You are on page 1of 3

Ôn tập LUẬT KINH DOANH

1/ Các nhận định sau Đúng hay sai, giải thích tại sao và nêu căn cứ pháp lý
1. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bắt buộc
phải có ban kiếm soát
 C1 : Sai, theo khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS
2022) thì đối với công ty có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thì
mới phải thành lập Ban kiểm soát.
 C2: Sai, Theo khoản 1 điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS 2022)
thì công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ không có Ban
kiểm soát.
2. Chỉ các thành viên thuộc Công ty TNHH mới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp
 Sai Theo điểm c khoản 1 Điều 111 thì cổ đông của Công ty cổ phần
cũng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
3. Mọi doanh nghiệp đều có tư cách pháp nhân
 Sai. Theo khoản 1 điều 188 thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp
do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân
không độc lập tài sản với chủ sở hữu nên không có tư cách pháp nhân
4. Thời điểm giao kết hợp đồng được tính từ khi các bên đã thoả thuận về
nội dung của hợp đồng
 Sai. Theo khoản 4 điều 400 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm giao kết
hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng kí và văn bản hay
bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản
5. Theo quy định của luật , cổ đông sáng lập của công ty cổ phần phải sở
hữu ít nhất một cổ phần ưu đãi của công ty
 Sai. Theo khoản 4 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS 2022) thì
cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông.
6. Thành viên hợp danh không thể đồng thời làm thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác
 Sai . Theo khoản 1 điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS 2022)
thì thành viên hợp danh có thể làm thành viên hợp danh của công ty
hợp danh khác khi được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn
lại.
7. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của các bên được đề
nghị về việc chấp nhận phần lớn các nội dung của đề nghị
 Sai. Theo khoản 1 điều 393 Bộ Luật dân sự 2015 thì chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của các bên được đề nghị về việc
chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị
8. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có thể được doanh
nghiệp uỷ quyền thực hiện toàn bộ chức năng của doanh nghiệp
 Sai. Theo khoản 2 điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS 2022) thì
văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh
nghiệp
2/ So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong
KDTM theo Luật Thương mại 2005
 Giống : - Đều xảy ra khi chủ thể có lỗi, xuất hiện vi phạm của chủ thể
trong hợp đồng
- Đều được đặt ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên
 Khác
Tiêu chí Phạt vi phạm Bồi thường thiệt hại
Định nghĩa Là việc bên bị vi phạm Bồi thường thiệt hại là
yêu cầu bên vi phạm việc bên vi phạm bồi
trả một khoản tiền thường những tổn thất
phạt do vi phạm hợp do hành vi vi phạm
đồng nếu trong hợp hợp đồng gây ra cho
đồng có thoả thuận bên bị vi phạm
Điều kiện Không nhất thiết phải Khi có đủ các yếu tố
gây ra tổn thất cho bên có vi phạm hợp đồng,
bị vi phạm , chỉ cần có thiệt hại thực tế và
chứng minh có vi hành vi vi phạm là
phạm hợp đồng nguyên nhân trực tiếp
gây ra thiệt hại
Mức phạt Do các bên thoả thuận Bao gồm giá trị tổn
trong hợp đồng nhưng thất thực tế, trực tiếp
không quá 8% giá trị mà bên bị vi phạm
phần nghĩa vụ hợp phải chịu và khoản lời
đồng bị vi phạm trực tiếpmà bên bị vi
phạm đáng lẽ được
hưởng
Căn cứ pháp lí Điều 300,301 Luật Điều 302,303 Luật
thương mại 2005 Thương mại 2005

3/ Trình bày các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2020
- Theo khoản 3 điều 116 Luật doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS 2022) thì
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác , trừ trường hợp chuyển
nhượng theo bản án quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc thừa kế
- Theo khoản 3 điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 (SĐ,BS 2022) thì
trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty dược cấp GCN đăng kí
doanh nghiệp ,cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập hnj chế
chuyển nhượng cho người không phải là

You might also like