You are on page 1of 6

I.

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP


- Công ty Công ty Cổ phần Sách giáo khoa Thiết bị trường học Bắc Giang hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Giang cấp, mã số doanh nghiệp: 2400299807, đăng ký lần đầu ngày 04/02/2004,
đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 21/04/2011;
- Tên công ty:
+ Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO KHOA THIẾT
BỊ TRƯỜNG HỌC BẮC GIANG.
+ Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ..
+Tên viết tắt: BGSATCO;
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 50 đường Nguyễn Thị Lưu, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Điện thoại: 0240 3851 451; Fax: 0240 3854 577;
- Ngành, nghề kinh doanh: Mua bán sách giáo khoa và các loại sách khác phục vụ ngành
giáo dục, thiết đồ dùng dạy học, các loại ấn phẩm phục vụ ngành giáo dục; Dịch vụ in ấn;
Sản xuất các loại ấn phẩm, thiết bị đồ dùng dạy học
II. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN:
Căn cứ vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm của tài sản thẩm định giá và cơ sở giá trị
thẩm định giá tài sản, VFA VIETNAM sử dụng phương pháp tài sản để thẩm định giá.
1.Phương pháp tài sản:
- Là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài
sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương pháp tài sản sử dụng 2 phương pháp thẩm định chủ yếu là: Phương pháp so
sánh và phương pháp chi phí
1.1. Phương pháp so sánh:
1.1.1 Khái niệm:
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của
các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định
1.2.1 Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp so sánh:
Bước 1: Nghiên cứu thị trường để có thông tin về giá giao dịch, giá niêm yết hoặc giá
chào bán và các yếu tố so sánh của những tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá,
đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường.
Bước 2: Thu thập, kiểm tra thông tin, số liệu về các yếu tố so sánh từ các tài sản cùng loại
hoặc tương tự có thể so sánh được với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành công
hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm cần thẩm định giá hoặc gần với thời
điểm cần thẩm định giá.
Bước 3: Lựa chọn đơn vị so sánh chuẩn và xây dựng bảng phân tích, so sánh đối với mỗi
đơn vị so sánh chuẩn.
Bước 4: Phân tích, xác định các yếu tố khác biệt giữa tài sản so sánh và tài sản cần thẩm
định giá từ đó thực hiện điều chỉnh giá của các tài sản so sánh theo sự khác biệt về các
yếu tố so sánh so với tài sản cần thẩm định giá, tìm ra mức giá chỉ dẫn cho mỗi tài sản so
sánh.
Bước 5: Phân tích tổng hợp các mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh, rút ra mức giá
chỉ dẫn đại diện để ước tính và xác định mức giá của tài sản cần thẩm định.
1.2. Phương pháp chi phí:
1.2.1 Khái niệm:
Phương pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài
sản tương tự tài sản cần thẩm định giá để xác thi truc xa của tài sản cần thẩm định giá
1.2.2 Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp chi phí:
a) Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp chiết trừ.
Bước 1: Chọn các bất động sản trên thị trường đã được cải tạo có đặc điểm tương đồng
về mức độ hao mòn với bất động sản cần thẩm định giá; ước tính giá các bất động sản
tương đồng (bất động sản so sánh).
Bước 2: Chiết trừ giá đất ra khỏi giá bán của các bất động sản so sánh để tìm ra giá trị đã
hao mòn của công trình trên đất.
Bước 3: Ước tính chi phí (thay thế hoặc tái tạo) của công trình tương tự,
mới 100%.
Bước 4: Giá trị hao mòn lũy kế của công trình tại thời điểm thẩm định giá (bước 3 trừ (-)
bước 2).
Bước 5: Xác định tỷ lệ hao mòn lũy kế (bước 4: bước 3).
Bước 6: Xác định tuổi đời hiệu quả (năm) của công trình so sánh.
Bước 7: Xác định tỷ lệ giá trị hao mòn hàng năm của công trình (bước 5: bước 6).
Bước 8: Xác định tỷ lệ hao mòn của công trình cần thẩm định căn cứ vào các công trình
so sánh.
b) Căn cứ vào tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh tế của công trình để tính sự hao mòn từ
đó tính giảm giá của công trình.
Công thức:% khấu hao =(Tuổi đời hiệu quả/Tuổi đời kinh tế)*100%
c) Căn cứ vào sự hư hỏng, hao mòn của các kết cấu chủ yếu để tính hao mòn của công
trình.
Công thức tính như sau:

