You are on page 1of 9

QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ AIS SANG AIM

Nguyễn Quang Nguyên – Nguyễn Thị Minh Ngọc – Lê Ngọc Ngân – Hồ Nhật
Bình – Trương Hoàng Phúc
Khoa Khai thác Hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: nguyen21082002@gmail.com

TÓM TẮT đến quá trình cung cấp thông tin (AIS) được tiêu
chuẩn hoá, đồng bộ hoá, ngang bằng với yêu cầu
Cùng với mục tiêu chuyển đổi số của quốc gia
của thế giới. Nhận thức được điều này, Tổng
cho đến năm 2025 của cả nước nói chung và
công ty quản lí bay Việt Nam đã sớm thực hiện
ngành hàng không nói riêng, các cơ quan ban
kế hoạch nâng cấp hệ thống từ năm 2018 tầm
ngành và đơn vị đã tích cực triển khai công tác
nhìn đến năm 2025 để có thể triển khai đến tất
chuyển đổi số. Một trong số đó phải kể đến
cả các sân bay quốc tế trực thuộc Để thực hiện
“Quá trình chuyển đổi số từ AIS sang AIM “ của
được điều này, tất cả những nhân viên hàng
Tổng công ty quản lí bay Việt Nam. Bài báo cáo
không phải được trang bị đầy đủ các kiến thức
này sẽ tập trung làm rõ những khái niệm được
về quá trình chuyển đổi từ AIS sang AIM, hoàn
đề cập đến trong lộ trình chuyển đổi số từ AIS
tất khả năng đáp ứng về chuyên môn để đưa vào
sang AIM, cùng với sự giải thích kĩ càng về quá
vấn hành hệ thống. Đó cũng chính là lí do và
trình xây dựng, nâng cấp hệ thống, làm nổi bật
mục đích chính yếu mà bài báo cáo này muốn
những đặc tính ưu việt của hệ thống mới, bên
được đem đến cho người đọc.
cạnh đó đề cập đến những khó khăn, thách thức
trong quá trình triển khai thực hiện. 2. ĐỊNH NGHĨA
Từ khóa: Nâng cấp hệ thống, chuyển đổi số, 2.1 Dịch vụ thông báo tin tức hàng không
AIS, AIM, an toàn, điều hòa, hiệu quả, nhanh (Aeronautical Information Service – AIS)
chóng.
Theo tổ chức hàng không dân dụng thế giới
1. GIỚI THIỆU ICAO, dịch vụ Thông báo tin tức hàng không
(Aeronautical information service - AIS) được
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
định nghĩa là dịch vụ được thiết lập trong phạm
đang diễn ra trên toàn cầu. Việc số hoá mọi hoạt
vi khu vực xác định, chịu trách nhiệm cung cấp
động của xã hội là xu hướng tất yếu của bất kì
các tin tức hàng không và dữ liệu hàng không
quốc gia nào nhằm hướng đến sự tiện lợi, an
cần thiết cho sự an toàn, điều hòa, hiệu quả của
toàn, nâng cao năng xuất và giảm giá thành dịch
hoạt động bay
vụ. Và không nằm ngoài dòng chảy đó của nhân
loại, ngành hàng không của Việt Nam cũng đã 2.2 Các sản phẩm của AIS :
và đang có những bước chuyển mình quan
Các sản phẩm AIS bao gồm : AIP; Tập tu chỉnh
trọng, đặc biệt là trong công tác thông báo tin
tức hàng không. Đối với công tác đảm bảo hoạt AIP; tập bổ sung AIP; Thông tri hàng không
động bay nói chung và kiểm soát không lưu nói AIC; DAP; Tập tu chỉnh DAP; tập bổ sung
riêng, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và độ DAP; Điện văn thông báo hàng không NOTAM;
nhanh chóng, tính chính xác của thông tin tin tức
hàng không luôn đóng một vai trò vô cùng quan Bản danh mục NOTAM còn hiệu lực; Bản tóm
trong. Chính vì vậy, việc nâng cấp, chuyển đổi tắt nội dung NOTAM còn hiệu lực; Bản thông
từ AIS sang AIM là yêu cầu tất yếu để hướng
báo tin tức trước chuyến bay; Bản đồ, sơ đồ thành nhược điểm trong việc trao đổi nguồn
hàng không. thông tin hàng không khổng lồ và phức tạp.
Theo thống kê NOTAM quốc tế từ năm 2000-
3. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ AIS
SANG AIM 2020 của EuroControl, mỗi ngày ước tính có

