You are on page 1of 4

Chào all  giới thiệu về 1 trong các UD của TĐH trong ATM (FS printer)

TĐH là xu thế phát triển ở mọi lĩnh vực trên toàn cầu  TĐH là ...  Và dĩ
nhiên, ngành hành không với đà tăng trưởng mạnh mẽ tất yếu sẽ cần tới xu thế TĐH
này để cải thiện hệ thống hoạt động nội bộ  Ví dụ  Khẳng định lần cuối: TĐH là tất
yếu, cụ thể là trong ATC  Mối để tâm hàng đầu của authorities

SỰ CẦN THIẾT CỦA TỰ ĐỘNG HOÁ


1. Nhu cầu tự động hóa: các hệ thống kiểm soát không lưu cần theo kịp với sự gia
tăng liên tục của lưu lượng hàng không
lưu lượng tăng cao  tăng khối lượng công việc  đạt giới hạn về khả năng
2. Nguồn cung cấp nhiên liệu và giá tăng,  áp lực cải thiện hiệu suất chuyến bay
ATC đòi hỏi cải thiện tính linh hoạt, độ tin cậy và dịch vụ, nâng cao năng lực và
cải thiện hiệu quả chi phí.  Muốn cải thiện hiệu suất chuyến bay cần tự động hóa.
3. Áp dụng tự động hóa nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả, năng lực quản lý
không lưu của kiểm soát viên

TÍNH CẤP THIẾT


1. Tiêu hao thời gian
Tiêu tốn nhiều thời gian cho khâu triển khai sẵn thông tin về chuyến bay có liên
quan trong vùng trách nhiệm. Khoảng thời gian này nên được sử dụng “khôn ngoan”
hơn: hoạch định cơ bản luồng giao thông + tính toán phân bổ các mực bay hợp lý.
Giai đoạn chuyển giao: tiêu hao nhiều thời gian để chuyển đến vị trí phân khu kế
cận, phải huy động nhóm nhân viên riêng để “triển khai ra giấy” và “chuyển giao”
2. Sự sai sót và khối lượng công việc
Viết tay không tránh khỏi nhầm lẫn chữ viết. Ngoài ra, chữ viết tay đặc thù cá nhân
trên băng phi diễn cũng có thể gây ra khó đọc do mực hoặc chữ viết, đọc nhầm hoặc
hiểu nhầm => tăng khả năng mắc phải sai sót
Chỉ thuận tiện khi mật độ chuyến bay có thể kiểm soát mà vẫn đảm bảo tính an
toàn tuyệt đối. Nhưng với xu thế về nhu cầu di chuyển tăng trưởng mạnh theo hàng
năm trên toàn cầu, mật độ chuyến bay ngày càng dày đặc thì số lượng chuyến bay trong
một thời điểm cụ thể mà một kiểm soát viên không lưu phải đảm nhận là không hề nhỏ
 khối lượng công việc ghi chép tay các thông tin từ tất cả chuyến bay tăng lên, trở
thành một trong những thao tác dễ xảy ra sai sót nhất.
Khó tránh khỏi những trường hợp xung đột nhận thức “nghe một đằng, ghi một
nẻo”, tức là nhầm lẫn giữa thông tin nghe và thông tin ghi chép. Điều này dĩ nhiên có
mức độ đe doạ an toàn bay nghiêm trọng trong công tác điều hành bay.
3. Giới hạn truy cập
Khó khăn trong việc chuyển tiếp tới nhiều KSVKL, các bên liên quan trong hệ
thống quản lý không lưu  Gây bất lợi trong việc phối hợp hành động và chia sẻ thông
tin quan trọng đúng thời điểm.
 Nhìn chung, BPD tay hạn chế mức độ ứng hiệu quả, tối ưu trong hoạt động điều hành
bay, đưa đến trì hoãn và nhiều rủi ro an toàn.
Với vai trò của những tiên phong trong ngành vận tải hàng không, các nhà chức trách
đã xác định quy trình khai thác băng phi diễn viết tay chỉ là cách thức tạm thời và cần
phải được thay thế bằng một quy trình cải tiến hơn  cải thiện mức độ an toàn bay
trong công tác điều hành bay nói riêng và trong toàn bộ chuỗi vận hành ngành hàng
không nói chung.  Chính vì thế, trong nhiều năm trở lại đây, công nghệ kỹ thuật đã
đưa “tự động hoá” vào quy trình khai thác băng phi diễn với hệ thống tự động in băng
phi diễn, thay thế cho vấn đề viết tay mang tới nhiều bất cập.

