xe không bao giờ dược lấp đầy cả đi và
về, các địa điểm tập kết hàng hoá và các vị trí cảng quá xa, làm cho vận chuyển quãng
đường xa hơn, xếp dỡ nhiều lần. Nếu làm được hạ tầng dùng chung sẽ giải quyết được
những điều này.

Nếu như không giải quyết được bài toán về logistics thì sẽ bất lợi cho nền kinh tế
nói chung. Bản chất các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì nhìn vào
thể chế trước, nhưng tiếp đến là chi phí; nhưng chi phí logistics lên tới 20-25% GDP là
một thông tin rất bất lợi cho môi trường đầu tư.

Viettel Post là doanh nghiệp có số km vận tải nhiều nhất ở Việt Nam, là người hiểu
hiểu rõ sự lãng phí của ngành logistics Việt Nam nhất nên mong muốn các doanh
nghiệp hợp lực để tạo ra giá trị tốt hơn. Thực ra, đây không phải là một nền tảng dùng
chung chỉ cho các doanh nghiệp chuyển phát mà cho mọi người dân có nguồn lực về
phương tiện vận tải, kho bãi… dư thừa có thể tham gia cung cấp dịch vụ.

Hiện tại, ở nước ngoài đã có platform bưu chính dùng chung, nhưng các doanh
nghiệp đấy xuất hiện là do thể chế của họ quy định nhiều hơn là do thị trường. Ở châu
Âu có 2 ông lớn nhất làm mạng lưới và DHL và DVD, dùng chung cho tất cả các
doanh nghiệp chuyển phát nhỏ nên năng suất của họ cao và lợi nhuận tốt hơn.
26
Ở Việt Nam thì tự ông nào ông ấy làm mạng lưới chứ không dùng chung nên rất
lãng phí.

Ví dụ: Viettel Post chuyển một xe hàng từ Hà Nội đến Hải Phòng thì đầy một xe
nhưng về có 30%, còn lại là trống. Nếu 70% đó mà cho doanh nghiệp khác thuê lại thì
giá bao nhiêu cũng có lãi, mà chất lượng dịch vụ còn tốt hơn doanh nghiệp khác tự
làm. Nếu doanh nghiệp kia cần, họ lại phải chạy một cái xe từ Hải Phòng về Hà Nội
thì một xe không từ Hà Nội về Hải Phòng. Trường hợp nếu từ Hà Giang thì còn khó
hơn nữa vì khoảng cách quá xa, trên đó bản chất là không có xe.

Rõ ràng bài toán logistics đó là rất lãng phí, làm cho ở Việt Nam chi phí cao. Vậy
thì thời gian vận chuyển giống nhau, dịch vụ giống nhau, cách thức vận chuyển giống
nhau, quãng đường giống nhau thì tội gì không dùng chung để giảm chi phí mà chất
lượng lại tốt hơn.

2.4 Thành tựu đạt được của Viettel Post khi chuyển đổi số
Là một trong những doanh nghiệp logistics tiên phong chuyển đổi số (CĐS), Viettel
Post là minh chứng cho thấy hiệu quả CĐS đem lại tới hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chuyển đổi số giúp Viettel Post tạo dựng hệ sinh thái khép kín các sản phẩm dịch
vụ số cho khách hàng, giúp giải quyết vấn đề của khách hàng; đồng thời chuyển đổi số
cũng giúp VTP tối ưu năng suất lao động, cắt giảm chi phí, tăng thu nhập cho người
lao động.

Nhờ chuyển đổi số, VietPost có thể phục vụ lượng khách hàng khổng lồ, giúp gia
tăng thị phần và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Hệ sinh thái số của Viettel Post
hiện đang cung cấp đến khách hàng đầy đủ các nền tảng: Hệ thống quản lý đơn hàng,
Hệ thống quản lý kho hàng Efulfillment, Hệ thống quản lý - giám sát hành trình vận tải
giúp khách hàng thực hiện được mọi thao tác trên điện thoại mà không cần tiếp xúc
trực tiếp. Ngoài ra, Viettel Post cũng cung cấp trọn gói dịch vụ hậu cần, hỗ trợ tối ưu
cho khách hàng, khách hàng chỉ cần tập trung vào hoạt động bán hàng.