3.1 Sự ra đời của thuật ngữ AIM khoảng 35,000 NOTAMs được phát hành. Chỉ
trong năm 2020, tổng số lượt phát hành vượt 1,7
 Từ năm 2009, Tổ chức Hàng không dân dụng
triệu bản. Trung bình hằng năm, số bản phát
quốc tế (ICAO) đã đặt ra vấn đề cần phải xây
hành NOTAMs tăng đều 100,000 lượt.
dựng một lộ trình chuyển đổi từ dịch vụ
Việc dùng NOTAMs để trao đổi cập nhật những
thông báo tin tức hàng không (AIS) sang
thay đổi tin tức hàng không ngày càng tăng; và
quản lý tin tức hàng không (AIM) nhằm đáp
việc này đã gây ra sức nặng lớn lên các phi
ứng các yêu cầu về trao đổi dữ liệu trong môi
công. Không những thế, 1 NOTAM gửi đến phi
trường ATM.
công gồm nhiều NOTAMs; phi công không thể
 Theo VATM, “Mục tiêu của dịch vụ AIS là
có khả năng luôn luôn nhận thức được tất cả
nhằm đảm bảo luồng tin tức/dữ liệu hàng
những thay đổi trong bản NOTAM đó, và đôi
không cần thiết cho sự an toàn, điều hoà,
khi
hiệu quả của hoạt động bay”. Tuy nhiên, các
Những sản phẩm AIS truyền thống dần không
sản phẩm AIS dạng bản giấy hay các điện
còn phù hợp với phi công, cụ thể như NOTAMs
văn được truyền phát qua mạng viễn thông
không cho phép phi công lọc những thông tin
cố định hàng không (AFTN) không còn đáp
liên quan đến chuyến bay của họ. Lượng tin tức
ứng được các yêu cầu của hệ thống Quản lý
vừa thừa vừa thiếu do tổ lái không được lựa
không lưu (ATM) hiện đại, đòi hỏi có dữ liệu
chọn và cung cấp những tin tức đáp ứng yêu cầu
chính xác, kịp thời, dạng điện tử có thể trao
cụ thể cho từng chuyến bay
đổi được. Vì vậy, AIS phải chuyển đổi sang
AIM, chuyển đổi từ tập trung vào các sản 3.2.2 Tính nhất quán
phẩm bản giấy riêng lẻ sang tập trung vào dữ Các sản phẩm AIS bản giấy riêng lẻ cũng làm
liệu được cung cấp và quản lý với nhiều cách tăng độ phức tạp của chuỗi dữ liệu thông tin
thức khác nhau. “Mục tiêu của AIM là tin tức hàng không. Các sản phẩm bổ sung có thể không
hàng không dạng số đáp ứng đúng yêu cầu được tìm thấy và trích xuất từ sản phẩm AIS
khai thác, đúng lúc, kịp thời”. gốc. Điều này có khả năng ảnh hưởng đến tính
toàn vẹn và nhất quán của thông tin. Cuối cùng,
3.2 Sự cần thiết của quá trình chuyển đổi
một số thông tin hàng không thể được thể hiện
từ AIS sang AIM
3.2.1 Tính linh hoạt thông qua sản phẩm của AIS.