Trong đó:
-)H:Hao mòn của công trình xây dựng tính theo tỷ lệ %
-)Hki:hao mòn của kết cấu chính thứ i tính theo tỉ lệ %
-)Tki:Tỷ trọng của kết cấu chính i trong tổng giá trị công trình’
-)n:số kết cấu chính trong công trình
d) Vật tư, hàng tồn kho:
- Với đặc thù là đơn vị thương mại sản phẩm chủ yếu là sách và thiết bị trường học do
đó hàng hoá vật tư tồn kho có tính chất luôn chuyển và biến động cao, VFA VIETNAM
xác định giá trị khoản mục này căn cứ số liệu trên sổ kế toán của công ty vào thời điểm
định giá theo tài liệu cung cấp của doanh nghiệp.
+ Giá trị trên sổ sách:
796.378.933 đồng.
+ Giá trị xác định lại:
793.215.559 đồng.
+ Chênh lệch:
3.163.374 đồng
Ghi chú:
+ Sách giáo kho cấp 2 lệch: 2.794.920đồng
+ Sách giáo khoa cấp 3 lệch: 368.454 đồng
Do thủ kho xuất nhầm hàng từ đầu sách này sang đầu sách khác. Hướng xử lý: Thủ kho
phải đền bù vào năm 2019.
(Chi tiết kèm theo tại phụ lục 9 kèm theo)
e) Tài sản ngắn hạn khác
Qua khảo sát thực tế công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Sách giáo khoa và
Thiết bị trường học Bắc Giang, hiện có 152 công cụ dụng cụ đã hết khấu hao, không
được theo dõi nhưng vẫn đang được sử dụng. Do có những công cụ dụng cụ đã lỗi thời,
không có tài sản mới tương tự về đặc điểm, quy cách, thông số kỹ thuật và công năng như
tài sản thẩm định giá nên VFA VIETNAM đề xuất và kiến nghị những công cụ dụng cụ
có tài sản tương tự trên thị trường sẽ sử dụng phương pháp chi phí thay thế. Đối với
những công cụ dụng cụ không có tài sản tương tự trên thị trường sẽ sử dụng phương pháp
so sánh (Tivi VTB phòng Hội trường, Tivi LG và quạt bàn phòng Bảo vệ).
B1: Xác định giá trị công cụ dụng cụ không có tài sản mới tương tự trên thị trường
+ Khảo sát thị trường:
+ Xác định giá trị tài sản:
B2: Xác định giá trị công cụ, dụng cụ có tài sản mới tương tự trên thị trường
(*) Xác định chi phí thay thế của tài sản:
Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu theo đề nghị và được cung cấp, VEA VIETNAM đã tiến hành
diều tra, khảo sát và thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá/ các tài sản tương tự với
tài sản thẩm định giá tại các Đơn vị/ Cửa hàng/ Cá nhân sản xuất kinh doanh tại thời điểm
thẩm định giá.
Thu thập và xử lý thông tin:
Qua điều tra, khảo sát và thu thập thông tin trên thị trường về tài sản thẩm định giá cho
thấy trên thị trường cung ứng loại tài sản có đặc điểm, quy cách, thông số kỹ thuật,...
tương tự với tài sản thẩm định giá, mức giá cung cấp trong tình trạng thị trường như
nhau, điều kiện giao dịch như nhau. Mức giá chào bản trên thị trường đưa ra tương đối
cạnh tranh, do đó VFA VIETNAM giá kiến nghị sử dụng mức giá chào bán cạnh tranh
nhất xác định là kết quả thẩm định giá.
- Xác định giá trị tài sản cần thấm định giá:
+ Khảo sát thị trường:
+ Xác định giá trị tài sản:
(*) Xác định tỷ lệ hao mòn của tài sản:
Vận dụng điều 10 của thông tư số 41/2018/TT-BTC ngày 4/5/2018 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp
khi chuyên doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH MTV do doanh nghiệp Nhà nước
đâu tư 100% vôn điêu lệ thành công ty cố phần: "c) Tài sản cố đinh đã khấu hao thu hồi
đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bô hêt giá trị vào chi phí kinh doanh
nhưng công ty cô phân tiếp tục sử dụng phai đánh giá lại đê tính vào giá trị doanh nghiệp
theo nguyên tăc không thâp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới ".
Qua khảo sát thực tế, VFA VIETNAM đánh giá tỷ lệ hao mòn của các công cụ dụng cụ là
70%
(*) Xác định giá trị còn lại của tài sản thấm định giá
→> Tông giá trị còn lại của công cụ dụng cụ đã hêt khâu khao, không được theo dõi
nhưng Công ty cổ phần Sách giáo khoa và Thiêt bị trường học Bắc Giang vẫn đang sử
dụng:
= 540.000đông + 101.031.700 đồng= 101.571.700 đồng.
f) Chi phí xây dựng cơ bản dó dang:
- Tại thời điểm 31/12/2018 công ty không có khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang nào.
g) Các khoán đầu tư tài chính dài hạn
- Tài sản dài hạn khác bao gồm: chi phí sửa chữa, công cụ dụng cụ, chi phí mua bảo hiểm
và các chi phí khác
+ Giá trị trến sổ sách:
20.460.883 đồng
+ Giá trị xác định lại:
20.460.883 đồng
+ Chênh lệch: 0 đồng
h) Tài sản dài hạn khác
- Tại thời điểm 31/12/2018 công ty không có khoản tài sản dài hạn khác nào.
i) Đối với công nợ phải trả
-Là các khoản nợ phải trả được thể hiện trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
và sổ sách kế toán của Đơn vị tại thời điểm 31/12/2018 đã được đối chiếu xác nhận tới