Đồng thời, để tiết kiệm thời gian và chi phí nhân lực, Viettel Post đẩy mạnh số hóa
mảng logistics bằng việc đưa vào hoạt động hệ thống băng chuyền chia chọn tự
động.... Đối với khâu giao hàng chặng cuối, Viettel Post đã triển khai sàn vận chuyển
27
đa phương thức MyGo. Dựa trên mô hình kinh tế chia sẻ, kết hợp với các đối tác vận
tải, MyGo cung cấp dịch vụ đa dạng, phù hợp với mọi đối tượng như gửi kiện, gửi lô,
nguyên chuyến…

Mới đây, Viettel Post đã khai trương Trung tâm Logistics tự động miền Nam giúp
tiết kiệm 91% nhân lực. Trung tâm này được ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại trong
vận hành và giám sát với hai trung tâm chính là trung tâm chia chọn và trung tâm
fulfillment (Trung tâm hoàn tất đơn hàng).

Trong trung tâm fulfillment, Viettel Post cung cấp đầy đủ các dịch vụ gồm: nhập
hàng vào kho, lưu kho, xử lý đơn hàng, dán nhãn, xuất hàng, chia chọn, vận chuyển
bằng việc ứng dụng công nghệ robot AGV vận chuyển hàng hóa và lưu trữ tự động,
sắp xếp hàng hóa và điều phối đơn một cách ngẫu nhiên dựa theo tối ưu đường đi.

Tại trung tâm chia chọn, hệ thống băng chuyền chia chọn tự động có công suất
42.000 bưu phẩm/giờ. Đây là hệ thống duy nhất tại Việt Nam tích hợp được chia tự
động hàng nặng đến 50kg và hàng nhỏ trên cùng một kịch bản chia do Viettel Post làm
chủ sáng kiến và công nghệ. Hàng hóa sau khi được chia chọn qua trung tâm Logistics
này sẽ được kết nối đến khách hàng hoàn toàn tự động.

Có thể thấy, nhờ vào những nỗ lực không ngừng nghỉ và việc tiên phong trong
chuyển đổi số, Viettel Post là một trong số ít doanh nghiệp chuyển phát có doanh thu
“khủng” lên tới hơn 17.000 tỷ đồng. Với đà tăng trưởng này, mục tiêu doanh thu trên 1
tỷ USD vào năm 2021 chắc chắn cũng không xa tầm tay. Đây cũng là minh chứng rõ
rét nhất về kết quả của quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ và sâu rộng của Viettel Post.

Với những nỗ lực không ngừng trong hành trình CĐS, tại Lễ trao Giải thưởng
Chuyển đổi số Việt Nam 2021, Viettel Post đã vinh dự nhận danh hiệu “Doanh nghiệp
CĐS xuất sắc 2021” và nền tảng TMĐT Vỏ Sò là 1 trong 6 giải pháp được trao giải
thưởng ở hạng mục Thu hẹp khoảng cách số. Viettel Post đã ứng dụng triệt để công
nghệ số nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khối gián tiếp là cán bộ công
nhân viên văn phòng nhằm bảo đảm chất lượng làm việc từ xa cho đến khối nhân sự
lao động trực tiếp làm việc tại trung tâm chia chọn hoặc nhân viên đi giao hàng. Sự
đầu tư hệ thống kho bãi hiện đại trải dài 63 tỉnh thành, ứng dụng nhiều công nghệ

28
thông minh trong kho như giám sát, cảnh báo tự động đã phát huy hiệu quả trong bối
cảnh dịch bệnh.

Có thể nói, việc ứng dụng công nghệ cao trong kho bãi và triển khai nhiều hệ thống
trung tâm chia chọn có công suất lớn không phải doanh nghiệp logistics nào cũng có
nguồn lực thực hiện. Vì vậy, dù trong giai đoạn dịch bệnh bùng phát dữ dội nhất,
Viettel Post vẫn duy trì luồng vận chuyển, bảo đảm dòng chảy vật chất, duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh và được đánh giá đạt tăng trưởng mạnh mẽ khi làn sóng dịch
lần thứ 4 qua đi.

2.5 So sánh giữa đơn vị vận chuyển Viettel Post với các đơn vị khác
Vận chuyển là một yếu tố vô cùng quan trọng khi bán hàng online. Bởi khách hàng
không đến tận nơi để mua hàng mà phải thông qua một đơn vị vận chuyển để hàng hóa
đến tay khách hàng. Vì thế, các đơn vị vận chuyển cũng được xem là một yếu tố quyết
định sự hài lòng của khách hàng đối với cửa hàng online.