Sản phẩm của AIS là tài liệu văn bản truyền 3.2.3 Tính kịp thời

thống. Tuy nhiên, theo dòng thời gian phát triển, Việc chuyển đổi từ các “sản phẩm tiêu chuẩn

các sản phẩm dạng bản giấy riêng lẻ này dần trở hóa” sang “dữ liệu tiêu chuẩn hóa” sẽ khiến định
nghĩa về sản phẩm trong tương lai được tự do
hơn trong khi vẫn duy trì tính toàn vẹn, chất thói quen, hình thành văn hóa đổi mới với mô
lượng và sự phù hợp của tin tức trong các sản hình hoạt động mới và thực hiện chuyển đổi
phẩm mới này (như AIP điện tử, NOTAM số…) 4. VIỆC TRIỂN KHAI AIM TRÊN
ở mức độ cao. TOÀN THẾ GIỚI

Ngoài ra, khi chuyển đổi sang AIM, việc truyền 4.1 Tại khu vực Châu Á
dữ liệu kỹ thuật số giữa trên không và mặt đất sẽ Hiện nay, ở khu vực Châu Á mà cụ thể là Việt
giúp tổ lái luôn được cung cấp các tin tức hàng Nam, cùng với sự nỗ lực trong nhiều năm qua,
không cập nhật kịp thời dạng điện tử, ngay cả nước ta đã hoàn thành đoạn 1 (Giai đoạn củng
khi tàu bay đang bay. Bên cạnh đó, cả sản phẩm cố) của lộ trình chuyển đổi từ dịch vụ thông báo
dạng sơ đồ và dạng chữ (text) được dựa trên tin tức hàng không (AIS) sang Quản lý tin tức
cùng một cơ sở dữ liệu hàng không tích hợp, sử hàng không (AIM) và từng bước song song thực
dụng chung mô hình trao đổi dữ liệu hàng không hiện các chương trình trong giai đoạn 2 (Giai
(Aeronautical Information Exchange Model - đoạn tiến tới kỹ thuật số) và giai đoạn 3 (Quản
AIXM) nên đảm bảo tính nhất quán, chính xác lý tin tức).
và tiêu chuẩn hóa trên phạm vi toàn cầu, góp Bước đầu đã có những sự thay đổi bằng việc
phần nâng cao an ninh, an toàn hàng không ứng dụng công nghệ vào các dữ liệu hàng không
3.3 Các điều kiện để đáp ứng việc chuyển mà nổi bật là Dữ liệu địa hình và chướng ngại
đổi từ AIS sang AIM
Để thực hiện chuyển đổi số, một quốc gia, doanh vật điện tử (eTOD) và Bản thông báo tin tức

nghiệp hay bất kì tổ chức nào phải thực hiện trước chuyến bay (PIB).

được một chu trình gồm ba bước chung nhất như 4.1.1 Dữ liệu địa hình và chướng ngại vật điện
sau: tử (eTOD)

