Professional Documents
Culture Documents
công dân số tuần 3
công dân số tuần 3
1
HÀ NỘI – 2022
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ KHÁNG
SINH 4
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh.................................................................5
3
DANH MỤC MINH HỌA
Hình 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh 6
4
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG
VỀ KHÁNG SINH
Hình 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh
1.2. Phân loại kháng sinh
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng
Thuốc kháng sinh diệt khuẩn (bactericidial antibiotics):
Gồm những kháng sinh có cơ chế tác dụng đến khả năng tạo vách tế bào, sinh
tổng hợp DNA và RNA giải phóng men autolyze;
Vi khuẩn tự phân giải: Nhóm lactamin gồm các loại penicillin và các thuốc
thuộc nhóm cephalosporin, nhóm aminoglucozid (streptomycin, neomycin,
kanamycin, gentamycin, framomycin).
Thuốc kháng sinh kìm khuẩn (bacteriostatic antibiotics):
Gồm các thuốc ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào
các enzym hay các ribosome 30s, 50s và 70s;
Các thuốc Sulphamid teracillin, chloramphenicol, erythromycin, novobiocin,
các thuốc được phối hợp giữa sulphamid với trimethorpim theo tỷ lệ 5/1 và
tiamulin.
6
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh
Nhóm có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng một nhóm vi khuẩn nào đó: Penicillin tác
dụng lên vi khuẩn Gr+, streptomycin tác dụng lên vi khuẩn Gr-.
Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng có tác dụng với cả vi khuẩn Gr+,
Gr-, Ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào: chloramphenicol, tetracillin.
Nhóm kháng sinh dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít được hấp thụ ở đường
tiêu hóa. Thuốc thuộc nhóm này thường độc, bao gồm các thuốc có tác dụng với
vi khuẩn Gr-.
Nhóm kháng sinh chống nấm như: nystatin, grycefulvin, ampoterytin – B.
7
Hình 1.2 .Một số nhóm kháng sinh
8
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc có nguy cơ gây dị ứng rất cao, do đó
những bệnh nhân có cơ địa dị ứng thì cần đặc biệt chú ý.
Kháng sinh với trẻ em: Các kháng sinh phải chống chỉ định với trẻ em không
nhiều nhưng hầu hết đều phải hiệu chỉnh lại liều theo lứa tuổi.
9
Kháng sinh Trẻ sơ sinh đẻ Trẻ sơ sinh đủ 1 tuổi – 3 tuổi Tỷ lệ dị ứng
non tháng
Aminosid + + + 0.002%
Beta-lactamin + + + 0.001%
Oxacilin và 0 0 +
0.012%
dẫn xuất
Colistin + + + 0.011%
Co-trimoxazol 0 0 + 0.002%
Cylin 0 0 0 0.015%
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi
Rất nhiều loại thuốc có thể gây dị ứng nhưng thuốc kháng sinh đứng hàng đầu về
dị ứng thuốc. Thống kê của Tổ chức y tế Thế giới ở 17 nước cho thấy dị ứng với
kháng sinh là nhiều nhất.
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
Để đạt được hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải có các đặc tính như : Có hoạt
lực cao với vi khuẩn gây bệnh, thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
10
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng chọn được kháng sinh đạt được cả
hai đặc tính trên.
Để điều trị thành công thì kháng sinh phải thấm vào được nơi nhiễm khuẩn, như
vậy người thầy thuốc phải nắm vững các đặc tính dược động học của thuốc mới
có thể chọn được kháng sinh thích hợp.
11