Có rất nhiều bất cập có thể xảy ra khi giao hàng như hàng bị hỏng do va đập, chèn
ép, phí giao hàng cao hơn so với thỏa thuận, giao hàng không đúng thời hạn.… ảnh
hưởng rất lớn đến trải nghiệm của khách hàng. Một đơn vị vận chuyển tốt giúp chủ
shop có thể bớt đi được phần nào gánh nặng trong kinh doanh online. Sau đây là một
vài so sánh giữa đơn vị vận chuyển Viettel Post và một vài đơn vị vận chuyển phổ biến
nhất hiện nay.

 Viettel Post:

- Có thể mang trực tiếp đến cửa hàng và gửi liền. Tiết kiệm thời gian

- Được bộ phận CSKH hỗ trợ và giải đáp trực tiếp

- Khách hàng có thể trực tiếp tạo đơn hàng mà không cần chủ shop

- Mang trực tiếp đến cửa hàng hạn chế mát và thất lạc hàng

 Shopee, Tiki:

- Phải chờ thời gian xét duyệt và thời gian lấy hàng

-Phải gọi lên tổng đài để được hỗ trợ và có tính phí

29
- Chủ shop tạo đơn hàng

- Dễ mất và thất lạc hàng khi nhân viên đến lấy hàng

CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ VẬN ĐƠN CỦA VIETTEL POST


3.1 Giới thiệu dịch vụ

Viettel Post là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông
Quân đội Viettel chuyên kinh doanh các dịch vụ Chuyển phát nhanh trong nước và
quốc tế; Dịch vụ Logistics; Dịch vụ Fulfillment; Dịch vụ Thương mại...Những dịch
vụ chính đang được Viettel Post được chia theo 4 phân loại chính là dịch vụ trong
nước, dịch vụ quốc tế, dịch vụ Logistic và thương mại điện tử.

Dịch vụ trong nước: Dịch vụ trong nước của Viettelpost vô cùng đa dạng với mục
đích có thể hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến
tay khách hàng. Các dịch vụ trong nước được doanh nghiệp cung cấp có thể kể đến
như:

 Phân loại hàng hoá đặc biệt: Bảng phân loại hàng hoá đặc biệt là danh sách
phân loại các hàng hoá đặc biệt trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển và phát
tới tay khách hàng.
 Chuyển phát thương mại điện tử: Đây là dịch vụ giao hàng thu tiền, nhận
gửi, vận chuyển hàng hoá và vật phẩm với thời gian tối ưu. Dịch vụ này sẽ
được áp dụng cho cả khách hàng online và offline.
 Chuyển phát nhanh hàng hóa, tài liệu: Dịch vụ này sẽ giúp nhận gửi, vận
chuyển và phát các loại thư, tài liệu...theo chỉ tiêu thời gian tiêu chuẩn và
không áp dụng với các đơn hàng thu hộ COD.

30
 Chuyển phát hỏa tốc hẹn giờ: Là dịch vụ chuyển phát nhanh chứng từ hàng
hoá, vật phẩm có thứ tự ưu tiên nhất với chỉ tiêu thời gian của toàn quá trình
không quá 24 giờ.
 Dịch vụ cộng thêm là các dịch vụ nhằm hỗ trợ gửi và phát hành nhằm mang
đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Dịch vụ quốc tế: Viettel Post cũng rất chú trọng vào việc kết hợp với các hãng vận
chuyển quốc tế để có thể cung cấp được những dịch vụ chất lượng cho khách hàng
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

 Dịch vụ thông quan hàng chuyển phát nhanh


 Chuyển phát quốc tế chỉ định hãng (UPS): là dịch vụ mà Viettel Post sẽ trực
tiếp nhận và kết nối qua các hãng chuyển phát quốc tế do khách hàng chỉ
định.
 Chuyển phát quốc tế nhanh: Do Viettel Post phối hợp với hãng chuyển phát
quốc tế TNT cung cấp.
 Chuyển phát quốc tế chỉ định hãng DHL: Đây cũng là dịch vụ mà Viettel
Post sẽ trực tiếp nhận và kết nối qua các hãng quốc tế do khách hàng chỉ
định.

Dịch vụ logistics: Viettel Post cung cấp nhiều kho hàng trên nhiều tỉnh thành phố
như Hà Nội, Bắc Ninh, Bình Dương, Cần Thơ.... Doanh nghiệp cung cấp các kho
hàng được chia theo diện tích chính là kho thường trên 500m2 và kho thường dưới
500m2.

Thương mại điện tử: Viettel Post cung cấp dịch vụ bán vé máy bay (VTBAY) với
khát vọng “Đi xa hơn, giúp con người gần nhau hơn”.