Bước 1: Có nhận thức và tư duy đúng về Dữ liệu địa hình và chướng ngại vật điện tử
chuyển đổi số. Với một tổ chức, nhận thức của (Electronic Terrain and Obstacle Data - eTOD)
lãnh đạo cao nhất là điều kiện tiên quyết, để từ là bản trình bày kỹ thuật số của địa hình và
đó truyền nhận thức, cảm hứng, khát vọng và chướng ngại vật được cung cấp dưới dạng tập dữ
quyết tâm thay đổi tới các thành viên. liệu đáp ứng yêu cầu của người dùng cho một
Bước 2: Xây dựng chiến lược và kế hoạch hành loạt ứng dụng trên không và dưới mặt.
động. Xác định trạng thái hiện tại và trạng thái
Các Quốc gia được yêu cầu đảm bảo tính sẵn
cần đến để định rõ mục tiêu, gồm cả việc xác
có của TOD điện tử, phù hợp với các yêu cầu
định mô hình hoạt động, kinh doanh mới trong
nghiêm ngặt được thiết lập cho bốn khu vực
môi trường số, xây dựng kế hoạch hành động
riêng biệt của lãnh thổ Quốc gia. Các khu vực
với các giai đoạn hợp lý, nội dung cụ thể.
này là:
Bước 3: Xác định công nghệ số chủ yếu trong
 Khu vực 1: Có phạm vi bao trùm toàn bộ
lĩnh vực hoạt động cũng như các nền tảng cần
lãnh thổ của một quốc gia gồm cả các vùng
có để hỗ trợ việc chuyển đổi. Từ đó, xây dựng
đảo có sân bay/sân bay trực thăng;
năng lực số, gồm đào tạo nhân lực số, xây dựng
 Khu vực 2: Có phạm vi bao gồm các khu vực quản lý không lưu (ATM) của Việt Nam và hệ
trong vùng trời tiếp cận đã thiết lập, không thống Quản lý tin tức diện rộng toàn cầu
quá bán kính 45 km từ điểm quy chiếu sân (SWIM).
bay (ARP); Một trong những chương trình quan trọng mà
 Khu vực 3: Có phạm vi bao quanh khu vực di tổ chức hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO)
chuyển của sân bay kéo dài dọc theo phương đặt ra ở mức độ cuối cùng trong giai đoạn 2 của
ngang từ lề của đường CHC, ra tới 90m tính lộ tình chuyển đổi đó là, yêu cầu các quốc gia
từ tâm đường CHC và 50m tính từ lề của các cần xây dựng được cơ sở dữ liệu lập bản đồ sân
khu vực khác thuộc khu vực di chuyển của bay (Aerodrome Mapping Database - AMDB)
sân bay; của các sân bay dựa trên cơ sở dữ liệu địa hình
 Khu vực 4: là khu vực kéo dài 900m trước và chướng ngại vật điện tử (eTOD) khu vực 3
ngưỡng đường CHC và 60m về mỗi bên của của các sân bay, đồng thời đáp ứng các tiêu
tâm đường CHC kéo dài theo hướng tiếp cận chuẩn ICAO về chất lượng dữ liệu.
trên đường CHC có sử dụng thiết bị tiếp cận Dữ liệu eTOD khu vực 3 được sử dụng để
chính xác CAT II hoặc CAT III. xây dựng AMDB là dữ liệu dạng raster (dữ liệu
Trong năm 2013, Trung tâm Thông báo tin dạng ảnh số) và dữ liệu dạng vector (dữ liệu
tức hàng không đã hoàn thành việc thiết lập, xây dạng điểm, đường, vùng). Tất cả các đối tượng
dựng và quản lý, khai thác eTOD khu vực 1 gồm được sử dụng để xây dựng AMDB đều phủ trùm
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. eTOD khu vực 1 toàn bộ các đối tượng nằm trong khu vực hoạt
được Trung tâm khai thác hiệu quả để sản xuất động sân bay, đáp ứng được yêu cầu về khai
các bản đồ, sơ đồ hàng không và sử dụng nghiên thác. Đối với dữ liệu dạng vector, ngoài ưu điểm
cứu thiết kế các phương thức bay PBN. mô tả chính xác thì còn cho phép người sử dụng
eTOD khu vực 2 của hai sân bay quốc tế Nội có thể truy xuất nhanh chóng chính xác các
Bài và Tân Sơn Nhất cũng đã được Trung tâm thông tin thuộc tính của đối tượng và dữ liệu
đưa vào sử dụng khai thác vào cuối năm nay và dạng raster thì cho người khai thác hình ảnh
tiến tới Trung tâm sẽ xây dựng eTOD khu vực 2 chụp thực tế bên ngoài thực địa. Việc kết hợp
của toàn bộ các sân bay tại Việt Nam vào các đồng thời hai loại dữ liệu giúp cho công tác xây
năm kế tiếp, theo chỉ đạo và phân công nhiệm dựng AMDB trở nên chính xác và đầy đủ hơn.
vụ của Cục Hàng không Việt Nam trong Quyết Tính tới hết năm 2020, phòng Bản đồ -
định số 980/QĐ-CHK ngày 25/05/2015. Phương thức bay đã hoàn thiện cơ bản AMDB
Trong định hướng đến năm 2030, lĩnh vực của 06 sân bay quốc tế trong cả nước, gồm có:
Thông báo tin tức hàng không cần tiếp tục tăng Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Phú Bài, Cam
cường kết nối với các hệ thống hàng không tự Ranh và Phú Quốc. Song song với quá trình
động toàn cầu. Tổng công ty Quản lý bay Việt hoàn thiện dữ liệu của AMDB các sân bay đã có,
Nam có trách nhiệm cập nhật eTOD, sơ đồ/bản trong thời gian tới, khi các sân bay khác được
đồ hàng không vào hệ thống quản lý dữ liệu cung cấp đầy đủ eTOD khu vực 3, thì những sân
hàng không (AIM) để hòa vào mạng hệ thống bay này cũng sẽ được nghiên cứu xây dựng
AMDB, từng bước đáp ứng yêu cầu tất cả các các chuyến bay khởi hành từ Cảng HKQT Nội
sân bay trong cả nước đều có AMDB riêng cho Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất. Bản PIB được
từng sân bay. biên soạn theo đúng quy trình và lưu lại dưới
định dạng PDF (định dạng tài liệu di động, được
4.1.2 Bản thông báo tin tức trước chuyến bay
(PIB) hiển thị giống nhau trên những môi trường làm