Cảm ơn bạn L đã giới thiệu về hệ thống in và nguyên lý hđ của nó

LỢI ÍCH
1. Thời gian, nhân lực và mức độ hiệu quả, chính xác của hệ thống
Hệ thống xử lý dữ liệu kế hoạch bay + hệ thống tự động in tiết kiệm thời gian
trong khâu tiếp nhận thông tin chuyến bay. (dựa vào thời gian dự kiến tiến nhập vào
khu vực trách nhiệm, máy móc lập trình tính toán, BPD sẽ được tự động in ra lần lượt
 chỉ có nhiệm vụ đưa chúng vào “board”).  Rút ngắn thời gian cho từng cá nhân và
tổng thể quy trình + tối ưu hoá được nhân lực và khối lượng công việc  Tình trạng
căng thẳng và mất tập trung,
Quy trình có hỗ trợ của máy móc sẽ làm giảm rủi ro sai sót, cải thiện mức độ
chính xác. Vô hình chung làm tăng mức độ an toàn trong hệ thống quản lý không
lưu.
2. Tốc độ cập nhật
sự tương tác + liên kết tự động trong chuỗi hệ thống, thông tin được cập nhật
nhanh chóng, đồng bộ với các phân khu, các trung tâm trong bộ liên kết.
3. Giảm tiêu tốn việc sử dụng giấy
Một ích lợi ít ai nhận ra khi hệ thống tự động này được sử dụng là giảm việc lãng
phí giấy để làm băng phi diễn, bởi sự chuẩn xác thông tin của hệ thống tự động, máy
chỉ cho phép in ra các băng phi diễn với các thông tin thực sự cần thiết và chỉ số sai sót
là không đáng kể.
4. Sự tương tác với các hệ thống khác
Hệ thống tự động kết nối và tương tác với các hệ thống khác trong quản lý không
lưu, trước khi in băng phi diễn giấy, thông tin đã được lưu trữ dưới dạng điện tử và hiển
thị trên màn hình. Các bên liên quan trong hệ thống có thể dễ dàng truy cập để lấy
thông tin vì hệ thống này sẽ tự động lưu trữ thông tin
5. Hiển thị trên băng phi diễn
Cài đặt, lập trình nên ký tự, biểu tượng, con số, chữ cái là hoàn toàn đồng nhất 
ko có nhầm lẫn, yếu tố con người tác động.
 Chung quy lại: hỗ trợ cải thiện mức độ hiệu quả và tính chính xác trong ATC  giảm
thiểu rủi ro, đe doạ về an toàn bay  giúp KSV thực hiện công tác ATC thuận tiện (cải
thiện năng lực cá nhân, nâng cao năng lực phân khu, toàn bộ hệ thống.

HẠN CHẾ
Dù thừa nhận lợi ích, nhưng chúng ta không thể chối bỏ một số bất cập gặp phải
khi triển khai hệ thống. Điển hình như:
a) Vấn đề về kỹ thuật: hệ thống vấn đề về kỹ thuật đến từ phần mềm, máy in;
khiến quy trình in trì hoãn.
b) Chi phí: ứng dụng kỹ thuật tự động  chi trả một khoản phí lớn cho vận
hành và bảo dưỡng
c) Mức độ linh động: được lập trình theo quy trình tiêu chuẩn, nhưng 1 số
trường hợp đặc biệt, việc thực hiện điều chỉnh cách thức khác đi so với tiêu
chuẩn là bắt buộc nên hệ thống có thể không cho ra được kết quả mong
muốn, thậm chí có lỗi.
d) Yêu cầu về đào tạo: khác so với hệ thống thủ công, để ứng dụng hệ thống tự
động được tối ưu, KSV cần đào tạo riêng biệt …  tốn time, tiền
Bất kỳ hệ thống nào cũng đều tồn tại song song những lợi ích và bất cập, cái chính
nhất vẫn là điểm ưu việt so với cách thức viết tay thủ công. Không dừng lại ở những lợi
ích cơ bản, ng ta không ngừng nghiên cứu, thử nghiệm nhiều hệ thống mới,  hướng
tới đạt được bước tiến triển trong quá trình cải thiện hệ thống không lưu nói riêng và
chất lượng ngành hàng không nói chung.

You might also like