31
Hình 3. 1: Dịch vụ Logistics và thương mại điện tử
Sau hơn 25 năm xây dựng và phát triển, vị thế của Viettel Post ngày càng được
khẳng định trên thị trường với nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín cùng tốc độ tăng
trưởng cao nhất trong ngành chuyển phát.

Với mong muốn đem đến cho khách hàng sự yên tâm và những trải nghiệm
tuyệt vời nhất khi sử dụng dịch vụ chuyển phát. Viettel Post luôn không ngừng thay
đổi để ngày càng đáp ứng sự mong đợi của khách hàng.

Viettel Post luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi. Với khẩu hiệu: “Viettel
Post- Đi sâu hơn, đi xa hơn để con người gần nhau hơn”, Tổng Công ty đã xây dựng
một đội ngũ nhân sự tinh gọn, có đức tính trung thực, chăm chỉ để đáp ứng mong
muốn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

Viettel Post đang được đánh giá là doanh nghiệp phát triển bền vững và là doanh
nghiệp duy nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực chuyển phát đầu tư ra thị trường nước
ngoài hội nhập thế giới.

3.2 Cách thức quản lý vận đơn


Người dùng chọn đơn hàng gửi hoặc đơn hàng nhận để xem thông tin chi tiết về các
vận đơn:

32
(1) Thanh tìm kiếm: Tìm kiếm theo mã vận đơn, mã đơn hàng và số điện thoại
người nhận

(2) Bộ lọc thời gian: Lọc ra đơn hàng theo thời gian tạo

(3) Bộ lọc theo kho hàng gửi

(4) Bộ lọc theo người trả cước: Người nhận/người gửi

(5) In đơn: Tick vào đơn muốn in và chọn kích thước muốn in: A5, in nhiệt A6, in
A7

(6) Xuất excel: Chọn xuất excel để xuất file excel các đơn trong danh sách đã
lọc. File excel cho phép người dùng xem được tất cả các trạng thái của đơn hàng:

 Mã vận đơn
 Mã đơn hàng
 Ngày tạo
 Thông tin và địa chỉ người gửi
 Thông tin và địa chỉ người nhận
 Thông tin về hàng hóa: Tên hàng, giá trị, trọng lượng
 Dịch vụ và dịch vụ thêm
 Thông tin về cước và các loại phí
 Trạng thái đơn hàng

33
 Thông tin khác

(7) Nhập excel: Nhập đơn hàng vào file excel

(8) Các trạng thái đơn hàng: Mới tạo, Chờ lấy, Đã lấy, Đang vận chuyển, Đang
giao, Giao thành công, Chờ xử lý, Đã duyệt hoàn, Đang chuyển hoàn, Phát tiếp, Đã
trả, Đã hủy

(9) Chi tiết: Click vào xem chi tiết để xem thông tin chi tiết đơn hàng

(10) Thao tác: Các thao tác với vận đơn.

34
3.2.1 Chi tiết đơn hàng
Tính năng này cho phép xem chi tiết nội dung của đơn hàng:

 Nội dung đơn hàng


 Người gửi hàng
 Người nhận hàng
 Phí và tiền thu hộ: Ấn vào mục Lịch sử sửa đơn để xem chi tiết các lịch sử
sửa đơn.
 Thông tin hàng hóa
 Ghi chú vận đơn
 Thông tin bưu tá nhận:
 Địa chỉ: Cho xem hiện thông tin bưu cục ở bản đồ.
 Đánh giá: Đánh giá dịch vụ bưu tá nhận hàng hóa.
 Thông tin bưu tá giao
 Chi tiết hành trình đơn hàng
 Lịch sử tác động đơn hàng

3.3 Xây dựng biểu đồ chức năng hệ thống mức L0- L1- L2
3.3.1 Biểu đồ L0

35
Hình 3. 2: Biểu đồ mức L0
3.3.2 Biểu đồ L1

Hình 3. 3: Biểu đồ mức L1

36
3.3.3 Biểu đồ L2

Hình 3. 4: Biểu đồ mức L2


3.4 Nhận xét về dịch vụ
 Ưu điểm

Ưu điểm
- Mạng lưới phủ sóng rộng khắp cả nước tương đương với bưu điện.

- Bộ phận chăm sóc khách hàng tốt

37
- Tạo đơn hàng qua app Viettel Post hoặc website của Viettel Post

- Tạo và quản lý đơn hàng từ điện thoại.