Ở sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, phòng việc khác nhau) sau đó được chuyển thư điện tử

Thông báo tin tức hàng không Tân Sơn Nhất có (email) đến địa chỉ người làm thủ tục trước

các nhiệm vụ chính là tư vấn thông tin tại sân chuyến bay theo thời gian ấn định nhằm đảm

bay Tân Sơn Nhất, cung cấp Bản thông báo tin bảo cung cấp kịp thời cho từng chuyến bay.

tức trước chuyến bay (Pre-flight Information Điểm ưu việt của PIB so với AIP giấy đó là

Bulletin - PIB) và dịch vụ sau chuyến bay (Post với phương thức cung cấp dịch vụ từ xa này,

–flight). người cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện thuận lợi và

Trước đây, phương thức cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn, giảm được chi phí khai thác trang

của Phòng là soạn bản PIB và cung cấp trực tiếp, thiết bị máy móc để in ấn và giấy mực… Người

nghĩa là Tổ lái, người làm thủ tục hoặc nhân làm thủ tục sẽ được cung cấp dịch vụ tận nơi,

viên điều độ của Hãng Hàng không phải trực nhanh chóng mà không phải đến trực tiếp đến cơ

tiếp đến nhận bản PIB tại phòng và ký xác nhận. sở cung cấp dịch vụ, trong khi đó tính xác thực

Đây là phương thức cung cấp dịch vụ truyền và hiệu quả vẫn được đảm bảo, không thay đổi.

thống được áp dụng theo quy định trong Quy Tiếp theo thành công này, Phòng Thông báo

chế Thông báo tin tức hàng không nhằm đảm tin tức hàng không Tân Sơn Nhất đặt ra mục tiêu

bảo tính xác thực và hiệu quả trong quá trình sắp tới của Phòng là sẽ đảm bảo cung cấp dịch

cung cấp dịch vụ. vụ tại sân bay Tân Sơn Nhất theo phương thức

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các Hãng từ xa cho 100% chuyến bay thường lệ.