từng đối tượng (nếu có) hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá bao gồm: Vay ngắn
hạn, vay dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, phải trả công nhân
viên, phải trả nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác.
-Phải trả người bán, người mua trả tiền trước, phải trả nội bộ: Đã đối chiếu, số dư
được xác định theo số đã thống nhất đối chiếu. Có tất cả 19 khoản trong đó có 5 khoản có
đối chiếu (chiếm 26,32% - tổng giá trị 3.331.564.368 đồng ) và 14 khoản không có đối
chiếu (chiếm tỷ lệ 73,67% - tổng giá trị 56.586,740 đồng). Các khoản phải trả chưa có đối
chiếu, số dư được xác định trên cơ sở chứng tư gốc phát sinh công nợ, sổ chi tiết thanh
toán, chứng từ tiền mặt tiền gửi có liên quan đến việc thanh toán công nợ, để xác định số
dư tại thời điểm 31/12/2018 và công ty đã có Công văn số 27/SGK –VP ngày 10/10/2019
gửi đơn vị tư vấn: “Đối với những khoản phải thu, công nợ phải trả tại thời điểm
31/12/2018 chưa có đối chiếu công nợ, đơn vị cam kết những khoản công nợ chưa có đối
chiếu là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với những số liệu đã cung cấp cho
VFA VIET NAM mà chưa có đối chiếu”
+ Phải trả người bán:
. Giá trị trên sổ sách: 2.255.973.428 đồng
. Giá trị xác định lại: 2.255.973.428 đồng
. Chênh lệch 0 đồng
Có 4 khoản phải trả người bán, trong đó có 3 khoản có đối chiếu và 1 khoản không có đối
chiếu.
+ Người mua trả tiền trước:
. Giá trị trên sổ sách: 4.768.752 đồng
. Giá trị xác định lại: 4.768.752 đồng
. Chênh lệch: 0 đồng
Có 8 khoản người mua trả tiền trước, trong đó có 1 khoản có đối chiếu và 7 khoản không
có đối chiếu.
-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước: Là các khoản thuế phải nộp được lấy theo số
lieu trên Bác cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại thời điểm 31/12/2018 và sổ kế toán
của Công ty:
+ Thuế GTGT đầu ra:
. Giá trị trên sổ sách: 10.682.396 đồng
. Giá trị xác định lại: 10.682.396 đồng
. Chênh lệch: 0 đồng
+ Thuế thu nhập các nhân:
. Giá trị trên sổ sách: 10.476.480 đồng
. Giá trị xác định lại: 10.476.480 đồng
. Chênh lệch: 0 đồng
-Phải trả ngắn hạn khác: Là các khoản phải trả như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, tài sản thừa chờ giải quyết và các khoản phải trả phải nộp khác theo sổ
sách kế toán của Đơn vị tại thời điểm 31/12/2018:
. Giá trị trên sổ sách: 5.884.563 đồng
. Giá trị xác định lại: 5.884.563 đồng
. Chênh lệch: 0 đồng
-Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn: Theo hợp đồng CVHM số
01-2018/HDCVHM/NHCT280-SGK&TBTH ngày 18/09/2018 giữa Công ty Cổ phần
Sách giáp khoa Thiết bị trường học Bắc Giang và Ngân hang TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Bắc Giang và theo Thông báo số sư tài khoản tiền vay ngày 31/12/2018
của Ngân hang Công thương Việt Nam – Chi nhanh Bắc Giang.
. Giá trị trên sổ sách: 1.100.000.000 đồng
Giá trị xác định lại: 1.100.000.000 đồng
Chênh lệch: 0 đồng
Khoản vay, nợ tài chính ngắn hạn có đối chiếu.
-Quỹ khen thưởng phúc lợi: Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi sau kho
đã bù đắp các khoản chi quá chế độ của người lao động (nếu có) được dùng để chia cho
người lao động đang làm việc tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm
công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa. Số dư của quỹ khen thưởng phúc lợi được lấy
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.
.Giá trị trên sổ sách: 365.489 đồng
Giá trị xác định lại: 365.489 đồng
. Chênh lệch: 0 đồng
=> Tổng giá trị các khoản nợ phải trả:
+ Giá trị trên sổ sách: 3.388.151.108 đồng
+ Giá trị xác định lại: 3.388.151.108 đồng
+ Chênh lệch: 0 đồng
K,Vốn chủ sở hữu
-Căn cứ theo khoản 2 điều 31 của Nghị định số 126/2017/NĐ_CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty TNHH MTV do doanh
nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty Cổ phần Vốn nhà nước được
xác định bao gồm số dư: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu-Tài khoản 411; Quỹ đầu tư
phát triển-Tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản – Tài khoản 441 theo
thông tư số 200/1014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn kế toán doanh nghiệp”. VFA VIETNAM xác định gái trị nguồn vốn chủ sở
hữu bao gồm: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu; quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu và quỹ
đầu tư phát triển.
+ Giá trị trên sổ sách: 1.726.006.368 đồng
+ Giá trị xác định lại: 1.726.006.368 đồng
+ Chênh lệch: 0 đồng.
L, Giá trị lợi thế kinh doanh
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm
năng phát triển

You might also like