 Nhược điểm

- Thời gian giao hàng khá lâu (trừ vận chuyển hỏa tốc) so với các đơn vị vận chuyển
khác dẫn đến ảnh hướng đến thời gian giao hàng.

- Thông tin khách hàng được in trên hàng hóa dẫn đến dễ lộ thông tin khách hàng

- Phí vận chuyển khá đắt so với các đơn vị vận chuyển khác

- Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng trên website chưa tốt. Không thường xuyên có
người quản lí, phản hồi khiếu nại khách hàng.

- Tổng đài chăm sóc khách hàng có tính phí và thường xuyên ở trong tình trạng các
điện thoại viên bận không thể liên lạc (tại sao nó vẫn giữ được khách hàng? => mặc dù
chăm sóc khách hàng có tính phí nhưng dịch vụ chăm sóc tốt làm khách hàng cảm
nhận là phí mình bỏ ra là hợp lí).

- Không có tính năng chat trực tiếp với chăm sóc khách hàng để giải quyết tức thời
các vấn đề.

38
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với các tiến bộ vượt bậc về
khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa. Điều này mang đến không ít cơ hội
cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.Sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên
thế giới ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn, chính vì vậy mà e-logistics dần
khẳng định được vị thế và có tiềm năng tăng trưởng to lớn, trở thành một trong những
công cụ cạnh tranh đắc lực của Việt Nam trong việc tiếp cận và phát triển các giao
dịch quốc tế.

E-Logistics là sự thúc đẩy mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu. Nó kết nối toàn bộ
hoạt động như: sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, vận chuyển, mở rộng thị trường.
Đồng thời đảm bảo cho việc quản lý và duy trì, điều phối đơn hàng, xuất hàng... được
chính xác và thực hiện trong một thời gian nhất định khi sử dụng các hê thống phần
mềm vào trong các khâu của quá trình thực hiện và quản lý đơn hàng.

Với đặc thù là độ phủ thị trường rộng, độ phân tán hàng hóa cao, quy mô bán lẻ, tần
suất mua lớn, mặt hàng đa dạng, thường yêu cầu giao hàng nhanh chóng và thu tiền
tận nơi đã được phát huy một cách nhanh chóng và hiệu quả trong thời dịch hiện nay.
Vào thời đại công nghệ số bùng nổ, nhu cầu mua hàng trực tuyến đã gia tăng nhanh
chóng bởi sự an toàn, tiện lợi. Hàng hóa giao dịch thông qua sàn TMĐT tăng tốc về số
lượng cũng là thời điểm kéo theo nhu cầu phát triển cấp thiết của dịch vụ hậu cần
TMĐT e-logistics.

Cuối cùng nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Phương
Hạnh đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho chúng em làm đề tài này. Chúc thầy luôn
mạnh khỏe, thành công trong sự nghiệp giáo dục.

39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt

1. PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Logistics – Những vấn đề cơ bản,
NXB Lao động – Xã hội
2. GS.TS. NGƯT Đặng Đình Đào (2011), Logistics – Những vấn đề lý luận và
thực tiễn ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Lê Văn Hỷ (2015). E-logistics trong thương mại B2C ở Việt Nam. Tạp chí
Vietnam Logistics Review. Tháng 5-2015
4. https://bizc.vn/viettel-post-va-hanh-trinh-lot-xac-tu-doanh-nghiep-chuyen-
phat-truyen-thong-tro-thanh-cong-ty-4-0/ - Kim Phương

Tài liệu Tiếng Anh

1. Dr Ganesh Narasimhan (2015). Bundling Strategies In Global Supply


Chains. Logistics and Supply Chain Blogspot. Sourced from: Logistic and
SupplyChain: 1 to 10 PL (logisticsupplychain.blogspot.com)
2. Council of Supply Chain Management Professionals – CSCMP (2010).
Supply Chain And Logistics Term And Glossary. Updated February,
2010. Definitions compiled by: Supply Chain Visions. Bellevue,
Washington
3. Rosen, Anita (2000). The E-commerce Question and Answer Book. USA:
American Management Association. tr. 5.
4. Gunasekaran, A. and Ngai E. W. T. and T. C. E. Cheng (2007),
“Developing an E-logistics System: A case study”, International Journal
of Logistics: Research & Applications. Vol. 10, No. 4, pp. 333 - 349.
5. Deborah L. Bayles (2002). E-Logistics & E-Fulfillment: Beyond The
“Buy” Button. UNCTAD WORKSHOP 25- 27 JUNE 2002 CURAÇAO

40

You might also like