Hàng không trong việc làm thủ tục bay cho các 4.2 Tại các khu vực khác trên thế giới
chuyến bay khởi hành từ sân bay Quốc tế Tân Theo ENAV (nhà cung cấp dịch vụ dẫn
Sơn Nhất, cùng với công nghệ phát triển và thiết đường hàng không của Italia) thì các giải pháp
bị hiện đại được Tổng công ty Quản lý bay Việt tích hợp của họ đối với vấn đề quản lý thông tin
Nam, Trung tâm Thông báo tin tức hàng không hàng không là để đảm bảo chất lượng và hiệu
trang bị, hiện nay việc cung cấp bản PIB có thể quả cao nhất đồng thời giảm mạnh chi phí, phù
theo một phương thức mới với hiệu suất tăng hợp với Quy định của ICAO, các chỉ thị quốc tế
cao hơn nhưng tính xác thực và chất lượng vẫn và sự phát triển của thế giới AIM.
đảm bảo. Đó là phương thức cung cấp dịch vụ từ Các sản phẩm nổi bật từ sự tích hợp này bao
xa. gồm Bản đồ hàng không – ICE và Bộ tạo dữ liệu
Việc áp dụng phương thức này theo Quyết ngoài – PLX.
định số 1937/QĐ-CHK ngày 25/11/2014 của
4.2.1 Bản đồ hàng không tích hợp - ICE
Cục Hàng không Việt Nam về việc ban hành
Hướng dẫn quy trình làm thủ tục bay từ xa cho
ICE (Integrated Cartographic Environment) - công việc dữ liệu hàng không và chất lượng dữ
môi trường bản đồ tích hợp như là một GIS liệu hàng không.
(Graphical Information System) - hệ thống
Nó cung cấp xử lý kỹ thuật số dữ liệu hàng
thông tin đồ họa là một phương pháp giúp cho
không từ nguồn gốc của nó, thông qua lưu trữ
việc tạo ra và duy trì các bản đồ hàng không
trong cơ sở dữ liệu hàng không và sau đó phân
theo lộ trình của ICAO từ AIS sang AIM.
phối.
Các bản đồ này được tạo ra bởi các nhà cung
PLX kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu đã xử
cấp dịch vụ dẫn đường hàng không, các cảng
lý và theo dõi bất kỳ hành động nào được thực
hàng không hay các nhà cung cấp dịch hàng
hiện trên nó, theo các yêu cầu về Chất lượng Dữ
không.
liệu Hàng không (ADQ - Aeronautical Data
Bản đồ bao gồm tất cả các khía cạnh của Requirements).
chuyến bay, từ bản đồ Lập kế hoạch và bay
PLX hầu như loại bỏ nhu cầu liên lạc truyền
đường dài cho đến biểu đồ Phương pháp tiếp cận
thống trong quá trình xử lý (cuộc gọi điện thoại,
cho phương thức tiếp cận bằng thiết bị và các
fax, e-mail) cũng như các yêu cầu của các tiêu
phương thức tiếp cận hụt tại sân bay, bản đồ
chuẩn và quy định hàng không như:
phương thức Khởi hành tiêu chuẩn bằng thiết bị
 RTCA/200A
(SID) và bản đồ đến tiêu chuẩn cho sự chuyển
giao giữa giai đoạn bay đường dài và cất cánh  Annex 15

hoặc hạ cánh tại sân bay.  Doc 8126 (AIS Manual)


 EC73/2010 (ADQ) tuân thủ theo
ICE giúp làm tăng hiệu quả sản xuất và chất
EUROCONTROL
lượng và các bản đồ hàng không được điều
chỉnh bằng cách thiết lập kết nối trực tiếp đến PLX cũng cung cấp cho người dùng khả năng
các nguồn dữ liệu. quan sát và tương tác với dữ liệu hàng không
trong môi trường GIS web phong phú như
Ứng dụng chính: Cung cấp bản đồ chính xác để
Google Maps, Google Earth hoặc bất kỳ bản đồ
điều hướng, dẫn đường an toàn và thành công,
dựa trên không gian địa lý nào khác có thể định
đặc biệt là khi bay theo quy tắc bay bằng thiết
cấu hình.
bị. Đây là giải pháp bản đồ hàng không chuyên
nghiệp, phù hợp với quy định của ICAO. Ứng dụng chính:

4.2.2 Bộ tạo dữ liệu ngoài - PLX  PLX cung cấp cho nhà cung cấp dịch vụ
dẫn đường hàng không một giải pháp để
Quy trình làm việc và hệ thống quản lý
quản lý quy trình công việc dữ liệu hàng
nhiệm vụ cho các thay đổi dữ liệu hàng không
không và đảm bảo chất lượng dữ liệu hàng
yêu cầu sự quản lý - PLX
không trong các hoạt động AIS/AIM cũng
PLX là một giải pháp dựa trên web để hỗ trợ
như quy trình thiết kế hàng không của họ.
cho các tổ chức AIS hoặc AIM quản lý quy trình
 Nó cũng hỗ trợ các sân bay cung cấp dữ Mối quan hệ giữa các yếu tố thông tin và với
liệu cho ANSP và cho phép ANSP phê các lớp thông tin khác (thông tin khí tượng,
duyệt các thay đổi dữ liệu của sân bay mà thông tin về các chuyến bay…) trở nên rõ ràng
không cần chuyển đổi dữ liệu. hơn nhờ vào đặc tính này. Việc này giúp tổng
5. NHỮNG ĐẶC TRƯNG NỔI BẬT VÀ hợp và kết nối các thông tin có liên quan đến các
LỢI ÍCH CỦA AIM giai đoạn của chuyến bay nhanh chóng, đạt được
5.1 Dữ liệu hàng không và thông tin có sẵn ở sự trực quan, minh bạch và dễ dàng cho người
định dạng kỹ thuật số sử dụng. Từ đó, nâng cao chất lượng quản lý và
điều hành hoạt động bay.
Điều này giúp cho việc phổ biến dữ liệu và
thông tin nhanh hơn do đó giảm thiểu thời gian 5.4 Thông tin hàng không được tổng hợp và
cọ xát trong quá trình giao dịch thông tin. Ngoài cung cấp bởi một nguồn ủy quyền duy nhất có
ra, thông tin kỹ thuật có thể được điều chỉnh phù trách nhiệm
hợp với nhu cầu của người khai thác một cách
Đặc tính này giúp tăng cường sự tin tưởng
dễ dàng, nhanh chóng và rút ngắn được thời gian
trong cộng đồng của người sử dụng thông tin;
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
đảm bảo tính hợp pháp và độ tin cậy của thông
Dữ liệu và thông tin kỹ thuật số hỗ trợ để duy tin bằng cách truy xuất nguồn gốc dữ liệu.
trì tính toàn vẹn của dữ liệu trong toàn bộ chuỗi
5.5 Tất cả các bên liên quan đều có thể truy
dữ liệu. Tính toàn vẹn ở đây có nghĩa là tính
cập thông tin hàng không trên toàn hệ thống
chính xác và nhất quán của dữ liệu trong suốt
và quốc tế
vòng đời của dữ liệu (từ khi dữ liệu được ghi lại
cho đến khi bị hủy). Quyền cho phép sẵn sàng truy cập vào thông
tin hàng không của những bên liên quan (được
5.2. Dữ liệu và thông tin hàng không được
ủy quyền) dẫn đến nhận thức về tình huống
định dạng tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế và
được chia sẻ cho nhiều bên và cuối cùng là cùng
phù hợp để trao đổi
hợp tác đưa ra quyết định tốt nhất.
Đặc điểm này giúp cho thông tin hàng không
5.6 Các thông tin hàng không với thời gian
sử dụng một cách dễ dàng, tạo ra được sự thống
thực chính xác và phù hợp hơn được cung cấp
nhất và tiết kiệm chi phí hơn bằng việc sử dụng
cho từng giai đoạn của chuyến bay
tự động hóa. Định dạng theo tiêu chuẩn quốc tế
sẽ giúp việc tích hợp thông tin dữ liệu hàng Giúp cho việc điều hành các chuyến bay
không với các nguồn thông tin từ nhiều lĩnh vực được diễn ra một cách an toàn, điều hòa và hiệu
khác diễn ra nhanh chóng. Do đó, phát huy tối quả hơn. Đặc biệt là hỗ trợ nhiều trong công tác
đa giá trị hoạt động của thông tin dữ liệu hàng đưa ra quyết định của các phi công trên chuyến
không. bay.

5.3 Thông tin hàng không được hiển thị bằng


đồ thị
5.7 Các quy trình quản lý thông tin hàng viên và điều phối viên, các cơ quan ATM… Đây
không được sắp xếp hợp lý để trở nên hiệu quả là những người dùng sẽ yêu cầu quyền truy cập
hơn hoạt động vào thông tin hàng không. Tuy nhiên,
có một số nhóm người dùng đặc biệt như là các
AIM bao gồm các quy trình quản lý thông tin
đơn vị thiết kế vùng trời, phương thức bay.
khác nhau như sau:
Nhóm người dùng đặc biệt này vừa là người
 Thu thập dữ liệu hàng không từ các dùng, vừa là người cung cấp thông tin hàng
nguồn dữ liệu được công nhận; không nên yêu cầu cơ chế phản hồi từ người
 Quản lý, xác minh và xác thực thông dùng cuối. Qua đó, hệ thống luôn thích ứng
tin hàng không; được với những thay đổi về yêu cầu và điều kiện
 Truy cập thông tin qua mạng SWIM; hoạt động.
 Tiêu thụ thông tin với sự trợ giúp của Các dữ liệu này sẽ ở định dạng kỹ thuật số và
các ứng dụng tuân thủ SWIM bởi người từ đầu cho đến cuối chu trình quản lý, vai trò
dùng cuối. chính của văn phòng AIS trong chuỗi dữ liệu
Nhìn chung, thông tin hàng không đối với này, sẽ là một trong những xác minh và xác thực
Quản Lý Thông Tin Hàng Không (AIM) được thông tin.
sử dụng để hỗ trợ giúp người sử dụng đưa ra
quyết định mang tính chính xác cao hơn. Ngoài
ra, các thông tin này còn có khả năng tích hợp 6. KẾT LUẬN
với các thông tin hàng không khác để cung cấp Tóm lại, AIM mở rộng việc cung cấp dữ liệu
cho người dùng đầy đủ và trực quan những tin hàng không từ việc thu thập dữ liệu nguồn cho
tức hàng không cần thiết cho hoạt động bay. người dùng cuối của nó bằng cách đảm bảo tính
Trên hệ thống Quản Lý Thông Tin Hàng toàn vẹn của dữ liệu và thông tin trong tất cả các
Không, các thông tin này sẽ được phân loại và quy trình liên quan. Từ đó, tăng chất lượng và
sắp xếp theo những đặc điểm khác nhau (tin tức tính sẵn có kịp thời của thông tin, giúp giảm chi
dữ liệu hàng không, dữ liệu địa hình, dữ liệu phí quản lý và việc điều hòa hoạt động bay được
chướng ngại vật…). Việc phân loại này nhằm nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, mang lại
mục đích xác định rõ sự khác biệt về đặc điểm những lợi ích cao hơn về mặt kinh tế.
của dữ liệu và thậm chí trong mỗi dữ liệu còn Quá trình chuyển đổi từ AIS sang AIM là
bao gồm dữ liệu thực (sân bay, đường băng, địa một điều tất yếu phải thực hiện đối với ngành
hình và CNV…) và dữ liệu ảo (cấu trúc vùng Hàng Không. Với những lợi ích ưu việt mà hệ
trời, đường hàng không…). thống AIM mang lại, ngành hàng không trong
Các thông tin này sẽ được truy cập thông qua tương lai hứa hẹn sẽ đạt được những thành tựu
SWIM và có thể được truy cập bằng cách sử to lớn và vượt bậc.
dụng các ứng dụng tuân thủ SWIM để sắp xếp, TÀI LIỆU THAM KHẢO
lọc và truy xuất thông tin. Người dùng cuối cùng
của thông tin sẽ bao gồm phi công, kiểm soát
[1] Vatm.vn, Quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu địa
hình và chướng ngại vật điện tử (eTOD), truy
cập ngày 7/7/2022;
[2] Phòng TBTTHK Tân Sơn Nhất - Trung tâm
Thông báo tin tức hàng không, Phương thức
cung cấp Bản thông báo tin tức trước chuyến
bay từ xa, https://vatm.vn/phuong-thuc-cung-
cap-ban-thong-bao-tin-tuc-truoc-chuyen-bay-
tu-xa-n3373.html, truy cập ngày 7/7/2022;
[3] Phòng Bản đồ - Phương thức bay, Trung tâm
TBTTHK, Triển khai nghiên cứu xây dựng
cơ sở dữ liệu lập bản đồ sân bay,
https://vatm.vn/trien-khai-nghien-cuu-xay-
dung-co-so-du-lieu-lap-ban-do-san-bay , truy
cập ngày 10/7/2022;
[4] Benefit of Aeronautical Information
Management, https://ininet.org/the-
aeronautical-information-management-
concept, truy cập ngày 07/07/2022;
[5] Digital Aeronautical Information
Management (D – AIM), Digital
Aeronautical Information Management (D-
AIM) | Enav, truy cập ngày 08/07/2022;
[6] Canso, The transition from AIS to AIM,
https://www.icao.int/NACC/Documents/Mee
tings/2018/ASBU18/OD-11-
TheTransitionfromAIStoAIM.pdf, truy cập
ngày 07/07/2022;
[7] Global campaign on NOTAM improvement
(NOTAM2021),
https://www.icao.int/airnavigation/informatio
nmanagement/Pages/GlobalNOTAMcampaig
n.aspx, truy cập ngày 07/07/2022.

You might also like